Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCPCông Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.36 KB, 77 trang )

Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, với sự xuất hiện của các
ngân hàng có vốn đầu tư và nguồn nhân lực nước ngoài, áp lực cạnh tranh giữa
các ngân hàng cũng lớn hơn, hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng trở nên
phức tạp hơn. Với xu thế hội nhập trên, để có thể tham gia, đứng vững và tồn tại
trên thị trường mang tính chất đầy cạnh tranh này, các ngân hàng Việt Nam phải
không ngừng hoàn thiện chính mình, nâng cao hoạt động kinh doanh để tối đa
hóa lợi nhuận đồng thời giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả.
Mặc dù trong xu thế kinh doanh hiện đại, các ngân hàng sẽ giảm dần tỷ
trọng tín dụng và tăng dần tỷ trọng các dịch vụ. Tuy nhiên, hiện nay trong phần
lớn thu nhập của hầu hết các ngân hàng thì nguồn thu từ hoạt động tín dụng rất
cao, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu nhập, và tác động sâu sắc đến sự phát
triển, thành bại của một ngân hàng. Song song với việc mang lại nguồn lợi nhuận
hấp dẫn thì hoạt động tín dụng cũng rất phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy,
công tác quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu đòi hỏi các ngân hàng phải chú trọng và quan tâm một cách triệt để.
Thực tế, hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng trong thời gian
qua còn thấp, chất lượng tín dụng chưa tốt, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao và khả năng
xảy ra rủi ro tín dụng là thường xuyên và luôn tiềm ẩn. Nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng cũng rất đa dạng, phong phú. Thế nên việc cải thiện và nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả
trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. Do đó, đề tài “ Phân tích rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Cần Thơ” được chọn nhằm phản ánh thực tế mà mỗi ngân hàng đang gặp
phải.
1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn


Dựa vào kiến thức đã học, đọc thêm và quá trình thực tập tại ngân hàng,
các báo cáo tài chính và báo cáo liên quan do ngân hàng cung cấp là căn cứ để
em hoàn thành đề tài này.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trang 1


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, đánh giá tình hình rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ đồng
thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro để từ đó đưa ra những biện pháp phòng
ngừa nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro gây ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.
- Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng đồng thời tìm ra nguyên nhân dẫn
đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Đưa ra một số giải pháp để hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại ngân hàng.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ, cụ thể là các chỉ tiêu về doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn…Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu
còn là các báo cáo tổng quát về tình hình hoạt động tín dụng và báo cáo tổng kết
của ngân hàng trong 3 năm gần nhất.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 06/02/2012 đến 28/03/2012.

Số liệu phân tích sẽ được thu thập từ báo cáo tài chính và các báo cáo khác có
liên quan tại chi nhánh qua 3 năm từ năm 2009 đến 2011.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng là số liệu thứ cấp, được thu thập từ bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo nội tệ… qua các năm từ 2009- 2011 và định
hướng phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần
Thơ trong năm 2012. Ngoài ra, còn tham khảo thêm thông tin trên sách báo, tạp
chí có liên quan đến ngân hàng, kết hợp với những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của
giáo viên hướng dẫn và các anh chị cán bộ ngân hàng.

5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trang 2


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
 Những phương pháp phân tích trên sẽ cho chúng ta thấy được tốc độ
tăng giảm của từng chỉ tiêu qua các năm là cao hay thấp, thay đổi ra sao, từ đó có
thể đánh giá tình hình thực tế tốt hay xấu như thế nào để dự báo cho những năm
tiếp theo.
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro
trong hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong các NHTM.
- Nêu một số vấn đề về quản lý rủi ro tín dụng và những bài học kinh
nghiệm trong việc quản lý rủi ro tín dụng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng cho cán bộ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt nam – Chi nhánh Cần Thơ.
- Nhận dạng rủi ro tín dụng đặc thù tại chi nhánh nói riêng cũng như hệ
thống NHTM nói chung và các biện pháp hạn chế, các giải pháp nhằm giúp ích
cho ngân hàng trong quá trình hội nhập và phát triển.
7. BỐ CỤC CỦA CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề bao gồm 3 phần:
 Phần mở đầu
 Phần nội dung
 Chương 1: Cơ sở lý luận
 Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng và phân tích rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
 Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
 Phần kết luận và kiến nghị

PHẦN NỘI DUNG
Trang 3


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội

dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn và phải được hoàn trả.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” trang 23)
1.1.2. Bản chất
Hoạt động tín dụng là quan hệ vay trả. Nó là quan hệ kinh tế giữa chủ thể
cho vay và chủ thể đi vay dưới hình thức người có tiền vốn nhượng quyền sử
dụng vốn của mình cho người cần vốn, trong một thời hạn nhất định phải hoàn
trả lại khoản tiền của vốn vay đó với một mức phụ trội gọi là lãi suất. Như vậy,
về bản chất tín dụng gồm có các yếu tố sau:
- Nhượng quyền sử dụng vốn, của cải, chứ không phải nhượng quyền sở
hữu.
- Sau một thời gian sử dụng phải hoàn trả chứ không phải như cấp phát
ngân sách.
- Có một thời hạn quy định nhất định, không phải vô thời hạn.
- Phải trả lãi theo lãi suất trên số tiền vay và thời gian vay.
(Nguồn: Võ Minh Phương “Luận văn tốt nghiệp” trang 4)
1.1.3. Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau: thứ nhấtphân phối lại tài nguyên, thứ hai- thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản
xuất.
- Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự vận động của vốn từ
chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ
Trang 4


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất và

tiêu dùng.
- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất: Nhờ tín
dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đợn vị nói riêng và trong
toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục.
Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1.4. Vai trò của tín dụng
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng
thời góp phần đầu tư và phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.1.5. Các hình thức tín dụng
-

Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
 Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng
thường được dùng để cho vay thiếu hụt tạm thời vốn lưu động
của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân.
 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến
60 tháng dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, đổi mới, cải tiến
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.


-


Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng
được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
 Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên
vật liệu cho sản xuất.

Trang 5


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
 Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn
cố định. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay
trung- dài hạn.
-

-

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:


Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng
cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành
sản xuất và kinh doanh.




Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá
nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
 Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay không cần
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho
vay.
 Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

-

Dựa vào kỹ thuật cho vay
 Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng
làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn
nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
 Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín
dụng thỏa thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính
phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Cho vay hợp vốn: ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín
dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc


Trang 6


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, ngân hàng hoặc
một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp.
 Cho vay trả góp: khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc
được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
 Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp
với quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều “Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân
hàng” trang 23, 24)
1.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1.2.1. Tìm hiểu những quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
Dưới đây là một số quy định về phân loại nợ, quản lý rủi ro, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được trình
bày theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và những thay đổi đã được ban
hành theo quyết định số 18/2007/QĐ_NHNN.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa
vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi
phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể

và dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể
các khoản nợ theo quy định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất chưa thể xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín
dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.

Trang 7


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
Sử dụng dự phòng là việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để
bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ.
Nợ là các khoản cho vay, ứng trước, cho thuê tài chính; Các khoản chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá; Các khoản thanh toán, hình
thức tín dụng khác.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn. Nợ quá hạn là dạng dư nợ mà ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất. Nợ
quá hạn càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng càng hiệu quả.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà ngân hàng chấp thuận
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do ngân hàng đánh giá
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp
đồng tín dụng nhưng ngân hàng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng
trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Ngân hàng thực hiện phân loại nợ như sau:
 Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn):

+ Nợ còn trong hạn toán và được ngân hàng đánh giá là có
đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy
đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
 Nhóm 2 (nợ cần chú ý):
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
+ Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
 Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn):
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đã phân loại vào nhóm 2.
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (nợ nghi ngờ):
Trang 8


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
 Nhóm 5 (nợ có khả năng bị mất vốn):
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ
90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên,
kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được
phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại
tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại vào nhóm có rủi ro
cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn
lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ được quy định là:
Nhóm 1: 0 %, Nhóm 2: 5 %, Nhóm 3: 20 %, Nhóm 4: 50 %, Nhóm 5: 100 %
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích
lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện việc trích lập và duy trì dự phòng chung bằng
0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
(Nguồn: Trích theo quy định 393/2005/QĐ- NHNN)

1.2.2. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Trang 9


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng” trang
47,48)
1.2.3. Điều kiện vay vốn
-


Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

-

Có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ cho ngân hàng trong thời
hạn cam kết.

-

Phương án SXKD, dịch vụ phải có tính khả thi và đạt hiệu quả.

-

Mục đích sử dụng vốn hoàn toàn hợp pháp.

-

Thực hiện đầy đủ các hình thức đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần
thiết cho các NHTM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các
NHTM có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng” trang
49)
1.2.4. Căn cứ xác định định mức cho vay
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất,

kinh doanh, dich vụ, đời sống.
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy
định về bảo đảm tiền vay của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
nhưng không qua mức ủy quyền phán quyết cho vay của tổng giám đốc ngân
hàng cho vay.
1.3. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
Trang 10


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng” trang
353)
1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Thông thường rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
 Khách hàng vay vốn gặp phải những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua
lỗ trong SXKD, dịch vụ, không có khả năng trả nợ dẫn đến nợ quá hạn.
 Bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới. Khi tình kinh tế
trong nước bất ổn có thể do thiên tai, chiến tranh, chịu tác động từ nền
kinh tế thế giới hay một nguyên nhân nào khác thì hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến nguy cơ

không trả được nợ và lãi vay cho ngân hàng.
 Do chính bản thân ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên tắc cho
vay, phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin
xác thực.
1.3.3. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
Khi hoạt động tín dụng xảy ra rủi ro thì thiệt hại của nó rất lớn, tác động
đến nhiều thành phần và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
 Đối với khách hàng: Khi chậm trễ trong việc trả lãi và vốn vay sẽ bị đánh
giá thấp khi xếp hạng tín dụng cho những lần vay tiếp theo và có thể
không nhận được khoản vay gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh
hay tiêu dùng cá nhân. Thậm chí sẽ bị thưa kiện nếu khách hàng không thể
hoàn trả khoản vốn và lãi vay cho ngân hàng.
 Đối với bản thân ngân hàng: Khi rủi ro xảy ra có thể là thiệt hại về vật
chất và uy tín. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, khi ngân
hàng không thu hồi được gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán
của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Ngân hàng sẽ tổn thất
nguồn thu từ lãi vay và mất đi khoản vốn cho khách hàng vay. Hơn nữa,
uy tín của ngân hàng cũng bị giảm sút vì nếu rủi ro tín dụng xảy ra nhiều
Trang 11


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
với những khoản cho vay lớn thì ngân hàng sẽ bị thua lỗ, bị đánh giá kinh
doanh kém hiệu quả nên uy tín, thương hiệu sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng.
 Đối với nền kinh tế xã hội: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến
hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp và toàn bộ
các tầng lớp dân cư. Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra lúc đầu có thể làm

phá sản một hoặc một vài các ngân hàng, tuy nhiên nó sẽ tạo ra tâm lý sợ
hãi cho dân chúng, lúc này họ sẽ tranh nhau đến rút tiền trước thời hạn và
điều này có thể đưa đến phá sản hàng loạt các ngân hàng. Khi đó rủi ro tín
dụng sẽ tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
 Lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian.
Nhìn chung, lạm phát đều gây ra tác hại cho cả nền kinh tế và tác động
đến rủi ro tín dụng thông qua lãi suất.
Khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất cho vay của doanh nghiệp sẽ tăng theo do
lãi suất huy động tăng, kết quả là chi phí sản xuất của các doanh nghiệp
tăng dẫn đến doanh thu giảm nên lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng
giảm. Vì thế, khả năng trả nợ cho ngân hàng của các doanh nghiệp bị ảnh
hưởng. Vậy lạm phát là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến rủi ro tín dụng
thông qua lãi suất.
 Rủi ro thanh khoản
Khi rủi ro thanh khoản xảy ra tức là khan hiếm tiền đồng. Để giải quyết
vấn đề này, ngân hàng sẽ tăng cường huy động vốn, điều này đồng nghĩa
với việc làm lãi suất tăng lên. Khi lãi suất tăng thì tiềm ẩn nhiều rủi ro tín
dụng như đã phân tích ở trên.
 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro về tỷ giá ảnh hưởng đến khoản vay bằng ngoại tệ của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Ở nước ta, ngoại tệ giao dịch chủ yếu là USD. Do
đó, khi USD giảm các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp khó khăn, dẫn đến
rủi ro tín dụng của các doanh nghiệp này cao. Ngược lại, khi USD tăng thì
rủi ro các khoản vay của doanh nghiệp nhập khẩu cũng tăng. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp có thể ngăn ngừa rủi ro tỷ giá bằng cách sử dụng các
hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi, tương lai…
 Rủi ro tác nghiệp
Trang 12



Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ
ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống thông tin không đầy đủ hoặc không
hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào ngân hàng. Khi rủi
ro tác nghiệp xảy ra ắt sẽ kéo theo rủi ro tín dụng.
 Rủi ro do hệ thống quản lý thông tin còn bất cập
Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN đã hoạt động hơn
một thập niên và đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ trong việc
cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu,
thiếu cập nhật, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin cho các
TCTD. Điều này cũng làm rủi ro trong hoạt động tín dụng gia tăng.
 Rủi ro từ môi trường thiên nhiên
Rủi ro này có thể ít xảy ra nhưng một khi xảy ra thì hậu quả của nó mang
lại vô cùng to lớn. Các rủi ro từ môi trường thiên nhiên có thể kể đến như
bão, lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng, trái đất “nóng” lên, dịch bệnh…
Những rủi ro này thường xảy ra một cách bất ngờ, con người không thể
hạn chế được mà chỉ phòng ngừa và khắc phục hậu quả ở mức cao nhất có
thể. Đây là những yếu tố gây khó khăn, thiệt hại cho người vay để trồng
trọt, chăn nuôi, sản xuất nên nếu nó xảy ra thì rủi ro tín dụng sẽ gia tăng.
 Rủi ro thể chế, pháp luật, chính sách
Sự thay đổi các chính sách từ phía Chính phủ có thể gây bất lợi cho các
doanh nghiệp trong ngành. Ví dụ việc mở rộng cạnh tranh trong ngành
trước đây hoạt động độc quyền, làm khả năng áp đặt giá của ngành giảm
hay việc thay đổi các chính sách khuyến khích (trợ giá, bù lỗ…), ban hành
chính sách hạn chế với hoạt động của ngành gây giảm lợi nhuận. Điều này
làm rủi ro tín dụng tăng lên do khả năng trả nợ doanh nghiệp giảm xuống.
(Nguồn: Võ Minh Phương “Luận văn tốt nghiệp” trang11,12,13)


1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG
1.4.1. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ là tỷ số giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Chỉ số
này phản ánh công tác thu hồi nợ của ngân hàng. Chỉ số này cao thì khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng tốt và ngược lại. Công thức tính:
Trang 13


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ

=
Doanh số cho vay

1.4.2. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục đạt hiệu quả cao và ngược lại. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng

=
Dư nợ bình quân

Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
1.4.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói
chung và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng. Chỉ tiêu này càng
cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =

x 100 %
Tổng dư nợ

1.4.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Tương tự như chỉ tiêu Nợ quá hạn / Tổng dư nợ, chỉ tiêu nợ xấu trên tổng
dư nợ cũng đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng nhưng rõ nét
hơn. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa chất lượng tín dụng của
ngân hàng này cao và ngược lại. Công thức tính:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ =

x 100 %
Tổng dư nợ

1.4.5. Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%)
Chỉ têu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để
đáng giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện
Trang 14



Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
kế hoạch tín dụng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng
ổn định và có hiệu quả.
DSCV năm nay - DSCV năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =

x 100 %
DSCV năm trước

1.4.6. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm
để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khánh hàng và đáng giá tình hình thực
hiện kế hoạch của Ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và
có hiệu quả.
Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ =

x 100 %
Dư nợ năm trước

1.4.7. Tỷ lệ thu lãi (%)
Chỉ tiêu này dùng đẻ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của
Ngân hàng, đáng giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế
hoạch doanh thu của Ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình
thực hiện kế hoạch tài chính của Ngân hàng càng tốt. tỷ lệ này phải trên 95% là
tốt.
Tổng lãi đã thu hằng năm
Tỷ lệ thu lãi =


x 100 %
Tổng lãi phải thu hằng năm

1.4.8. Tỷ lệ dư nợ / Tổng nguồn vốn (%)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Công thức tính:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ / Tổng nguồn vốn =
Trang 15

x 100 %


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
Tổng nguồn vốn
1.4.9. Tỷ lệ dư nợ / Vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn
huy động.
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ /Vốn huy động =

x 100 %
Vốn huy động

1.5. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG
Rủi ro tín dụng là thực trạng luôn tồn tại trong các ngân hàng. Vậy các

NHTM cần có những biện pháp nào để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả. Mỗi
ngân hàng sẽ có những cách thức, giải pháp khác nhau nhưng đều hướng đến
mục tiêu là hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tiêu biểu có thể kể đến ngân
hàng BIDV và Sacombank.
Vẫn dựa trên các giai đoạn cơ bản của của một qui trình tín dụng là lập hồ
sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám
sát và thang lý tín dụng nhưng tùy theo đặt điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân
hàng sẽ thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Ở BIDV sau
khi chuyên viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng sẽ tiến hành kiểm tra hồ
sơ, thẩm định các điều kiện vay vốn (nếu ngành nghề kinh doanh phức tạp thì có
chuyên gia hoặc thuê công ty thẩm định) và lập tờ trình thẩm định. Ở khâu này,
chuyên viên tín dụng sẽ thẩm định trước rồi ghi rõ ý kiến đề xuất có cho vay hay
không, nếu có thì số tiền và thời hạn cho vay là bao nhiêu, sao đó sẽ trình cho
trưởng phòng quan hệ khách hàng xem xét và phê duyệt, tiếp đó cán bộ ở phòng
quản lý rủi ro xem xét và thẩm định độc lập, sau khi được sự chấp thuận từ
phòng quản lý rủi ro thì hồ sơ cho vay được trình lên giám đốc và hoàn tất hồ sơ.
Không chỉ chặt chẽ trong việc phán quyết các khoản vay, mà việc kiểm tra giám
sát sau khi giải ngân cũng được xem trọng. Định kỳ ngân hàng đều tiến hành
kiểm tra tại cơ sở khách hàng và đánh giá lại tài sản đảm bảo để kịp thời đều
chỉnh các khoản vay cần thiết. Với quy trình tín dụng chặt chẽ ở BIDV thì rủi ro
tín dụng sẽ phần nào được giảm thiểu.
Tiếp theo phải kể đến biện pháp Bảo hiểm tiền vay tại Sacombank. Ngân
hàng đã cùng công ty bảo hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam hợp tác với nhau
cung cấp dòng sản phẩm tiền vay có gắn kết bảo hiểm tại Sacombank. Trong các
Trang 16


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
sản phẩm liên kết, Samcombank sẽ tăng chi phí bảo hiểm nhân thọ thông qua

Prudential đối với các khoản vay tiền tiêu dùng tại Sacombank của khách hàng từ
độ tuổi từ 18 – 60. Thời hạn của hợp đồng bảo hiểm bằng thời hạn của khoản
vay, nhưng không vượt quá quy định về giới hạn tuổi của khách hàng được mua
bảo hiểm. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, nếu khách hàng vay
tiêu dùng tại Sacombank gặp rủi ro (tử vong hoặc bị thương tật toàn bộ và vĩnh
viễn) Prudential sẽ chi trả toàn bộ số dư nợ còn lại cho ngân hàng tại thời điểm
xảy ra sự cố. Khách hàng khi đó sẽ không còn trách nhiệm trả cho các khoản nợ
vay tương đương với số tiền bảo hiểm mà Prudential đã chi trả. Với biện pháp
này thì cả ngân hàng và khách hàng đều hướng lợi và sẽ giảm rủi ro.

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Trang 17


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Cần Thơ tiền thân là ngân
hàng khu vực thành phố Cần Thơ thuộc NHNN, trụ sở tại 39 – 41 Ngô Quyền,
thành phố Cần Thơ. Đến tháng 7/1988 chi nhánh ngân hàng Công Thương Cần
thơ chính thức thành lập, đến 7/ 2009 đổi tên thành Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ và có trụ sở đặt tại số 9, đường
Phan Đình Phùng, thành phố Cần Thơ cho đến ngày nay.
Tên giao dịch: NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
Tên tiếng anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and

Trade – Cantho Branch
Tên viết tắt : Vietinbank Cantho
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cần Thơ là ngân hàng
chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, phạm vi hoạt động chủ yếu là huy động vốn
trong các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế, cho vay trong lĩnh vực công
thương nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ. Đầu năm 1991, ngân hàng đã mở
rộng thêm hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Là chi nhánh
trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công
Thương Cần Thơ hoạt động dựa vào nguồn vốn huy động tại chỗ và vốn điều hòa
từ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Khi mới thành lập, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ bao gồm cả phòng giao dịch Sóc Trăng và chi nhánh cấp 2 Khu công
nghiệp Trà Nóc, nhưng sau này PGD Sóc Trăng tách ra khỏi sự kiểm soát của
ngân hàng TMCP Công Thương Cần Thơ hình thành Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng và chịu sự giám sát trực tiếp từ ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Đến 10/2006 chi nhánh cấp 2 Khu công
nghiệp Trà Nóc cũng tách ra thành ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Khu công nghiệp Trà Nóc trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.
Để tạo điều kiện thuận lợi và đưa vốn đến tận người có nhu cầu vốn,
Ngân hàng TMCP Công Thương Cần Thơ có hệ thống các PGD rộng khắp PGD
Nguyễn Trãi, Ninh Kiều, Phong Điền, Thốt Nốt…; đồng thời cải cách hoạt động
ngân hàng, xây dựng tác phong làm việc mới, đào tạo cán bộ nghiệp vụ có
chuyên môn cao, đầu tư xây dựng mạng lưới thanh toán điện tử trong toàn hệ
thống, tham gia mạng lưới thanh toán quốc tế qua mạng Swiff,… giúp luân

Trang 18


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP

Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
chuyển vốn nhanh trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ)
2.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH
2.1.2.1. Chức năng của các phòng ban
 Ban giám đốc
+ Giám đốc: Do Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm chung, ra quyết định điều hành mọi hoạt động của Ngân Hàng.
Giám Đốc có quyền tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ - công nhân viên của đơn vị; đồng thời tiếp nhận thông tin từ Hội
sở chính và chi nhánh, phòng giao dịch cấp dưới để hoạch định chiến lược
phát triển kinh doanh cho toàn chi nhánh.
+ Phó giám đốc: Có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ giám đốc trong việc điều
hành mọi hoạt động của chi nhánh theo sự phân công và ủy quyền của
Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về nhiệm vụ được phân
công, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của
chi nhánh mà Giám Đốc giao phó, thay mặt Giám Đốc giải quyết công
việc khi Giám Đốc đi vắng.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp
Thực hiện trực tiếp các giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với các chế độ, thể lệ và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo và bán các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp.
 Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng tương tự như phòng khách hàng doanh nghiệp nhưng ở đây đối
tượng khách hàng là cá nhân. Bên cạnh đó phòng cũng thực hiện các
nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền
gửi thanh toán của các doanh nghiệp…

 Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các khoản thu

Trang 19


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của ngân hàng, dùng bút
toán chuyển khoản giữa ngân hàng và ngân hàng Trung ương.
 Phòng tổ chức hành chính
Sắp xếp, bố trí cán bộ vào các công việc phù hợp, quản lý toàn bộ các hoạt
động có liên quan đến cán bộ công nhân viên, hoạt động của ngân hàng,
an ninh, an toàn cho hoạt động đó. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và
đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà Nước và
quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
 Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi nhánh nhằm
đảm bảo các nguyên tắc, chế độ, quy định được thực hiện một cách trung
thực, đúng đắn, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra, kịp thời phát
hiện những sai sót để có hướng giải quyết, đề ra giải pháp điều chỉnh,
khắc phục một cách nhanh chóng.
 Phòng ngân quỹ
Là nơi các khoản thu chi tiền mặt được thực hiện khi có nhu cầu về tiền
mặt với sự xác nhận của phòng kế toán, khách hàng sẽ đến nhận tại phòng
ngân quỹ, ngược lại phòng ngân quỹ sẽ kiểm tra số tiền của đợn vị nộp
vào tài khoản của ngân hàng.
 Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý rủi ro, công tác

xử lý thu hồi nợ quá hạn của chi nhánh, đồng thời hỗ trợ các phòng trong
việc thu hồi nợ quá hạn; quản lý, giám sát thực hiện các danh mục cho
vay, danh mục đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng
khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định các khách hàng, dự án, phương
án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro
trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng.

 Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống máy tính toàn chi nhánh.
 Phòng giao dịch
Trang 20


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
Cũng thực hiện các nhiệm vụ giống như tại hội sở chính như nghiệp vụ tín
dụng, huy động vốn, thanh toán…
 Tổ thẻ
Thực hiện công tác phát hành thẻ ATM, quảng bá tiếp thị các sản phẩm
dịch vụ liên quan đến thẻ. Quản lý, lắp đặt các máy ATM, các máy cài thẻ
tín dụng và theo dõi việc chi lương qua thẻ của khách hàng.
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ)

2.1.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Cần Thơ

Trang 21



Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
BAN
GIÁM
Công Thương Việt Nam
– Chi
nhánh Cần Thơ
ĐỐC
CÁC PHÒNG
BAN

PHÒNG GIAO
DỊCH

Phòng Kế Toán

PGD Ninh Kiều

Phòng Khách Hàng
Doanh Nghiệp

PGD Nguyễn Trãi

Phòng Khách Hàng Cá
Nhân

PGD Thắng Lợi

Phòng Tổ Chức Hành
Chính


PGD An Thới

Phòng Ngân Quỹ

PGD Phong Điền

Phòng Kiểm Tra Kiểm
Soát Nội Bộ

PGD Thốt Nốt

Phòng Quản Lý Rủi Ro
& Nợ Có Vấn Đề

PGD Cái Răng

Phòng Thông Tin Điện
Toán

PGD Quang Trung

Tổ Thẻ

2.1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CHI NHÁNH
 Huy động vốn
 Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các
tổ chức kinh tế và dân cư.
Trang 22



Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
 Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết
kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự
thưởng, tiết kiệm tích lũy…
 Cho vay
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
 Tài trợ xuất nhập khẩu.
 Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán và tài trợ thương mại
 Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng xuất khẩu.
 Nhờ thu xuất nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu.
 Chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union.
 Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.
 Chi trả lương cho các doanh nghiệp qua tài khoản, qua thẻ ATM và chi
trả kiều hối.
 Ngân quỹ
 Thu chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ.
 Mua, bán ngoại tệ, các chứng từ có giá….
 Thẻ và ngân hàng điện tử
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(Visa, Master Card …)
 Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash Card).
 Internet banking, Phone banking, SMS banking.

 Một số hoạt động khác
 Tư vấn đầu tư và tài chính.
 Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
Trang 23


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
 Cho thuê tài chính…..
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ)
2.1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
QUA 3 NĂM (2009 – 2011)
Các doanh nghiệp hoạt động nói chung và ngân hàng nói riêng mục tiêu
chủ yếu trong kinh doanh là nhằm sinh lợi từ hoạt động kinh doanh của mình. Để
đạt được mục tiêu lợi nhuận ngân hàng cần tìm biện pháp tăng thu nhập và quản
lý chi phí hợp lí.
Bảng 2 .1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ (2009-2011)
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh

Năm

Chỉ tiêu
2009

2010

2011

2010/ 2009


2011/ 2010

Số tiền

Số tiền

%

%

Thu nhập

148.146 271.030 772.089

122.884

82,95 501.059

184,87

Chi phí

125.304 232.175 703.221

106.871

85,29 471.046

202,88


Lợi nhuận

22.842

38.855

68.868

16.013

70,10

30.013

77,24

(Nguồn: Phòng khách hàng DN ngân hàng TMCP Công Thương VN chi nhánh Cần Thơ)

 Thu nhập
Nhìn chung, thu nhập của ngân hàng không ngừng tăng qua các năm tăng
mạnh nhất là năm 2011. Cụ thể, năm 2010 tỹ lệ tăng chậm có thể là do cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn chưa hoàn toàn khắc phục. Ngân hàng đã
phải đối mặt với các áp lực về huy động vốn và tăng vốn điều lệ, lãi suất và tỷ giá
biến động. Năm 2011 tăng 501.059 triệu đồng so với năm 2010, đạt mức tăng
trưởng 184,87%. Đạt được mức thu nhập như trên do ngân hàng không ngừng
mở rộng dịch vụ hoạt động chăm sóc khách hàng: chuyển tiền, thanh toán quốc
tế,…để thu lãi kinh doanh. Ngoài ra ngân hàng còn mở rộng tín dụng để thu lãi từ
tín dụng vì ngân hàng chủ yếu hoạt động kinh doanh tiền tệ với việc huy động
vốn và đem cho vay để lấy lãi. Tổng thu nhập của ngân hàng tăng liên tục qua

các năm đã thể hiện rõ sự phát triển của ngân hàng trong việc đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao hoạt động tín dụng của
ngân hàng cả về qui mô và chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng
Trang 24


Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TPMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng phải kể đến sự nỗ lực, nhiệt tình của các cán bộ
nhân viên trong ngân hàng đã góp phần làm tăng thu nhập của ngân hàng qua các
năm.
 Chi phí
Cùng với sự gia tăng của thu nhập thì chi phí cũng gia tăng theo đáng kể
để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của ngân hàng. So với năm 2009 tốc độ tăng
chi phí của năm 2010 là 106.871 triệu đồng tương đương 85,29%, đây là mức độ
tăng nhẹ. Mức tăng của chi phí so với tốc độ tăng của thu nhập là khá hợp lý.
Năm 2010 chi phí đạt mức 703.221 triệu đồng, tăng 471.046 triệu đồng tức
202,88% so với năm 2010. Ta thấy chi phí của ngân hàng đều tăng qua các năm
đặt biệt tăng mạnh nhất năm 2011. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày
càng được nâng cao làm cho số lượng khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng
ngày càng tăng, số lượng món vay tăng lên nên tổng chi phí cho các món vay
cũng tăng theo. Mặc dù mục tiêu của ngân hàng là cắt giảm bớt chi phí để tối đa
hóa lợi nhuận nhưng trong giai đoạn cạnh tranh như hiện nay, bên cạnh việc cạnh
tranh về lãi suất để huy động được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho khách hàng
vay và đầu tư sinh lời, ngân hàng phải đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, mở
rộng thị phần, cải tiến kỹ thuật công nghệ,…thì việc gia tăng chi phí là điều khó
tránh khỏi. Nhiệm vụ của ngân hàng là làm sao cân đối các khoản chi phí cho
hợp lý, phù hợp với sự biến động của thị trường.
 Lợi nhuận
Ta biết lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi

phí. Nhìn chung, ngân hàng luôn tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi. Do
hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, cùng với việc chú trọng trong
quản lý chi phí nên lợi nhuận của ngân hàng qua các năm đều tăng. Cụ thể, năm
2010 lợi nhuận tăng 16.013 triệu đồng đạt mức 70,10% so với năm 2009. Đến
năm 2011 tốc độ tăng là 77,24% tương ứng tăng 30.013 triệu đồng so với năm
2010. Bên cạnh việc nỗ lực rất lớn của ban điều hành cũng như tập thể nhân viên
của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ, lợi nhuận
năm 2011 tăng cao so với 2010 như vậy là do việc được áp dụng lãi suất thỏa
thuận cho các khoản vay, ưu tiên vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, áp
dụng nhiều biện pháp giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản
xuất trong khi năm 2010 có thời điểm nhiều ngân hàng khó khăn về thanh khoản
nên lợi nhuận tăng chậm hơn năm 2011. Hơn nữa, trong năm qua ngân hàng đã
không ngừng nâng cao cả chất lượng và số lượng tăng trưởng tín dụng nên lợi
nhuận cũng gia tăng.
Trang 25


×