Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NHN0& PTNH NAM SÔNG HƯƠNG-TTHUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.28 KB, 44 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NHN0&PTNH NAM SÔNG HƯƠNG-TTHUẾ

HUẾ, 2011

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AGRIBANK

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DNBQNH

: Dư nợ bình quân ngắn hạn

DS

: Doanh số

DSCV



: Doanh số cho vay

ĐB

: Đảm bảo

HSXKD

: Hộ sản xuất kinh doanh

HTX

: Hợp tác xã

KD

: Kinh doanh

KH

: Khách hàng

NHNN

: Ngân hang nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


TMCP

: Thương mại cổ phần

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 1: Tình hình lao động của NHNo&PTNT Nam Sông Hương _TTHuế qua 3
năm 2009 - 2011
Bảng 2: Tình hình tài sản nguồn vốn tại NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế
qua 3 năm 2009 – 2011
Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Sông
Hương_TTHuế qua 3 năm 2009 – 2011
Bảng 4: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế qua
3 năm 2009 – 2011
Bảng 5: Tình hình doanh số cho vay qua 3 năm 2009 – 2011
Bảng 6: Tình hình doanh số thu nợ qua 3 năm 2009 – 2011
Bảng 7: Tình hình Dư nợ qua 3 năm 2009 – 2011
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu qua 3 năm 2009 – 2011
BIỂU ĐỒ


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, để đi đến một xã hội phát triển văn minh và đoàn kết
hữu nghị hơn. Mỗi quốc gia nằm trong dòng chảy đó không còn cách nào khác là
phải có hướng đi riêng phù hợp với đặc thù của quốc gia mình, với mục đích phát
triển kinh tế đạt kết quả cao mà không ảnh hưởng đến đến chính trị, xã hội.
Nằm trong khuôn khổ đó Việt Nam là một nước đang trong thời kỳ tiếp tục
sự nghiệp đổi mới, thực hiện công cuộc CNH – HĐH đất nước. Với mục tiêu đưa
nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hàng hóa

4


nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong chiến lược đổi mới này, Đảng và Nhà nước ta đã xác định đến năm 2020
quyết tâm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để đạt được điều đó
trước hết phải nỗ lực trong công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn để tạo
thế và lực cho mục tiêu lâu dài. Ở nước ta khu vực nông thôn vẫn đóng vai trò quan
trọng với phần đông dân số, nhưng lại gặp nhiều khó khăn và thiếu thốn cả về vật
chất lẫn kỹ thuật. Đảng và Nhà nước đã xác định đây là một nhiệm vụ lâu dài và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố rất quan trọng và cần thiết đối với nông
nghiệp nông thôn là yếu tố vốn, nhất là vốn ngắn hạn lại càng có ý nghĩa với nông
thôn. Để giải quyết vấn đề này các hoạt động của ngân hàng đóng một vai trò hết
sức to lớn, NHNo&PTNT Việt Nam ra đời phục vụ đắc lực cho Đảng và Nhà nước
và thực sự trở thành “ người bạn của nhà nông”. Sau hơn 20 năm cùng với sự
nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống NHTM Việt Nam trong đó có hệ thống
NHNo&PTNH đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả
số lượng, quy mô, nội dung và chất lượng. Đã có những đóng góp xứng đáng
vàocông cuộc CNH – HĐH nền kinh tế và quá trình đổi mới. Là công cụ đắc lực

hỗ trợ Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Trong hoạt động của ngân hàng hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ
thống NHTM nói chung và NHNo&PTNH nói riêng, nó mang lại 80 – 90% thu
nhập của mỗi ngân hàng. Song rủi ro cũng rất lớn, rủi ro cao quá mức sẽ hủy hoại
giá trị của ngân hàng và có thể dẫn tới phá sản.
Là một thành viên của hệ thống NHNo&PTNH Việt Nam, trong những năm
qua chi nhánh NHNo&PTNH Nam Sông Hương_TTHuế cũng đã làm tốt vai trò
của mình và đã thực sự trở thành chiếc cầu nối, cung cấp vốn cho nhu cầu phát
triển nền kinh tế trên địa bàn thành phố, các huyện lân cận và đã gặt hái được
những thành công nhất định. Tuy nhiên cũng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là
công tác tín dụng ngắn hạn.Trước tình hình cấp thiết đó cùng với mong muốn tìm
hiểu hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là tín dụng ngắn hạn – loại tín dụng mà
hiện nay các NHTM rất quan tâm, kết hợp với những kiến thức đã học và kiến thức
thực tế có được qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNH Nam Sông

5


Hương_TTHuế em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động cho vay
ngắn hạn tại NHNo&PTNH Nam Sông Hương_TTHuế”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những phân tích và
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNH Nam Sông
Hương_TTHuế.
 Đề xuất một số giải pháp khắc phúc khó khăn để góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNH Nam Sông Hương trong thời
gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài
Đề tài tập trung chọn hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNH Nam

Sông Hương_TTHuế làm đối tượng nghiên cứu.
 Về không gian: Phòng tín dụng, NHNo&PTNH Nam Sông Hương_TTHuế.
Về thời gian: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn trong 3 năm 2009 – 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể thực hiện đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng một số biện pháp
nghiên cứu sau:
 Phương pháp duy vật biện chứng: Đứng trên quan điểm thực hiện khách
quan xem xét các vấn đề, sự kiện và những vấn đề có sức thuyết phục để đưa ra các
quan điểm, đánh giá đúng đắn nhất.
 Phương pháp quan sát: Quan sát hàng ngày các hoạt động diễn ra tại chi
nhánh như: tư vấn cho vay vốn của CBTD, thanh toán lãi gốc khi đến hạn của
khách hàng, giải ngân cho vay vốn…
 Phương pháp phỏng vấn: Tiếp xúc trực tiếp với CBTD trong phòng và
khách hàng vay vốn.
 Phương pháp phân tích và thống kê: Tổng hợp lại từng nội dung, từng đề
mục từ số liệu mà ngân hàng cung cấp.
 Phương pháp so sánh: So sánh biến động giá trị doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại NHNo&PTNH Nam
Sông Hương.
5. Kết cấu các chương

6


Trên cơ sở thực tế tại NHNo&PTNH Nam Sông Hương, em đã xác định
ngoài lời mở đầu và kết luận kiến nghị đề tài gồm 3chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNH Nam Sông
Hương_TTHuế.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại

NHNo&PTNH Nam Sông Hương_TTHuế.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
ngược lại nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu được.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật
số:47/2010/QH12) đã xác định: NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong
đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Chức năng
 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận tiền gửi
và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền

và người đi vay.
 Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của

8


khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm

tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội, ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ
yếu của nó là kinh doanh tiền tệ.
 NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,
từng bước ổn định và duy trì giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế
vi mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu.
 Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực cho việc duy trì tăng trưởng kinh tế
với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.

9


 NHTM đã hỗ trợ hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động
góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
 NHTM góp phần hợp lý phân bổ nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia
tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
1.2 Lý luận chung về tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh là credo ( tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong
quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động ngân hàng thì:”Tín dụng
là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại một lượng
giá trị lớn hơn”. Hay “Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng tư bản giữa người cho vay và người đi vay trên 3 nguyên
tắc: có hoàn trả, có thời hạn, và có đền bù”.
1.2.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu này sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.3 Phân loại tín dụng
 Theo thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng. Mục đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động của các doanh nghiệp, và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố

10


định. Loại cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở
lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư,
xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
 Theo mục đích tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay nông nghiệp

- Cho vay kinh doanh bất động sản
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Cho vay cá nhân
- Cho vay các tổ chức tài chính
- Tài trợ thuê mua
- Cho vay khác


Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng

 Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. Sự đảm bảo này là căn
cứ pháp lý để ngân hàng có them một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất.
 Theo phương thức cho vay
 Cho vay từng lần
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Theo phương thức hoàn trả
 Trả một lần: Khách hàng sẽ trả nợ gốc một lần khi đáo hạn cho ngân
hàng, hình thức này thường áp dụng cho tín dụng ngắn hạn

11


 Trả lãi theo định kỳ: Khách hàng sẽ trả nợ gốc cho ngân hàng theo định
kỳ trả hàng tháng, 3 tháng/lần, 6 tháng/lần…hình thức này thường áp dụng cho tín
dụng trung và dài hạn.

1.2.4 Các quy định trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNH
1.2.5.3 Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu


Cho vay từng lần

Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không
thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay
vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với
tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay
khách hàng lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể,
đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay
phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng phải quản lý chặt chẽ các khoản phát tiền vay của một phương
án/dự án, bảo đảm tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không vượt quá số
tiền đã kí trong hợp đồng tín dụng.


Cho vay theo hạn mức tín dụng

Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu
vay vốn thưòng xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không
phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
Hạn mức tín dụng: Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh,
nhu cầu vay vốn của khác hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo
tiền vay theo quy định, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để tính toán và thoả
thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc
theo chu kì sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và kí kết

bằng hợp đồng tín dụng.


Cho vay theo hạn mức thấu chi

Theo hình thức này, Ngân hàng sẽ thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho
khách hạn được chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù

12


hợp với quy định của NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.6 Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn
a) Đối với ngân hàng
b) Đối với doanh nghiệp
c) Đối với nền kinh tế
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng
 Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số này phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng
vay vốn ngắn hạn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong thời gian 12 tháng.
DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + DSTN trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ
 Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số này phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ những khách hàng
đã vay vốn ngắn hạn tại ngân hàng.
Doanh số thu = Dư nợ + Doanh số cho - Dư nợ
nợ trong kỳ

đầu kỳ


vay trong kỳ

cuối kỳ

 Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ
Là số nợ cho vay ngắn hạn nhưng chưa thu về được, số tiền này còn trong
thời hạn vay gọi là dư nợ ngắn hạn trong hạn, nằm ngoài thời hạn cho vay gọi là dư
nợ ngắn hạn quá hạn, chỉ tiêu này phản ánh quy mô vốn.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
 Hệ số vòng quay vốn ngắn hạn
Hệ số vòng quay vốn ngắn hạn =
Trong đó:
DNBQNH =

Hệ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của ngân hàng trong một
thời kỳ. Trong một thời gian nhất định thì vốn tín dụng ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh tốc độ chu chuyển vốn càng lớn,
điều đó có ý nghĩa hoạt động của ngân hàng càng có hiệu quả.
 Tỷ lệ thu nợ ngắn hạn
Là tỷ số giữa doanh số thu nợ ngắn hạn và doanh số cho vay ngắn hạn, tỷ lệ

13


này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ ngắn hạn của NH được thực hiện tốt.
Tốc độ tăng thu nợ = x 100
 Tốc độ tăng dư nợ
Tốc độ tăng dư nợ = x 100
 Nợ ngắn hạn quá hạn
Là số tiền mà người vay ngắn hạn không trả hoặc chưa trả được khi đã đến

hạn trả nợ nếu không được giám đốc ngân hàng cho phép gia hạn nợ.
 Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100

 Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = x 100
Chương 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT
NAM SÔNG HƯƠNG_TTHUẾ
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của NHNo&PTNT
Nam Sông Hương_TTHuế
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế (Agribank Nam Sông
Hương_TTHuế) ban đầu là một phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh
Thừa Thiên Huế và được thành lập theo quyết định số 115/QĐ-TCCB ngày
28/07/1998 của Giám đốc NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế, có trụ sở tại 72 Hùng
Vương – Phường Phú Nhuận – TP Huế. Đây là chi nhánh loại 3 trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Là một NHTM hoạt động chủ yếu do sự phát triển nông nghiệp – nông thôn,
hàng năm vốn vay của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế đáp
ứng nhu cầu về sản xuấ thâm canh tăng năng suất đạt hiệu quả đáng kể. Ngoài hộ
nông dân chi nhánh còn đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác có hiệu quả
kinh tế cao.
Từ ngày thành lập đến nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông

14



Hương_TTHuế không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, với các nghiệp vụ đa dạng
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đội ngũ CBCNV có năng lực,
trình độ chuyên môn cao, tổ chức mạng lưới rộng khắp đảm bảo phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh góp phần to lớn trong công cuộc phát triển của thành phố
nâng cao mức sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức hoạt động tại NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế được xây
dựng theo mô hình quản trị phân quyền dựa trên cơ sở các chính sách và nguyên tắc
điều hành tập trung.

15


2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
Chức năng, nhiệm vụ
+ Agribank – “Mang phồn thịnh đến với khách hàng” là đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, Agribank cam kết sự phát triển bền vững đem lại
sự an toàn tuyệt đối cho người gửi tiền và các đối tác có liên quan. Là một doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế , Agribank cam kết tuân thủ tuyệt đối các quy
định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, của chính phủ và các quy định khác có
liên quan. Là nhà cung cấp dịch vụ TC – NH, Agribank cam kết mang lại cho khách
hàng của mình những sản phẩm dịch vụ hoàn hảo, tiện ích và đa dạng.
+Agribank chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều phương
thức phong phú, chủ yếu huy động vốn trung và dài hạn trong dân cư để tạo nguồn
cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn vay của các thành phần kinh tế trong cả nước.
+Agribank luôn quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông
qua việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra giải
pháp hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng trong khả
năng cho phép của mình.
Các lĩnh vực hoạt động
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ và ngoại tệ.

+ Phát hành chứng chỉ huy động vàng có kỳ hạn.
+ Mở tài khoản thanh toán, bảo lãnh cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
+ Cho vay theo hình thức cầm cố hoặc theo thấu chi sổ tiết kiệm.
+ Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn để phát triển sản xuất kinh doanh, thương
mại dịch vụ dưới hình thức cầm cố thế chấp.
+ Cho vay tiêu dùng phục vụ nhu cầu đời sống của dân cư.
+ Cho vay theo các dự án đầu tư.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân hàng
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Với địa bàn hoạt động tương đối rộng lớn, và để thực hiện tốt các hoạt động
trên địa bàn, NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế đã có nhiều lần thay đổi cơ cấu
bộ máy hoạt động cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Hiện nay NHNo&PTNT
Nam Sông Hương_TTHuế tiến hành xây dựng mô hình tổ chức, quản lý theo kiểu chức
năng trực tuyến như mô hình sau:

16


GIÁM ĐỐC

P. Giám đốc
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN

P. Giám đốc
PHỤ TRÁCH TÍN DỤNG

PHÒNG
KẾ TOÁN – NGÂN QUỸ

PHÒNG

TÍN DỤNG

Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT
Nam Sông Hương_TTHuế
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Mô hình bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Nam Sông Hương được tổ chức
theo kiểu trực tuyến – chức năng (Sơ đồ 1).
Căn cứ vào mô hình tổ chức NHNo&PTNT Việt Nam và tình hình kinh
doanh của NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế, bộ máy được tổ chức đơn
giản, gọn nhẹ, có cơ cấu như sau:
Ban Giám đốc



Giám đốc là người đứng đầu chi nhánh, có quyền hạn cao nhất chỉ đạo trực
tiếp có nhiệm vụ tổ chức điều hành hoạt động và chịu trách nhiệm về mọi mặt trong
chi nhánh .
Dưới giám đốc có 2 phó giám đốc phụ trách hoạt động nghiệp vụ của ngân
hàng. Một phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách
về hoạt động tài chính của chi nhánh.


Phòng kinh doanh (Phòng tín dụng)

17


Thẩm định đầu tư vốn kinh doanh, hạch toán thu hồi nợ theo đúng quy trình

nghiệp vụ của ngành.
Đề xuất chiến lược kinh doanh, xây dựng đề án phát triển chiến lược kinh doanh.
Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh do ngân hàng cấp trên giao.
Chủ động thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ kịp thời.


Phòng kế toán ngân quỹ
Thực hiện kế hoạch tài chính và phát triển chiến lược khách hàng tiền gửi,
mở tài khoản và tiến hành hạch toán các nghiệp vụ cho khách hàng đến giao dịch.
Thực hiện các dịch vụ tiện ích như : nghiệp vụ chuyển tiền , nghiệp vụ phát
hành thẻ …Hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến khách hàng.
Thực hiện định mức tồn quỹ , đảm bảo chế độ an toàn kho quỹ theo quy định.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Sông
Hương_TTHuế
2.1.3.1 Tình hình lao động
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, người ta xem con
người là một nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của một tổ chức Ngân
hàng. Chính vì vậy lao động tại chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thông Ngân hàng
Agribank luôn được quan tâm, NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế luôn có
những chính sách tuyển dụng tốt cũng như sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động
của mình, các cán bộ làm việc luôn được đào tạo nâng cao nghiệp vụ của mình
thông qua các khóa đào tạo của Ngân hàng Agribank.
Trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào yếu tố con người cũng đóng một
vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, mỗi ngành nghề, mỗi tổ chức kinh tế. Yếu tố con người quan trọng là như
vậy nhưng việc sử dụng con người như thế nào để mang lại kết quả tốt nhất lại càng
quan trọng và khó khăn hơn. Người lãnh đạo phải làm thế nào để phát huy hết năng
lực cũng như khả năng của họ, không để tình trạng dư thừa lao động nhưng cũng
không để áp lực công việc quá. Để hiểu rõ hơn về nguồn lực lao động chúng ta

cùng đi sâu vào phân tích.

18


Bảng 1: Tình hình lao động của NHNo&PTNT Nam Sông Hương _TTHuế qua 3
năm 2009 - 2011
ĐVT: Người
Năm
Chỉ tiêu

2009
S
L

2010
%

S
L

2011
S
L

%

%

So sánh

2010/200
2011/2010
9
+/
+/- %
%
-

Tổng số lao
100,0
16
17
động
0
1. Phân theo giới tính

100,0
19 100,00
0

1

6,25

2

11,76

 Nam


35,30 10

52,63

1

20,0
0

4

66,67

64,70

47,37

0

0,00

-2

18,18

 Nữ

5
11


31,25

6

68,75 11

9

2. Phân theo trình độ
 Đại học
14 87,50 15 88,24 17 89,48
1 7,14 2 13,33
 Trung cấp
1
6,25 1
5,88 1
5,26
0 0,00 0
0,00
 Sơ cấp
1
6,25 1
5,88 1
5,26
0 0,00 0
0,00
( Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, lao động tại NHNo&PTNT Nam Sông Hương
qua 3 năm tăng đều cả về số lượng cũng như trình độ, cụ thể:
Xét về số lượng: Số lượng lao động tại Ngân hàng tăng đều qua 3 năm

2009 là 16 người, 2010 là 17 người, 2011là 19 người tương ứng với tốc độ tăng
trưởng 6,25% và 11,76%. Qua đây cho thấy được quy mô hoạt động của
NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế ngày càng được mở rộng hơn.
Xét về giới tính: Qua 3 năm, tỷ lệ cán bộ là nữ giới luôn chiếm tỷ lệ cao
hơn số cán bộ là nam giới. Xu hướng tuyển dụng này của Ngân hàng có thể được
giải thích là do trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như trong quá trình giao
tiếp, tiếp xúc với khách hàng thì Ngân hàng nhận thấy nữ giới thuận tiện hơn trong
việc giao dịch và làm việc với khách hàng, nữ giới có một sự nhẹ nhàng và hiệu
quả hơn trong quá trình giao dịch. Chính vì điều đó, Ngân hàng đã có một chính
sách tuyển dụng rất phù hợp đặc thù công việc.
Xét về trình độ chuyên môn: Qua bảng số liệu ta thấy rõ được rằng trình độ
của nhân viên trong Ngân hàng cũng tăng theo so với số lượng lao động. Qua 3 năm,
số lượng lao động Trung cấp và Sơ cấp không thay đổi, nhưng số lượng lao động có
trình độ Đại học tăng lên qua 3 năm, cụ thể: năm 2009 số lượng lao động có trình độ

19


Đại học là 14 người, chiếm 87,50% trong tổng số lao động tại chi nhánh, đến năm
2010 con số này đã tăng lên 15 người chiếm 88,24% trong tổng số lao động tại chi
nhánh, năm 2011 số lượng đã được cải thiện với sự tăng lên thành 17 người, chiếm
89,48% tổng số lao động tại chi nhánh. Sự tăng lên về quân số có chất lượng cao
trong chuyên môn, điều đó đã thể hiện được chiến lược phát triển nguồn lao động tại
Ngân hàng là rất tốt. Số lượng này càng nhiều thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng
ngày càng được nâng cao, hơn nữa Ngân hàng cũng chủ động hơn trong việc thay
đổi cơ cấu lao động bằng lực lượng lao động có trình độ cao này.
Biểu đồ 1: Lao động phân theo trình độ chuyên môn qua 3 năm 2009 - 2011
2.1.3.2 Tình hình tài sản nguồn vốn
Bên cạnh nguồn nhân lực thì tài sản, nguồn vốn cũng là yếu tố quan trọng
trong việc hình thành và phát triển của Ngân hàng. Để thấy rõ được điều này, ta hãy

cùng phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn để thấy được những kết quả mà Ngân
hàng đã đạt được trong thời gian qua. Những con số ấn tượng sẽ được thể hiện
ngay trên bảng tài sản – nguồn vốn của mỗi ngân hàng kinh doanh phát triển trong
những năm mà khủng hoảng, lạm phát vẫn đang trong quá trình khắc phục.
Qua bảng số liệu dưới đây ta thấy tình hình tài sản – nguồn vốn của ngân
hàng có sự chuyển biến tích cực qua 3 năm, cụ thể:

20


[Type the document title]
Bảng 2: Tình hình tài sản nguồn vốn tại NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế qua 3 năm 2009 – 2011
ĐVT: Triệu đồng

Năm
Chỉ tiêu

2009
GT

So sánh

2010
%

GT

2011
%


GT

I. SỬ DỤNG VỐN

76.132,3
8

1. Vốn khả dụng và các
khoản ĐT

3.099,12

4,07

2.807,49

2. Cho vay khách hàng

65.092,8
3

85,50

97.288,16

3. Tài sản cố định

4.065,16

5,34


5.841,58

4,84

5.334,46

4. Tài sản khác

3.875,27

5,09

14.943,96

12,36

868,57

II. NGUỒN VỐN

76.132,3
8

1.Tiền gửi và vay các
TCTD khác

182,70

%


2010/2009

2011/2010

+/-

+/-

100,00 120.881,19 100,00 150.985,23 100,00 44.748,81
2,32

2.297,75

80,48 142.484,45

146,16

0,12

109,62

%

58,78

30.014,04

24,90


-291,63

-9,41

-509,74

-18,16

94,37 32.195,33

49,46

45.196,29

46,46

43,69

1.776,42

43,70

285,62 -14.075,39

-94,19

1,52

3,53


1.776,42

0,58 11.068,69

100,00 120.881,19 100.00 150.985,23 100,00 44.748,81
0,24

%

57,34

30.014,04

24,90

-36,54

-20,00

-36,54

-25,00

94,20 37.545,18

51,78

32.175,79

29,24


0,07

2. Tiền gửi khách hàng

72.502,0
3

3. Phát hành giấy tờ có giá

2.398,00

3,15

9.432,86

7,80

4.029,00

2,67

7.034,86

293,36

-5.403,86

-57,29


4. Các khoản nợ khác

1.044,21

1,37

1.211,30

1,01

4.540,31

3,00

167,09

16,00

3.329,01

274,83

5,44

0,01

43,66

0,04


83,30

0,06

38,22

702,57

39,64

90,79

5. Vốn và các quỹ

95,23 110.047,21

91,03 142.223,00

( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Nam Sông Hương_TTHuế)

21


[Type the document title]

22


[Type the document title]
Tình hình nguồn vốn: Qua bảng 2 ta thấy,trong giai đoạn này, tổng nguồn

vốn của Chi nhánh đã tăng qua các năm với tốc độ tăng khá cao. Năm 2009, tổng
nguồn vốn đạt 76.132,38 triệu đồng, năm 2010 con số này là 120.881,19 triệu
đồng, tăng 57,34% so với năm 2009. Đến năm 2010, tổng nguồn vốn đã là
150.985,23 triệu đồng, tăng 24,90% so với năm 2010.
Biểu đồ 2: Tình hình nguồn vốn qua 3 năm 2009 - 2011
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động đuợc , tỷ trọng vốn tiền gửi từ khách hàng
và phát hành giấy tờ có giá luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trên 95% trong tổng
nguồn vốn và giữ ổn định trong giai đoạn 2009-2011. Cụ thể, năm 2008, tỷ trọng
hai loại hình đạt 98,38%, năm 2010 là 98,83% và đến năm 2011 là 96,87%.

1,62%

0.17%

3.13%

Biểu đồ 3: Tình hình TGKH >CG qua 3 năm 2009 – 2011
Đây chính là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng tiến hành kinh doanh và thực
TGKH và GTCG
Nguồn vốn khác

hiện các hoạt động dịch vụ.

Để có thể duy trì sự ổn định của loại hình nguồn vốn này điều kiện kinh tế
khó khăn như vậy là nhờ Chi nhánh đã cố gắng trong công tác quản lý điều hành,
tổ chức huy động chính sách marketing, tìm kiếm khách hàng với một lãi suất cạnh
98,38%

98.83%


96.87%

tranh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và an toàn cũng như sự
phục vụ tận tình chuyên nghiệp của nhân viên tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng
khigửi tiền. Đây là cơ sở để Chi nhánh có những bước tiến lớn hơn trong tương lai.
Bên cạnh nguồn vốn tự huy động, các nguồn vốn còn lại cũng có sự cải thiện
đáng kế. Đặc biệt, nguồn vốn vay từ các TCTD đã có xu hướng giảm dần qua các
năm, năm 2010 giảm 20% so với năm 2009 và năm 2011 giảm 25% so với năm
2010, chỉ còn 109,62 triệu đồng. Ngược lại, nguồn vốn tự có và vốn khác lại có sự
tăng trưởng. Tuy các nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn
nhưng điều này sẽ giúp cho Chi nhánh chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh
của mình và giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay vốn dĩ có mặt bằng lãi suất
khá cao, đặc biệt là trong năm 2011 khi mà toàn hệ thống Ngân hàng đều gặp khó
khăn về thanh khoản.

23


[Type the document title]
Tình hình sử dụng vốn: Việc nguồn vốn tăng trưởng ổn định qua các năm
bảo đảm cho Chi nhánh có đủ nguồn lực để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh
một cách hiệu quả nhất. Nếu xét về cơ cấu sử dụng thì hoạt động cho vay vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, năm 2009, tổng cho vay của Chi nhánh đạt
65.092,83 triệu đồng với tỷ trọng đạt 85,5% tổng nguồn vốn được sử dụng. Năm
2010,tổng cho vay của chi nhánh đạt 97.288,16 triệu đồng với tỷ trọng đạt 80,48%
tổng nguồn vốn được sử dụng, tăng 32.195,33 triệu đồng, tương ứng với tốc độ
tăng 49,46% so với năm 2009. Đến năm 2011, số cho vay đã là 142.484,45 tăng
77.391,62 triệu động so với năm 2009 và đạt tỷ trọng lên tới 94,37% tổng nhu cầu
sử dụng vốn, tăng 45.196,29 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 46,46% so với
năm 2010. Điều này có thể coi như là một dấu hiệu nổi bật trong giai đoạn này khi

kinh tế Tỉnh nhà đi vào giai đoạn phát triển, nhu cầu vay vốn vì thế cũng có sự gia
tăng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, với lợi thế là một Chi nhánh Ngân hàng đã có uy tín từ
lâu, cũng như chính sách lãi suất cho vay hấp dẫn đã tạo điều kiện cho hoạt động
tín dụng ở đây không ngừng phát triển.

Biểu đồ 4: Tình hình CVKH & Đầu tư khác
2009 -2011

85,5 %

Cùng với sự gia tăng của khoản mục cho

qua 3 năm
vay

thì

tỷ

trọng các khoản đầu tư khác có sự giảm dần

với tỷ trọng

là 14,5% năm 2009 và chỉ còn 6,35% vào năm

2011.

giảm sút này xuất phát từ chính sách tập trung

kinh


có hiệu quả vào lĩnh vực chính của Chi nhánh

nhằm

bảo mức độ an toàn vốn, tính thanh khoản

trong toàn hệ

Sự
doanh
đảm

thống, giảm dần các khoản đầu tư rủi ro khi mà giai đoạn 2010-2011 chứng kiến sự
đi xuống của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán.
Như vậy, với cơ cấu cho vay chiếm tỷ lệ cao trong nhu cầu sư dụng vốn của
Chi nhánh có thể đem lại một mức lợi nhuận cao nhưng lại tiềm ẩn rủi ro nếu
không có sự quản lý tốt. Vì vậy, việc tăng cường công tác thẩm định và thực hiện

24


[Type the document title]
đúng quy trình cho vay là hết sức cần thiết. Mặt khác, khi nền kinh tế đã có sự ổn
định trong những năm tiếp theo thì việc đa dạng hóa các loại hình đầu tư cũng là
một biện pháp hiệu quả.
2.1.3.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, một Ngân hàng hoạt động hiệu quả khi và chỉ
khi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó tạo ra được một mức lợi nhuận hợp lý.
Lợi nhuận trước thuế càng cao càng thể hiện ngân hàng đó tạo dựng được uy tín

trong đại bộ phận khách hàng trên toàn quốc như thế nào, đồng thời các cách hoạt
động kinh doanh của họ cũng nhạy bén, chạy theo sự thay đổi đến chóng mặt của
thị trường. Đây chính là thước đo quan trọng giúp đánh giá thành quả mà Ngân
hàng đã tạo dựng được. Nhìn vào bảng số liệu dưới đây, ta thấy:

25


×