Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

TÌM HIỂU VỀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.73 KB, 42 trang )

Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:

Trang

1.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .....................................................................................4

2.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...........................................................................5

3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................5

4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................5
4.1. Phương pháp luận......................................................................................5
4.2. Phương pháp khác.....................................................................................6

5.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................................................7


CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT
1.1.

CÁC QUAN ĐIỂM VỀ LẠM PHÁT – ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT ..................8
1.1.1. Các quan điểm về lạm phát....................................................................8
1.1.1.1.Trường phái lưu thông tiền tệ.....................................................8
1.1.1.2. Trường phái cầu kéo.................................................................8
1.1.1.3. Trường phái lạm phát và giá cả................................................8
1.1.1.4. Trường phái K.Max..................................................................9
1.1.2. Đo lường lạm phát..................................................................................9
1.1.2.1. Chỉ số tiêu dùng CPI.................................................................9
1.1.2.2. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội.............................10
1.1.2.3. Chỉ số lạm phát cơ bản...........................................................10

1.2.

PHÂN LOẠI LẠM PHÁT...............................................................................11
1.2.1. Lạm phát vừa phải................................................................................11
1.2.2. Lạm phát cao.........................................................................................11
1.2.3. Siêu lạm phát........................................................................................11

1.3.

NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT......................................................12
3.1.1.Lạm phát do cầu kéo...............................................................................12
1.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy.......................................................................12
3.3.1. Lạm phát do cung tiền tăng..................................................................13
1.3.4. Lạm phát do dự kiến.............................................................................13

1.4.


HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT........................................................................13

1.5.

TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT......................................................................13
Trang 1

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

1.5.1. Lạm phát không dự kiến.......................................................................15
1.5.2. Lạm phát dự kiến.................................................................................16
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1976 ĐẾN
NAY.................................................................................................................16
2.1.1 Khái quát tình hình lạm phát Việt nam từ năm 1976 đến 1995...........16
2.1.1.1 Giai đoạn từ 1976 đến 1980.....................................................17
2.1.1.2 Giai đoạn từ 1981 đến 1988.....................................................16
2.1.1.3 Giai đoạn từ1989 đến 1995......................................................18
2.1.2. Khái quát tình hình lạm phát Việt Nam từ năm 1996 đến 1999..........19
2.1.3.Khái quát tình hình lạm phát Việt Nam từ năm 2000 đến 2006............19
2.1.4. Tình hình lạm phát Việt Nam giai đoạn 2007 đến 9/2011..................20
2.1.4.1. Giai đoạn từ 2007 đến 2009....................................................20

2.1.4.2. Giai đoạn từ 2010 đến 9/2011.................................................21

2.2.

TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT......................................................................24
2.2.1. Tác động của lạm phát đến tình hình kinh tế........................................24
2.2.1.1. Lĩnh vực tiền tệ tín dụng........................................................25
2.2.1.2. Lĩnh vực sản xuất....................................................................25
2.2.1.3. Lĩnh vực lưu thông..................................................................26
2.2.2 Tác động của lạm phát đến tình hình xã hội..........................................27

2.3.

NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY.......................................................................................................28
..............................................................................................................................
2.3.1. Nguyên nhân khách quan......................................................................28
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.........................................................................29
2.3.2.1. Chi tiêu công và độc lập của ngân hàng nhà nước.................30
2.3.2.2. Khả năng điều hành nền kinh tế..............................................31

CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM NHẰM

KIỀM CHẾ VÀ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT TRONG NỀN
KINH TẾ
3.1. GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ĐƯA RA........................................... 33
3.1.1. Chính sách tài khóa.......................................................................................34
Trang 2

SVTH: Cao Thị Hiền



Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

3.1.2. Chính sách tiền tệ..........................................................................................35
3.1.3. Về công tác quản lý.......................................................................................36
3.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ...................................................................37

3.3.

DỰ BÁO TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG THỜI GIAN TỚI.....................39

KẾT LUẬN....................................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................42

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1:

Tăng trưởng kinh tế và lạm phát 1988-1995 (tỷ lệ %)

18

Bảng 2:

Tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm (%)


26

Bảng 3:

Số liệu CPI, GDP, lương tối thiểu qua các năm 2001-2011

29

Bảng 4:

Điều chỉnh tỷ giá tiền qua các thời kỳ

32

Bảng 5:

Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2012-2013

32

Hình 1:

Mô hình tổng cung và tổng cầu

13

Hình 2:

Diễn biến tốc độ tăng CPI năm 2010


22

Hình 3:

Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tốc độ tăng GDP

Hình 4:

2007-2011

31

Tốc độ tăng giá điện giai đoạn 2009-2011

40

Trang 3

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Có thể nói lạm phát luôn là một vấn đề làm đau đầu các nhà hoạch định chính
sách kinh tế. Nói lạm phát là một vấn đề cũ thì không có gì sai, bởi vì từ xưa đến nay,

có rất nhiều nhà kinh tế đã gián tiếp hay trực tiếp đề cập đến nó. Trong đó có những trí
tuệ vĩ đại như Các Mác, Fisher hay Friedman...Song lạm phát lúc nào cũng là vấn đề
mới cả, nó nóng bỏng từng ngày, từng giờ, thay đổi liên tục, có khi tạm ổn định, có khi
lên cơn sốt. Cho nên bàn về lạm phát trong trường hợp này tưởng chừng như đã quá
muộn nhưng thực chất thì chưa trễ tí nào bởi vì trong mỗi thời kỳ, giai đoạn phát triển
kinh tế, lạm phát có những sắc thái riêng, có sự biến động riêng, sự biến động của lạm
phát có khi để lại âm hưởng khá lâu trong nền kinh tế. Và nhất là trong tình hình hiện
nay thì tình hình lạm phát ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt qua
ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến nhiều
tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ. Lạm phát trong năm 2011 sẽ không
vượt quá 7% và chỉ trong quý một năm 2011 lạm phát ở Việt Nam đã lên tới 6,1%.
Diễn biến tình hình thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng nước ta đã làm hao tốn không biết
bao nhiêu giấy mực của các nhà hoạch định, nhà nghiên cứu.
Vậy lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế, những nguyên nhân
nào gây ra lạm phát ở nước ta…là những vấn đề cần được làm sáng tỏ, để trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp thích hợp kiểm soát lạm phát góp phần thực hiện thắng lợi
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011
của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội.
Bài viết này với đề tài: “TÌM HIỂU VỀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY”. Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu lạm phát là
cần thiết, cấp bách, đặc biệt thấy được tầm quan trọng của lạm phát. Vì vậy, với lực

Trang 4

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ


GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

lượng kiến thức còn hạn chế, em thiết nghĩ nghiên cứu đề tài này cũng là một phương
pháp để hiểu nó một cách thấu đáo hơn, sâu sắc hơn.
Rất mong nhận được sự thông cảm của các thầy, cô giáo và các bạn đọc. Em
xin chân thành cảm ơn Thạc Sĩ Lưu Thị Minh Hà đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn
thành đề án này một cách thuận lợi nhất.
2.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Xuất phát từ lý do như trên, đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ những quan điểm, lý luận về lạm phát, từ đó xem xem những

quan điểm nào được vận dụng phổ biến và phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.
Thứ hai, khái quát lại tình hình lạm phát của Việt Nam từ sau khi thống nhất
(1976) đến nay đặc biệt là giai đoạn 2007-2011.
Thứ ba, chỉ ra được ảnh hưởng của lạm phát tới 3 biến số kinh tế vĩ mô quan
trọng còn lại trong tứ giác kinh tế, đó là tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và cán
cân thanh toán.
Thứ tư, trên cơ sở diễn biến tình hình lạm phát ở nước ta rút ra được những
nguyên nhân cơ bản nào tác động tới lạm phát ở nước ta.
Thứ năm, xem xét lại cách đo lường lạm phát ở nước ta hiện nay, từ đó rút ra
những hạn chế để đề xuất một cách đo lường tốt hơn
Thứ sáu, đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát để ổn định kinh tế vĩ mô
giai đoạn hiện nay.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Để giải quyết những vấn đề nêu ra ở trên đề tài cần trả lời được những câu hỏi
như sau:
- Một là nêu thực trạng lạm phát trong những năm gần đây, cụ thể là trong giai
đoạn 2007-2011.

- Hai là các nhân tố chủ yếu tác động đến lạm phát ở Việt Nam
- Ba là lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp
và cán cân thanh toán.
- Bốn là những nguyên nhân nào gây ra lạm phát trong thời gian qua.
- Năm là phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới đời sống xã hội… Đưa ra các ý
kiến, đề xuất về các biện pháp kiềm chế lạm phát sao cho phù hợp với tình hình thực
tế.
Trang 5

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ
4.

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a. Phương pháp luận:
Do vấn đề lạm phát có liên quan mật thiết đến nhiều vấn đề khác như tỷ giá, lãi
suất, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, cán cân thanh toán…thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau như tài chính nhà nước, tín dụng ngân hàng…nên khi nghiên cứu lạm phát phải
đặt trong mối quan hệ tương hỗ qua lại giữa các yếu tố trên, giữa các lĩnh vực trên. Do
vậy, phương pháp luận chủ đạo là vận dụng phép duy vật biện chứng
Tuy nhiên vận dụng phương pháp nghiên cứu như thế nào đi nữa thì cũng có thể
xa rời, thoát li khỏi thực tiễn. Do vậy phải căn cứ vào tình hình thực tiễn kinh tế-xã hội
Việt Nam của Đảng làm kim chỉ nam cho mọi vấn đề, khi đó giải pháp đưa ra mới phù
hợp. Do vậy phương pháp luận của bài là vận dụng quan điểm của Đảng về chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính

phủ.
b.

Phương pháp khác:
Trên cơ sở phương pháp lẫn chủ đạo, trước tiên bài làm sẽ đi vào thu thập các số

liệu về lạm phát, tăng trưởng kinh tế…và các số liệu cần cho nghiên cứu. Do vậy,
phương pháp nghiên cứu của bài là phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp
thống kê, sưu tầm các số liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là từ
các bộ và ban ngành. Công việc này tiến hành qua 2 bước như sau:
-

Thống kê các số liệu cần thiết cho nghiên cứu như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế…qua các năm.

-

Tùy vào mục đích nghiên cứu mà trích lọc số liệu từng giai đoạn khác nhau.

Dựa trên số liệu thống kê được luận văn sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, đồ thị có sự hỗ trợ của máy tính để xử lí và biểu diễn số liệu có được theo
nội dung cần thiết.
Để có thể thấy được vấn đề nghiên cứu thay đổi như thế nào qua thời gian, bài
viết sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu nhằm xem xét vấn đề trong mối tương
quan, so sánh đối chiếu trong những thời kì khác nhau.
Ngoài ra, để mổ xẻ vấn đề nghiên cứu một cách tỉ mỉ, bài viết sử dụng phương
pháp nghiên cứu liên ngành: xem xét, nghiên cứu vấn đề dưới góc độ từ nhiều ngành
khác nhau.

Trang 6


SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

Cuối cùng, một phương pháp khác không kém phần quan trọng đó là phương
pháp chuyên gia: tìm hiểu vấn đề thông qua hình thức thu thập ý kiến của những người
có nhiều kinh nghiệm (đặc biệt là các thầy cô giảng viên), am hiểu trên từng lĩnh vực
để từ đó rút ra những kết luận xác thực.
5.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều bất ổn do chiến tranh, xung đột,

thiên tai đặc biệt là nạn khủng bố thì Việt Nam trong những năm gần đây được xem là
điểm đến an toàn nhất, có tình hình chính trị ổn định nhất. Nếu như chúng ta tạo được
một sự ổn định nữa về mặt kinh tế thì khả năng thu hút đầu tư nước ngoài là rất lớn.
Nhưng trước hết là tạo được tâm lí ổn định trong nước, khuyến khích mọi tầng lớp dân
cư an tâm làm ăn lâu dài góp phần vào việc phát triển kinh tế một cách ổn định, bền
vững.
Để tạo đươc một sự ổn định về kinh tế, cần phải thực hiện nhiều giải pháp đồng
bộ trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Trong đó một trong những vấn đề
quan trọng hàng đầu đặt ra là phải ổn định nền tài chính tiền tệ của quốc gia mà nổi lên
đó là vấn đề kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ để tăng trưởng ổn định, bền
vững và có hiệu quả.
Bằng việc đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến lạm phát cùng
với việc đề ra các biện pháp kiềm chế lạm phát, em mong muốn góp chút công sức để

người đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về nền kinh tế Việt Nam.

Trang 7

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT
1.1.

CÁC QUAN ĐIỂM VỀ LẠM PHÁT – ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT

1.1.1. Các quan điểm về lạm phát
Đối với vấn đề lạm phát thì có rất nhiều trường phái với nhiều cách tiếp cận
khác nhau và mỗi trường phái đều có những lý luận khác nhau:
1.1.1.1.

Trường phái lưu thông tiền tệ:

Theo trường phái lạm phát "lưu thông tiền tệ" (đại diện là Miltơn Priedman) họ
cho rằng lạm phát tiền tệ là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên. Chúng ta đều biết rằng không phải bất cứ số lượng tiền nào tăng lên trong lưu
thông với nhịp điệu nhanh hơn sản xuất cũng đều là lạm phát, nếu như nhà nước
không giảm bớt nội dung vàng hoặc giá trị tượng trưng trong đồng tiền để bù đắp cho
bội chi ngân sách, K.Mazx đã chỉ ra rằng ý nghĩ về lạm phát của học thuyết này là quá
đơn giản. Những người theo học thuyết này đã dùng logic hình thức để kết hợp một

cách máy móc hiện tượng tăng số lượng tiền với hiện tượng tăng giá để rút ra bản chất
kinh tế của lạm phát.
1.1.1.2.

Trường phái cầu kéo:

Trường phái lạm phát do cầu kéo mà đại diện là J.Keynes cho rằng. Lạm phát là
"cầu dư thừa tổng quát cho phát hành tiền ra quá mức sản xuất trong thời kỳ toàn dụng
dẫn đến mức giá chung tăng. Chúng ta nhận thức được rằng nói lạm phát là "cầu dư
thừa tổng quát" là không chính xác, vì trong giai đoạn khủng hoảng ở thời kỳ CNTB
phát triển mặc dù có khủng hoảng sản xuất thừa mà không có lạm phát. Còn ở Việt
Nam trong năm 1991 có tình trạng cung lớn hơn cầu mà vẫn có lạm phát giá cả và lạm
phát tiền tệ. Tuy Keynes đã tiến sâu hơn trường phái lạm phát lưu thông tiền tệ là
không lấy hiện tượng bề ngoài, không coi điều kiện của lạm phát là nguyên nhân của
lạm phát nhưng lại mắc sai lầm về mặt lôgíc là đem kết quả của lạm phát quy vào bản
chất của lạm phát. Khái niệm của Keynes vẫn chưa nên được đúng bản chất kinh tế xã hội của lạm phát.
1.1.1.3.

Trường phái lạm phát và giá cả :

Trường phái lạm phát giá cả họ cho rằng lạm phát là sự tăng giá. Thực chất lạm
phát chỉ là một trong nhiều nguyên nhân của tăng giá. Có những thời kỳ giá mà không
có lạm phát như: thời kỳ "cách mạng giá cả" ở thế kỷ XVI ở châu Âu, thời kỳ hưng
thịnh của một chu kỳ sản xuất, những năm mất mùa... tăng giá chỉ là hệ quả là một tín
Trang 8

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ


GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

hiệu dễ thấy của lạm phát nhưng có lúc tăng giá lại trở thành nguyên nhân của lạm
phát. Lạm phát xảy ra là do tăng nhiều cái chứ không phải chỉ đơn thuần do tăng giá.
Vì vậy quan điểm của trường phái này đã lẫn lộn giữa hiện tượng và bản chất, làm cho
người ta dễ ngộ nhận giữa tăng giá và lạm phát.
1.1.1.4.

Trường phái K.Marx:

K.Marx đã cho rằng “lạm phát là sự tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông
những tờ giấy bạc thừa làm cho giá cả (mức giá) tăng vọt và việc phân phối lại sản
phẩm xã hội giữa các giai cấp trong dân cư có lợi cho giai cấp tư sản’’. Ở đây Marx đã
đứng trên góc độ giai cấp để nhìn nhận lạm phát, dẫn tới người ta có thể hiểu lạm phát
là do nhà nước do giai cấp tư bản, để bóc lột một lần nữa giai cấp vô sản. Quan điểm
này có thể xếp vào quan điểm lạm phát "lưu thông tiền tệ" song định nghĩa này hoàn
hảo hơn vì nó đề cấp tới bản chất kinh tế - xã hội của lạm phát. Tuy nhiên nó có nhược
điểm là cho rằng lạm phát chỉ là phạm trù kinh tế của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và
chưa nêu được ảnh hưởng của lạm phát trên phạm vi quốc tế.
Trên đây là các quan điểm của các trường phái kinh tế học chính. Nói chung
các quan điểm đều chưa hoàn chỉnh, nhưng đã nêu được một số mặt của hai thuộc tính
cơ bản của lạm phát. Bàn về lạm phát là vấn đề rộng và để định nghĩa được nó đòi hỏi
phải có sự đầu tư sâu và kỹ càng. Chúng ta có thể dễ chấp nhận quan điểm của trường
phái giá cả, (ở nước ta và nhiều nước quan niệm này tương đối phổ biến). Sở dĩ như
vậy là vì thế kỷ XX là thế kỷ lạm phát, lạm phát hầu như diễn ra ở đại bộ phận các
nước mà sự tăng giá lại là tín hiệu nhạy bén, dễ thấy của lạm phát.
Như vậy chúng ta sẽ hiểu đơn giản là "lạm phát là sự tăng lên liên tục của
mức giá trung bình theo thời gian”. Hay lạm phát là chính sách đặc biệt nhanh
chóng và tối đa nhất trong các hình thức phân phối lại giá trị vật chất xã hội mà giai

cấp cầm quyền sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Nhưng nói chung lạm phát là một
hiện tượng của các nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Đo lường lạm phát:
1.1.2.1.

Chỉ số giá tiêu dùng CPI

CPI được sử dụng một cách phổ biến trong việc đánh giá mức lạm phát. CPI đo
lường mức giá trung bình của 1 nhóm hàng hoá và dịch vụ cần cho tiêu dùng của các
hộ gia đình trong 1 giai đoạn nhất định. Chỉ số CPI được tính bằng cách so sánh giá trị
hiện tại và giá trị tại kỳ gốc của rổ hàng hoá đã được chọn theo quy định:
Trang 9

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

CPI năm hiện tại – CPI năm trước
Tỷ lệ lạm phát =
CPI năm trước
 Ưu điểm: Cho phép so sánh sự biến động mức giá tiêu dùng theo thời gian.
 Nhược điểm: Không phản ánh được sự thay đổi trong cơ cầu tiêu dùng, đồng
thời cũng không phản ánh được sự thay đổi về chất lượng của hàng hoá dịch vụ.
Ở Việt Nam, CPI được tính cho toàn quốc và cho từng địa phương, chỉ số giá
bình quân được thông báo hàng tháng, tổ hợp của nhiều tháng và cho cả năm và được
công bố cùng chỉ số giá vàng và chỉ số đô la Mỹ.
1.1.2.2.


Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội

Chỉ số giảm phát GDP là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của
tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước. Chỉ số điều chỉnh GDP cho biết
một đơn vị GDP điển hình của kỳ nghiên cứu có mức giá bằng bao nhiêu phần trăm so
với mức giá của năm cơ sở.

Chỉ số giảm phát GDP =

GDP thực tế
GDP danh nghĩa

 Ưu điểm: Phản ánh được sự thay thế giữa các hàng hoá, dịch vụ với nhau.
 Nhược điểm: Chỉ phản ánh mức giá của những hàng hoá sản xuất trong nước
(vì GDP chỉ tính sản phẩm trong nước), không phản ánh được sự giảm sút phúc
lợi của người tiêu dùng trong trường hợp phải tiêu dùng ít hơn một loại hàng
nào đó.
1.1.2.3 Chỉ số lạm phát cơ bản
Chỉ số lạm phát cơ bản có cách tính tương tự như chỉ số CPI nhưng loại trừ một
số mặt hàng dễ thay đổi giá như lương thực và năng lượng. Hiện nay trên thế giới có
nhiều phương pháp đo lường lạm phát cơ bản nhưng có thể cho chúng vào 3 nhóm
chính:


Nhóm phương pháp cơ học: Việc tính toán theo phương pháp này

được thực hiện bằng cách loại bỏ 1 số mặt hàng khỏi rổ CPI với nguyên tắc loại bỏ

Trang 10


SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

những hàng hoá đặc trưng bởi những cú sốc mạnh (có tính mùa vụ hay liên quan tới
cung và giá cả không được hình thành bởi thị trường).


Nhóm phương pháp thống kê: Loại bỏ tác động của những thay đổi

thái quá của giá cả ảnh hưởng tới tỷ lệ lạm phát chung. Nhóm mặt hàng bị loại trừ thay
đổi theo từng tháng và phụ thuộc vào độ biến động giá cả của hàng hoá đó. Các
phương pháp thống kê phổ biến nhất bao gồm phương pháp bình quân thu gọn và
phương pháp bình quân gia quyền cộng dồn.
 Nhóm phương pháp hồi quy: Sử dụng mô hình hồi quy trong kinh tế lượng để
đưa các số liệu thực tế của các biến số vào đánh giá lạm phát cơ bản.
1.2.

Phân loại lạm phát

1.2.1. Lạm phát vừa phải
Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Lạm phát
vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì này nền kinh tế hoạt động
một cách bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu
hiện: Giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không xảy ra tình trạng mua bán
và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn…Có thể nói đây là mức lạm phát mà nền kinh tế

chấp nhận được, những tác động của nó là không đáng kể
1.2.2. Lạm phát cao( lạm phát phi mã):
Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 con số 1 năm. Ở
mức 2 con số thấp:11% hoặc 12% thì nói chung các tác động tiêu cực không đáng kể
và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai chữ số cao thì lạm
phát sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các
hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc… và không
bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Như vậy lạm phát sẽ làm ảnh hưởng
xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó không nhỏ. Bên cạnh
đó lạm phát phi mã còn là mối đe doạ đối với sự ổn định của nền kinh tế.
1.2.3. Siêu lạm phát :
Với 3 con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ rất
nhanh, tỷ lệ lạm phát cao. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt xa lạm phát phi mã, nó
như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng
nhanh và không ổn định, tiền lương thực tế của người lao động bị giảm mạnh, tiền tệ
mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng
Trang 11

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

và hoạt động sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn, mất phương hướng. Tóm
lại, siêu lạm phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng. Tuy
nhiên siêu lạm phát rất ít xảy ra.
1.3.


NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT:

1.3.1. Lạm phát do cầu kéo:
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng
đã đạt hoặc vượt quá tiềm năng. Biểu hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu
nhập khẩu lương thực trên thị trường thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng. Trong khi
đó, nguồn cung trong nước do tác động của thiên tai, dịch bệnh không thể tăng kịp.Tất
cả các yếu tố nói trên gây ra lạm phát cầu kéo, đẩy giá một số hàng hoá và dịch vụ,
nhất là lương thực thực phẩm tăng theo.
1.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy:
Nếu có một cú sốc (nhập khẩu chiếm đến 90% GDP) giá nguyên liệu nhập tăng
làm tăng giá thị trường về tổng cung (chi phí sản xuất tăng lên) làm cho đường AS
dịch chuyển lên trên dẫn đến giá tăng, sản lượng giảm. Phổ biến nhất là sự tăng của
giá xăng, thép… Giá nguyên liệu, nhiên liệu (đặc biệt là xăng dầu, các sản phẩm hoá
dầu, thép và phôi thép…) trên thế giới trong những năm gần đây tăng mạnh. Trong
điều kiện kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu trong nước.
Đồ thị dưới sẽ minh hoạ cho 2 trường hợp trên.

Trang 12

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

Lạm phát cầu kéo

P


Lạm phát chi phí đẩy

ASLR

ASLR

ASSL
P

AD
ASSR1

E1

P1

AD1

E1

P1

P0

E

P0

E0

AD0
y* y0 y1

y

y1

y0

y*

y

Hình 1. : Mô hình tổng cung và tổng cầu
1.3.3. Lạm phát do cung tiền tăng:
Cung tiền tăng (chẳng hạn do NHTW mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền
ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do NHTW mua công trái theo
yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân
gây ra lạm phát.
1.3.4. Lạm phát do dự kiến:
Lạm phát do dự kiến là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến nó sẽ tiếp
tục trong tương lai. Tỷ lệ này thường được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các kế hoạch
hay các thoả thuận khác. Và chính vì mọi người đều đưa tỷ lệ lạm phát vào các hoạt
động của mình nên cuối cùng nó trở thành hiện thực. Một ví dụ cụ thể của hiện tượng
lạm phát do quán tính là khi nền kinh tế có lạm phát cao, mọi người có xu hướng chỉ
giữ lại một lượng tiền mặt tối thiểu để chi tiêu hàng ngày, họ đem tiền đổi lấy các loại
tiền mạnh khác, vàng hay các loại hàng hóa để tích trữ giá trị, làm tăng lượng tiền lưu
thông trên thị trường, càng làm đồng tiền mất giá và tăng lạm phát.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác liên quan đến xuất nhập khẩu, do thiên
tai…

1.4. HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT:
Trang 13

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

Qua thực tế của lạm phát ta thấy rằng hậu quả của nó để lại cho nền kinh tế là
rất trầm trọng, nó thể hiện về mọi mặt của nền kinh tế, đặc biệt là một số hậu quả sau:
- Xã hội không thể tính toán hiệu quả hay điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
của mình một cách bình thường được do tiền tệ không còn giữ được chức năng thước
đo giá trị hay nói đúng hơn là thước đo này bị co giãn thất thường.
- Tiền tệ và thuế là hai công cụ quan trọng nhất để nhà nước điều tiết nền kinh
tế đã bị vô hiệu hoá, vì tiền mất giá nên không ai tin vào đồng tiền nữa, các biểu thuế
không thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ của lạm phát và do vậy tác dụng điều
chỉnh của thuế bị hạn chế, ngay cả trường hợp nhà nước có thể chỉ số hoá luật thuế thích
hợp với mức lạm phát, thì tác dụng điều chỉnh của thuế cũng bị hạn chế.
- Phân phối lại thu nhập làm cho một số người nắm giữ các hàng hoá có giá cả
tăng đột biến giàu lên nhanh chóng và những người có các hàng hoá mà giá cả của
chúng không tăng hoặc tăng chậm và người giữ tiền bị nghèo đi.
- Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hoá, bất động sản, vàng bạc... gây ra
tình trạng khan hiếm hàng hoá không bình thường và lãng phí.
- Xuyên tạc, bóp méo các yếu tố của thị trường làm cho các điều kiện của thị
trường bị biến dạng. Hầu hết các thông tin kinh tế đều thể hiện trên giá cả hàng hoá, giá cả
tiền tệ, giá cả lao động... một khi những giá cả này tăng hay giảm đột biến và liên tục, thì
các yếu tố của thị trường không thể tránh khỏi bị thổi phồng hoặc bóp méo.
- Sản xuất phát triển không đều, vốn chạy vào những ngành có lợi nhuận cao.

- Ngân sách bội chi ngày càng tăng trong khi các khoản thu ngày càng giảm về mặt
giá trị.
- Đối với ngân hàng, lạm phát làm cho hoạt động bình thường của ngân hàng bị
phá vỡ, ngân hàng không thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội.
- Đối với tiêu dùng: làm giảm sức mua thực tế của nhân dân về hàng hoá tiêu
dùng và buộc nhân dân phải giảm khối lượng về hàng hoá tiêu dùng, đặc biệt là đời
sống cán bộ công nhân viên ngày càng khó khăn. Mặt khác lạm phát cũng làm thay đổi
nhu cầu tiêu dùng. Khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tượng mọi người tìm cách
tháo chạy khỏi đồng tiền tức là không muốn giữ và cất giữ đồng tiền mất giá bằng
cách họ sẽ tìm mua bất kỳ hàng hoá dù không có nhu cầu để cất trữ, từ đó làm giàu
cho những người đầu cơ tích trữ.

Trang 14

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

Chính vì các tác hại trên của lạm phát nên việc kiểm soát lạm phát và giữ lạm
phát ở mức độ vừa phải đã trở thành một trong những mục tiêu lớn của mọi nền kinh
tế hàng hoá. Tuy nhiên, mục tiêu kiềm chế lạm phát không có nghĩa là phải đưa lạm
phát ở mức bằng không tức là nền kinh tế không có lạm phát mà phải duy trì mức lạm
phát ở một mức độ nào đó phù hợp vơí nền kinh tế bởi vì lạm phát không phải hoàn toàn là
tiêu cực, nếu như một quốc gia nào đó có thể duy trì được mức lạm phát vừa phải và kiềm
chế, có lợi cho sự phát triển kinh tế thì ở quốc gia đó lạm phát không còn là mối nguy hại
cho nền kinh tế nữa mà nó đã trở thành một công cụ đắc lực giúp điều tiết và phát triển kinh
tế một cách hiệu quả.

1.5.

TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT

1.5.1. Lạm phát không dự kiến được
 Tác động đến lĩnh vực sản xuất:
- Tiêu cực: tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và giá đầu ra biến động
không ngừng gây ra sự mất ổn định đối với nhà sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền
làm cho nghiệp vụ kế toán không còn chính xác nữa. Những doanh nghiệp có tỷ suất
lợi nhuận thấp sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
- Tích cực: khi lạm phát xảy ra với một tỷ lệ chấp nhận được thì sẽ có lợi cho
nền kinh tế. Lãi suất giảm khuyến khích doanh nghiệp gia tăng vốn đầu tư để mở rộng
sản xuất. Đồng thời cũng khuyến khích tiêu dùng làm cho hàng hóa được bán chạy
hơn. Do đó, lúc này lạm phát sẽ có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế.
 Tác động đến lĩnh vực lưu thông:
Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ, tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hóa, làm
mất cân đối quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng thời do đồng tiền đang bị mất giá
nên không ai muốn giữ tiền. Tiền nhanh chóng bị đẩy ra kênh lưu thông. Do có nhiều
người tham gia vào lưu thông nên lĩnh vực này trỏ nên hỗn loạn, tốc độ lưu thông tiền
tăng vọt và điều này càng thúc đẩy lạm phát gia tăng.
 Tác động đến lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ thương mại, tín dụng, ngân hàng bị thu hẹp. Lượng
tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi
vay, cộng với việc giảm sút quá nhanh của đồng tiền, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi
không làm an tâm những các nhân, doanh nghiệp đang có lượng tiền nhàn rỗi trong
tay. Ngân hàng gặp khó khăn trong viêc huy động vốn, hệ thông ngân hàng phải luôn
Trang 15

SVTH: Cao Thị Hiền



Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

cố gắng duy trì mức lãi suất ổn định. Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm
phát. Khi tỷ lệ lạm phát cao, muốn lãi suất thực tế ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải
tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát. Trong khi đó, người đi vay là những người có lợi từ
sự mất giá của đồng tiền. Do vậy hoạt động của hệ thống ngân hang không còn bình
thường nữa, chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế.
 Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà nước:
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hóa. Khi lạm
phát xảy ra thì những thông tin trong xã hội bị phả hủy do biến động của giá cả và
làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó khó cố thể phân biệt được doanh nghiệp làm ăn
tốt hay kém. Đồng thời làm cho nhà nước thiếu vốn, giảm các nguồn thu. Do đó, các
khoản chuyển nhượng, trợ cấp, phúc lợi xã hội hay các khoản đầu tư của nhà nước
trong các ngành nghề, lĩnh vực đều bị cắt giảm. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm
hụt thì các mục tiêu cải thiên và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều
kiện thực hiện.
 Tác động làm phân phối lại của cải trong xã hội:
Lạm phát có xu hướng phân phối lại của cải từ những người có tài sản với lãi
suất danh nghĩa cố định sang tay những người có những khoản nợ với lãi suất danh
nghĩa cố định.
1.5.2. Lạm phát dự kiến được:
Trong trường hợp lạm phát dự kiến được, ta có thể chủ động ứng phó. Tuy
nhiên, nó vẫn gây ra những tổn thất nhất định. Lạm phát làm thay đổi giá một cách
không mong muốn.
 Khi lạm phát xảy ra, một số doanh nghiệp tăng giá, bên cạnh đó cũng có một
số doanh nghiệp không tăng giá do không muốn phát sinh thêm một số chi phí khi tăng
giá. Do vậy có một sự chênh lệch giứa các doanh nghiệp tăng giá và các doanh nghiệp

không tăng giá. Do nền kinh tế thị trường phân bổ nguồn lực dựa trên giá tương đối
nên lạm phát đã dẫn tới tình trạng kém hiệu quả xét trên gốc độ vi mô.
 Lạm phát còn gây ra sự nhầm lẫn bất tiện. Đồng tiền được sử dụng để làm
thước đo giá trị. Khi có lạm phát, thước đo này bị co giãn. Vì thế gây khó khăn cho
quá trình ra quyết định của cá nhân, tổ chức.
 Đồng thời, lạm phát còn làm phát sinh các chi phí như in ấn, phát hành bảng
giá, bảng quảng cáo mới…
Trang 16

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
2.1.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TỪ 1976 ĐẾN NAY

2.1.1. Khái quát tình hình lạm phát từ 1976-1995:
2.1.1.1.

Giai đoạn từ 1976 đến 1980:

Là giai đoạn được coi là không có lạm phát theo quan niệm kinh tế chính trị
phổ biến trong các nước xã hội chủ nghĩa đương thời và không được phản ánh trong
các thống kê chính thức. Tuy nhiên, trên thực tế ở Việt Nam khi đó vẫn có lạm phát,

thể hiện ở sự khan hiếm hàng hoá, dịch vụ và sự giảm sút của chúng, đồng thời được
ghi nhận trong sự diễn biến gia tăng giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trên thị
trường xã hội trên dưới 20% trên một năm và đó là lạm phát của nền kinh tế kém phát
triển và đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế. Vào thời kỳ này khu vực kinh tế nhà
nước chiếm khoảng 85 - 87% vốn cố định, 95% lao động lành nghề mà chỉ tạo ra 30 –
37% tổng sản phẩm xã hội. Trong khi đó khu vực kinh tế tư nhân chỉ chiếm 13,2% sức
lao động xã hội và suốt thời kỳ dài trước năm 1986 bị nhiều sức ép kiềm chế , xong lại
sản xuất ra tới 32 – 43% tổng sản phẩm xã hội và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất so với
khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
Mặt khác lạm phát ở Việt Nam diễn ra trong suốt nền kinh tế đóng cửa phụ
thuộc nhiều vào nguồn viện trợ bên ngoài. Trên thực tế, trước năm 1988 không có đầu
tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam. Cơ cấu chủ yếu có tính hướng nội, khép
kín, thay thế hàng nhập khẩu và không khuyến khích xuất khẩu. Cùng với chính sách
định hướng phát triển và đầu tư có nhiều bất cập, nên cơ cấu kinh tế Việt Nam bị mất
cân đối và không hợp lý nghiêm trọng giữa công nghiệp – nông nghiệp, công nghiệp
nặng - công nghiệp nhẹ, nhất là ngành sản xuất hàng tiêu dùng, giữa sản xuất – dịch
vụ. Đó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hoá, dịch vụ, tăng chi phí
sản xuất, thiếu hụt ngân sách triền miên, tăng mức cung tiền không tuân theo quy luật
lưu thông tiền tệ,
2.1.1.2.

...và do đó gây ra lạm phát .

Giai đoạn từ 1981 đến 1988:

Là thời kỳ lạm phát chuyển từ dạng “ẩn” sang dạng “mở”. Thực tế cho thấy
rằng từ năm 1981 đến năm 1988 chỉ số tăng giá đều trên 100% một năm. Vào năm
1983 và 1984 đã giảm xuống, nhưng năm 1986 đã tăng vọt tới mức cao nhất là 557%
Trang 17


SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

sau đó có giảm. Như vậy mức lạm phát cao và không ổn định. Song vấn đề lạm phát
chưa được thừa nhận trong các văn kiện chính thức. Vấn đề này chỉ được quy vào xử
lý các khía cạnh giá - lương- tiền, mà lại chủ yếu bằng các giải pháp hành chính, như
xem xét và điều chỉnh đơn giản giá cả trong khu vực thị trường có tổ chức những năm
1981,1983,1987,và bù vào giá lương đổi tiền năm 1985…Đây là thời kì xuất hiện siêu
lạm phát với 3 chữ số kéo dài suốt 3 năm 1986-1988 và đạt đỉnh cao nhất trong lịch
sử kinh tế hiện đại nước ta suốt nửa thế kỉ nay.
2.1.1.3.

Giai đoạn từ 1989 đến 1995:

Liên tục từ năm 1988, mọi nỗ lực của chính phủ được tập trung vào kiềm chế,
đẩy lùi lạm phát từ mức 3 chữ số xuống còn 1 chữ số. Đây là kết quả của quá trình đổi
mới và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Trong khi lạm phát được kéo xuống thì kinh tế vẫn
tăng trưởng cao và khá ổn định, bình quân hàng năm tăng 7 – 8%.
Bảng 1:

Tăng trưởng kinh tế và lạm phát 1988-1995 (tỷ lệ %)

Năm
Tăng trưởng
Lạm phát


1988
5,1
410,9

1989
8,0
34,8

1990
5,1
67,2

1991
6,0
67,4

1992
8,6
17,2

1993
8,1
5,2

1994
8,8
14,4

1995
9,5

12,7

Công cuộc chống lạm phát ở Việt Nam tập trung chủ yếu vào những vấn đề: Nới
lỏng cơ chế kiểm soát giá cả, phi tập trung hóa, tiến trình ra các quyết định về kinh tế,
thống nhất điều hành tỷ giá theo quan hệ cung cầu ngoại tệ, khuyến khích xuất khẩu
đồng thời thi hành một chính sách lãi suất thực dương, kết hợp thắt chặt đúng mức
việc cung ứng tiền trung ương. Các giải pháp lúc đầu được tiếp nối với sử dụng từng
bước có hiệu quả các công cụ tài chính đã nhanh chóng đem lại nhiều thành quả đáng
khích lệ trong điều kiện kiểm soát được lạm phát. Năm 1989, khi các cơ sở sản xuất
nông nghiệp được phi tập trung hóa và giá nông sản được thả nổi, cùng với tác động
của các yếu tố khác, chỉ trong vòng 1 năm Việt Nam đã từ chỗ phải nhập khẩu gạo đã
trở thành một nước xuất khẩu gạo, thu nhập của nông dân tăng lên.
Mức độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong năm qua có được là nhờ kinh
tế tăng trưởng cao trong khi lạm phát bị đẩy lùi và bị khống chế ở mức hợp lý. Điều
này trái ngược hẳn với một số quốc gia khi chống lạm phát thường làm kinh tế suy
thoái.
2.1.2. Khái quát tình hình lạm phát Việt Nam từ năm 1996 đến 1999:
Trang 18

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 1991-1995 là 8,2% và có khả
năng tiếp tục tăng mạnh khi năm 1995 đạt tỷ lệ tăng trưởng 9,5% đã khiến các nhà
hoạch định chính sách nghĩ đến việc phải kiềm chế tốc độ tăng trưởng cao quá đáng và
đề ra những giải pháp cấp bách để kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên từ năm 1996, cụ thể

hơn từ 1997, xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như mức lạm
phát của Việt Nam đã liên tục giảm. Đáng lưu ý là đã có mầm mống xuất hiện hiện
tượng giảm phát thông qua chỉ số giá âm ở một vài tháng trong các năm 1996, 1997 và
1999. Tuy nhiên xét về chung và dài hạn, tuy tốc độ tăng trưởng có giảm sút song nền
kinh tế nước ta vẫn chủ yếu ở xu hướng lạm phát với mức độ vừa phải, bình quân
6%/năm kể từ 1995-1999.
2.1.3. Khái quát tình hình lạm phát Việt Nam từ năm 2000 đến 2006:
Năm 2000, CPI cả năm đã giảm 0,6% so với năm 1999. Sáu tháng đầu năm
2001 CPI vẫn giảm, CPI tháng 6/2001 giảm 0,3% so với tháng 6/2000 và giảm
0,7% so với tháng 12/2000. Kết quả là đến cuối năm 2001 nhờ nhiều nỗ lực, chúng
ta đã đẩy được tỉ lệ lạm phát lên 0,8%.
Tình hình kinh tế năm 2002 có nhiều sự khởi sắc mới, nhờ có sự cố gắng, nỗ
lực của các nghành, các cấp, năm 2002 chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn
trong phát triển kinh tế. Mặc dù năm 2002 tình hình kinh tế thế giới có nhiều khó
khăn, nhưng nước ta vẫn đạt tỉ lệ tăng trưởng kinh tế là 7,04%. Tỉ lệ tăng trưởng cao
thứ hai trong khu vực Châu Á chỉ sau có Trung Quốc (8%), các chỉ tiêu kinh tế khác
chúng ta hầu hết đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Lạm phát trong năm 2002 là 4%,
một tỉ lệ lạm phát chấp nhận được mặc dù cao hơn so với mục tiêu 35 của chúng ta
đã đề ra.
Hơn hai tháng đầu năm 2003, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới có nhiều
biến động đã khiến cho tình hình kinh tế thế giới rơi vào tình trạng hầu hết các mặt
hàng trên thế giới đều tăng cao, đặc biệt là giá xăng dầu, giá vàng tăng mạnh. Theo
Tổng cục Thống kê, tính chung cả năm 2004 lạm phát lên đến 9,5%. Tính đến hết
tháng 12-2005, chỉ số giá tiêu dùng của cả nước đã lên tới 8,4%, vượt xa so với mức
6,5% theo Nghị Quyết của Quốc hội đề ra từ đầu năm, thấp hơn so với mức 9,5%
của năm 2004 và cao gấp 3 lần so với mức 3,0 % của năm 2003.

Trang 19


SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

CPI tháng 12/2006 chỉ tăng 0,5% so với tháng 11, đưa mức tăng chung cả năm
lên 6,6%, thấp hơn cả mức NHNN dự kiến và thấp hơn nhiều so với mục tiêu mà
Quốc hội đề ra (thấp hơn tốc độ tăng trưởng). Trong tháng 12, ngoài nhóm hàng
lương thực, thực phẩm tăng cao, hầu hết các nhóm hàng còn lại đều tăng nhẹ dưới
1%; riêng nhóm hàng bưu chính viễn thông đứng yên và nhóm hàng thuốc uống là
giảm 0,1%. Như vậy, mục tiêu kiềm chế mức tăng CPI của NHNN năm 2006 đã
hoàn thành. Mức 6,6% cũng là mức khả quan nhất trong vòng ba năm qua.
2.1.4.Tình hình lạm phát Việt Nam giai đoạn 2007 đến 9/2011
2.1.4.1.

Giai đoạn từ 2007 đến 2009:

 Giai đoạn lạm phát tăng nhanh.
Dấu hiệu lạm phát đã xuất hiện từ tháng 6 năm 2007 khi CPI tháng 6 tăng vọt lên
1%, trái hẳn với thông lệ giá cả hơn một thập kỉ qua. Tín hiệu này đã được ghi nhận và
xử lý kịp thời. Tuy nhiên do phân tích không đúng nguyên nhân của lạm phát, thêm
vào đó việc triển khai thực hiện không nghiêm túc nên mặc dù tăng trưởng kinh tế cả
năm 2007 ở mức cao trên 8.5%, song lạm phát cũng ở mức kỷ lục 12.63%.
Chỉ sau 6 tháng, Tổng cục thống kê công bố chỉ số CPI đã lên tới 26.8% so với
tháng 6 năm 2007 và 18.44% so với cuối năm 2007. Riêng nhóm hàng lương thực thực
phẩm tăng tương ứng tới 74.3% và gần 60%. Điều này đã phá vỡ mọi dự tính của
chúng ta về kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Càng nghiêm trọng hơn khi
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 60% dân số và lực lượng lao động là nông

dân. Sự phụ thuộc của nền kinh tế nói chung và của giá cả thị trường nói riêng vào
những biến động trong khu vực sản xuất lương thực thực phẩm của nước ta còn rất
lớn, mặc dù tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP giảm xuống chỉ còn 20%.
Trong những tháng đầu năm vật giá leo thang từng tháng. Giá cả tăng liên tục đã
đẩy mức lạm phát tháng sau cao hơn tháng trước. So với tháng 12 (2007), CPI tháng 1
(2008) tăng 2.4%, sang tháng 2 tăng vọt lên 6%, tháng 3 là 9.2%. Đến tháng 4 chỉ số
CPI đã lên tới 2 con số (11.6%) và tháng 5 lại tăng đột ngột tới 16%. Đỉnh điểm lạm
phát đã đến mức 3.91% vào tháng 5 (2008), trùng với thời điểm giá gạo trên thị trường
quốc tế ở mức 1000 USD/ tấn, khủng hoảng lương thực đã trở thành mối đe dọa toàn
cầu. Bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng kinh tế bắt đầu suy giảm trong khi tỷ lệ đầu tư
vẫn ở mức cao. GDP nửa đầu năm chỉ tăng 6.5% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn
nhiều so với mức tăng cùng kỳ một số năm gấn đây. Xuất hiện những cơn “sốt ảo”
Trang 20

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

USD, vàng, gạo, thép, vật liệu xây dựng,…Thâm hụt thương mại tăng vọt (gần 50%
tổng kim ngạch xuất khẩu). Thị trường chứng khoán thiết lập đáy mới chỉ bằng khoảng
¼ đỉnh cao nhất là 1173 điểm, đánh mất toàn bộ điểm tích lũy được 3 năm qua. Giá
vàng có thời điểm lên đến xấp xỉ 20 triệu VND/ lượng, tỷ giá hối đoái trên thị trường
đã từng vượt mốc 19000 VND/ USD….
Nền kinh tế Việt Nam cuối tháng 5 đầu tháng 6 mấp mé bờ vực khủng hoảng với
những “bong bóng” khổng lồ chực chờ nổ tung trên thị trường tài chính tiền tệ, thị
trường tín dụng ngân hàng, thị trường bất động sản. Các tháng 6,7,8 chỉ số CPI đã lên
cao chóng mặt lần lượt là 18.4%, 19.8% và 21.7%.

Chỉ sau 3 quý đầu năm, CPI đã vượt mức 20%, đạt được mức kỷ lục từ 17 năm qua.
Điều đó cũng góp phần đẩy nhanh tốc độ mất giá của đồng tiền: sau 3 năm (tính đến
tháng 9/2008) đồng tiền đã mất giá 48.5% so với kỳ gốc 2005.
 Giai đoạn giảm lạm phát.
Sang tháng 10,11,12 liên tiếp 3 tháng giá nhiều loại hàng hóa đã chững lại và giảm
xuống. CPI cũng giảm, tốc độ tăng trưởng kinh tế tháng âm: -0.19 (tháng 10), -0.76
(tháng 11), -0.66 (tháng 12). Tỷ lệ lạm phát từ 21.9% vào thời điểm tháng 9 chỉ còn
19.89% so với tháng 12 (2007), làm dịu bớt cơn lạm phát của Việt Nam. Nguyên nhân
là do những tháng đầu năm giá mặt hàng lương thực, thực phẩm tăng nhanh, hàng phi
lương thực thực phẩm mặc dù chậm nhưng vẫn tăng giá. Đến cuối năm, hàng lương
thực thực phẩm dường như không tăng nữa và đồ thị là một đường nằm ngang. Trong
khi đó giá hàng hóa phi lương thực thực phẩm giảm nhanh nên tốc độ tăng giá chung
giảm xuống. Bên cạnh đó là nhờ những biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ đã
phát huy tác dụng chẳng hạn như Nghị quyết số 10/2008/ NQ- CP ngày 17/4/2008 về
các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và
tăng trưởng bền vững với 8 nhóm giải pháp…..
Chúng ta đã chủ trương đúng khi giảm tốc độ tăng trưởng và tập trung vào chống
lạm phát. Thành công nhờ hệ thống chống lạm phát bảo đảm tính trọn gói, sát với
nguyên nhân. Đặc biệt chúng ta có sức mạnh khi tập hợp, huy động cả hệ thống chính
trị, cả dân tộc và các doanh nghiệp tham gia chống lạm phát.
2.1.4.2.

Giai đoạn từ 2010 đến 9/2011:

Trang 21

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ


GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

 Diễn biến lạm phát trong năm 2010:
Năm 2010, lạm phát cả nước ở mức 11,75%: CPI tháng 12/2010 của cả nước tăng
1,98%; qua đó đẩy mức lạm phát năm của cả nước 2010 lên 11,75% so với năm 2009.
Con số này vượt gần 5% so với chỉ tiêu được Quốc hội đề ra hồi đầu năm (khoảng
8%).
Trong khi đó, nếu tính bình quân theo từng tháng (cách tính mới của Tổng cục
thống kê) thì lạm phát năm 2010 tăng 9.19% so với năm 2009.

Hình 2:

Diễn biến tốc độ tăng CPI năm 2010

Ta có thể thấy lạm phát 2010 tăng cao trong các tháng đầu năm và cuối năm, mức
tăng có độ vênh lớn, tháng cao nhất so với tháng thấp nhất lệch nhau đến hơn 1,5%, 3
tháng đầu năm CPI tăng cao nhưng ngay sau đó có liền 5 tháng tăng thấp về gần mức
0%, sau đó lại vượt lên trên 1% vào 4 tháng còn lại của năm. Các tháng từ tháng 9 đến
tháng 11, mức tăng đều đạt mức kỉ lục của 15 năm trở lại đây.
Tính chung CPI năm 2010, CPI giáo dục tăng mạnh nhất gần 20%. Tiếp đó là hàng
ăn (16,18%), nhà ở - vật liệu xây dựng (15,74%). Các ngành Giao thông, hàng hóa &
dịch vụ khác, thực phẩm đều có mức tăng trên 10%. Bưu chính viễn thông là nhóm
duy nhất giảm giá với mức giảm gần 6% trong năm 2010. Chỉ số giá vàng tăng
36,72%, chỉ giá USD tăng 7,63%. Về CPI của các vùng miền, đáng chú ý là chỉ số CPI
khu vực nông thôn tháng 12 tăng 2,04%; cao hơn 1,87% của khu vực thành thị.

Trang 22

SVTH: Cao Thị Hiền



Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

 Diễn biến lạm phát 9 tháng đầu năm 2011
Tính chung từ đầu năm, lạm phát của cả nước đã tăng 15,68% so với thời điểm
cuối năm 2010. So với cùng kỳ năm ngoái, mặt bằng giá hiện tại đã cao hơn 23,02%.
Nhìn chung lạm phát nước ta đã có xu hướng tăng đáng kể từ đầu năm. Chỉ số giá tiêu
dùng CPI tăng mạnh từ tháng 1 với 1,78% so với tháng trước và đỉnh điểm mức 3,32%
ở tháng 4. Thời gian tiếp theo chỉ số CPI có xu hướng giảm khi các thời điểm tháng 5,
6, 7 có giá trị lần lượt so với tháng trước là 2,21%, 1,09%, 1,17%. Đặc biệt với 2
tháng: tháng 8 với tháng 9 con số này đã giảm xuống dưới 1% hạn chế sự tăng trưởng
của lạm phát.
Đỉnh cao của lạm phát 9 tháng đầu năm 2011 rơi vào tháng 4 với tỷ lệ 9,64% so
với cuối năm 2010, vượt xa ngưỡng 7% mà chính phủ đặt làm mục tiêu cho cả năm
vào thời điểm đó. Nếu so với cùng kỳ năm ngoái, lạm phát đã lên tới 17,51%, cao hơn
mức đỉnh lạm phát 16% mà Ngân hàng Phát triển Á châu đưa ra cho Việt Nam. Nhóm
hàng và dịch vụ giao thông tăng giá mạnh, tới 6,04%.
Chỉ số giá tiêu dùng cả nước sau tháng 4 đã có xu hướng giảm xuống và tăng
2,21% trong tháng 5. Tuy tốc độ tăng có chậm lại so với tháng 4 nhưng mặt bằng giá
hiện tại, so với đầu năm và cùng kỳ 2010, đã cao hơn lần lượt là 12,07% và 19,78%.
Đến tháng 6 CPI tăng 1,09 so với tháng 5, nâng tổng mức lạm phát từ đầu năm đến
thời điểm đó lên 13,29% và cùng kỳ năm 2010 là 20,82. Sang tháng 7 CPI tăng nhẹ có
giá trị 1,17% so với tháng 6. Tháng 8 chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước chỉ tăng
0,93% nhờ sự giảm nhiệt đáng kể của nhóm hàng ăn – dịch vụ ăn uống. Lạm phát tăng
thấp nhất kể từ đầu năm là tháng 9 với chỉ số tiêu dùng CPI tăng chỉ là 0,82% so với
tháng trước.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đà tăng giá tại nhóm hàng ăn và dịch vụ

ăn uống tiếp giảm tốc khi chỉ tăng 0,28% trong tháng 9 (con số tương ứng của 2 tháng
trước đó là 2,12% và 1,35%). Với quyền số khoảng 40% trong rổ hàng hóa tính CPI,
nhóm này đã có tác động lớn đến việc kiềm chế đà tăng của chỉ số giá (tăng tổng cộng
16,63% kể từ đầu năm). Chỉ số giá ở nhóm giáo dục tăng rất mạnh, lên tới 8,62% trong
tháng 9. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn so với mức 12% của cùng kỳ 2010. Bên
cạnh bưu chính - viễn thông có xu hướng giảm khá đều trong nhiều tháng qua, giao
thông là nhóm hàng thứ 2 giảm giá trong tháng này do tác động của quyết định giảm

giá xăng vào cuối tháng 8. Mức giảm tại 2 nhóm này lần lượt là 0,07% và 0,24%.
Trang 23

SVTH: Cao Thị Hiền


Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

Ngoài các mặt hàng nói trên, tất cả các nhóm còn lại trong rổ hàng hóa đều có
xu hướng tăng nhẹ. Nhóm duy nhất tăng giá trên 1% là hàng hóa - dịch vụ khác (do có
sự góp mặt của các mặt hàng trang sức, vốn chịu tác động mạnh của giá vàng).
2.2.

TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT:

2.2.1 Tác động đến tình hình kinh tế:
2.2.1.1.

Lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:


Đối với các Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, lạm phát tăng
cao, sức mua đồng tiền giảm xuống, đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động
vốn, cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
- Đối với hoạt động huy động vốn: do lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của
các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ
ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với
diễn biến của thị trường vốn. Một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi tại
hầu hết các ngân hàng, điều này tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục
cạnh tranh đẩy lãi suất huy động lên. Có ngân hàng đưa lãi suất huy động gần sát lãi
suất tín dụng, kinh doanh ngân hàng lỗ lớn nhưng vẫn thực hiện, gây ảnh hưởng bất ổn
cho cả hệ thống NHTM.
- Lạm phát tăng cao, NHNN phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng
tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh
doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với
những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho
phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này
đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện.
- Tính thanh khoản của các ngân hàng bị ảnh hưởng, rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá
xảy ra do sức mua của đồng Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy
động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong
khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng
vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua tại mỗi ngân hàng là
không nhỏ.
- Do lạm phát cao, không ít doanh nghiệp, người dân thực hiện giao dịch hàng
hóa, thanh toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt, nhưng lại khan hiếm tiền mặt. Theo
điều tra của Ngân hàng thế giới (WB), ở Việt Nam có khoảng 35% lượng tiền lưu
Trang 24

SVTH: Cao Thị Hiền



Đề án môn học: Nhập môn tài chính tiền tệ

GVHD: Th.s Lưu Thị Minh Hà

thông ngoài ngân hàng, trên 50% giao dịch không qua ngân hàng, trong đó trên 90%
dân cư không thanh toán qua ngân hàng. Khối lượng tiền lưu thông ngoài ngân hàng
lớn, NHNN gặp khó khăn trong việc kiểm soát chu chuyển của luồng tiền này, các
NHTM cũng khó khăn trong việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng. Như vậy lạm phát tăng cao đã làm suy yếu, thậm chí phá
vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các NHTM. Sự không ổn định
của giá cả, bao gồm cả giá vốn, đã làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân
chúng, gây khó khăn cho sự lựa chọn các quyết định của khách hàng cũng như các thể
chế tài chính – tín dụng.
2.2.1.2.

Lĩnh vực sản xu ất:

Lạm phát tăng cao đã làm giá đầu vào và đầu ra của các nguyên vật liệu, sản
phẩm biến động không ngừng tạo nên sự mất ổn định trong thị trường, gây khó khăn
không nhỏ đối với các Doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa giá cả tăng cao sẽ làm tăng
chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
và toàn bộ nền kinh tế.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong tổng số gần 350.000 doanh nghiệp của Việt
Nam hiện nay, khoảng 95% là Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, khoảng 20% doanh nghiệp khó có thể
tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm này, 60% thành viên hiệp hội đang chịu tác động của
khó khăn kinh tế, nên sản xuất sút kém. Lạm phát đang làm các công ty không kiểm
soát được chi phí, mất thị trường và không đủ vốn để duy trì sản xuất. 20% còn lại là
các công ty chịu ít ảnh hưởng và vẫn trụ vững do trước nay ít phải nhờ đến nguồn vốn

vay và được các lãnh đạo có kinh nghiệm dẫn dắt. Số liệu điều tra của Viện Phát triển
doanh nghiệp thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy,
ngay cả trong điều kiện lạm phát, trên 90% doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc
doanh vẫn có nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên, chỉ hơn 10% được vay 100% theo nhu cầu.
Như vậy 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đứng trước nguy cơ phá sản. Vốn tiền
thiếu, nhiều doanh nghiệp thực hiện mua chịu, bán chịu, công nợ thanh toán tăng, thoát
ly ngoài hoạt động.

Trang 25

SVTH: Cao Thị Hiền


×