Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại công ty cổ phần kingsway việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.93 KB, 92 trang )

Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa tiền tệ giữa hai chủ thể là người mua và người bán, trong đó người bán trao
hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được
quyền sở hữu về hàng hóa.
Trong nền kinh tế thế giới đầy biến động hiện nay, các doanh nghiệp đang
phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và phát triển thì vấn đề đặt ra cho
các nhà quản lý là làm thế nào để có thể mạng lại lợi nhuận lớn cho doanh
nghiệp. Đây cũng là một câu hỏi mà các nhà quản lý của doanh nghiệp đang
tìm câu trả lời. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì câu trả lời sẽ được
tìm thấy trong khâu tổ chức công tác bán hàng.
Với tầm quan trọng đó, quá trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ của doanh nghiệp phải được hạch toán rõ ràng, chính xác, nhằm cung cấp
thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh phù hợp, kịp thời. Tuy
nhiên, trên thực tế, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở các
doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến tính
đúng đắn, kịp thời của những thông tin tài chính kế toán trong phần hành kế
toán này.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua việc xem xét, tìm
hiểu trong quá trình thực tập ở Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam em
nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty là việc cần
thiết. Tuy nhiên, kế toán bán hàng của công ty còn một số bất cập: Việc ghi
nhận DT, Kế toán chi tiết DT, Kế toán các khoản giảm trừ DT... Bên cạnh đó,
các mặt hàng của công ty khá đa dạng và phức tạp nên công tác kế toán bán
hàng đặc biệt là việc luân chuyển chứng từ đôi khi còn chậm dẫn đến sự chậm
trễ trong hạch toán. Với số lượng khách hàng đông không thể tránh khỏi việc


SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

1


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

nhầm lẫn, sai sót về thông tin và việc sửa chữa không phải là đơn giản. Do
vậy, em mạnh dạn đề xuất nghiên cứu về “Kế toán bán nhóm hàng máy
móc, thiết bị văn phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam” làm
đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận: Nghiên cứu các lý luận cơ bản về việc vận dụng các
chuẩn mực kế toán số 01, số 02 và số 14 và chế độ kế toán hiện hành đến kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp nói chung và kế toán bán nhóm hàng máy
móc, thiết bị văn phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán
bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn phòng tại công ty CP Kingsway Việt
Nam có những ưu điểm cần phát huy hay những hạn chế, vướng mắc, tồn tại,
đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại
công ty, góp phần phản ánh chính xác tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty cũng như giải quyết một số vấn đề về sổ sách kế toán ghi
nhận doanh thu, chứng từ và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại

- Phạm vi nghiên cứu:
+) Về nội dung: Nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết
bị văn phòng
+) Về không gian: Tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam
+) Về thời gian: Từ ngày 23/03/2015 đến ngày 22/05/2015
+) Về số liệu nghiên cứu: Số liệu tháng 3 năm 2015
4. Phương pháp ( cách thức ) thực hiện đề tài
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “Kế toán bán nhóm hàng
máy móc, thiết bị văn phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam”, để
SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

2


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

đảm bảo nguồn thông tin cũng như các dữ liệu được chính xác, đầy đủ, khách
quan và đáp ứng được nhu cầu của bài khóa luận thì em sử dụng các phương
pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu viết về đề tài này, em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập
dữ liệu: phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và
phương pháp quan sát.
Trong đó, phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
Xác định thông tin cần thu thập và các đối tượng cần điều tra
Các thông tin cần thu thập ở đây là những thông tin liên quan tới kế

toán bán hàng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam. Nguồn thông tin
được tiến hành thu thập trên 3 đối tượng: Giám đốc, người phụ trách Kế toán
chính, Kế toán bán hàng.
Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn (Phụ lục số 01).
Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan kế toán bán hàng tại
công ty, người được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án
mà bản thân cho là phù hợp nhất.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm:
Ông: Khúc Chí Tùng

Chức danh: Giám đốc

Bà: Trần Thị Ngọc Mai Chức danh: Kế toán trưởng
Bà: Nguyễn Ngọc Anh

Chức danh: Kế toán bán hàng

Thời gian phát phiếu điều tra: 15h ngày 15/04/2015
Với số phiếu phát ra 3 phiếu và kết quả thu về 3 phiếu
Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra
Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, được thực hiện như sau:
Xác định nội dung muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là:
SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

3



Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Ông: Khúc Chí Tùng

Chức danh: Giám đốc

Bà: Trần Thị Ngọc Mai

Chức danh: Kế toán trưởng

Bà: Nguyễn Ngọc Anh

Chức danh: Kế toán bán hàng

Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục số 02)
Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với
những câu hỏi phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán
bán hàng mặt hàng máy móc thiết bị văn phòng tại công ty.
Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn
Sau khi các đối tượng được điều tra phỏng vấn trả lời xong phiếu trắc
nghiệm, tôi sẽ tổng hợp lại phiếu điều tra này và các câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp qua từng đối tượng, đưa ra một bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn với các
thông tin thu thập được (Phụ lục số 03).
Phương pháp quan sát: Ngoài phương pháp trên, phương pháp này
cũng rất quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại
công ty, em đã tiến hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển
chứng từ, xem hệ thống sổ kế toán trên máy vi tính, các hóa đơn chứng từ
thực tế áp dụng tại đơn vị.

Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập được những dữ liệu
kế toán cần thiêt cho việc viết đề tài khóa luận. Em tiến hành chắt lọc, phân
tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề.
Qua kết qua điều tra, phỏng vấn em sử dụng phương pháp chỉ số nhằm
đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty theo
hai chỉ số là chỉ số về giá hàng hóa và chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ. Phương
pháp so sánh để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau,
tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu kỳ gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
Những dữ liệu mà công ty cung cấp bài khóa luận đã sử dụng phương
pháp thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh gía tổng
SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

4


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

hợp và đưa ra các kết luận cô đọng nhất về kế toán bán nhóm hàng…tại công
ty cổ phần Kingsway Việt Nam.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của khóa luận được chia
làm ba chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II. Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng máy móc, thiết bị văn
phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam.
Chương III. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng

máy móc, thiết bị văn phòng tại Công Ty Cổ phần Kingsway Việt Nam.

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

5


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về bán hàng và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng
thì trước hết ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:
* Nhóm khái niệm bán hàng:
Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ trong đó người
bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
cho người bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một DN, nó kết thúc một chu kì hoạt động kinh doanh và mở ra
một chu kì sản xuất kinh doanh mới (Giáo trình kế toán tài chính doạnh
nghiệp thương mại).
Bán buôn là sự vận động ban đầu của HH từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng, trong khâu này HH mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn thường được áp dụng với
trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức:

Hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến tiêu dùng. Hình thức bán lẻ áp dụng với bán hàng khối lượng ít và giá bán
ổn định. Có năm hình thức bán lẻ: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền
trực tiếp, bán lẻ theo hình thức khách hàng tự chọn, bán hàng theo phương
thức đại lý, bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm.
Bán đại lý là hình thức DN giao hàng cho cơ sở đại lý. Đại lý sẽ trực
tiếp bán hàng và thanh toán cho DN và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số
hàng gửi bán ở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Số hàng được xác định

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

6


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

là tiêu thụ khi DN nhận được tiền do bên đại lý thạnh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
* Nhóm khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh tron quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán
hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được

chia… (Theo chuẩn mực kế toán số 01).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh
toán (Theo chuẩn mực kế toán số 14).
Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị
hợp lý nhất các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản
thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, GTGT (nếu có).
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN giảm trừ hoặc thanh toán
cho người mua do người mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trong hợp đồng hoặc cam kết mua bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà bên bán giảm giá cho bên mua do
hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất trên hợp đồng, chỉ thực hiện sau
khi đã bán hàng hóa.

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

7


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như:
vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không
đúng chủng loại.
* Nhóm khái niệm giá trị hàng hóa:
Giá gốc là khoản tiền hoặc khoản tương đương tiền mà đơn vị phải trả
hoặc trả để có được tài sản đó. Hay giá gốc dùng để ghi nhận nó.
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất
bán trong kỳ. đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm
xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm tổng
giá trị mua hàng và các khoản chi phí mua hàng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý
Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục
tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới
đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó vấn đề đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý về doanh thu: Kiểm soát tối đa doanh thu của mình đồng thời
quản lý chặt chẽ các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu như chi phí và lợi nhuận;
quản lý việc cân đối giữa chi phí và lợi nhuận để từ đó có hướng kinh doanh
bền vững và hiệu quả. Ngoài ra cần quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện
kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh
tế. Đồng thời không ngừng cải tiến chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng
thương hiệu sản phẩm để không ngừng tăng doanh thu.
- Quản lý về giá vốn hàng bán: Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm
đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân
SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472


8


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp
lý.
- Quản lý công nợ khách hàng: theo dõi từng phương thức bán hàng,
từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán
đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng: xem xét số tiền thu được sau
tiêu thụ được chuyển về đơn vị dưới hình thức nào, số lượng bao nhiêu, chiều
hướng phát sinh các khoản nợ khó đòi. Quản lý các nghiệp vụ phát sinh trong
quá trình tiêu thụ như nhận được tiền trước của khách hàng, chiết khấu, giảm
giá, hàng bán bị trả lại. Sau quá trình tiêu thụ hàng hóa kết thúc cần phải quản
lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh
doanh đã đạt được.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và
trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra,
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm
mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các
cửa hàng, quầy hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng

thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán
hàng.

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

9


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn
và tính hình trả nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
1.2. Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
1.2.1. Sự chi phối của các VAS đến kế toán bán hàng
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01
Các nguyên tắc kế toán chi phối kế toán bán hàng:
+ Cơ sở dồn tích:
Chuẩn mực cơ sở dồn tích ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: Doanh thu

được ghi nhận từ thời điểm doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và người mua chấp
nhận thanh toán không căn cứ vào thời điểm thu tiền thực tế.
+ Cơ sở phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
+ Giá gốc:

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

10


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Chuẩn mực giá gốc ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: Giá vốn hàng hóa
bao gồm giá nhập + chi phí liên quan (vận chuyển, bốc dỡ..) từ đó giúp công
ty xác định được lợi nhuận một cách dễ dàng.
Quy định về xác định giá xuất kho hàng bán phải tính theo giá gốc:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng

thái hiện tại.
+ Nhất quán:
Chuẩn mực nhất quán ảnh hưởng đến kế toán bán hàng:thống nhất áp
dụng lựa chọn một phương pháp kế toán giúp DN xác định doanh thu một
cách chính xác, rõ ràng, kịp thời.
+ Thận trọng:
Chuẩn mực thận trọng ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: kế toán bán
hàng phải có chứng cứ chắc, hóa đơn chứng từ hợp lệ hợp pháp giúp công ty
xác định doanh thu một cách chắc chắn hơn.
Quy định lập dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi là
dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh
toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ
không có khả năng thanh toán (Thông tư 13/2006/TT-BTC).
Dự phòng nợ phải thu khó đòi được kế toán ghi nhận dựa trên nguyên
tắc

thận

trọng. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính vào chi phí phí hoạt động kinh
doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài
chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

11


Đại Học Thương Mại


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

kinh doanh; đảm bảo giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị
có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 về “hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QDBTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
* Xuất kho bán
Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít
loại hàng hoặc ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương
án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù
hợp doanh thu thực tế. Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu
mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó. Nhưng do phương pháp này, là giá nhập của lô hàng là bao
nhiêu thì khi xuất đúng lô hàng đó lấy giá nhập của nó làm giá xuất nên sẽ
gây khó khăn cho công tác kế toán bán hàng khi doanh nghiệp có nhiều mặt
hàng mà không nhớ hêt giá nhập, khó khăn trong việc theo dõi vì có nhiều
mặt hàng thì phải theo dõi nhiều giá khác nhau.
Phương pháp tính giá bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng
tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong
kỳ. Giá trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
Nếu kế toán bán hàng cũng tuân theo phương pháp này thì rất đơn giản,
dễ làm nhưng chỉ tính toán vào cuối kỳ, như vậy làm ảnh hưởng đến việc
quyết toán nói chung, còn nếu áp dụng theo bình quân thời điểm thì chính xác
SV: Phạm Thị Thanh Huyền


Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

12


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

và cập nhật, tuy nhiên lại tính toán nhiều lần, trong khi doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng.
* Mua chuyển bán thẳng:
Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước,
và hàng tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo
giá của hàng nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn
kho.
Phương pháp này giúp cho kế toán bán hàng tính ngay được trị giá vốn
hàng bán, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu
tiếp theo. Trị giá vốn của hàng tồn kho cũng sát với giá của thị trường của mặt
hàng đó. Do vậy mà chỉ tiêu hàng tồn kho có ý nghĩa thực tế hơn
Phương pháp nhập sau - xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước,
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước
đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô
hàng lần sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Tức là hàng nào nhập

sau cùng thì lấy giá của nó làm giá xuất kho, nếu không đủ thì lấy lô hàng
nhập kế trước của lô sau cùng.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu,
thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập
khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

13


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các
trường hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14
“doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn.
+ Xác định doanh thu:
Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 ( ban hành công bố theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 thàng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính).
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ
thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN
với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khấu thương

mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoán tiền và tương đương tiền không nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ
lệ lãi xuất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu.
Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ không tương
tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Và doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được gía trị hợp lý của hàng hóa,dịch vụ nhận về thì doanh

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

14


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa,dịch vụ đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của
DN được xác định trên nguyên tăc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí

bỏ ra đồng thời đảm bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức.
+ Ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp thu được lợi
ích kinh tế từ giao dịch. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch
hoặc được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Việc xác định và ghi nhận doanh thu một cách chính xác giúp kế toán
bán hàng xác định kịp thời chính xác doanh thu, lợi nhuận và từ đó đưa ra
những ý kiến, kế hoạch cho công ty để công ty có những biện pháp tốt nhất
nhằm mang lại lợi nhuận cao.
+ Dự phòng phải thu khó đòi:
Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi (Thông tư 200/2014/TTBTC):
a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu
khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

15



Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu
khó đòi.
b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi
nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của
khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn
cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến
việc gia hạn nợ giữa các bên;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;
c) Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp
đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...
- Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo
quy định hiện hành.
- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
d) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi
được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế
toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế


SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

16


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi
giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh
nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ
và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có
thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản
nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải
thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được
theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh
Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý
thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác".
1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục
tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới
đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Từ những yêu cầu quản lý
đề ra cho công ty, bộ phận kế toán cần nắm bắt được tình hình về doanh thu,
giá vốn hàng bán, công nợ khách hàng, thu hồi tiền bán hàng như thế nào để

có phương hướng đúng đắn cho sự phát triển của công ty trong từng giai
đoạn.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Áp dụng chế độ kế toán cho DN theo Thông tư 200/2014 của Bộ Tài
Chính thì chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm:
- Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết
- Hóa đơn GTGT áp dụng với DN tính thuế theo phương pháp khấu
trừ (mẫu 01GTKT3/001)

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

17


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

- Hóa đơn bán hàng thông thường áp dụng với các DN tính thuế theo
-

phương pháp trực tiếp (mẫu 02 GTTT – 3LL)
Phiếu xuất kho (mẫu 02 VT)
Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho
Bảng kê bán lẻ
Phiếu thu (mẫu 01 –TT), phiếu chi (mẫu 02 –TT)
Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
Hóa đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá

Bảng kê thanh toán (mẫu 09 – TT)

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chính như sau:
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh tổng
doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh
thu thuần trong kỳ.
Quy định hạch toán vào tài khoản 511
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ,chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa ,dịch vụ đã cung cấp được xác
định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã tiêu thụ hãy sẽ tiêu thụ
được .
+ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
được thục hiện theo nguyên tắc sau:
- TK này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ,không phân biệt doanh thu đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, HH, DV thuộc đối tượng

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

18



Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu).
- Đối với doanh nghiệp nhận gia công chế biến vật tư hàng hóa thì chỉ
phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công chế
thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận đại lý ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Đối với những sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng
vì lý do về chất lượng, quy cách, chủng loại, bị người mua từ chối thanh toán,
gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người
mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thìa các
khoản giảm trừ danh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ này phải được theo
dõi trên các TK 5211, 5212, 5213.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã
nhận tiền hàng nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh
thu của số hàng này vẫn chưa được ghi nhận và số tiền đã thu được coi là
khách hàng ứng trước.
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111- doanh thu bán hàng hóa: Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong một kì kế toán của
DN, chủ yếu áp dụng cho ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thức…
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần
của khối lượng thành phẩm đã xác định là đã bán trong một kỳ kế toán, chủ
yếu

áp dụng cho kinh doanh nhành công nghiệp, nông nhiệp, lâm nghiệp…
SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

19


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh DT và DTT của khối lượng
dịch
vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho KH và đã xác định là đã bán trong một kì
kế toán.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu
từ
trợ cấp, trợ giá của Nhà Nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5115 - Doanh thu kinh doanh bất động sản: Tài khoản này dùng để phản
ánh
doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động
sản đầu tư
ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
TK 632 - “ Giá vốn bán hàng” : Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ
TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 131 - Phải thu của khách hàng

TK 156 - Hàng hóa
TK 157 - Hàng gửi đi bán
TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
1.2.2.3. Trình tự kế toán
a. Kế toán bán buôn
Trong quá trình bán hàng của doanh nghịêp có các hình thức bán buôn sau:
• Kế toán bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

20


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Khi phát sinh nghiệp vụ căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi tăng TK
632 (giá vốn hàng bán), đồng thời ghi giảm TK 156: trị giá hàng hoá xuất
kho.
Từ hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng…kế
toán ghi tăng TK 5111: doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK
33311: thuế GTGT đầu ra phải nộp và ghi tăng TK tiền, các khoản phải thu…
(1111, 1121, 131…)
Trong trường hợp bao bì tính riêng, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu…kế
toán ghi giảm cho TK 153: trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK
33311: thuế GTGT phải nộp, ghi tăng TK tiền, các khoản phải thu…(TK
1111,1121,131…)

Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp
cho khách

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

21


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

• Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách
Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK 157: trị
giá hàng hoá thực tế xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 156: hàng hoá xuất kho.
Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính riêng, kế toán ghi tăng TK 138, ghi
giảm TK 153: trị giá thực tế xuất kho của bao bì.
Khi số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ vào giấy tờ liên
quan mà ghi vào các tài khoản tương ứng bên bán khi chấp nhận thanh toán

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

22


Đại Học Thương Mại


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

số hàng gửi bán, kế toán lập hoá đơn GTGT, dựa vào các chứng từ đi kèm
khác (giấy báo có, thông báo..) kế toán ghi tăng TK 5111:doanh thu chưa có
thuế GTGT, ghi tăng TK 33311: số VAT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền
(TK 1111, 1121, 131…) đồng thời ghi tăng gía vốn hàng xuất kho gửi bán
(TK 632) ghi giảm cho TK 157: trị giá hàng gửi bán.
Trường hợp có bao bì đi kèm riêng, căn cứ vào phiếu thu, xuất kho mà
kế toán ghi giảm TK 138, ghi giảm TK 33311: số VAT đầu ra phải nộp, gi
tăng TK tiền (TK 1111, 1121, 131…). Trường hợp DN chi hộ cho bên mua sẽ
ghi tăng TK tiền (TK 1111, 1121…) ghi giảm TK 138.

Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho
khách

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

23


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
Trường hợp này chia thành 2 hình thức khác:
- Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba

Căn cứ hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán
ghi tăng TK 5111: doanh thu bán hàng chưa có thuế, gia tăng TK 33311: thuế
GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, phải thu… (TK 1111, TK 1121, TK
131…)
Đồng thời ghi tăng TK 632: trị giá hàng mua bán ngay, ghi tăng TK 1331, ghi
giảm TK tiền (1111, 1121…) hay tăng TK 331: phải trả nhà cung cấp.
Trường hợp có bao bì đi kèm tính riêng, kế toán căn cứ vào phiếu thu (giấy
báo có, báo nợ, phiếu chi) ghi tăng TK tiền (1111, 1121…) hoặc tăng TK 131,
ghi tăng TK 1331: thuế đầu vào được khấu trừ. Đồng thời ghi giảm khoản tiền
(1111, 1121...) hoặc ghi tăng phải trả nhà cung cấp (TK 331), tăng khoản thuế
đầu ra (TK 3331).
SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

24


Đại Học Thương Mại

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao tay ba

- Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi DN mua hàng và chuyển đi bán, dựa vào hóa đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng của nhà cung cấp, và các hoá đơn chứng từ đi kèm với số hàng
gửi bán kế toán ghi tăng TK 157 trị giá hàng mua gửi bán, ghi tăng khoản
thuế đầu vào (TK 1331) và giảm khoản phải trả tương ứng.

SV: Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp 16D-SB -MSV:12F150472

25


×