Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục đích nghiên cứu 9
3. Đối tượng nghiên cứu 9
4. Phạm vi nghiên cứu 9
5. Phương pháp nghiên cứu 10
6. Kết cấu các chương 11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 12
1.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất 12
1.1.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu 12
1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 13
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu 14
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 19
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán 27
1.3.1. Khái niệm 27
1.3.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán 28
1.3.3. Chứng từ kế toán 30
1.3.4. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 30
1.3.5. Phương pháp hạch toán 30
1.4.1. Khái niệm 32
1.4.2. Chứng từ kế toán 33
1.4.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 33
1.4.4. Phương pháp hạch toán 35
1.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 36
1.5.1. Khái niệm 36
1.5.2. Chứng từ kế toán 37
1.5.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 37
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Khóa luận tốt nghiệp
1.5.4. Phương pháp hạch toán 38
1.6. Kế toán chi phí bán hàng 39
1.6.1. Khái niệm 39
1.6.2. Chứng từ kế toán 39
1.6.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 39
1.6.4. Phương pháp hạch toán 41
1.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 41
1.7.1. Khái niệm 41
1.7.2. Chứng từ kế toán 41
1.7.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 42
1.7.4. Phương pháp hạch toán 43
1.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 44
1.8.1. Khái niệm 44
1.8.2. Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp 44
1.8.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 44
1.8.4. Phương pháp hạch toán 45
1.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 45
1.9.1. Khái niệm 45
1.9.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh 46
1.9.3. Chứng từ kế toán 46
1.9.4. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 46
1.9.5. Phương pháp hạch toán 47
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SỢI PHÚ NAM HUẾ 48
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế 48
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 48
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty 49
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 50
2.1.4. Tình hình sử dụng lao động qua 3 năm (2010 - 2012) của Công ty Cổ phần Sợi Phú
Nam 52
2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn qua 3 năm (2010 - 2012) của Công ty Cổ phần Sợi
Phú Nam 54
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2010 - 2012) của Công ty Cổ phần Sợi
Phú Nam 57
2.1.7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 60
2.1.8. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 62
2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Sợi Phú Nam 63
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 63
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 73
2.2.3. Kế toán doanh thu và chi phí tài chính tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 76
2.2.4. Kế toán thu nhập và chi phí khác tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 78
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 81
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 84
2.2.7. Kế toán chi phí thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 86
2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 87
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ NAM HUẾ 91
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Sợi Phú Nam 91
3.1.1 Kết quả đạt được 91
3.1.2. Một số hạn chế 93
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 94
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán 95
3.2.2. Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 95
3.2.3. Phương hướng nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam 96
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 19
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ 19
Sơ đồ 1.3: Kế toán chiết khấu thương mại 21
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại 23
Sơ đồ 1.5: Kế toán giảm giá hàng bán 24
Sơ đồ 1.6: Kế toán thuế và các khoản khác phải nộp Ngân sách Nhà nước 27
Sơ đồ 1.7: Kế toán giá vốn hàng bán
( Theo phương pháp Kê khai thường xuyên) 30
Sơ đồ 1.8: Kế toán giá vốn hàng bán
( Theo phương pháp Kiểm kê định kỳ) 32
1.4. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 32
Sơ đồ 1.9: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 35
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí tài chính 36
Sơ đồ 1.11: Kế toán thu nhập khác 38
Sơ đồ 1.12: Kế toán chi phí khác 38
Sơ đồ 1.13: Kế toán chi phí bán hàng 41
Sơ đồ 1.14: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 43
Sơ đồ 1.15: Kế toán chi phí thế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 45
Sơ đồ 1.16: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 45
Sơ đồ 1.17: Kế toán xác định kết quả kinh doanh 47
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 50
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 60
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trên máy vi tính 61
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012) 52
Bảng 2.2: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2010-2012) 56
Bảng 2.3: Tình hình Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012) 59
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Trích lệnh giao hàng số 120 66
Biểu 2.2: Trích Hóa đơn GTGT 67
Biểu 2.3: Trích giấy báo có 68
Biểu 2.4: Trích sổ cái tài khoản 511 69
Biểu 2.5: Trích sổ theo dõi thuế 71
Biểu 2.6 : Trích Tờ khai thuế GTGT 72
Biểu 2.7: Trích lệnh giao hàng số 119 74
Biểu 2.8: Trích chứng từ ghi sổ số 27 75
Biểu 2.9: Trích sổ cái tài khoản 632 76
Biểu 2.10: Trích sổ cái tài khoản 515 77
Biểu 2.11: Trích sổ cái tài khoản 635 78
Biểu 2.12: Trích sổ cái tài khoản 711 80
Biểu 2.13: Trích sổ cái tài khoản 811 81
Biểu 2.14: Trích chứng từ ghi sổ số 35 82
Biểu 2.15: Trích sổ cái tài khoản 641 84
Biểu 2.16: Trích sổ cái tài khoản 642 85
Biểu 2.17: Trích sổ cái tài khoản 821 87
Biểu 2.18: Trích sổ cái tài khoản 911 88
Biểu 2.19: Trích sổ cái tài khoản 421 88
Biểu 2.20: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 12/2012 90
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp K/C: Kết chuyển
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Khóa luận tốt nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội HĐKT: Hợp đồng kinh tế
BHYT: Bảo hiểm y tế GVHB: Giá vốn hàng bán
KPCĐ: Kinh phí công đoàn BĐSĐT: Bất động sản đầu tư
DT: Doanh thu TSCĐ: Tài sản cố định
BH: Bán hàng TN: Thu nhập
CCDV: Cung cấp dịch vụ CP: Chi phí
TK: Tài khoản QLDN: Quản lý danh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng NSNN: Ngân sách Nhà nước
XK: Xuất khẩu TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
NK: Nhập khẩu KQKD: Kết quả kinh doanh
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt TS: Tài sản
CKTM: Chiết khấu thương mại CSH: Chủ sỡ hữu
HBBTL: Hàng bán bị trả lại NPT: Nợ phải trả
GGHB: Giảm giá hàng bán BCTC: Báo cáo tài chính
KH: Khách hàng HHDV: Hàng hóa dịch vụ
TG: Tỷ giá
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những
đổi mới sâu sắc và toàn diện tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng
trưởng, phát triển nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, điều đó
càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp trong một môi trường
cạnh tranh mới.
Để kinh doanh ổn định và phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng và
cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin
kế toán rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh.
Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài
trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn
bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty.
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Do
vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ
động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực
hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như thế doanh nghiệp mới có thể khẳng định vị thế trên một thị trường đang
phát triển sôi động như Việt Nam hiện nay. Không những thế việc hạch toán
doanh thu của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung
cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả,
tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết
định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp
Vì vậy, sau những năm học tập, tìm hiểu về chuyên ngành kế toán doanh
nghiệp, và quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam, em càng nhận
thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh nên đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kế toán toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế” để làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn được đi từ lý luận đến thực tiễn, thực tế
quản lý và hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Sợi Phú Nam Huế.
Do hạn chế kiến thức của bản thân và thời gian học tập có hạn, vì vậy
trong Khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em kính mong sự chỉ
dẫn của quý thầy cô cùng các bạn để Khóa luận được hoàn thiện tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt được các mục đích sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế.
- Đánh giá ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung,
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú
Nam Huế nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu về Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế khóa luận tốt
nghiệp đi sâu nghiên cứu tình hình kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tìm hiểu kế toán doanh thu và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang -
Khóa luận tốt nghiệp
- Phạm vi thời gian: Phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình tài
sản và nguồn vốn, kết quả hoạt động qua 3 năm 2010 - 2012, tìm hiểu thực trạng
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh lấy ví dụ minh họa trong
tháng 12 năm 2012 của công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế. Do hạn chế về
nguồn số liệu vì vậy đề tài này tập trung phân tích số liệu về doanh thu bán hàng
nội địa, không đề cập đến doanh thu bán hàng xuất khẩu nên cũng không đi tìm
hiểu và phân tích số liệu về thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu
các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và
một số bài luận văn của khóa trước để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập,
giúp em giải đáp được những thắc mắc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại
Công ty, qua đó cũng giúp em tích lũy được những kinh nghiệp thực tế cho
bản thân.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu
thô của Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào
khóa luận một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin
hiệu quả nhất.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để
phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong
công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho Công
ty nói chung và cho công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng.
- Phương pháp kế toán: Kiểm tra việc hạch toán tại đơn vị có phù hợp với
chuẩn mực kế toán hiện hành của Bộ Tài chính hay không.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 10
Khóa luận tốt nghiệp
+ Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các hoạt động kinh tế
tài chính phát sinh vào các bảng chứng từ kế toán phục vụ cho công tác kế toán
và công tác quản lý.
+ Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán: Là phương pháp kế toán sử
dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị thực tế của đối tượng kế toán theo
những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin kiểm tra về
sự vận động của tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh theo mối quan hệ
biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua sử
dụng hệ thống tài khoản kế toán.
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối: Là phương pháp khái quát tình hình
tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hạch
toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập các báo cáo có tính tổng hợp và
cân đối như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ…
- Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu qua
các năm.
6. Kết cấu các chương
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm thiện kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Sợi Phú Nam Huế.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 11
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán doanh thu
Trong doanh nghiệp (DN) sản xuất khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là
hai khâu cực kỳ quan trọng. Do vậy việc xác định doanh thu và thu nhập là công
tác quan trọng để xác định kết quả tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước.
Bên cạnh đó, trong doanh nghiệp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng nhỏ còn lại là doanh thu tài chính và các khoản
thu nhập từ hoạt động khác. Vì vậy, kế toán doanh thu bán hàng có ý nghĩa vô
cùng to lớn. Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về công cụ lao động; đối tượng lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền lương và theo lương, tiền thưởng cho
người lao động; làm nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế toán doanh thu bán hàng, kế toán lợi
nhuận, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng và tiền cung cấp
dịch vụ, kỷ luật thu nộp ngân sách.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 12
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, kế toán doanh thu nói chung và kế toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ nói riêng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu
quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp người sử
dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như
trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới sự sống còn của doanh nghiệp.
Do đó mà kế toán xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng hóa. Thông qua các thông tin kế toán,
người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ hoàn thành tiêu thụ, xác
định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động tốt trong kỳ tiếp theo, phát hiện kịp thời những khúc mắc
trong từng khâu, từ đó doanh nghiệp có các biện pháp tháo gỡ phù hợp hơn để
kinh doanh hiệu quả ngày càng cao, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên
quan tâm thu hút vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong mối
quan hệ với bên ngoài.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh cho chúng ta cái nhìn tổng hợp và
chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà
quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ
đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh
đúng đắn và phù hợp hơn cho các kỳ tiếp theo.
+ Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời sẽ hỗ
trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù
hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 13
Khóa luận tốt nghiệp
+ Việc xác định tính trung thực, hợp lý và chính xác của các thông tin về
kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
Do đó hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh là điều cần
thiết và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm
trừ doanh thu
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Khái niệm
Doanh thu : (DT) là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: (DT BH&CCDV) là toàn bộ số
tiền mà thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.2.1.2. Đặc điểm các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa được vận động đến tay người tiêu
dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần
không nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các
doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ.
Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã
quy định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 14
Khóa luận tốt nghiệp
Phương thức tiêu thụ qua đại lý
Đối với đơn vị có hàng ký gởi: khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn
vị nhận bán hàng ký gởi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gởi, doanh nghiệp sẽ
trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gởi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ % trên
giá ký gởi của số hàng ký gởi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này
được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gởi: số sản phẩm, hàng hóa
nhận bán ký gởi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các
đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng
giá ký gởi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế
GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền thu về hoa hồng.
Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền
hàng ở ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một
thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong
hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không được phản ánh vào tài khoản doanh
thu (TK 511), mà được hạch toán như khoản doanh thu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp (TK 515). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được
tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.
Phương thức đổi hàng
Theo phương thức đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình
để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm,
hàng hóa đó trên thị trường.
1.2.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng (DT BH) được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất
cả năm 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 15
Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Phương pháp xác đinh doanh thu thuần
- Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp
lý nhất các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế xuất
khẩu (XK), tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), giá trị gia tăng (GTGT) ( nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh theo giá
tiền chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được hạch
toán chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Trong
đó doanh thu bán hàng nội bộ là những doanh thu của những hàng hóa cung cấp
lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay, phần lãi trả chậm ghi vào doanh
thu hoạt động tài chính
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm
thuê tài sản.
- Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại phải trả được hạch toán riêng. Căn cứ vào nội dung
của từng khoản mục này để hạch toán váo các khoản quy định và làm căn cứ xác
định doanh thu thuần.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 16
Khóa luận tốt nghiệp
- Nếu trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn và thu tiền khách hàng
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là tiêu
thụ và không được ghi vào tài khoản doanh thu mà chỉ ghi vào bên có của tài
khoản 131 về khoản đã thu của khách hàng. Khi giao cho khách hàng rồi mới
ghi vào tài khoản doanh thu.
1.2.1.4. Nguyên tắc xác định doanh thu
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay
(do các thỏa thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã giao sản
phẩm, hàng hóa (HH), cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (hay còn gọi là
doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân : chiết
khấu thương mại (CKTM), doanh nghiệp giảm giá hàng bán (GGHB) cho khách
hàng (KH) hoặc hàng bán bị trả lại (HBBTL) do không đảm bảo điều kiện về
quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế, và doanh nghiệp phải nộp thuế
TTĐB, thuế XK hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp được tính trên
doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
1.2.1.5. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê nhận tiền và thanh toán tiền hằng ngày
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu Thu, Giấy báo Có
1.2.1.6. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Kế toán sử dụng tài khoản 511_ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 17
Khóa luận tốt nghiệp
Bên nợ
- Thuế TTĐB, thuế XK hoặc thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp phải nộp trên DT
BH thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã cung cấp cho khách hàng
- Trị giá các khoản chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán kết
chuyển vào cuối kỳ
- Kết chuyển (K/C) doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp đã phát sinh trong kỳ kế
toán.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng
Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512
Bên nợ:
- Trị giá CKTM, HBBTL và GGHB đã
chấp nhận trên khối lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết
chuyển vào cuối kỳ.
- Kết chuyển (K/C) doanh thu nội bộ
vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh”
Bên có:
- Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ
phát sinh trong kỳ kế toán
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 18
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.1.7. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 136
Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp Doanh nghiệp áp dụng
NSNN, thuế GTGT phải nộp phương pháp trực tiếp
(DN áp dụng phương pháp trực tiếp) (Tổng giá thanh toán)
TK 521, 531, 532
Cuối kỳ, K/C CKTM, HBBTL DN áp dụng phương pháp
GGHB phát sinh trong kỳ khấu trừ (giá
chưa thuế GTGT)
TK 333 (33311)
TK 911
Cuối kỳ, K/C Thuế GTGT
doanh thu thuần đầu ra
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
TK 155, 156 TK 632 TK 512 TK 111, 112, 136
Giá vốn của hàng xuất Ghi nhận DT BH
kho các đơn vị trực nội bộ ngay khi
thuộc để bán xuất giao hàng
TK 911
TK 33311
K/C doanh thu
thuần
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 19
Khóa luận tốt nghiệp
Trên quan điểm của kế toán, căn cứ vào Chế độ kế toán doanh nghiệp
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, giảm trừ doanh
thu bao gồm các khoản: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại và các loại thuế không được hoàn lại liên quan đến hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
1.2.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
a. Khái niệm
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp
đồng kinh tế (HĐKT) mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
b. Quy định hạch toán
- Trường hợp người mua mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng
mua được hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên "Hóa đơn GTGT" hoặc "Hóa đơn bán hàng" lần cuối cùng.
- Trường hợp người mua hàng mua hàng với khối lượng lớn được hưởng
CKTM, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thương
mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521.
Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi chỉ số
CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn
lần cuối cùng thì phải chi tiền CKTM cho người mua. Khoản chiết khấu thương
mại trong các trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521.
c. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
- Phiếu Thu, Giấy báo Có
d. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Kế toán sử dụng tài khoản 521_ Chiết khấu thương mại
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 20
Khóa luận tốt nghiệp
TK 521
Bên nợ
- Ghi nhận số chiết khấu thương mại đã
chấp thuận cho khách hàng được hưởng
Bên có:
- Ghi nhận trị giá của CKTM trong
kỳ kết chuyển vào tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Kế toán TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hóa
Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm
Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ
e. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3: Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131 TK 333 (33311)
Thuế GTGT đầu ra
Số tiền CKTM (nếu có)
cho người mua TK 521 TK 511
Doanh thu không Cuối kỳ, K/C CKTM
có thuế GTGT sang TK DT bán hàng
1.2.2.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
a. Khái niệm
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
b. Quy định hach toán
- Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng bán bị trả lại (tính theo
đúng đơn giá ghi trên hóa đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 21
Khóa luận tốt nghiệp
thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá hàng bán bị trả lại đúng bằng số lượng
hàng bị trả lại nhân đơn giá bán ghi trên hóa đơn.
- Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do,
số lượng, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản
sao hợp đồng (nếu trả lại một phần hàng) và đính kèm chứng từ nhập lại kho
của doanh nghiệp số hàng nói trên.
c. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
- Phiếu Thu, Giấy báo Có
- Biên bản trả lại hàng
d. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Kế toán sử dụng tài khoản 531_ Hàng bán bị trả lại
TK 531
Bên nợ
- Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại,
đã trả tiền cho khách hàng hoặc tính
trừ vào số tiền khách hàng còn nợ.
Bên có:
- Ghi nhận trị giá của hàng bán bị
trả lại trong kỳ kết chuyển vào tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định
kết quả kinh doanh
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 22
Khóa luận tốt nghiệp
e. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511, 512
DT HBBTL (có cả thuế GTGT) của Cuối kỳ, K/C DT của
đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp HBBTL phát sinh
trong kỳ
HBBTL (DN áp dụng DT HBBTL
phương pháp khấu trừ (không có
thuế GTGT)
TK 333 (33311)
Thuế GTGT
TK 111, 112 TK 641
Chi phí phát sinh liên quan đến HBBTL
1.2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
a. Khái niệm
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi
trong hợp đồng.
b. Quy định hach toán
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hóa đơn, tức là giảm giá sau khi đã phát hàng hóa đơn do hàng
bán kém, mất phẩm chất Không hạch toán vào tài khoản này số giảm giá (cho
phép giảm giá) đã được ghi trên hóa đơn và được trừ vào tổng giá trị hàng bán
ghi trên hóa đơn.
c. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
- Phiếu Thu, Giấy báo Có
- Biên bản giảm giá
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 23
Khóa luận tốt nghiệp
d. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Kế toán sử dụng tài khoản 532_ Giảm giá hàng bán
TK 532
Bên nợ:
- Ghi nhận các khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận cho khách hàng
hưởng
Bên có:
- Ghi nhận trị giá của khoản giảm
giá hàng bán trong kỳ kết chuyển
vào tài khoản 511 “ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
định kết quả kinh doanh
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
e. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.5: Kế toán giảm giá hàng bán
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511, 512
DT do GGHB (có cả thuế GTGT) Cuối kỳ, K/C tổng số
DN áp dụng phương pháp trực tiếp GGHB phát sinh
trong kỳ
GGHB (DN áp dụng Doanh thu
phương pháp khấu trừ (không có
thuế GTGT)
TK 333 (33311)
Thuế GTGT
1.2.2.4. Kế toán thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
a. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp: là các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy
định hiện hành của luật thuế tùy thuộc từng mặt hàng khác nhau.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất,
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 24
Khóa luận tốt nghiệp
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân
dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Thuế xuất khẩu: Còn gọi là thuế quan hay nó là một loại thuế gián thu
được đánh vào các mặt hàng hóa thông qua tại các cửa khẩu của một quốc gia.
Thuế giá trị gia tăng: Là một loại thuế gián thu, được tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
b. Quy định hạch toán
- Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán
số thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp
là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải
nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông
báo thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý
do gì để trì hoãn việc nộp thuế.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá quy định ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam).
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mi Sa
Trang - 25