Tải bản đầy đủ (.pdf) (308 trang)

Lịch sự trong một số nghi thức giao tiếp tiếng việt (có so sánh với tiếng anh, tiếng nga)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 308 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TẠ THỊ THANH TÂM

LỊCH SỰ
TRONG MỘT SỐ NGHI THỨC GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT
(Có so sánh với tiếng Anh, tiếng Nga)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Tp. Hồ Chí Minh - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TẠ THỊ THANH TÂM

LỊCH SỰ
TRONG MỘT SỐ NGHI THỨC GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT
(Có so sánh với tiếng Anh, tiếng Nga)

Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH
Mã số: 5.04.27

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN



Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. DƯ NGỌC NGÂN
2. TS. NGUYỄN KIÊN TRƯỜNG

Tp. Hồ Chí Minh - 2008


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận án này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả và dẫn chứng
nêu trong luận án là hoàn toàn chính xác, trung thực
và không trùng với bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

TẠ THỊ THANH TÂM


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu viết tắt và chuyển dịch một số thuật ngữ trong SPSS
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ trong luận án
Mở đầu .................................................................................................................... 1
0.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1
0.2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 1
0.3. Lịch sử nghiên cứu............................................................................................ 2
0.4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu..................................................... 9

0.5. Đóng góp của luận án........................................................................................ 10
0.6. Bố cục của luận án ............................................................................................ 11
Chương 1: Cơ sở lý luận ........................................................................................ 13
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 13
1.2. Lịch sự và một số khái niệm hữu quan ............................................................. 14
1.2.1. Lịch sự ...................................................................................................... 14
1.2.2. Quan niệm của người Việt về lịch sự ....................................................... 16
1.2.3. Lịch sự và lễ phép..................................................................................... 19
1.2.4. Lịch sự và kính trọng, tôn trọng, tự trọng ................................................ 20
1.2.5. Lịch sự và trang trọng / không trang trọng............................................... 22
1.2.6. Lịch sự và ngữ vực ................................................................................... 25
1.2.7. Lịch sự và thuyết giao tiếp bất bạo lực..................................................... 28
1.3. Thể diện và chiến lược lịch sự .......................................................................... 30
1.3.1. Thể diện .................................................................................................... 30
1.3.2. Chiến lược lịch sự..................................................................................... 32
1.4. Lịch sự và nghi thức giao tiếp........................................................................... 35
1.4.1. Nghi thức giao tiếp ................................................................................... 35
1.4.2. Phân loại nghi thức giao tiếp .................................................................... 38
1.4.2.1. NTGT ngôn ngữ, NTGT phi ngôn ngữ, NTGT ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ............................................................................................................................ 39
1.4.2.2. NTGT- một phát ngôn, NTGT- tương tác lượt lời ............................... 42
1.4.2.3. NTGT tường minh, NTGT hàm ẩn........................................................ 43
1.4.2.4. NTGT dương tính, NTGT âm tính. ....................................................... 45
1.4.3. Lịch sự, nghi thức và các yếu tố hữu quan ............................................... 45
1.5. Lịch sự và vai giao tiếp ..................................................................................... 50
1.5.1. Mối quan hệ giữa lịch sự và S, H ............................................................. 51


1.5.2. Vai giao tiếp và phương tiện biểu hiện lịch sự trong tiếng Việt .............. 53
1.6. Tiểu kết.............................................................................................................. 63

Chương 2: Lịch sự trong một số nghi thức giao tiếp dương tính ...................... 64
2.1. Nghi thức giao tiếp dương tính ......................................................................... 64
2.2. Lịch sự và nghi thức mời .................................................................................. 66
2.2.1. Nhận diện.................................................................................................. 66
2.2.2. Lịch sự và quan hệ liên nhân .................................................................... 69
2.2.3. Lịch sự và hoàn cảnh giao tiếp ................................................................. 76
2.2.4. Lịch sự và nội dung giao tiếp ................................................................... 86
2.2.5. Lịch sự và cấu trúc biểu đạt...................................................................... 87
2.2.6. Tiểu kết ..................................................................................................... 98
2.3. Lịch sự và nghi thức cảm ơn ............................................................................. 100
2.3.1. Nhận diện.................................................................................................. 100
2.3.2. Lịch sự và quan hệ liên nhân .................................................................... 103
2.3.3. Lịch sự và hoàn cảnh giao tiếp ................................................................. 113
2.3.4. Lịch sự và nội dung giao tiếp ................................................................... 122
2.3.5. Lịch sự và cấu trúc biểu đạt...................................................................... 123
2.3.6. Tiểu kết ..................................................................................................... 131
Chương 3: Lịch sự trong một số nghi thức giao tiếp âm tính ............................ 133
3.1. Nghi thức giao tiếp âm tính............................................................................... 133
3.2. Lịch sự và nghi thức chê ................................................................................... 134
3.2.1. Nhận diện.................................................................................................. 134
3.2.2. Lịch sự và quan hệ liên nhân .................................................................... 137
3.2.3. Lịch sự và hoàn cảnh giao tiếp ................................................................. 144
3.2.4. Lịch sự và nội dung giao tiếp ................................................................... 150
3.2.5. Lịch sự và cấu trúc biểu đạt...................................................................... 154
3.2.6. Tiểu kết ..................................................................................................... 158
3.3. Lịch sự và nghi thức bác bỏ .............................................................................. 159
3.3.1. Nhận diện.................................................................................................. 159
3.3.2. Lịch sự và quan hệ liên nhân .................................................................... 162
3.3.3. Lịch sự và hoàn cảnh giao tiếp ................................................................. 171
3.3.4. Lịch sự và nội dung giao tiếp ................................................................... 178

3.3.5. Lịch sự và cấu trúc biểu đạt...................................................................... 182
3.3.6. Tiểu kết ..................................................................................................... 190
Kết luận .................................................................................................................... 192
Danh mục các công trình đã công bố của tác giả..................................................... 199
Tài liệu tham khảo.................................................................................................... 200
Tài liệu trích dẫn ...................................................................................................... 214
Phụ lục


QUY ƯỚC VIẾT TẮT
H:

người nghe (hearer)

LS:

lịch sự

NT:

nghi thức

NTGT:

nghi thức giao tiếp

QHLN:

quan hệ liên nhân


S:

người nói (speaker)

VD:

ví dụ

CHUYỂN DỊCH CÁC THUẬT NGỮ TRONG BẢNG THỐNG KÊ
Để tiện quan sát, chúng tôi tạm chuyển dịch các thuật ngữ của phần
mềm thống kê SPSS trong các bảng kết quả điều tra ngôn ngữ - xã hội học
như sau:
Count:

lượng biến

Crosstabulation:

bảng so sánh kết hợp

Cumulative percent:

phần trăm tích luỹ

Frequencies:

tần số

Missing:


(số quan sát) bị thiếu dữ liệu

Statistics:

thống kê

Total:

tổng số

Valid:

(số quan sát) hợp lệ

% with (of):

% trên


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
STT

SỐ
BẢNG

TÊN BẢNG

SỐ
TRANG


01

1.1

Bảng thông số cá nhân của những người được điều
tra đối với nghi thức cảm ơn

16

02

1.2

Sơ đồ các chiến lược lịch sự của P.Brown và
S.C.Levinson

33

03

2.1

Đặc điểm nhóm nghi thức giao tiếp dương tính

66

04

2.2


Bảng kết quả khảo sát về lời mời không thể từ chối
trong mối quan hệ với giới

91

05

2.3

Bảng kết quả khảo sát về lời mời thiếu nhiệt tình

96

06

2.4

Bảng kết quả khảo sát về lời mời đãi bôi

97

07

2.5

Bảng kết quả khảo sát về lời mời dễ từ chối

97

08


2.6

Bảng tóm tắt quan hệ liên nhân đối với nghi thức
mời trong mối quan hệ với lịch sự

99

09

2.7

Bảng kết quả khảo sát về tần suất lời cảm ơn khi
được đón tiếp hời hợt

114

10

2.8

Bảng kết quả khảo sát về tần suất lời cảm ơn đối với
cha mẹ

118

11

2.9


Bảng kết quả khảo sát về tần suất lời cảm ơn đối với
chồng

118

12

2.10

Bảng tóm tắt cấu trúc lời cảm ơn trong mối quan hệ
với lịch sự

132

13

3.1

Đặc điểm nhóm nghi thức giao tiếp âm tính

134

14

3.2

Bảng kết quả khảo sát về đề tài dễ chê

151



15

3.3

Bảng kết quả khảo sát về lời chê dễ chịu khi mua
hàng

155

16

3.4

Bảng tóm tắt mối quan hệ giữa lịch sự và nội dung
chê

159

17

3.5

Bảng kết quả khảo sát về khả năng nhận diện lời
bác bỏ

161

18


3.6

Bảng kết quả khảo sát về cơ sở dùng lời bác bỏ

164

19

3.7

Bảng kết quả khảo sát về khả năng bị mất lòng khi
bác bỏ

164

20

3.8

Bảng kết quả khảo sát về tần suất bác bỏ người nhỏ
hơn, không thân thiết

169

21

3.9

Bảng kết quả khảo sát về lời bác bỏ nặng nề nhất


172

22

3.10

Bảng kết quả khảo sát về đối tượng dễ bác bỏ trong
quan hệ với giới

174

23

3.11

Bảng kết quả khảo sát về đối tượng dễ bác bỏ trong
quan hệ gia đình

174

24

3.12

Bảng kết quả khảo sát về lời bác bỏ dễ nghe

187

25


3.13

Bảng kết quả khảo sát về lời bác bỏ khó nghe

188

26

3.14

Bảng tóm tắt mối quan hệ giữa LS và hoàn cảnh
giao tiếp của nghi thức bác bỏ

191


1

MỞ ĐẦU
0.1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngành ngôn ngữ học nói chung và
Việt ngữ học nói riêng, các vấn đề như phát ngôn và văn bản, sự hành chức của
ngôn ngữ trong các lĩnh vực hoạt động xã hội, các vấn đề tương tác trong hội thoại,
mối tương quan giữa các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ;
hiệu quả của lời nói trong những nghi thức giao tiếp (NTGT)… đang được đi sâu
nghiên cứu. Sự xuất hiện của những ngành khoa học với cách tiếp cận liên ngành
như ngôn ngữ học tâm lý, ngôn ngữ học xã hội, ngữ dụng học, ngôn ngữ học tri
nhận… phản ánh một kỳ vọng chung là muốn nhận thức vấn đề: ngôn ngữ và con
người, mà cốt lõi của nó là vấn đề bản chất của sự giao tiếp xã hội.
Cùng với các bình diện dụng học ngôn từ khác, hiện tượng LS ngày càng thu

hút sự chú ý của nhiều nhà ngôn ngữ học. Tuy nhiên, ý kiến và các cách tiếp cận
của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước vẫn còn nhiều khác biệt. Nhìn chung,
LS ngôn ngữ chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ dưới góc nhìn của các nền văn
hóa, đặc biệt là chưa tính đến quan niệm, nhận thức và cách hành xử của người bản
ngữ. Rõ ràng, LS không chỉ là một vấn đề thuần túy ngôn ngữ học, ngược lại, nó bị
chi phối bởi những yếu tố bên ngoài ngôn ngữ như các nhân tố xã hội, tình huống
giao tiếp, phong tục tập quán, văn hóa, tâm lý có tính chất hướng nội cũng như
hướng ngoại của chủ thể giao tiếp.
Trong bối cảnh đó, lựa chọn lịch sự (LS) trong một số NTGT làm đề tài luận
án là một việc cần thiết. Đây là cơ hội tốt để chúng tôi tiếp cận sâu hơn lý thuyết
LS, và tìm hiểu các mức độ phổ quát của bộ máy khái niệm hiện có được biểu hiện
cụ thể như thế nào trong tiếng Việt. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp thêm một
cách nhìn mới và toàn diện hơn về chuẩn mực LS trong các biến thể sử dụng, dưới
sự tương tác của các quy ước xã hội.
0.2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu
0.2.1. NTGT là toàn bộ các cách ứng xử mang tính xã hội. Trong đó, việc
giải quyết các mối quan hệ giữa “cái tôi” với tư cách là chủ thể đối với khách thể
giao tiếp có ý nghĩa quyết định. Trong nhận thức của chúng tôi, quan hệ giữa các


2

vai giao tiếp, tức quan hệ liên nhân (QHLN), hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao
tiếp, mục đích giao tiếp có tác động và chi phối đến thang độ LS. Tại đây, luận án
chỉ tập trung giải quyết mối quan hệ giữa phép LS và 2 NTGT dương tính là mời,
cảm ơn, và 2 NTGT âm tính là chê, bác bỏ.
0.2.2. Để đạt được yêu cầu trên, luận án lần lượt giải quyết các nhiệm vụ
trọng tâm sau:
a. Minh định nội hàm, ngoại diên của thuật ngữ LS và một số khái niệm hữu
quan.

b. Nhận diện và phân loại các NTGT.
c. Dựa vào các bình diện: QHLN, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp và
cách thức biểu đạt để xem xét các quy tắc và những biểu hiện cụ thể của LS trong 4
NTGT đã xác định.
c.1. Bằng sự lưỡng phân ± thân mật, LS trong QHLN được khảo sát
trong 3 trường hợp: người nói (speaker/S) = người nghe (hearer/H), SS>H, 2 trường hợp sau sẽ được xem xét chi tiết dựa vào tiêu chí ± chênh
lệch cao.
c.2. LS trong hoàn cảnh giao tiếp được tiếp cận trong các môi trường ±
hành chính, đặc biệt là trong môi trường gia đình và xã hội.
c.3. LS và nội dung giao tiếp được tìm hiểu thông qua đặc điểm dương
tính / âm tính vốn có của từng NTGT và trong mối quan hệ với các chủ đề
quen thuộc, trong đó đặc biệt lưu ý đến những vấn đề tế nhị thuộc phạm vi
cá nhân cũng như xã hội.
c.4. LS và cấu trúc biểu đạt được phân tích dựa vào cấu trúc lõi, ± các
thành phần mở rộng, cấu trúc tường minh cũng như hàm ẩn.
d. Thông qua so sánh, đi tìm sự tương đồng và khác biệt giữa hai nhóm NT
dương tính và âm tính, giữa các NT trong cùng một nhóm; xác định cái phổ quát và
cái đặc thù về LS của cùng NTGT giữa tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Nga.
0.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong hơn một phần tư thế kỷ qua, các nhà nghiên cứu đã tiến hành khảo sát
ứng xử LS trong ngôn ngữ trên nhiều hướng. R.T.Lakoff [209 & 211], G.N. Leech
[215], P.Brown & S.C. Levinson [186 & 187], G.Yule [242], v.v… đã xây dựng mô
hình LS chung cho các ngôn ngữ. Các tác giả này cho rằng LS là chiến lược hay
phương tiện tránh đụng chạm trong giao tiếp. Y. Matsumoto [218], Y. Gu [200],
S.Ide [207] đã đi sâu mô tả biểu hiện LS trong các ngôn ngữ cụ thể. Bên cạnh đó,


3


nghiên cứu đối chiếu hiện tượng LS giữa các ngôn ngữ khác nhau đã được J. House
[205], S. Blum-Kulka (1987), Maria Sifianou [227]… quan tâm.
LS có liên quan đến giới cũng được tập trung nghiên cứu như phụ nữ và LS
(women and politeness) P. Brown [185], giới tính và LS (sex and politeness) S.
Zimin [243], v.v… Đó là chưa kể hàng loạt công trình nghiên cứu LS trong sự
tương tác giữa các nền văn hóa. Tuy nhiên, về lý thuyết cũng như những nghiên cứu
cụ thể còn có khá nhiều khác biệt, liên quan đến việc xác định nội dung và phương
tiện biểu hiện của LS cũng như vai trò của các nhân tố xã hội đối với sự hiện thực
hóa nó trong giao tiếp.
0.3.1. Trước hết, luận án sẽ cố gắng điểm qua một số quan điểm tương đối
hoàn chỉnh về LS của các tác giả nước ngoài.
0.3.1.1. R.T.Lakoff [209] là người mở đầu cho việc nghiên cứu phép LS dưới
cái nhìn ngôn ngữ học. R.T.Lakoff là một trong những người chia sẻ, thậm chí còn
đánh giá rất cao quan điểm nguyên tắc cộng tác (cooperative principle) trong hội
thoại của P.Grice. Tuy nhiên, khác với P.Grice, R.T.Lakoff mở rộng một số khái
niệm gắn liền với ngữ cảnh giao tiếp, trong đó có LS. Theo tác giả, LS là tôn trọng
nhau. Nó là biện pháp được sử dụng để giảm bớt trở ngại trong tương tác giữa các
cá thể. R.T.Lakoff đưa ra ba loại quy tắc LS: (i) không được áp đặt (don’t impose),
(ii) để ngỏ sự lựa chọn (give option), (iii) làm cho người đối thoại cảm thấy thoải
mái (make a feel good).
Sau này, trong nhiều công trình nghiên cứu, R.T.Lakoff [213] còn nhắc đến
tính đa dạng và phức tạp của phép LS. Đặc biệt, trong báo cáo “Hòa nhã và những
điều phiền toái” (Civility and its discontents), tác giả đã xem xét LS trong ba tiền đề
lớn: (i) Tại sao lại là LS trong bối cảnh này mà không là trong bối cảnh khác?, (ii)
Người bình thường hiểu LS như thế nào? và (iii) Điều gì sẽ xảy ra khi các hệ thống
LS bị thay đổi hay chuyển đổi? [213]. Nhìn chung, cách lý giải về LS của R.Lakoff
đã có nhiều thay đổi so với trước.
0.3.1.2. G.N.Leech [215] đã xây dựng mô hình LS trên cơ sở cho rằng LS là
chiến lược hay phương tiện tránh đụng độ trong giao tiếp. Tác giả nghiên cứu phép
LS dựa trên khái niệm “tổn thất” (cost) và “lợi ích” (benefit). Tác giả đưa ra quan

điểm của mình về LS là: Có những hành động mang bản chất cố hữu là không LS,
chẳng hạn như ra lệnh, và có những hành động mang bản chất cố hữu lại là LS như
khen, tặng.
Quan điểm này còn nhiều chỗ không phù hợp với mọi tình huống giao tiếp
cụ thể. Bởi vì, những biểu hiện LS qua ngôn ngữ được xác định bởi nhiều yếu tố.


4

Chẳng hạn như: vị thế xã hội của S trong quan hệ với H tạo ra những thang độ xã
hội khác nhau; hay những tôn ti và quy ước trong từng tiểu xã hội có thể tác động,
ngăn chặn hoặc sử dụng những lối nói mà trong tình huống khác có thể coi là bất LS
hoặc LS [78, tr. 143].
G.N.Leech quan niệm phép LS liên quan chặt chẽ tới lợi ích hay tổn thất gây
ra cho H, cho nên mục tiêu của nó, như một nguyên tắc, là “tối thiểu hóa những lối
nói bất LS và tối đa hóa những lối nói LS” [78, tr.144]. Trên cơ sở này, tác giả đề
xuất 6 phương châm LS: phương châm khéo léo (tact maxim), phương châm hào
hiệp (generosity maxim), phương châm tán thưởng (approbation maxim), phương
châm tán đồng (agreement maxim), phương châm khiêm tốn (modesty maxim),
phương châm thiện cảm (sympathy maxim).
Mặc dù khả năng ứng dụng của các phương châm trên đối với các hành động
ở lời còn nhiều điều cần phải thảo luận thêm, nhưng rõ ràng là G.N.Leech đã nghĩ
đến hiệu lực LS của các hành động ngôn ngữ với chủ thể giao tiếp, với thể diện, với
tổn thất và lợi ích... Đó cũng chính là tư tưởng sau này xuất hiện trong lý thuyết LS
của P.Brown và S.Levinson (1978).
0.3.1.3. P.Brown và S.C.Levinson [186 & 187] được xem là hai chiến lược
gia về LS. Hai ông xây dựng lý thuyết LS trên khái niệm thể diện mượn của
E.Goffman (1972). Hai tác giả này cho rằng: để đạt được mục đích LS, bên cạnh
những quy ước chung, mỗi cộng đồng thường tạo dựng cho mình những quy ước,
chuẩn mực riêng, sao cho các hành động ngôn ngữ tự thân khi sử dụng không làm

thương tổn đến thể diện âm tính (negative face) - được hiểu là sự mong muốn về
việc hành động của mình không bị người khác ép buộc, mong muốn được tự do
hành động, trù tính; và thể diện dương tính (positive face) - được hiểu là sự mong
muốn hình ảnh cái tôi của mình được người khác xác nhận, bênh vực, ủng hộ. Như
vậy, LS, theo P.Brown và S.C.Levinson, là một chiến lược nhằm sửa đổi, giảm
thiểu mức độ “mất thể diện” đã hoặc sẽ xảy ra trong hoạt động giao tiếp của con
người. Cùng với việc liệt kê các hành động (bằng lời và không bằng lời) đe dọa thể
diện, các tác giả đã đề xuất một danh mục phong phú các chiến lược và tiểu chiến
lược LS.
Mặc dù mô hình LS của P.Brown và S.C.Levinson vẫn chưa thỏa đáng nếu
tiếp cận LS theo quan điểm chuẩn mực xã hội dựa trên các cứ liệu văn hóa ngôn từ,
song đây là lý thuyết hiện nay được giới nghiên cứu ở phương Tây cũng như Việt
ngữ học đánh giá rất cao.


5

0.3.1.4. George Yule [242] với Pragmatics có thảo luận về vấn đề LS và
tương tác. Tác giả xem xét LS như một khái niệm cố định trong khái niệm “hành
động xã hội LS” (polite social behavior) hay NT xã giao (etiquette) bên trong một
nền văn hóa. Theo ông, LS trong một cuộc tương tác được xem như là phương tiện
dùng để chứng tỏ sự nhận thức được thể diện của người khác. Nhìn chung, những
nội dung lý thuyết mà tác giả đưa ra cũng không có gì mới hơn so với những lý
thuyết của P.Brown và S.C.Levinson đã nghiên cứu.
0.3.1.5. Sẽ là chưa đầy đủ nếu không nhắc đến Maria Sifianou với cuốn
Politeness phenomena in England and Greece [227]. Tác giả đã mở rộng đối tượng
nghiên cứu, xem xét tất cả các vấn đề liên quan đến phép LS như: ngôn ngữ, văn
hóa, sự nhận thức, cách ứng xử, v.v… Xét về mặt tiếp cận liên ngành, theo quan sát
chưa đầy đủ của chúng tôi, có thể coi đây là công trình chuyên nghiên cứu đối chiếu
về LS quy mô nhất cho đến nay.

0.3.2. Kế đến, về nghiên cứu trong nước, các tác giả như Nguyễn Đức Dân,
Nguyễn Thiện Giáp, Đỗ Hữu Châu đã mở đường cho việc giới thiệu về lý thuyết LS
ngôn ngữ.
0.3.2.1. Nguyễn Đức Dân (1998) với Ngữ dụng học, Tập I [78] đã đề cập đến
nguyên lý LS thông qua việc giới thiệu về vấn đề thể diện của P.Brown và
S.Levinson. Bên cạnh đó, tác giả có thảo luận về những vấn đề chưa thỏa đáng
trong quan niệm của G.N.Leech.
0.3.2.2. Với LS và giao tiếp trong Dụng học Việt ngữ của Nguyễn Thiện
Giáp [82], lý thuyết về LS được giới thiệu thông qua việc dẫn giải, thuyết minh
bằng những ví dụ (VD) minh hoạ sinh động.
0.3.2.3. Đỗ Hữu Châu với Đại cương ngôn ngữ học, Tập II, Ngữ dụng học
[25], đã giới thiệu đầy đủ và cụ thể về các quan điểm được xem là tương đối hoàn
chỉnh trong nghiên cứu LS của R.Lakoff, G.N.Leech, đặc biệt là P.Brown và
S.C.Levinson. Có thể coi tác phẩm này của Đỗ Hữu Châu là một tài liệu tham khảo
chính bằng tiếng Việt khi nghiên cứu về vấn đề LS.
Mặc dù, các ngữ liệu được đem ra phân tích chủ yếu là tiếng Anh, song ba
chuyên gia hàng đầu về ngữ dụng học của Việt Nam trên đây đã có công lớn trong
việc giới thiệu lý thuyết về LS.
0.3.3. Bên cạnh các công trình mang tính lý thuyết vừa nêu trên, còn phải kể
đến các nghiên cứu mang tính thực tiễn.
0.3.3.1. Vũ Thị Thanh Hương là người có nhiều bài viết liên quan đến vấn đề
LS. Tác giả đi sâu tìm hiểu về tính LS trong lời cầu khiến tiếng Việt dưới hai góc


6

độ: phương thức biểu hiện [176] và mối quan hệ giữa gián tiếp và LS [174]. Tác giả
đã chỉ ra sự phân biệt phương tiện biểu hiện LS lễ độ, đặc trưng bởi các từ xưng hô
và các phương tiện biểu hiện LS chiến lược, đặc trưng bởi hình thức ngôn trung và
các thành phần bổ trợ, và vai trò trung gian của các động từ (nghiêng về LS chiến

lược) và từ tình thái (nghiêng về LS lễ độ). Thảo luận về mối quan hệ giữa gián tiếp
và LS, tác giả cho rằng nguyên tắc đồng nhất LS với gián tiếp của các lý thuyết LS
phổ niệm về cơ bản là không phù hợp với tiếng Việt.
0.3.3.2. Gần đây, LS ngôn ngữ còn được xem xét dưới ánh sáng của tương
tác văn hóa. Đại diện cho xu hướng nghiên cứu này ở Việt Nam có thể kể đến
Nguyễn Quang.
Nguyễn Quang (2002) bước đầu đã tiếp cận với các vấn đề về LS dưới cái
nhìn dụng học giao văn hóa. Với tiêu đề Trực tiếp- Gián tiếp-Lịch sự [104, 43-54],
tác giả đề cập đến một số quan điểm của các nhà nghiên cứu châu Âu và đặc biệt
thảo luận về sơ đồ “Các khả năng phản ứng đối với hành động đe dọa thể diện
(FTA)” của P.Brown và S.C.Levinson (1978). Nguyễn Quang không chia sẻ quan
điểm này của hai tác giả và đề nghị chỉnh sửa lại sơ đồ, theo ý kiến cá nhân ông
[104, 53].
Trên cơ sở bài viết vừa nêu, Nguyễn Quang đi sâu nghiên cứu về “Các chiến
lược LS dương tính trong tiếng Việt”, giới thiệu rất chi tiết về 17 chiến lược được
sử dụng trong giao tiếp. Tác giả giúp cho người đọc thấy rằng: “trong giao tiếp nội /
giao văn hóa, tính được ưa chuộng hơn của một hay một số chiến lược phụ thuộc
vào các thành tố giao tiếp (đặc biệt là các thành tố liên quan đến các đối tác giao
tiếp / interactant-related) và các ẩn tàng văn hóa (đặc biệt là các giá trị, quan
niệm, đức tin, phong cách giao tiếp)” [105]. Bài viết này có thể giúp chúng ta kiến
giải được một số vấn đề về văn hóa-xã hội trong giao tiếp của người Việt.
0.3.4. Vấn đề LS và giới bắt đầu thu hút được sự quan tâm của giới nghiên
cứu. Trước hết, có thể kể đến các công trình của Vũ Thị Thanh Hương [175] bước
đầu đã bàn về mối quan hệ này.
Vũ Tiến Dũng [171 & 172] đã đề cập đến một số biểu thức tình thái gắn với
tính LS của nữ giới trong giao tiếp và tác giả đã dành phần khảo sát rất công phu về
LS trong tiếng Việt và giới qua một số hành động ngôn từ. Công trình này dựa trên
các giải thuyết về tính LS là LS chiến lược, LS chuẩn mực và cách tiếp cận LS tổng
hợp, thông qua việc phân tích hai hành động xưng hô và từ chối cạnh tranh trong
hoạt động giao tiếp để xác định những biểu hiện LS cụ thể trong tiếng Việt và sự

khác biệt có thể nhận thấy giữa nam giới và nữ giới trong ứng xử LS. Theo tác giả,


7

giới là tham tố có sự chi phối mạnh đến việc sử dụng ngôn ngữ nói chung, sử dụng
cách xưng hô nói riêng và nhìn chung, nữ giới thường nhấn mạnh đến quyền lực
hơn nam giới, còn nam giới lại nhấn mạnh hơn đến quan hệ thân hữu.
Tiếp theo, có thể kể thêm các bài viết của Mai Xuân Huy [66] khảo sát cung
bậc của ngôn ngữ trong giao tiếp vợ chồng người Việt, Nguyễn Đức Dân [79] bàn
về ngôn ngữ và giới tính, Nguyễn Văn Khang [90] viết về sự bộc lộ giới tính trong
giao tiếp ngôn ngữ gia đình người Việt, Nguyễn Đức Thắng [109] nhắc đến giới và
ngôi ở những từ xưng hô trong giao tiếp tiếng Việt, Nguyễn Thị Thanh Bình [70]
nghiên cứu về một số khuynh hướng về mối liên hệ giữa giới và sự phát triển ngôn
ngữ ở trẻ em.
Có thể nói, vấn đề ảnh hưởng của giới đến sử dụng ngôn ngữ nói chung, đến
LS nói riêng, trên cứ liệu tiếng Việt, thành tựu nghiên cứu còn khá ít ỏi.
0.3.5. Liên quan đến phạm trù LS theo cách nhìn của văn hóa phương Đông
nói chung, văn hóa Việt nói riêng là khái niệm lễ phép. Đối với giới Việt ngữ học,
vấn đề này còn đang là mảnh đất trống chưa được khai phá. Tại đây, có thể ghi nhận
Nguyễn Thị Thanh Bình [69] với việc khảo sát biểu hiện lễ phép ở hành động cầu
khiến trong phạm vi gia đình người Việt.
Phan Thị Phương Dung có mở rộng phạm vi nghiên cứu thông qua tìm hiểu
mối quan hệ giữa LS và lễ phép, cũng như miêu tả các phương tiện ngôn ngữ biểu
thị đặc điểm của nó trong giao tiếp tiếng Việt [139]. Tác giả cho rằng, từ xưng hô
cùng với các phương tiện từ vựng như các động từ tình thái, các động từ thuộc
nhóm phụ trợ… và các phương tiện cú pháp như cấu trúc chủ ngữ – vị ngữ có khả
năng biểu thị tính lễ phép trong giao tiếp.
Như vậy, do mục đích khác nhau, trong những công trình nghiên cứu của các
tác giả đi trước, vấn đề LS ngôn ngữ trong NTGT của người Việt như một hướng

tiếp cận chuyên biệt, thành tựu của nó vẫn còn hết sức khiêm tốn.
0.3.6. Nếu như trong các tài liệu ngữ dụng học, LS thường được đề cập đến
nhiều, thì vấn đề NTGT nói chung, NTGT trong một ngôn ngữ cụ thể lại ít được
nhắc đến, chúng được giới thiệu chủ yếu là trong các sách vở viết về dạy và học
tiếng, chẳng hạn như Phơ-Rơ-Ma-Nốp-Xcai-A N. I. với Cách dùng nghi thức lời
nói tiếng Nga [142], Bùi Phụng với Nghi thức lời nói Anh – Việt [6]. Trên cứ liệu
Việt ngữ, một số tác giả khi đề cập đến vấn đề giao tiếp, ứng xử ngôn ngữ, giao
thoa văn hóa cũng có nhắc đến NTGT hoặc NT lời nói như Như Ý [125], Nguyễn
Thượng Hùng [87], Tôn Diễm Phong [156], Nguyễn Quang [104], nhưng nhìn
chung còn hết sức sơ lược.


8

Đáng kể hơn phải nói tới một số luận án tiến sĩ như của Phạm Thị Thành
(1995), Nguyễn Văn Quang (1998), Hoàng Anh Thi (2001), và Nguyễn Văn Lập
(2005).
Phạm Thị Thành [133] nghiên cứu về NT lời nói tiếng Việt hiện đại qua các
phát ngôn chào, cảm ơn, xin lỗi. Chuyên khảo này chủ yếu miêu tả ngữ nghĩa và
cấu trúc của các phát ngôn NT trong hoạt động giao tiếp mang tính NT.
Nguyễn Văn Quang [106] khảo sát một số khác biệt giao tiếp lời nói ViệtMỹ trong cách khen và tiếp nhận lời khen.
Công trình của Hoàng Anh Thi [35] nghiên cứu so sánh đối chiếu NTGT
giữa hai ngôn ngữ Việt và Nhật qua từ ngữ xưng hô. Tác giả cho rằng, phải coi
xưng hô là một trong các NTGT chứ không đơn thuần chỉ là một công cụ biểu đạt,
và việc nhìn nhận xưng hô là một loại hành vi đồng thời là một phương tiện LS
trong NTGT là một cách nhìn mới [35, tr.6]. Luận án khảo sát từ ngữ xưng hô như
một NT mở đầu cho mọi NTGT. Thông qua việc so sánh đối chiếu giữa hai ngôn
ngữ Việt và Nhật, luận án đã chỉ ra được một số điểm tương đồng và khác biệt trong
cấu trúc hệ thống và trong nguyên lý hoạt động của các từ xưng hô. Trong Bàn về
tính gián tiếp trong giao tiếp tiếng Nhật, Hoàng Anh Thi [36] cho rằng người Nhật

ưa dùng mẫu câu giảm nhẹ, mơ hồ hóa lối diễn đạt và tín hiệu im lặng để thể hiện
gián tiếp LS âm tính, và nhìn chung LS tiếng Nhật không thuộc LS âm tính.
Nguyễn Văn Lập [96] tập trung vào tìm hiểu NT lời nói tiếng Việt trên nền
tảng lý thuyết của hành động ngôn ngữ. Tác giả đã khái quát hóa được một số cấu
trúc biểu thị phát ngôn NT thông qua việc khảo sát được tiến hành đối với các phát
ngôn tách biệt. Đây là một cách tiếp cận sơ khởi rất cần thiết, song NTGT phải
được quan sát trong hoạt động hội thoại mới thấy hết bản chất của nó, bởi NT ở đây
được tìm hiểu như một hành động ứng xử ngôn ngữ mang tính xã hội, vì thế muốn
đánh giá được sự tương thích, tất thảy phải xem xét thấu đáo trong ngữ cảnh mà
cuộc giao tiếp diễn ra. Ngoài ra, cái nhìn của tác giả đối với phạm vi các hành vi
ngôn ngữ mang tính NT cũng cần bàn thêm. Tác giả cho rằng, chỉ có các hành động
ngôn ngữ ứng xử tích cực, tạo ra không khí dễ chịu, thoải mái trong giao tiếp, mang
tính trang nghiêm, trịnh trọng như chào hỏi, giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, chúc mừng,
khen… mới được coi là hành vi ứng xử NT; các hành vi chê bai, thề thốt … cũng là
hành vi ngôn ngữ nhưng không phục vụ cho việc ứng xử mang tính NT [96, tr.31].
Nguyễn Thị Hoàng Yến [119] có khảo sát một số kiểu hồi đáp tích cực của
hành vi chê. Trong công trình mới nhất [121], trọng tâm luận án của Nguyễn Thị
Hoàng Yến là khảo sát cấu trúc và ngữ nghĩa của lời chê, và đây là phần được tác


9

giả mô tả khá toàn diện và sắc sảo, còn việc xem xét mối quan hệ giữa LS và sự
kiện lời nói đang bàn chỉ có tính chất đặt vấn đề.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển thành tựu của các công trình đi trước, nỗ lực
mà luận án cố gắng hướng đến là chỉ ra và đúc kết một cách có hệ thống đặc điểm
của LS trong bốn NTGT đã giới hạn.
0.4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
0.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các thủ pháp nghiên cứu như quan sát, sưu tập, miêu tả, phân loại mà

bất kỳ công trình khoa học nào cũng dùng đến, luận án sẽ vận dụng một số phương
pháp chính sau:
0.4.1.1. Phương pháp phân tích ngữ dụng học
Theo quan điểm của lý thuyết ngữ dụng học, giao tiếp là một quá trình tương
tác chịu tác động của nhiều nhân tố. Do đó, khi nghiên cứu LS trong mối quan hệ
với một văn bản / ngôn bản nào đó, một NTGT cụ thể nào đó, chúng tôi sẽ xem xét
các đơn vị này một cách toàn diện, không chỉ ở nhân tố bên trong mà cả các nhân tố
bên ngoài, không chỉ các ứng xử có tính chất hướng nội mà còn cả các ứng xử có
tính chất hướng ngoại, không chỉ ở hành động ứng xử phù hợp (appropriate
behavior) mà cả những hành động ứng xử không phù hợp (inappropriate behavior).
0.4.1.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học như là một phương pháp
nghiên cứu đặc trưng của ngôn ngữ học xã hội, với một mục đích sẽ chỉ ra được
một bức tranh phản ánh thực tế các quan niệm, nhận thức về LS, và một số khái
niệm liên quan, cũng như một số đặc điểm trong việc sử dụng các NTGT của người
Việt.
Với phương pháp này, luận án chọn sử dụng điều tra bằng phiếu thăm dò.
Chúng tôi tiến hành lập mẫu phiếu gồm 2 phần:
- Phần 1: điều tra chung quan niệm của người Việt về LS và lễ phép.
- Phần 2: điều tra có định hướng về các ứng xử LS theo thang độ trong các
tình huống giao tiếp đối với 4 NTGT mà luận án chọn nghiên cứu.
Bên cạnh đó, nguồn thông tin, tư liệu “tươi” quý giá và đáng tin cậy thu được
từ các phiếu điều tra, là cơ sở cho tác giả luận án đi sâu phân tích, chỉ ra những kết
quả mang tính định lượng.
0.4.1.3. Phương pháp thống kê


10

Với nguồn tư liệu thu thập được từ điều tra xã hội học, luận án sử dụng phần

mềm SPSS phiên bản 13.0 để thống kê. Có thể bóc tách kết quả xử lý để chỉ ra mối
quan hệ giữa ứng xử LS trong giao tiếp và các yếu tố chi phối nó như tuổi tác, nghề
nghiệp, quê quán, trình độ văn hóa v.v…
0.4.1.4. Phương pháp so sánh – đối chiếu
Trên cơ sở khảo sát mối quan hệ giữa LS và các NTGT trong tiếng Việt từ
nhiều bình diện khác nhau, luận án sử dụng phương pháp so sánh – đối chiếu với cứ
liệu trong hai ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Nga. Tuy nhiên, do khuôn khổ quy
định của luận án, chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh – đối chiếu chỉ với tham
vọng điểm xuyết, làm sáng rõ thêm sự giống và khác nhau trong các ứng xử NT
giữa các ngôn ngữ này, qua đó góp phần khẳng định những nét đặc thù trong các
cách biểu thị LS trong 4 NTGT tiếng Việt. Trong khả năng có thể, chúng tôi cố
gắng biện giải sự tương đồng và khác biệt giữa các ngôn ngữ dưới góc nhìn văn
hoá.
0.4.2. Nguồn ngữ liệu
Nguồn ngữ liệu của luận án bao gồm:
- Các mẩu hội thoại được thu thập trong các tác phẩm nghệ thuật (tiểu thuyết
và phim truyện).
- Các ngôn bản hội thoại trong sinh hoạt hàng ngày và trong một số chương
trình trên truyền hình.
- Các văn bản hành chính có liên quan.
- Một số kết quả được lấy từ 893 phiếu thăm dò đối với 4 NTGT là NT mời
(132 phiếu, gồm 34 câu hỏi đóng và 15 câu hỏi mở); NT cảm ơn (239 phiếu, gồm 2
phần: phần khảo sát chung về LS với 05 câu hỏi mở, phần khảo sát riêng về NT cảm
ơn với 21 câu hỏi đóng và 10 câu hỏi mở); NT chê (212 phiếu, gồm 41 câu hỏi đóng
và 16 câu hỏi mở); NT bác bỏ (310 phiếu, gồm 28 câu hỏi đóng và 6 câu hỏi mở).
Như vậy, trong phạm vi tư liệu điều tra, luận án đã thu được kết quả ứng xử
của người bản ngữ đối với 176 câu hỏi mà chúng tôi nêu ra. Tiếc rằng do khuôn khổ
có hạn, chúng tôi chỉ mới xử lý bước đầu các câu hỏi đóng và một số câu hỏi mở.
0.5. Đóng góp của luận án
0.5.1. Chấp nhận một số kiến giải của các nhà dụng học phương Tây, coi đó

như những tiền đề cơ bản, luận án mở rộng phạm vi quan sát trên nhiều bình diện,
không chỉ ở phạm vi lý thuyết, mà còn dựa vào các biểu đạt cụ thể, để miêu tả và
làm sáng rõ thêm một số đặc điểm về LS và NTGT của người Việt.


11

Căn cứ vào bản chất của các NTGT, luận án lưỡng phân thành 2 nhóm:
nhóm NTGT dương tính và nhóm NTGT âm tính.
0.5.2. Các công trình đi trước khảo sát về LS, phần lớn kết quả đều được đúc
kết thông qua các biểu hiện về mặt chức năng và cấu trúc biểu đạt. Tuy nhiên, có
thể nói được rằng, cấu trúc chỉ là một trong những nhân tố chi phối đến thang độ
LS, bởi một cấu trúc có thể được xem là LS trong mối quan hệ này, nhưng lại là bất
LS trong mối quan hệ khác, hoàn cảnh giao tiếp khác… Lựa chọn và xuất phát từ
quan điểm ± phù hợp, nói rõ hơn là căn cứ vào ứng xử ngôn ngữ, dựa vào ngữ liệu
có tính chất quy nạp, đặc biệt chú ý đến quan niệm, nhận thức và cách ứng xử của
người bản ngữ, chúng tôi tiến hành khảo sát các thang độ LS của các NTGT từ 4
bình diện: QHLN, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp và cấu trúc biểu đạt. Hy
vọng cách tiếp cận này cho phép luận án mô tả một cách đầy đủ các đặc điểm chung
của LS cũng như những biểu hiện cụ thể của nó trong tiếng Việt.
0.5.3. Trong việc dạy và học tiếng Việt như một bản ngữ cho học sinh ở các
cấp học, NTGT giữ một vị trí quan trọng. Việc nắm chắc và vận dụng một cách linh
hoạt các phương thức thể hiện phép LS trong các NTGT sẽ giúp cho việc nói năng
của học sinh tiến gần với chuẩn mực, bảo tồn được nét đẹp truyền thống và góp
phần giúp chuyện “ăn nói” luôn “mặn mà có duyên”.
Trong việc dạy học tiếng Việt như một ngoại ngữ, sự hiểu biết của người học
đối với các quy tắc ứng xử lời nói không kém phần quan yếu so với việc nắm vững
các quy luật ngôn ngữ. Bởi vì chúng gắn liền sâu sắc với phong tục tập quán của
mỗi dân tộc. Cách xưng hô của người Việt với một số lượng lớn các từ ngữ, thường
được thực hiện trên một sự giả định, dùng quan hệ gia đình để giao tiếp xã hội, đã

gây ra những khó khăn không nhỏ đối với người nước ngoài khi giao tiếp bằng
tiếng Việt, là một minh họa sinh động cho việc cần thiết phải nắm vững NTGT,
hiểu là phải nắm vững cơ chế và vận dụng thành thục nó.
Nói một cách khái quát, kết quả nghiên cứu của luận án có thể vận dụng để
giảng dạy tiếng Việt cho người bản ngữ và người nước ngoài.
Kết quả này cũng có tác dụng nhất định đối với việc đối dịch các NTGT.
0.6. Bố cục của luận án
Ngoài phần phụ lục 82 trang gồm mẫu phiếu điều tra của Maria Sifanou

(1999), mẫu điều tra, phiếu đã được khảo sát và kết quả thống kê của các NT mời,
NT cảm ơn, NT chê, NT bác bỏ, luận án dày 216 trang, trong đó có 198 trang chính
văn, một thư mục tham khảo gồm 251 tài liệu, bao gồm 180 tài liệu tiếng Việt và 71


12

tài liệu tiếng nước ngoài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận
án được cấu trúc như sau:
Chương Một: Cơ sở lý luận
Chương này trình bày những vấn đề liên quan đến LS và NTGT. Luận án
khảo sát quan niệm của người Việt về LS, biện giải về mối quan hệ giữa LS và một
số khái niệm hữu quan như lễ phép, kính trọng, tôn trọng, tự trọng… đặc biệt, luận
án cũng chỉ ra rằng ngữ vực và thuyết giao tiếp bất bạo lực có liên quan đến LS.
Chúng tôi cũng phân tích một số phổ niệm ngôn ngữ học như LS, thể diện, và các
chiến lược LS. Trên cơ sở đề cập đến NTGT, luận án đi vào vấn đề trung tâm là mối
quan hệ giữa LS và NTGT, từ đó phân loại các NTGT, trong đó có NTGT dương
tính và NTGT âm tính, luận án cũng xem xét đến LS và vai giao tiếp, các phương
tiện biểu hiện LS trong tiếng Việt. Đây là những tri thức đại cương, xuất phát điểm
cho những nghiên cứu trong các chương tiếp theo.
Chương Hai: Lịch sự trong một số NTGT dương tính

Với đề xuất phân loại các NTGT dựa vào bản chất của chúng, luận án lưỡng
phân đối tượng khảo sát thành NTGT dương tính và NTGT âm tính. Tại chương
này, luận án chọn nghiên cứu 2 NT có tần số sử dụng cao trong hoạt động giao tiếp
thuộc nhóm thứ nhất là NT mời và NT cảm ơn. Trên cơ sở các nguồn tư liệu, luận án
đi sâu phân tích các bình diện QHLN, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, và
cấu trúc biểu đạt có tác động, chi phối như thế nào đối với LS trong tương tác hội
thoại.
Chương Ba: Lịch sự trong một số NTGT âm tính
Tương tự như ở chương hai, sau khi chỉ ra đặc điểm LS của nhóm NTGT âm
tính, luận án chọn NT chê và NT bác bỏ để nghiên cứu. Duy trì một bố cục nhất
quán từ chương trước khi đi vào khảo sát từng NTGT cụ thể, tại chương này, chúng
tôi cũng cố gắng chỉ ra sự ảnh hưởng của LS cũng như các cách thức biểu hiện của
nó nhằm làm giảm bớt nguy cơ đe doạ thể diện trong 2 NT vừa nêu từ các bình diện
đã được xác lập.
Với một sự cố gắng nhất định và trong phạm vi có hạn của luận án, ở chương
hai và chương ba, chúng tôi thực hiện việc so sánh ngay trong nội bộ tiếng Việt đặc
điểm của các NT trong cùng một nhóm và giữa hai nhóm NTGT dương tính và âm
tính, bên cạnh đó là một số đối chiếu để phần nào chỉ ra được sự tương đồng và
khác biệt trong cách biểu hiện LS đối với các NTGT tương ứng trong hai ngôn ngữ
khác loại hình, tiếng Anh và tiếng Nga.


13

CHƯƠNG MỘT

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đặt vấn đề
So với các chuyên ngành khác của ngôn ngữ học, ngành ngữ dụng học còn
khá non trẻ, thế nhưng thành tựu của nó không phải là ít. Trên cứ liệu các ngôn ngữ

biến hình, các nhà ngữ dụng học đã đúc kết thành một số quy tắc dụng ngôn gắn
liền với từng ngữ cảnh ngôn ngữ và ngữ cảnh văn hoá cụ thể. Nói rõ hơn, hàng loạt
các quy tắc tương thích về sử dụng ngôn ngữ đã được khái quát, trong đó có nhiều
chủ điểm mà thời kỳ tiền dụng học thường được coi là vấn đề ngoại vi, nay lại trở
thành điểm thu hút nhiều người quan tâm, chúng không chỉ bó hẹp trong phạm vi
ngôn ngữ học. Một trong những nội dung mà trong bất kỳ công trình ngữ dụng học
đại cương nào cũng đề cập đến đó là lý thuyết LS (theories of politeness). Từ cơ sở
này, có khá nhiều công trình mô tả các hành động ngôn từ, các NTGT trong những
ngôn ngữ cụ thể và được phóng chiếu trên thang độ LS.
Ngay từ năm 1990, dựa vào thành tựu nghiên cứu chủ yếu là trên cứ liệu
tiếng Anh, theo B.Fraser, LS đã được tiếp cận từ 4 hướng chính: (i) quan điểm
chuẩn mực xã hội (social norm view), gồm các tác giả như V.Vanderbilt và
L.Baldridge [238], C.E.Snow et al [228]…; (ii) quan điểm phương châm hội thoại
(conversational maxim view), có thể kể đến G.Leech [215], W.J.Edmondson [190],
R.T.Lakoff [212]…; (iii) quan điểm giữ gìn thể diện (face-saving view), gồm
P.Brown & S.C.Levinson [186 &187], R.Scollon & S.B.K.Scollon [223]…; và (iv)
quan điểm cộng tác hội thoại (conversational contract view), như E.Goffman [197],
B.Fraser & W.Nolen [193]… Sau này, Jenny Thomas [235] có lưu ý cách tiếp cận
thứ 5: quan điểm thang độ ngữ dụng (pragmatic scales view) của H.D.M.SpencerOatey [229]… Đó là chưa kể hàng loạt các công trình miêu tả LS trong một số ngôn
ngữ ở phương Đông và cả ở phương Tây mà không phải là tiếng Anh, hoặc những
so sánh đối chiếu của một ngôn ngữ cụ thể với tiếng Anh như F.L.K.Hsu [206],


14

Blum-Kulka S. [184], Jenny Thomas [234], Y.Masumoto [218], Y.Gu [200],
M.Sifanou [227]…
Nhìn một cách khái quát, từ nhiều góc độ khác nhau, các nhà ngôn ngữ học
đã xây dựng được bộ máy khái niệm mang tính phổ quát về ngữ dụng học nói
chung, LS nói riêng, cũng như đã chỉ ra những đặc điểm ngữ dụng trong từng ngôn

ngữ cụ thể.
Ở Việt Nam, như phần lịch sử vấn đề đã sơ lược đề cập, các tri thức quan
yếu về ngữ dụng học cũng như LS đã được giới thiệu khá rộng rãi. Do vậy, luận án
không trình bày lại những vấn đề lý thuyết đã khá phổ biến và tương đối ổn định,
trái lại sẽ cố gắng kiến giải một số tiền đề lý thuyết mà chúng tôi cho rằng có sức
giải thích và sẽ vận dụng chúng vào để mô tả 4 NTGT là đối tượng khảo sát của
luận án.
1.2. Lịch sự và một số khái niệm hữu quan
1.2.1. Lịch sự
LS là một thuộc tính thuộc phạm trù ứng xử của con người trong giao tiếp,
đó là một nhân tố quan trọng có tính chất điều hoà các QHLN, nó chi phối không
những đối với quá trình vận động hội thoại mà cả đối với hiệu quả giao tiếp. LS từ
lâu đã được các nhà xã hội học, tâm lý học và nhân chủng học chú ý đến. Thế
nhưng từ khi ngữ dụng học ra đời, LS mới trở thành đối tượng nghiên cứu của ngôn
ngữ học. Như đã thấy, hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau và cùng với
các góc nhìn ấy, nội hàm, ngoại diên của bộ máy lý luận liên quan đến nó vẫn còn
khá tản mạn. Nhiệm vụ của tiểu mục này là làm rõ một số khái niệm mà khi bàn về
LS trong một số NTGT không thể không nghĩ đến.
LS, tiếng Anh: politeness, tiếng Pháp: politesse có nguồn gốc từ tiếng La tinh
là politus, có nghĩa là làm cho bằng phẳng, trơn tru, mượt mà. Có lẽ, nét nghĩa tích
cực được phái sinh từ nguồn gốc này.
Trong các tài liệu ngữ dụng học, sự minh định khái niệm LS thường mang
dấu ấn của các cách tiếp cận. LS, theo S. Blum-Kulka, về cơ bản, là một chức năng
của hành động đền bù mà hành động này có quan hệ tương liên với biểu đạt gián
tiếp [dẫn theo 104]. LS được xem là một hay nhiều chiến lược mà S dùng để hoàn
thành một số mục đích như thiết lập hoặc duy trì những quan hệ hài hoà (promoting
or maintaining harmonious relation)… [235], hoặc duy trì hay thay đổi quan hệ liên
cá nhân… [199], hay tránh né đụng chạm (conflict avoidance)… [214], một trong
những đòi hỏi trong tương tác ngôn ngữ mà mục đích của nó là quan tâm đến tình
cảm của người khác, thiết lập nên sự hài hoà và duy trì mối quan hệ thân thiện… là



15

sự kết hợp giữa một sự nhận thức rõ ràng và sự lựa chọn một cách tự nguyện…
[204], là một hành động có tính chất kết giao mang tính tự nguyện và chủ động…
[193].
Trước khi ngành ngữ dụng học ra đời, trong rất nhiều ngôn ngữ đã có những
suy nghĩ của dân gian về vai trò của lời ăn tiếng nói, về phép LS trong giao tiếp, tuy
đó là những cảm nhận có tính chất thơ ngộ nhưng đã được đúc kết thành những
phương châm ứng xử. Có thể tìm thấy nhiều câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong
tiếng Việt đề cập đến vấn đề này.
Nói về LS, từ điển của Hoàng Phê giải thích: LS là có thái độ nhã nhặn, lễ
độ khi tiếp xúc, phù hợp với quan niệm và phép tắc xã giao của xã hội [33, tr.566].
P.J.B. Trương Vĩnh Ký (1883) có nhắc đến LS trong chương bàn về tính từ,
theo cách chú giải của tác giả thì LS đồng nghĩa với tốt đẹp, đờn bà LS, bell femme,
mấy người đờn bà LS, les bells femmes [169, tr.100]. Còn theo Huình Tịnh Paulus
Của (1895), LS là trải việc, đẹp đẽ, xinh tốt [44, tr.564]. LS: khéo đẹp; nhã nhặn: ăn
mặc LS. Nói năng LS [43].
Có thể thấy, LS theo quan niệm cũ có trường nghĩa khá rộng, nó nghiêng hẳn
về việc biểu đạt sự tốt đẹp, thường là về một số thuộc tính vật chất cũng như tinh
thần của con người, trong đó sự ứng xử ngôn ngữ chỉ là một bộ phận cấu thành.
Hành động LS được biểu hiện có thể bằng hành động phi ngôn ngữ như cái
bắt tay nồng nhiệt, nụ cười cởi mở cảm thông, một sự trợ giúp đúng lúc đúng
chỗ…, cũng có thể được biểu biện bằng cách lựa chọn ngôn từ như một lời nhận xét
chân tình, một lời mời trang trọng, một sự động viên khích lệ… Luận án chỉ chú ý
đến phương diện LS được biểu hiện bằng ngôn ngữ.
Có thể nói, không ai lại đánh giá LS với loài vật, cỏ cây, cũng không được
coi là LS khi đó là các hành động mang tính bổn phận như con cái đối với cha mẹ,
ông bà, và ngược lại cũng không được coi là bất LS đối với những hành động thể

hiện tính chất “quyền huynh thế phụ” trong quan hệ gia đình. Như vậy, LS gắn liền
với thế giới con người và nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Nhìn chung, nhận thức về LS giữa hai nền văn hoá phương Đông và phương
Tây ít nhiều có sự khác biệt. Tuy nhiên, dù xuất phát từ quan điểm tiếp cận nào thì
nói đến LS là nói đến QHLN, ở đó ngôn ngữ không chỉ cung cấp những phương
tiện mà còn hình thành nên những định chế có tính chất ràng buộc và chức năng của
LS, suy cho cùng là thiết lập và cân bằng mối quan hệ hài hoà giữa S và H. LS
không chỉ là phương thức mà còn là điều kiện của cuộc sống xã hội.


16

Trong nhận thức của chúng tôi, LS là cách ứng xử biết người biết ta, và
phù hợp với chuẩn tắc xã hội.
1.2.2. Quan niệm của người Việt về lịch sự
1.2.2.1. Để có cơ sở miêu tả, phân loại và nêu nhận định về LS ở các chương
tiếp theo, việc khảo sát quan niệm của người bản ngữ về các vấn đề liên quan là một
việc làm cần thiết. Với mục đích đó, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 239 người,
các thông số cá nhân có thể xem trong bảng sau:
Case Processing Summary
Cases
Valid
N
tuoåi * giôùi

Missing
Percent

232


N

Total
Percent

97.1%

7

N

2.9%

Percent
239

100.0%

tuoåi * giôùi Crosstabulation
giôùi
nam
tuoåi

20-30

Count
% of Total

31-40


Count
% of Total

41-50

Count
% of Total

Total

Count
% of Total

nu

Total

46

103

149

19.8%

44.4%

64.2%

25


32

57

10.8%

13.8%

24.6%

10

16

26

4.3%

6.9%

11.2%

81

151

232

34.9%


65.1%

100.0%

Bảng 1.1

Xin lưu ý, có 07/239 người không cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân, và đối
tượng được khảo sát chủ yếu là cán bộ công chức, có trình độ từ tốt nghiệp phổ
thông trở lên.
Câu 1: Bạn hiểu như thế nào về LS?
Nội dung của các câu trả lời có thể khái quát thành một số điểm chủ yếu sau
đây:
a. LS là cư xử có văn hoá (25%)
b. LS là thái độ hoà nhã, khiêm nhường trong giao tiếp. (24.5%)
c. LS là sự cư xử đúng mực, đúng nơi, đúng chỗ. (16%)
d. LS là sự cư xử biết mình biết ta.(12%)
e. LS là tôn trọng (kính trọng) người khác. (8%)
f. LS là biết tự trọng (7%)
g. LS là không làm mất lòng (khó chịu, phiền hà) người khác (6.5%)


17

h. Các ý kiến khác (2%)
Câu 2: Về biểu hiện của (+) LS
Các ý kiến tập trung ở một số điểm sau:
a. Nói năng hoà nhã, dễ nghe (19,7%)
b. Vui vẻ, hoà đồng (17,4%)
c. Cảm ơn, xin lỗi đúng lúc, thường xuyên (14,2%)

d. Biết nhường nhịn người già, trẻ em, phụ nữ (11,6%)
e. Ăn mặc kín đáo, phù hợp với môi trường (8%)
f. Không ngắt ngang, chen ngang lời người khác, không nói leo, nói hớt
(6,2%)
g. Không hút thuốc, khạc nhổ nơi công cộng (5,9%)
h. Kín đáo khi ngáp hoặc hắt hơi (5,2%)
i. Không nói tục, không chửi thề; không nói chuyện ồn ào nơi công cộng
(3,5%)
k. Không đụng chạm đến chuyện riêng tư của người khác (3,4%)
l. Galăng (galant) với phụ nữ (2%)
m. Tất cả những biểu hiện của một con người đứng đắn (1,7%)
n. Các biểu hiện khác (1,2%)
Câu 3: Về biểu hiện của (-) LS
Về cơ bản, các đặc điểm thu nhận được là đối nghĩa với câu 2.
Câu 4: Tự đánh giá mức độ LS của người Việt
Kết quả:
a. Rất LS (5,1%)
b. Tương đối LS (90,3%)
c. Không LS (4%)
d. Không trả lời (0,6%)
Câu 5: Bạn hiểu như thế nào về lễ phép?
Kết quả:
a. Sự kính trọng của người nhỏ đối với người lớn (68,6%)
b. “Gọi dạ, bảo vâng”, “đi thưa về trình” (17,1%)
c. Là biểu hiện của LS (9%)
d. Sự cư xử “kính trên, nhường dưới” (5,3%)
1.2.2.2. Nhận xét
Các ý kiến phản hồi ở câu (1) là khá tập trung. Về cơ bản, người được hỏi đã
nhận diện được phần lớn các đặc điểm của LS có liên quan đến thể diện, cả những
đặc điểm trong ứng xử của cả S và H dưới cái nhìn của LS chiến lược và LS chuẩn



×