Tải bản đầy đủ (.doc) (186 trang)

VẠCH và lựa CHỌN sơ bộ các PHƯƠNG án CUNG cấp điện CHO QUẬN cầu GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 186 trang )

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ – XÃ HỘI.
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
1. Vị trí địa lý:
+ Quận Cầu Giấy nằm ở cửa ngõ phía Tây, một trong những khu
phát triển chính của TP. Hà Nội, cách trung tâm thành phố 6 km. Trên
địa bàn quận có các trục đường giao thông vành đai nối thủ đô Hà Nội
với sân bay quốc tế Nội Bài và trục đường chính nối trung tâm Hà Nội
với chuỗi đô thị Hoà Lạc- Sơn Tây.
+ Dân số (tính đến tháng 12/2005) khoảng 180.000 người, tổng diện
tích tự nhiên 12,04 km2,mật độ dân số là 12,063 người /km2.
+ Về địa giới:
- Phía Bắc giáp quận Tây Hồ.
- Phía Nam giáp quận Thanh Xuân.
- Phía Đông giáp quận Ba Đình và Đống Đa.
- Phía Tây giáp huyện Từ Liêm.
+ Về hành chính:
Quận Cầu Giấy là quận mới được thành lập ngày 3/9/1997, bao
gồm 7 phường: Nghĩa Tân, Nghĩa Đô, Mai Dịch, Dịch Vọng, Quan
Hoa, Yên Hoà, Trung Hòa của huyện Từ Liêm cũ. Đến nay là 8
phường (tháng 4/2005 thành lập thêm phường Dịch Vọng Hậu trên cơ
sở điều chỉnh địa giới phường Quan Hoa và phường Dịch Vọng).
2. Địa hình và địa chất công trình:
- Địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ thấp dần từ Bắc xuống
Nam, từ Đông sang Tây.
- Phần đất phía Bắc quận và khu dân cư hữu ngạn sông Tô Lịch
có cao độ từ 6,4-7,2m. Phía Tây và Nam quận phần lớn là đất canh tác
cao độ từ 4,8-5,4m. Trong đố 1 số khu ao đầm trũng có cao độ 24,5m.

1




- Về địa chất công trình: Nhìn chung địa chất công trình quận
Cầu Giấy thuận lợi cho xây dựng nhà cao tầng.
3. Khí hậu:
Quận Cầu Giấy có chung điều kiện thời tiết khí hậu Hà Nội.
Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm 23,90C, lượng mưa trung bình năm là
1.573mm. Độ ẩm trung bình hàng năm 84,5%. Số giờ nắng trung bình
1.620 giờ, bức xạ mặt trời 102 kcal/cm2/năm.
4. Sông hồ:
Sông Tô Lịch chạy dọc phía Đông của quận, là ranh giới tự
nhiên giữa quận Cầu Giấy và quận Đống Đa. Hiện tại sông Tô Lịch là
tuyến thoát nước mưa, nước bẩn chính, đang được cải tạo chỉnh trang
làm sạch dòng chảy, xây kè, làm đường hai bên, trồng cây xanh tạo
thành công viên. Trong tương lai hai bên bờ sông Tô Lịch sẽ là một
không gian đẹp, thoáng mát, môi trường trong sạch.
Trong quận có hồ Nghĩa Đô, hiện tại đang xây kè, chỉnh trang.
Đây là điểm nghỉ ngơi vui chơi giải trí của quận.
5. Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên đất đai: Quận Cầu Giấy có diện tích đứng thứ 3
trong số 7 quận nội thành. Điểm nổi bật của quận Cầu Giấy là đất
chưa xây dựng còn 407 ha chiếm 33,8% diện tích của quận, đây là
một thuận lợi cho việc phát triển quận theo quy hoạch đề ra.
- Khoáng sản: Trong quận chỉ có khoáng sản nguyên liệu gạch,
gốm, set...
- Tài nguyên nước: Kết quả thăm dò khu vực Cầu Giấy – Từ
Liêm có nguồn nước ngầm lớn, trữ lượng được phê chuẩn
102.633m3/ngày( cấp A) và 56.845 m3/ngày( cấp B).

- Tài nguyên du lịch: Chỉ là tiềm năng, vì là quận mới đang phát
triển. Trong quận có nhiều khu vực cảnh quan đẹp như hồ nước Nghĩa
Đô, sông Tô Lịch, một số khách sạn( Khách sạn Cầu Giấy, Pan
Horizon...), bảo tàng dân tộc học, các viện nghiên cứu khoa học và 51
công trình di tích lịch sử văn hoá( đình, đền, chùa, nhà thờ...)
II. HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI:
2


* Nhận xét chung:
Là quận mới thành lập, điểm xuất phát thấp so với các quận khác
trong thành phố. Nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của thành phố,
hoạt động kinh tế trong những năm qua của quận nhìn chung có bước
tăng trưởng. Cơ cấu kinh tế mà đại hội Đảng bộ uận Cầu Giấy lần thứ
nhất xác định “ Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,
thương mại, dịch vụ, nông nghiệp” là phù hợp, nhiều giải pháp tích
cực đề ra đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy hết khả
năng thế mạnh của mình nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển. Bên cạnh
việc đẩy mạnh sản xuất, dịch vụ đã tăng cường, củng cố quan hệ sản
xuất, chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường có định hướng
XHCN đã đem lại hiệu quả bước đầu về kinh tế – xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế quận duy trì được tốc độ tăng khá,
văn hoá, xã hội, chuyển biến tích cực, tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội ổn định.
Các chỉ tiêu cơ bản như sau:
Tổng giá trị sản xuất bình quân theo quận quản lý tăng
13,5%/năm.
Tổng mức luân chuyển hàng hoá( dịch vụ) tăng 19%.
Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11%.
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2%.

Thu chi ngân sách trên địa bàn vượt chỉ tiêu thành phố giao
là 173 tỉ
đồng.
Tỷ lệ sinh giảm 0,02%.
1. Công nghiệp:
Các cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh do quận quản lý chủ
yếu là các cơ sỏ tiểu thủ công nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực sau:
Chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, dệt may,
gia công cơ khí, sản xuất hàng truyền thống như giấy, vàng mã, bánh
cốm, chế biến thực phẩm bánh kẹo. Nhìn chung quy mô sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp do quận quản lý là các đơn vị có quy
mô nhỏ và mang tính tự phát, phân bố không đều, chỉ tập trung ở các
phường có tuyến giao thông như Quan Hoa, Nghĩa Đô, Mai Dịch.

3


Sản phẩm các ngành sản xuất trên địa bàn quận đa số là của khu
vực cá thể, mang tính thủ công, chất lượng sản phẩm chưa cao nên
chưa thể cạnh trạnh mạnh với thị trường trong nước.
Cơ cấu ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm tỉ trọng
nhỏ hơn so với ngành thương mại dịch vụ trong cơ cấu kinh tế quận
và không ổn định qua các năm.
Chỉ trừ một số doanh nghiệp do trung ương quản lý có trang bị
máy móc thiết bị tương đối hiện đại, còn lại đa số các doanh nghiệp có
máy mócthiết bị lạc hậu, chắp vá, không được đầu tư đổi mới.
2. Nông lâm nghiệp:
Bình quân trong các năm 2002 – 2005 giá trị sản xuất nông
nghiệp giảm 2% nguyên nhân do nhà nước lấy đất để xây dựng các
công trình cơ bản. Tuy nhiên ngành nông nghiệp đã đẩy mạnh chuyển

dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, làm cho
giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên đơn vị diện tích tăng lên từ
25 triệu đồng/ha năm 1997 lên 37 triệu đồng năm 1999. 100% số hợp
tác xã nông nghiệp được chuyển đổi hoạt động theo luật hợp tác xã,
hoạt động các hợp tác xã bước đầu có lãi.
Ngành nông nghiệp hiện thu hút một lượng lao động là 4.018
người chiếm 9,14% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế – xã hội của quận. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cất
kinh tế quận rất thấp, điều đó cho thấy năng suất lao động xã hội trong
ngành này còn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của quận.
3. Khối ngành dịch vụ:
Tốc độ phát triển của ngành thương mại dịch vụ tăng khá nhanh
cả về giá trị sản xuất lẫn số lượng daonh nghiệp, hộ kinh doanh và số
ngành dịch vụ. Số lượn các doanh nghiệp thương mại tăng nhanh và
chiếm tỷ trọng cao( từ 40 – 50%) trong các doành nghiệp quốc doanh
và ngoài quốc doanh. Số hộ kinh doanh thương mại tăng 170% trong
thời gian 2003 -2005. Số lượng các ngành dịch vụ đời sống lẫn phục
vụ xã hội tăng lên nhanh chóng cùng với các ngành mới của kinh tế
thị trường như dịch vụ tư vấn xây dựng, giao thông, khoa học kỹ
thuật.
Quy mô và vị trí của ngành thương mại dịch vụ quận Cầu Giấy
còn nhỏ bé so với các quận khác của thành phố Hà Nội, cả về tỷ trọng,
4


quy mô kinh doanh, số lượng lao động từng đơn vị, số lượng các đơn
vị trên địa bàn.
Ngành thương mại dịch vụ bước đầu thu hút được đầu tư trong
nước vào khu vực kinh tế tư nhân do lợi thế của một số tuyến giao
thông mới trong khu vực đang diện mở rộng trong quá trình đô thị hoá

như đường Hoàng Quốc Việt, đường Xuân Thuỷ, đường 32.
Hoạt động thương mại dịch vụ chuỷ yếu mới phục vụ cho nhu
cầu nội bộ của quận. Hiệu quả của hoạt động thương mại còn thấp ở
các doanh nghiệp quốc doanh, nhiều tiểm năng chưa được khai thác.
4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
* Giao thông:
Trong quận Cầu Giấy chỉ có mạng lưới giao thông đường bộ.
Mạng lưới đường phố có tổng chiều dài 38,8km, với tổng diện
tích mặt bằng 197.440m2.
Đường phố trong phạm vi quận có 5 con đường là: Đường
Hoàng Quốc Việt, đường vành đai 3, đường Xuân Thuỷ, đường Hồ
Tùng Mậu, đường Nguyễn Phong Sắc, đảm nhiệm chức năng giao
thông chính trong khu vực và chức năng giao thông đối ngoại của
thành phố. Trong số các tuyến đường này mới có đường Hoàng Quốc
Việt, đường Xuân Thuỷ và đường Hồ Tùng Mậu đã và đang xây dựng
hoàn chỉnh theo quy hoạch.
Mật độ đường giao thông quận còn thấp so với các quận nội
thành khác và thấp hơn so với quy chuẩn xây dựng đô thị Việt Nam( ở
quận 3,2km/km2 so với 6 -7km/km2 ở đô thị trung bình).
Khổ đường bình quân hẹp 3,2m,do đặc trưng của đường nông
thôn trước đây. Đây là một trở ngại cho việc đi lại của nhân dân, cho
việc phát triển giao thông hiện đại và cho cứu hoả.
* Hệ thống cấp nước:
Trên địa bàn quận có nhà máy nước Mai Dịch với công suất thiết
kế 60.000m3/ngày. Hệ thống ống truyền dẫn và phân phối nước sạch
trong quận đã được xây dựng qua nhiều thời kỳ, mạng lưới ống phân
phối chính được lắp đặt hầu hết trong các khu vực. Hiện nay khoảng
94-95% số hộ gia đình đã có nguồn nước máy để sinh hoạt với mức
bình quân 30 lít/ngày/người.
5



* Phát triển nhà ở:
Quỹ nhà ở trong quận có khoảng 861.295 m2 sử dụng. Bình quân
6,5 m2/người dân cư trú thường xuyên ở quận, 3m2/sinh viên tạm trú.
Nhà ở cho sinh viên chủ yếu là nhà cấp 4. Trên địa bàn quận Cầu Giấy
hiện nay đang có nhiều dự án xây dựng khu nhà ở tập trung, hiện đại
như:
+ Khu đô thị mới Trung Yên: Địa điểm phường Trung Hoà và
Yên Hoà, diện tích 34,68ha, vốn đầu tư 281,61 tỷ đồng.
+ Làng quốc tế Thăng Long: Địa điểm phường Dịch Vọng, diện
tích 10,2ha, tổng vốn đầu tư 185,27 triệu USD.
+ Khu đô thị mới Yên Hoà: Địa điểm phường Yên Hoà, diện
tích 39,14ha, tổng vốn đầu tư 200 tỷ đồng.
+ Khu đô thị mới Trung Hoà- Nhân Chính : Địa điểm phường
Trung Hoà, diện tích 65,27ha.
* Giáo dục và đào tạo:
Trên địa bàn quận có 16 trường mẫu giáo mầm non, 9 trường
tiểu học, 7 trường THCS, 1 trường PTTH, 4 trường tiểu học dân lập, 4
trường cấp 2,3 bán công. Nhìn chung cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ cho việc dạy và học ở quận còn ở mức thấp so
với yêu cầu, trong giai đoạn tới cần phát triển mạnh mẽ hơn nữa mới
đáp ứng yêu cầu phát triển văn hoá xã hội.
Hệ thống các trường Đại học- Cao đẳng: Trên địa bàn quận có 5
trường đại học, 1 học viện, 2 trường cao đẳng, 13 trường trung học
chuyên nghiệp. Đây là lợi thế rất lớn của quận Cầu Giấy so với các
quận huyện khác, ở các trường này luôn có một khối lượng sinh viên
rất lớn tạm trú trên địa bàn quận, tạo điều kiện đáng kể cho ngành dịch
vụ phát triển.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN

NĂM 2020:
A. MỘT SỐ NÉT CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUẬN CẦU
GIẤY
1. Quy hoạch không gian phát triển kinh tế – xã hội:
a. Vài nét tổng quan:

6


Khu vực Cầu Giấy được xác định là một trong những hướng
phát triển không gian thành phố, các làng xóm được cải tạo theo
hướng đô thị hoá, từng bước hình thành các khu ở đồng bộ hoà nhập
với môi trường sống đô thị.
Các làng truyền thông được cải tạo, xây dựng theo hướng phát
triển thông qua các dự án. Các khu nhà ở dọc đường phố phải được
xây dựng theo quy hoạch nhằm tạo bộ mặt kiến trúc đô thị khang
trang sạch sẽ, cải thiện điều kiện ở, sản xuất kinh doanh, thương
nghiệp và dịch vụ.
Các nhà ở trong các ngõ phố được phát triển theo hướng cải tạo
nâng cấp, tăng mật độ xây dựng, tăng cường không gian trống mở
rộng đường ngõ phố, cải thiện thông thoáng vệ sinh môi trường, an
toàn phòng cháy chữa cháy.
Khu vực nghiên cứu cơ cấu quy hoạch của quận Cầu Giấy và
vùng lân cận có quy mô 2.100 ha, bao gồm toàn bộ quận Cầu Giấy,
một phần quận Thanh Xuân, Tây Hồ, Từ Liêm.
Quy mô dân số khu vực nghiên cứu 230.000 người. Cơ cấu quy
hoạch khu vực nghiên cứu tuân thủ những định hướng cơ bản quy
hoạch chung toàn thành phố Hà Nội, trong đó đảm bảo được các chỉ
tiêu chung đã được khống chế, đồng thời vẫn phù hợp với điều kiện
hiện trạng xây dựng của khu vực, bao gồm các dự án đã được phê

duyệt và đang nghiên cứu để phát triển đô thị.
b. Các chỉ tiêu chính đạt được:
+ Tổng số dân dự kiến 230.000 người.
+ Tổng số diện tích khu vực nghiên cứu 2.100 ha bao gồm
- Đất giao thông: 318ha.
- Đất công trình công cộng: 138ha.
- Đất cây xanh: 107ha.
- Đất khu ở: 931,5ha.
- Đất cơ quan: 300ha.
- Đất ngoài dân dụng: 305,5ha
2. Phát triển hệ thống giao thông:
a. Các chỉ tiêu phát triển:
7


- Tổng chiều dài mạng lưới đường đến năm 2010 đạt 94km.
- Tỷ lệ mật độ đường đạt 7,7 km/km2.
- Nâng tỷ lệ đất dành cho giao thông lên 20%.
- Tỷ lệ đường được trải thảm đạt 100%.
- Nâng tỷ lệ đị lại bằng phương tiện giao thông công cộng lên
40-45% vào năm 2010.
b. Các chỉ tiêu phát triển
- Đường chính thành phố: Đường vành đai 3 có chỉ giới từ 6873m, dọc theo đường có tuyến đường sát đô thị. Đường vành đai 2 có
chỉ giới 57,5m.
- Đường liên khu vực gồm các tuyến Láng- Hoà Lạc, Hoàng
Quốc Việt- Kim Mã- Thủ Lệ- Nghĩa Đô, Mỹ Đình- Xuân Đỉnh có chỉ
giới 50m.
- Đường khu vực có chỉ giới 40m.
- Đường phân khu vực có chỉ giới từ 22-30 m. Tổng chiều dài
đường từ cấp phân khu vực lên khoảng 44km, mật độ 3,64km/km2.

- Đường trong các khu ở cao chỉ giới từ 13,5- 21,25m.
- Cải tạo và xây dựng mới hệ thống các cầu qua sông Tô Lịch.
Hiện nay cầu Trung Hoà và Cầu Giấy đã được xây dựng hoàn chỉnh,
tiếp tục hoàn chỉnh 5 cầu còn lại theo hướng mở rộng mặt cầu đáp ứng
nhu cầu giao thông.
- Xây dựng các nút giao thông: Nút số 29( nút Bưởi), nút
49( đướng Hoàng Quốc Việt- Vành đai 3), nút số 7( Vành đai 3 với
đường Xuân Thuỷ), nút số 9( Láng- Hoà Lạc với đường vành đai 3) ...
3. Phát triển hệ thống cấp nước:
- Phát triển hệ thống cấp nước đảm bảo đủ cho nhu cầu hiện tại
và đáp ứng được tốc độ đô thị hóa nhanh trong tương lai.
- Hệ thống cấp nước phải từng bước hiện đại hoá, công nghệ tiên
tiến đảm bảo chất lượng, tiết kiệm và thoả mãn được nhu cầu đa dạng
của người dân. Hình thành các tô chức kinh doanh và quản lý nước có
đủ năng lực, huy động mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển
ngành nước. Cải tạo, nâng cấp xây mới hệ thống hiện có, đảm bảo
chất lượng nước, giảm tỷ lệ thất thoát.
8


- Đảm bảo 100% người dân được cấp nước sạch với mức nước
cấp bình quân vào năm 2020 là 180 lít/người/ngày.
- Giảm tỷ lệ thất thoát kỹ thuật xuống còn 15- 20%, giảm tỷ lệ
thất thu tài chính xuống 10%.
- Dự báo tổng nhu cầu nước sạch đến năm 2020 khoảng 35.00040.000 m3 /ngàyđêm, lập dự án bổ xung nước thô với công suất
15.000 m3/ngày đêm cho nhà máy nước Mai Dịch đảm bảo công đạt
60.000 m3/ngày đêm.
4. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc:
- Phấn đấu đên năm 2020 số máy điện thoại trên 100 dân là 45.
- Tăng thêm số bưu cục và đại lý bưu điện nhằm bảo đảm mật độ

phục vụ và đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân.
5. Phát triển nhà ở và các khu đô thị mới:
a.Các chỉ tiêu phát triển:
- Bình quân diện tích cho mỗi người đến năm 2020 đạt 910m /người
2

- Diện tích trung bình của căn hộ từ 40-60m 2 với số phòng tối
thiểu cho căn hộ từ 2-3 phòng. Dành tỷ lệ nhất định xây dựng các căn
hộ có diện tích lớn hơn 80-100m2, hoặc cao hơn cho những người có
thu nhập cao.
- Xây dựng các loại nhà khác nhau cho các đối tượng khác nhau
như nhà ở người nghèo, người thu nhập thấp, người trung lưu, người
giàu, đối tượng chính sách.
- Thực hiện các chương trình cải tạo, tu bổ và xây mới các khu
chung cư cao tầng, thấp tầng, đô thị mới.
b.Các dự án khu đô thị mới:
- Khu đô thi mới Trung Yên quy mô 34,68ha, do công ty phát
triển hạ tầng làm chủ đầu tư đang triển khai.
- Khu đô thị Yên Hoà quy mô 39,14ha do công ty xây dựng dân
dụng làm chủ đầu tư, đang lập quy hoạch chi tiết.
- Khu nhà ở Trung Hoà-Nhân Chính quy mô 65,27ha, do tổng
công ty VINACONEX làm chủ đâu tư đang triển khai xây dựng.
9


- Khu nhà ở Dịch Vọng 2, quy mô 7,6ha, do công ty kinh doanh
nhà ở số 3 làm chủ đầu tư, đã lập quy hoạch chi tiế.
- Khu đô thị Tây nam thành phố( SAPROF), quy mô 20 ha, đã
được phê duyệt tiền khả thi.
- Khu đô thị đại diện các tỉnh thành 35,4ha, do công ty tư vấn đô

thị Hà Nội và Công ty xây dựng công nghiệp làm chủ đàu tư, đang lập
quy hoạch chi tiết.
- Khu đô thị mới Cầu Giấy 287,79ha dự tính cho 27 nghìn người
sinh sống, nằm trong địa giới hành chính các phường Quan Hoa, Dịch
Vọng, Yên Hoà, Trung Hoà quận Cầu Giấy và xã Mỹ Đình, Mễ Trì
huyện Từ Liêm. Khu đô thị mới Cầu Giấy sẽ tập trung các hoạt đông
về văn phòng, thương mại, dịch vụ và sản xuất công nghiệp sạch, dự
kiến bố trí cho 10 nghìn lao động. Trong khu đô thị mới Cầu Giấy bao
gồm:
+ Dự án khu đô thị mới Dịch Vọng I quy mô 25ha, do công ty
Xây dựng nhà ở Từ Liêm làm chủ đầu tư đang lập quy hoạch chi tiết.
+ Khu công nghiệp Cầu Giấy 8,59ha, do ban quản lý quận
Cầu Giấy làm chủ đầu tư.
+ Khu hành hcính quận 55ha , do ban quản lý quận Cầu Giấy
làm chủ đầu tư và đang lập quy hoạch chi tiết.
B. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI
ĐOẠN 2010-2020:
1. Các quan điểm chủ đạo phát triển kinh tế xã hội:
- Chủ động và kết hợp hài hoà trong quản lý xây dựng đô thị,
phát triển kinh tế xã hội quận phù hợp với định hướng và quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố đến năm 2020.
- Phát huy mọi tiềm năng và lợi thế của quận, khai thác và kết
hợp có hiệu quả các nguồn lực trên địa bàn, thúc đẩy sự hợp tác và
liên kết cao với các địa phương khác trong và ngoài thành phố , cùng
thành phố tham gia tích cực vào quá trình hội nhập khu vực và quốc
tế.
- Kết hợp hài hoà giữa yêu cầu đẩy nhanh quá trình phát triển
kinh tế và đô thị hoá, với yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, giữ gin những giá trị
10



văn hoá truyền thống Thăng Long - Hà Nội. Tăng cường vai trò lãnh
đạo của đảng, củng cố hệ thông chính trị, đảm bảo an ninh trật tự đô
thị, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần nhân dân.
2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội quận Cầu Giấy 20102020:
Các chỉ tiêu cơ bản cụ thể đến như sau:
- Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất tăng 13-14%/năm, thu
nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 2.400 USD/người.
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp giảm 0,5-1%/năm,
chiếm tỷ trọng 0,4% trong cơ cấu kinh tế toàn quận
- Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp- Xây dựng tăng 12,513%/năm, chiếm tỷ trọng 57,6% trong cơ cấu kinh tế toàn quận.
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 14-14,5%/năm, chiếm tỷ
trọng 42% trong cơ cấu kinh tế toàn quận.
3. Phương hướng phát triển một số ngành kinh tế chủ yếu đến
năm 2020:
a. Nông lâm nghiệp:
* Phương hướng:
- Thu hẹp dần sự phát triển nông nghiệp truyền thống, tập trung
vào một số sản phẩm cây con thích ứng với điều kiện tự nhiên và xu
thế đô thị hoá với nhu cầu lâu dài của đời sống thủ đô, có hiệu quả cao
về kinh tế và môi trường, hướng nhanh tới nền nông nghiệp đô thị.
- Tăng nhanh giá trị sản xuất trên 1 diện tích còn làm nông
nghiệp. Gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến và tiêu thụ sản xuất.
- Gắn việc thu hẹp sản xuất nông nghiệp với xúc tiến đào tạo lao
động nông nghiệp theo yêu cầu chuyển đổi nghề nghiệp tương lai.
* Mục tiêu chủ yếu:
- Chú trọng phát triển các sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao
như hoa, cây cảnh.
- Giữ gìn nguồn diện tích nước bề mặt ở mức cao nhất phù hợp

với yêu cầu bảo đảm cảnh quan môi trường tương lai và kết hợp với
nuôi thả kinh doanh thuỷ sản.
* Tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp:
11


- Phường Yên Hoà, Mai Dịch: Mở rộng quy mô sản xuất và phát
triển nghề trồng hoa, cây cảnh trên diện tích đất nông nghiệp còn lại.
- Phường Trung Hoà phát triển chăn nuôi gia cầm với quy mô
lớn theo hướng nạc hoá, kết hợp với xây các hầm Bioga vừa đảm bảo
vệ sinh vừa tận dụng được khí đốt, chuyển đổi nhanh hướng sản xuất
từ trồng lúa sang trồng rau sạch.
b. Công nghiệp- xây dựng:
* Định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng:
- Nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất của các cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng sẵn có trên địa bàn quận,
nâng cấp các xí nghiệp thuộc cụm công nghiệp Cầu Diễn- Nghĩa Đô
theo hướng hiện đại hoá, đổi mới thiết bị, công nghệ tạo ra những sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao, hiệu quả kinh tế lớn.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và đưa váo vận hành có hiệu quả
cụm công nghiệp vừa và nhỏ Dịch Vọng- Mai Dịch.
- Đa dạng hoá các loại hình kinh tế trong công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng.
- Khôi phục, mở rộng phát triển các ngành nghề truyền thống.
* Một số mục tiêu phát triển:
- Đưa sản phẩm ngành của quận hội nhập với thị trường trong
nước. Phấn đấu trong những năm tới giá trị snả xuất tăng 12,5-13%
giai đoạn 2010-2020.
- Tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

hiện có, đồng thời tạo thêm chỗ làm việc cho lao động có tay nghề và
trình độ chuyên môn cao.
* Bố trí khu vực sản xuất:
- Việc bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp phải tính tới mức độ độc hại và khả năng thu hút lao động để
bố trí phù hợp với điều kiện tự nhiện và quy hoạch xây dựng của
thành phố, đảm bảo tốt điều kiện giao thông và khoảng cách ly vệ sinh
theo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường của nhà nước.

12


- Bố trí các xí nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sạch
không gây ô nhiễm, đồng thời có khả năng thu hút nhiều lao động như
gia công, may mặc, thêu ren...trong khu dân cư.
- Tiếp tục đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống như chế
biến thực phẩm ở Dịch Vọng, Yên Hoà; làm hương tăm, mành ở
Trung Hoà. Bố trí để đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của các làng
nghề truyền thống. Xây dựng các làng nghề có tính chuyên môn hoá
cao; kết hợp với việc đào tạo hình thành lực lượng lao động mới.
c. Dịch vụ - Thương mại:
* Định hướng phát triển:
- Phát triển dịch vụ với sự tham gia tích cực của nhiều thành
phần kinh tế theo hướng đa dạng, nhiều tầng với nhiều hình thức quy
mô và phương thức kinh doanh khác nhau.
- Phát triển mạnh và đồng bộ các loại hình dịch vụ ( tư vấn, môi
giới, xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ, khách sạn, nhà hàng...)
* Mục tiêu:
- Xây dựng quận thành một trong các trung tâm dịch vụ hiện đại
tiêu biểu hàng đầu của thủ đô, phát triển lành mạnh, kinh doanh theo

đúng pháp luật, thực hiện văn minh thương nghiệp để góp phần thực
hiện các mục tiêu, phương hướng cơ bản về phát triển kinh tế xã hội
của quận và thành phố.
- Góp phần ổn định thị trường ổn định trật tự xã hội, tăng thu
cho ngân sách nhà nước và cải thiện việc làm, thu nhập và nâng cao
đời sống nhân dân trên địa bàn.
* Quy hoạch phát triển kinh doanh Thương mại – Dịch vụ trên
địa bàn quận:
- Tập trung hoàn thành việc xây dựng và quản lý hệ thống chợ
bao gồm các chợ bán lẻ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của
nhân dân tại tất cả các phường và cụm dân cư lớn trong quận và chợ
bán buôn nông - lâm - sản, các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng từ 2-3 chợ đầu mối bán buôn đặc biệt ở
vị trí giao cắt các tuyến giao thông liên tỉnh của thành phố. Ngoài ra

13


hình thành ở nhữgn địa điểm thích hợp một số chuyên doanh đồ cũ,
vật liệu xây dựng, cây cảnh, chợ văn hoá.
- Phát triển kho thông dụng đầu mối trên cơ sở nâng cấp các kho
sẵn có và xây dựng thêm các kho mới, tận dụng lợi thế là quận cửa
ngõ Thủ đô với hệ thông giao thông thuận tiện.
- Bố trí mạng lưới cửa hàng bán xăng dầu dọc các tuyến giao
thông chính để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng trên địa bàn.
- Phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, dịch vụ sửa chữa,
dịch vụ cá nhân, dịch vụ tư vấn đầu tư, thông tin, môi giới, bảo hiểm...
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN QUẬN CẦU GIẤY:
Phụ tải trên địa bàn quận Cầu Giấy được cấp điện từ hai nguồn

đó là trạm 110kV-125MVA Nghĩa Đô và trạm 110kV-160MVA
Thanh Xuân. Trong hai trạm này thì có đủ các cấp điện áp
110/35/22/10/6 kV.
Với sự đầu tư của nhà nước, hệ thống điện của quận đã được cải
tạo đáng kể. Các tuyến đường dây trung áp đã được ngầm hoá để đảm
bảo mỹ quan cũng như an toàn cho người dân. Tuy nhiên, do sự phát
triển rất nhanh của phụ tải thì hiện nay đường dây 110kV mạch kép
Chèm- Nghĩa Đô hiện đã quá tải, hay bị sự cố. Khi đường dây 110kV
bị sự cố, 90% phụ tải quận Cầu Giấy bị mất điện.
Chính vì vậy, trong những năm tới quận cần có kế hoạch cải tạo
lưới điện cho phù hợp với yêu cầu về chất lượng cũng như an toàn cho
người sử dụng điện.
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương
đương với phụ tải thực tế ( biến đổi) về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc
mức độ huỷ hoại cách điện. Nói cách khác, P tt cũng đốt nóng thiết bị
lên tới nhiệt độ tương tự như phụ tải thực tế gây ra. Vì vậy, việc lựa
chọn các thiết bị theo phụ tải tính toán sẽ đảm bảo an toàn cho các
thiết bị về mặt phát nóng.
14


Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thiết
bị trong hệ thống cung cấp điện như: máy biến áp, dây dẫn, các thiết
bị đóng cắt và bảo vệ... , tính toán tổn thất công suất, tổn thất điện
năng, tổn thất điện áp, lựa chọn dung lượng bù công suất phản kháng.
Phụ tải tính toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Công suất, số
lượng, chế độ làm việc của các thiết bị điện, có khả năng dẫn đến sự

cố cháy nổ... Ngược lại, các thiết bị được lựa chọn sẽ dư thừa công
suất làm ứ đọng vốn đầu tư, gia tăng tổn thất. Cũng vì vậy, đã có
nhiều công trình nghiên cứu phương pháp xác định P tt, song cho đến
nay vẫn chưa có phương pháp nào thật hoàn thiện. Những phương
pháp cho kết quả đủ tin cậy thì lại quá phức tạp, khối lượng tính toán
và khối lượng thông tin ban đầu đỏi hỏi quá lớn và ngược lại. Vì vậy,
tuỳ theo giai đoạn thiết kế, tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà chọn phương
pháp cho thích hợp. Sau đây, sẽ trình bày một số phương pháp xác
định Ptt thường dùng nhất.
1. Phương pháp xác định Ptt theo công suất đặt và hệ số nhu cầu:
Công thức tính
n

Ptt = knc .∑ Pdi
i =1

Một cách gần đúng có thể lấy Pd=Pdm
Do đó:
n

Ptt = knc .∑ Pdmi
i =1

Trong đó:
Pdi, Pdmi : Công suất đặt và công suất định mức của thiết bị thứ
i, kW
knc
n

: Hệ số nhu cầu , tra trong sổ tay kỹ thuật

: Số thiết bị trong nhóm

Phương pháp tính Ptt theo hệ số nhu cầu có ưu điểm là đơn giản,
tính toán thuận lợi. Vì thế, nó là một phương pháp được dùng rộng rãi.
Nhược điểm của phương pháp này là kém chính xác khi chế độ vận
hành và số thiết bị trong nhóm thay đổi nhiều.

15


2. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo hệ số hình dáng
của đồ thị phụ tải và công suất trung bình:
Công thức tính:

Ptt = khd .Ptb
Trong đó
khd : Hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải, tra trong sổ tay
kỹ thuật.
Ptb

: Công suất trung bình của thiết bị hay nhóm thiết bị,

kW.
Với

:
t

Ptb =


∫ P(t )dt
0

t

=

A
t

Trong đó:
t

: Thời gian khảo sát, h

P(t) : Công suất của thiết bị ở thời điểm t, kW
A

: Điện năng tiêu thụ của thiết bị trong thời gian t, kWh

3. Phương pháp xác định Ptt theo công suất trung bình và độ lệch
của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình:
Công thức tính:
Ptt = Ptb ± β .σ

Trong đó:
Ptb : Công suất trung bình của thiết bị hay nhóm thiết bị,
kW
β : Hệ số tán xạ của σ
σ : Độ lệch của đồ thị phụ tải ra khỏi giá trị trung bình

4. Phương pháp xác định Ptt theo công suất trung bình và hệ số
cực đại
Công thức tính:

16


Ptt = kmax .ksd .Pdm

Trong đó:
Pdm : Công suất định mức của thiết bị, kW
kmax : Hệ số cực đại
ksd : Hệ số sử dụng

kmax = f ( nhq , k sd )
5. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện
năng cho một đơn vị sản phẩm:
Công thức tính:
Ptt =

a0 .M
T

Trong đó:
a0 : Suất chi phí điện năng cho một đơn vị sản phẩm,
kWh/đvsp
M : Số sản phẩm sản xuất được trong một năm
T : Thời gian làm việc của xí nghiệp trong năm, h
6. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất trang bị điện
trên đơn vị diện tích:

Công thức tính:

Ptt = p0 .F
Trong đó:
p0 : Suất trang bị điện trên đơn vị diện tích, kW/m2
F

: Diện tích bố trí thiết bị, m2

7. Phương pháp tính trực tiếp:
Trong các phương pháp đã nêu ở trên, phương pháp 1,5 và 6 dựa
trên kinh nghiệm thiết kế và vận hành để xác định phụ tải tính toán
nên chỉ cho các kết quả gần đúng, tuy nhiên chúng khá đơn giản và
tiện lợi. Các phương pháp còn lại được xây dựng trên cơ sở lý thuyết
xác suất thống kê có xét đến nhiều yếu tố do đó có kết quả chính xác
hơn nhưng lại có khối lượng tính toán lớn và phức tạp.
17


Tuỳ theo yêu cầu tính toán và những thông tin có thể có được về
phụ tải, người thiết kế có thể lựa chọn những phương pháp thích hợp
để xác định phụ tải tính toán.
Trước khi xác định phụ tải tính toán của quận Cầu Giấy ta có
một số nhận xét như sau:
- Số lượng phụ tải của quận là rất lớn, đa dạng thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau như công nghiệp - thủ công nghiệp, cơ quan văn
phòng, dịch vụ thương mại. Như vậy nếu liệt kê ra thì số lượng sẽ rất
lớn do đó trong phạm vi đồ án ta sẽ chỉ xét đến các phụ tải có chỉ số
tiêu thụ điện năng lớn và trung bình còn các phụ tải nhỏ ta sẽ gộp
chung vào phụ tải sinh hoạt.

- Ngoài ra cũng cần phải xét đến sự phát triển của phụ tải trong
tương lai nhất là các khu đô thị mới đang và đã được xây dựng
Ta có các kết quả tính toán như sau:
* Phụ tải công nghiệp và thủ công nghiệp:
Bảng 2.1 - Phụ tải công nghiệp và thủ công nghiệp

STT

Tên phụ tải

Địa điểm

Điện năng

Công
suất

(kWh)

(kW)

1

Công ty giống gia súc Hà Nội

Dịch Vọng

36428

9


2

Công ty lương thực Hà Nội

Dịch Vọng

46880

11

3

Xí nghiệp Ôtô V75

Dịch Vọng

79200

19

4

Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu

Dịch Vọng

59908

14


5

Xí nghiệp xe buýt Hà Nội

Dịch Vọng

188760

47

6

Tổ Hồng Quang

Dịch Vọng

56160

14

Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị

Dịch Vọng
Hậu

507792

126


8

Xí nghiệp mũ xuất khẩu

Dịch Vọng
Hậu

341760

85

9

Công ty TNHH MIWON Việt Nam

Mai Dịch

137520

34

Mai Dịch

229164

57

7

10 HTX Văn thể


18


11 Xưởng 4 bộ tham mưu

Mai Dịch

390000

97

Công ty XD số 2-Tổng công ty XNK
12 XD VN

Mai Dịch

48340

12

13 Công ty cổ phần Tràng An

Nghĩa Đô

181440
0

453


Công ty cổ phần XD và PT ĐT Thăng
14 Long

Nghĩa Đô

97520

24

15 Công ty cầu 7 Thăng Long

Nghĩa Đô

102240

25

16 Công ty CP xăng dầu chất đốt Hà Nội

Nghĩa Đô

54500

13

17 Công ty nước giải khát Trường Xuân

Nghĩa Đô

98832


24

18 Công ty xây dựng Lũng Lô

Nghĩa Đô

117120

29

19 XN Dầu mỡ nhờn HN - CT

Nghĩa Đô

66720

16

20 XN SX hàng nhựa

Nghĩa Đô

171600

42

21 Tổ sản xuất thương binh An Phú

Nghĩa Đô


216000

54

22 Công ty CP XD số 3 Vinaconex3

Nghĩa Tân

286080

71

23 Công ty cổ phần Toyota Thăng Long

Quan Hoa

307200

76

24 Công ty cổ phần xây dựng số 2

Quan Hoa

55560

13

Công ty TNHH nhà nước 1TV Sông Đà

25 1

Quan Hoa

196800

49

26 Nhà in KH và CN TT khoa học

Quan Hoa

43400

10

27 Công ty CP cơ giới lắp máy ( Trạm 2)

Trung Hoà

687600

171

28 Công ty CP xây lắp Bưu điện

Trung Hoà

80160


20

Công ty TNHHNN1TV tư vấn DTPT
29 cơ điện

Trung Hoà

52560

13

Công ty chỉnh hình và phục hồi chức
30 năng

Yên Hoà

294000

73

31 Công ty CP đầu tư và XD cầu đường

Yên Hoà

42960

10

Công ty CP cơ giới lắp máy và xây
32 dựng


Yên Hoà

117600
0

294

33 Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội

Yên Hoà

212400

53
19


34 XN chế tạo thiết bị tầu thuỷ

Yên Hoà

44160

11

XN quản lý cụm trạm bơm DM Yên
35 Hoà

Yên Hoà


43240

10

Điện
năng

Công
suất

(kWh)

(kW)

* Phụ tải cơ quan, văn phòng
Bảng 2.2 - Phụ tải cơ quan, văn phòng

STT

Tên phụ tải

Địa điểm

1

Nhà văn hoá quận Cầu Giấy

Dịch Vọng


57200

13

2

BCH công đoàn viên chức Việt Nam

Dịch Vọng

59200

13

3

Văn phòng Bộ văn hoá thông tin

Mai Dịch

47520

11

4

VP Bộ văn hoá thông tin - Khu KTX

Mai Dịch


291600

65

5

Trụ sở UBND phường Nghĩa Đô

Nghĩa Đô

64184

14

6

Văn phòng Công nhận chất lượng Việt
Nam

Nghĩa Đô

52240

12

7

Viện bảo tàng dân tộc học

Nghĩa Đô


219600

49

8

VP tổng cục tiêu chuẩn đo lường

Nghĩa Đô

139680

31

9

Cục bưu điện Trung Ương

Quan Hoa

182880

41

10 UBND Quận Cầu Giấy

Quan Hoa

109656


24

11 Phòng hậu cần ( Lữ đoàn 205)

Trung Hoà

345600

77

12 VP kiểm toán Nhà nước

Trung Hoà

270720

60

* Phụ tải dịch vụ, thương mại:
Bảng 2.3 - Phụ tải dịch vụ, thương mại

STT

Tên phụ tải

Địa điểm

Điện
năng


Công
suất

(kWh)

(kW)

1 Công ty DV thương mại Tràng Thi

Dịch Vọng

51480

17

2 Công ty cổ phần hội chợ Quảng cáo TM

Dịch Vọng
Hậu

55440

18

20


3 Công ty thương mại Thuỳ Dương


Nghĩa Đô

44880

15

4 Công ty cổ phần SX DV XND Từ Liêm

Quan Hoa

162000

54

5 Công ty cổ phần SX DV XNK Từ Liêm

Quan Hoa

83520

28

Công ty cổ phần TM và thể thao Quan
6 Hoa

Quan Hoa

149760

50


7 Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai

Quan Hoa

209280

70

TT Dịch vụ xổ số và tư vấn du lịch Cầu
8 Giấy

Quan Hoa

107520

36

Công ty CP thương mại và DV Đức
9 Duy

Trung Hoà

66684

22

10 Công ty du lịch TM và QC Hà Việt

Trung Hòa


30812

10

11 Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội

Yên Hoà

67200

22

* Phụ tải khác:
Bảng 2.4 - Phụ tải khác

STT

Tên phụ tải

Địa điểm

Điện
năng

Công
suất

(kWh)


(kW)

1 Đài phát thông tin Bộ ngoại giao

Dịch Vọng

66600

19

2 Công ty địa chính Hà Nội

Dịch Vọng

44312

13

Công ty CP hoá chất vật tư và vật liệu
3 KHKT

Dịch Vọng

109320

31

4 Cục hậu cần - Tổng cục kỹ thuật

Dịch Vọng


36000

10

5 HITC

Dịch Vọng

8123686

2321

Ngân hàng NN và PT nông thôn Cầu
6 Giấy

Dịch Vọng

137280

39

7 Trường TH điện tử điện lạnh

Dịch Vọng

100800

29


8 Trường đại học sư phạm 1

Dịch Vọng

2343360

670

9 Trường tiểu học Dịch Vọng B

Dịch Vọng

54720

16

10 Trung tâm Siêu thị Cầu Giấy

Dịch Vọng

8678945

2480

21


11 TT tư vấn giám sát chất lượng CT

Dịch Vọng


56640

16

12 Đơn vị 40563

Dịch Vọng

150480

43

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
13 Thăng Long

Dịch Vọng

773760

221

14 Công ty liên doanh Đại Chân Trời

Dịch Vọng

100800

29


15 TT Thông tin Lưu trữ tư liệu địa chất

Dịch Vọng

141600

40

16 Phụ tải sinh hoạt

Dịch Vọng

3213795

1071

17 Điện lực Cầu Giấy

Dịch Vọng
Hậu

41100

12

18 Chị cục thuế Cầu Giấy

Dịch Vọng
Hậu


40320

12

19 Cục hải quan thành phố Hà Nội

Dịch Vọng
Hậu

128400

37

20 Học viện báo chí và tuyên truyền

Dịch Vọng
Hậu

2241600

640

21 TC KHKT và công nghệ - Bộ Công an

Dịch Vọng
Hậu

277200

79


22 Trường Đại Học Quốc gia Hà Nội

Dịch Vọng
Hậu

1914000

547

23 Trường ĐH sư phạm ngoại ngữ Hà Nội

Dịch Vọng
Hậu

1240560

354

24 Trung tâm công nghệ Quốc tế Hà Nội

Dịch Vọng
Hậu

1560000

446

25 TT nội trú sinh viên Đại học quốc gia


Dịch Vọng
Hậu

420480

120

26 Phụ tải sinh hoạt

Dịch Vọng
Hậu

3678934

1226

27 Báo nông thôn ngày nay

Mai Dịch

59040

17

28 Ban phục vụ lễ tang

Mai Dịch

11856


3.4

29 Bệnh viện y học cổ truyền Hà Nội

Mai Dịch

220800

63

30 BQL các dự án PMU 18

Mai Dịch

147840

42
22


Công ty điện thoại HN2 - Bưu điện Hà
31 Nội

Mai Dịch

76080

22

Công ty CP kỹ thuật công trình Việt

32 Nam

Mai Dịch

254184

73

33 Cục hàng hải Việt Nam

Mai Dịch

178560

51

34 Làng trẻ em Hà Nội SOS

Mai Dịch

93600

27

35 Trường ĐH sân khấu điện ảnh

Mai Dịch

45200


13

36 Trường ĐH Thương Mại

Mai Dịch

79200

23

Trường Công nhân cơ điện NN và
37 PTNT

Mai Dịch

25920

7.4

38 Trường PT DL HERMAN

Mai Dịch

35520

10

39 Trường THTM Du lịch Hà Nội

Mai Dịch


88800

25

40 Trường Trung cấp biên phòng

Mai Dịch

105120

30

41 TT đào tạo bồi dưỡng cán bộ

Mai Dịch

85680

24

42 TT bảo trợ XH 3

Mai Dịch

21176

6.1

43 TT triển lãm NN và PT nông thôn


Mai Dịch

76800

22

44 Viện nghiên cứu cơ khí

Mai Dịch

239040

68

45 Ban quản lý Chợ Đồng Xa

Mai Dịch

55680

16

46 Bệnh Viện 19 - 8

Mai Dịch

747360

214


47 Làng trẻ em SOS - Làng thanh niên

Mai Dịch

43200

12

48 Làng trẻ em SOS Việt nam

Mai Dịch

37680

11

49 Nhà trẻ Becla

Mai Dịch

74640

21

50 Trường Đại học thương nghiệp

Mai Dịch

682080


195

51 Trường cao đẳng múa Việt Nam

Mai Dịch

30560

8.7

52 Trường TH Xiếc Việt Nam

Mai Dịch

19360

5.5

53 TT in tranh tuyên truyền cổ động

Mai Dịch

96480

28

54 Phụ tải sinh hoạt

Mai Dịch


4316390

1438

55 Đơn vị 14582

Nghĩa Đô

777840

222

56 Đơn vị 34079 ( Công ty điện tử Sao

Nghĩa Đô

260148

74
23


Vàng )
57 Đơn vị 40208

Nghĩa Đô

594720


170

58 Đơn vị 40217

Nghĩa Đô

210240

60

59 Công ty cổ phần Thăng Long

Nghĩa Đô

343680

98

60 Công ty EUROPCONTINENETS

Nghĩa Đô

39240

11

61 Công ty liên doanh thiết bị viễn thông

Nghĩa Đô


720000

206

62 Công ty TNHH Hoà Bình

Nghĩa Đô

1503600

430

63 CN Công ty CP đầu tư và XDCN

Nghĩa Đô

86400

25

64 CN Ngân hàng công thương Cầu Giấy

Nghĩa Đô

138240

39

65 Học viện kỹ thuật quân sự


Nghĩa Đô

252720

72

66 Tổng cục V bộ Công an

Nghĩa Đô

860400

246

67 Thời báo kinh tế

Nghĩa Đô

799200

228

68 Trường mầm non Hoa thuỷ tiên

Nghĩa Đô

19848

5.7


69 Trung tâm đo lường

Nghĩa Đô

250560

72

70 Trung tâm kỹ thuật điện ảnh VN

Nghĩa Đô

87840

25

71 Trung tâm nhiệt đới Việt Nga

Nghĩa Đô

211200

60

TTđào tạo nghiệp vụTCĐLchất lượng
72 Việt Nam

Nghĩa Đô

35760


10

73 TT chứng nhân phù hợp tiêu chuẩn

Nghĩa Đô

25920

7.4

74 TT chuyển giao công nghệ Việt Nam

Nghĩa Đô

33600

9.6

75 TT hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nghĩa Đô

23280

6.7

TT KH kỹ thuật - Vườn Quốc gia Ba
76 Vì


Nghĩa Đô

36000

10

77 TT kiểm tra đo lường chất lượng 2

Nghĩa Đô

276480

79

78 TT năng suất Việt Nam

Nghĩa Đô

35040

10

TT thông tin tiêu chuẩn ĐL chất lượng
79 1

Nghĩa Đô

29880

8.5


80 TT tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam

Nghĩa Đô

44160

13

81 Viện KH và kỹ thuật hạt nhân

Nghĩa Đô

108480

31
24


82 Viện KHKT Tổng cục bưu điện

Nghĩa Đô

199680

57

83 Viện khoa học CN Xây Dựng

Nghĩa Đô


228960

65

Viện khoa học và Công nghệ Việt
84 Nam

Nghĩa Đô

2967360

848

85 Viện Kỹ thuật cơ giới Quân sự

Nghĩa Đô

152640

44

86 Phụ tải sinh hoạt

Nghĩa Đô

3863440

1287


87 Bệnh viện E

Nghĩa Tân

534240

153

Công ty điện thoại HN2 - Bưu điện Hà
88 Nội

Nghĩa Tân

107040

31

Công ty TNHHNN1TV Công viên 89 cây xanh

Nghĩa Tân

90000

26

90 Học viện chính trị quốc gia HCM

Nghĩa Tân

1555680


444

91 Liên đoàn 2 địa chất thuỷ văn

Nghĩa Tân

192960

55

92 Trường ĐH Mỏ địa chất

Nghĩa Tân

33524

9.6

93 Trường CĐSP nhà trẻ mẫu giáo

Nghĩa Tân

372360

106

94 Phụ tải sinh hoạt

Nghĩa Tân


3757483

1252

95 Ban Quan lý Dự án quận Cầu Giấy

Quan Hoa

22464

6.4

Công ty điện thoại HN2 - Bưu điện Hà
96 Nội

Quan Hoa

1641600

469

97 Chi nhánh NHĐT và PT Cầu Giấy

Quan Hoa

63360

18


98 Dàn nhạc giao hưởng

Quan Hoa

47520

14

99 Khách sạn Cầu Giấy

Quan Hoa

61340

18

100 Liên đoàn địa chất biển

Quan Hoa

23760

6.8

101 Trường cao đẳng sư phạm Hà Nội

Quan Hoa

95400


27

102 Phụ tải sinh hoạt

Quan Hoa

3746210

1248

103 Đơn vị 16572 (sư 361)

Trung Hoà

357600

102

104 Bộ chỉ huy quân sự TP Hà Nội

Trung Hoà

189600

54

105 Bộ khoa học và công nghệ

Trung Hoà


29112

8.3

106 BQL DA ĐTXD khu Đô thị Nam

Trung Hoà

90000

26
25


×