Tải bản đầy đủ (.pdf) (262 trang)

So sánh phương thức nối trong văn bản tiếng việt và tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.39 MB, 262 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI VĂN NĂM

SO SÁNH PHƯƠNG THỨC NỐI
TRONG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ
Mã số: 62.22.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. TRỊNH SÂM

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong một công trình nào khác.
Tác giả luận án

Bùi Văn Năm

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 9
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 10
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu ........................................................ 18
5.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 18
5.2. Nguồn ngữ liệu ............................................................................................ 19
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 19
7. Cấu trúc luận án .................................................................................................... 21
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG .................................................................... 23
1.1. Câu, phát ngôn, đơn vị nối liên kết ................................................................... 23
1.2. Văn bản, diễn ngôn ............................................................................................ 26
1.2.1.Văn bản ...................................................................................................... 26
1.2.2. Diễn ngôn ................................................................................................ 29
1.3. Liên kết, mạch lạc, phép nối.............................................................................. 30
1.3.1. Liên kết ..................................................................................................... 32
1.3.2. Mạch lạc ................................................................................................... 34
1.3.3. Phép nối .................................................................................................... 39
1.4. Phương thức liên kết.......................................................................................... 45
1.5. Tiểu kết .............................................................................................................. 49
Chương 2. QUAN HỆ GIỮA PHÉP NỐI, MẠCH LẠC VÀ VĂN BẢN ................ 51
2.1. Phép nối và thể loại văn bản .............................................................................. 51
2.2. Cấp độ nối liên kết và mạch lạc ........................................................................ 60
2.2.1. Nối trong phát ngôn .................................................................................. 61
2.2.2. Nối ngoài phát ngôn ................................................................................. 68
2.3. Quan hệ giữa liên kết và mạch lạc .................................................................... 72
2.4. Quan hệ giữa phép nối và mạch lạc .................................................................. 76
2.5. Quan hệ giữa mạch lạc và văn bản .................................................................... 82

2.6. Tiểu kết .............................................................................................................. 84
Chương 3. CẤU TẠO TỪ NGỮ NỐI VÀ QUAN HỆ NGỮ NGHĨA, NGỮ PHÁP
CỦA PHÉP NỐI ........................................................................................................... 85
3.1. Cấu tạo và nghĩa ngữ pháp của các từ ngữ nối ................................................ 85
3.1.1. Phép nối sử dụng các từ ngữ nối có một tiếng ...................................... 100
3.1.2. Phép nối sử dụng các từ ngữ nối có hai tiếng ........................................ 101
3.1.3. Phép nối sử dụng các từ ngữ nối từ ba tiếng trở lên .............................. 102
3.2. Quan hệ nghĩa giữa các phát ngôn trong phép nối tiếng Việt ......................... 104
3.2.1. Nhận diện ................................................................................................ 104


2

3.2.2. Phân loại các kiểu quan hệ nghĩa phổ biến trong phép nối tiếng Việt ... 113
3.3. Các kiểu quan hệ ngữ pháp qua phép nối ........................................................ 139
3.3.1 Quan hệ liên hợp ..................................................................................... 143
3.3.2 Quan hệ chính phụ .................................................................................. 146
3.4. Phép nối với vấn đề liên kết nội dung ............................................................ 149
3.4.1. Phép nối với liên kết chủ đề ................................................................... 150
3.4.2. Phép nối với liên kết logic ..................................................................... 152
3.5. Tiểu kết ............................................................................................................ 154
Chương 4. MỘT SỐ ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT CỦA PHÉP NỐI
TRONG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH ............................................. 156
4.1. Về sự tương đồng ............................................................................................ 157
4.1.1.Tương đồng về việc thể hiện trình tự diễn đạt......................................... 157
4.1.2. Tương đồng về mặt tổ chức văn bản ...................................................... 159
4.1.3. Tương đồng về đặc điểm quan hệ........................................................... 161
4.2. Về sự khác biệt ................................................................................................ 172
4.2.1. Hình thức cấu tạo .................................................................................... 172
4.2.2. Phương diện ngữ dụng ............................................................................ 173

4.2.3. Quan hệ nghĩa ......................................................................................... 176
4.3. Phép nối và việc đối dịch Anh – Việt, Việt – Anh .......................................... 181
4.3.1. Phép nối với đối dịch .............................................................................. 181
4.3.2. Một số nguyên tắc đối dịch..................................................................... 182
4.3.3. Chức năng và quan hệ của từ ngữ nối trong đối dịch ............................. 183
4.4. Tiểu kết ............................................................................................................ 191
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 193
-TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................198
-DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐƯỢC CÔNG BỐ...........209
-PHẦN NGỮ LIỆU VÀ CỨ LIỆU .........................................................................I
-PHẦN PHỤ LỤC ...........................................................................................XXIII


3

QUY ƯỚC VIẾT TẮT

Liên kết

LK

Luận án

LA

Ngữ pháp văn bản

NPVB

Ngôn ngữ học


NNH

Phân tích diễn ngôn

PTDN

Phương thức liên kết

PTLK

Phép nối

PN

Từ ngữ nối

TNN

Văn bản

VB

Số cứ liệu 20, Nam Cao, Chí Phèo

[20, NC , CP]


4


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG
Mở đầu
Bảng 1.: Hệ thống các phương thức liên kết văn bản tiếng Việt ……............................. 16

Chương 1. Một số vấn đề chung
Bảng 1.2.: Tóm tắt đặc trưng của văn bản theo Diệp Quang Ban…….. .......…………… 28
Sơ đồ 1.4.a: Phân loại phương thức liên kết theo Trần Ngọc Thêm………….......…...….47
Sơ đồ 1.4.b: Phân loại phương thức liên kết theo M.A.K Halliday ………...……...…….48

Chương 2. Quan hệ giữa phép nối, mạch lạc và văn bản
Bảng 2.1.a: Thống kê số liệu từ ngữ nối trong ba thể loại văn bản ...................................52
Biểu đồ 2.1.b: Tỉ lệ về tần suất từ ngữ nối giữa ba thể loại văn bản …….….....…............53
Bảng 2.2.a : Phân loại câu ghép có quan hệ từ và không có quan hệ từ………...…...........63
Bảng 2.2.b :Ý nghĩa của những cặp kết từ hô ứng gián cách trong câu ghép.…...........….66
Sơ đồ 2.2.c : Sơ đồ các mặt liên kết phát ngôn trong văn bản..…...........……........…..…..69
Sơ đồ 2.2.d : Sơ đồ liên kết phát ngôn và liên kết đơn vị lớn hơn phát ngôn .....................70
Sơ đồ 2.2.e : Sơ đồ quan hệ ngữ nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các câu… …..…..........71
Bảng 2.4. : Tính mạch lạc thể hiện qua bảng phân lập hành động ngôn ngữ…........… .....80

Chương 3. Cấu tạo từ ngữ nối và quan hệ ngữ nghĩa, ngữ pháp của phép nối
Bảng 3.1.a: Liệt kê một số từ ngữ nối trong văn bản tiếng Việt............................…..........90
Bảng 3.1.b: Cấu tạo một số từ ngữ nối có ba tiếng trở lên........................... ......................93
Bảng 3.1.c: Tổng hợp về cấu tạo và định danh ngữ pháp của các từ ngữ nối...........……..94
Bảng 3.1.d: Tóm tắt một số điểm khác biệt giữa liên từ và kết tố trong tiếng Anh…........95
Bảng 3.1.e: Liệt kê một số từ ngữ nối trong văn bản tiếng Anh……...……............…......96
Bảng 3.2.a: Phân loại quan hệ ngữ nghĩa-logic qua phép nối……............................…...107
Sơ đồ 3.2.b: Sơ đồ quan hệ nghĩa trong phép nối theo M.A.K. Halliday……..…....…....109
Sơ đồ 3.2.c: Sơ đồ quan hệ nghĩa trong phép nối theo Trần Ngọc Thêm…….......….......111
Bảng 3.2.d: Tổng hợp các quan hệ nghĩa qua phép nối tiếng Việt ...................................139
Sơ đồ 3.3.a: Sơ đồ phép nối trong văn bản có hai đoạn văn.....…….......…............….….141

Bảng 3.3.b: Các kiểu quan hệ ngữ pháp qua phép nối ...………….......………….…..…149

Chương 4. Một số điểm tương đồng và khác biệt qua phép nối
Bảng 4.1.a: So sánh sự tương đồng về quan hệ trình tự diễn đạt..................................... 158
Bảng 4.1.b: So sánh sự tương đồng về quan hệ trình tự diễn đạt .....................................159
Bảng 4.1.c.: So sánh kiểu quan hệ nghĩa và từ ngữ nối ....................................................164
Bảng 4.1.d: So sánh một số từ ngữ nối trong văn bản tiếng Việt và tiếng Anh......…......170
Bảng 4.3.a: Bảng minh họa nghĩa ngữ cảnh của từ ngữ nối..............................................185
Bảng 4.3.b: Bảng minh họa sự tương đương về nghĩa của từ ngữ nối...........…...............188
Bảng 4.3.c: Bảng minh họa sự không tương đương về nghĩa của từ ngữ nối....…...........190


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngữ pháp truyền thống xem câu là đơn vị lớn nhất, trên câu không có một đơn
vị nào khác, do vậy, trước những hiện tượng tuy bị khuôn định trong phạm vi câu như
các từ ngữ nối (TNN): nói tóm lại, trước hết, kế đến ... hoặc các đơn vị qui mô lớn hơn
câu như chỉnh thể trên câu, đoạn văn, chương, phần… thì chưa được chú ý đến. Vì vậy,
ngữ pháp văn bản (NPVB) và phân tích diễn ngôn (PTDN) ra đời như một tất yếu của
quá trình nghiên cứu ngôn ngữ học (NNH), để giải quyết những vấn đề ngôn ngữ trong
hành chức mà do nhiều lý do ngữ pháp câu chưa vươn tới.
Những công trình đặt nền móng cho NNH văn bản đ xuất hiện vào những năm
501 của thế k

. Nhưng lúc bấy giờ có ít người quan tâm đến sự tồn tại của ngành

học này. Bước sang những năm 70 của thế k
tới thời k phát triển nở rộ.


, NNH văn bản đ nhanh chóng đạt

Việt Nam, sau đó, từ những năm 80 của thế k

, các

thành tựu nghiên cứu ngành học này, bước đầu, được đưa ra giảng dạy ở trường phổ
thông và đ thu được những kết quả nhất định.
Các nhà NNH hiện đại như J. L. Austin(1962)2, quan niệm rằng, giao tiếp bằng
ngôn ngữ, thực chất là một hành động tương tác giữa con người với nhau. Đó là một
phát hiện độc đáo về chức năng của ngôn ngữ, giúp các nhà ngữ học đánh giá đúng
bản chất mọi mặt biểu hiện của giao tiếp lời nói. Khi bàn đến giao tiếp lời nói thì phải
nói tới phát ngôn3 (câu) và diễn ngôn (văn bản). Và do đó mà E. Benveniste đ có nhận
định rằng “câu là sự sáng tạo không cùng, sự đa dạng không có giới hạn, chính là đời
sống của ngôn ngữ đang hành chức”. Càng ngày các nhà NNH càng nhận thấy rằng
nghiên cứu VB và diễn ngôn thì không thể tách rời các phát ngôn một cách đơn lẻ. Và,
như vậy thì chưa giải quyết triệt để được vấn đề phân tích mọi khía cạnh ngữ nghĩa của


6

lời nói, của phát ngôn. “Nếu xem xét bản thân m i phát ngôn riêng lẻ sẽ không thể giải
thích nhiều hiện tượng biểu hiện trong phạm vi phát ngôn, nhưng lại liên quan tới
nhiều khía cạnh ngoài phát ngôn, ngoài câu” [108, tr. 13]. Những nhà NNH VB như P.
Hartmann (1968) và W.Dressler (1970) đ thừa nhận VB là đơn vị lớn nhất có chức
năng giao tiếp. Nó đ thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành học khác nữa,
trong đó có NNH.
Những năm 70 của thế k


, nhiều công trình lý luận về NPVB đ

đến với

các nhà Việt ngữ học. Nhiều thành tựu NPVB đ được ứng dụng vào việc nghiên cứu
tiếng Việt. Nhờ đó, nhiều cuốn sách, bài viết nghiên cứu về NPVB tiếng Việt, đ được
xuất bản hoặc được giới thiệu khá phong phú trên tạp chí chuyên ngành. Và cũng từ
đó, việc nghiên cứu tiếng Việt có thêm những khám phá mới, nhất là khi có vận dụng
những thành tựu của NPVB và PTDN vào để miêu tả tiếng Việt.
Ngày nay, việc khảo sát lời nói đặt trong chu i phát ngôn, đặt trong VB là một
vấn đề có tính nguyên tắc, khi phân tích ngữ nghĩa của phát ngôn, trong các hoàn cảnh
giao tiếp cụ thể. Hay nói một cách khác, nghiên cứu ngữ nghĩa biểu hiện của các phát
ngôn trong ngôn cảnh, là một xu hướng nghiên cứu phổ biến, được đặc biệt chú ý trong
ngôn ngữ học hiện đại. Và trong thực tế, NNH hiện đại – với những thành tựu xuất sắc
của ngữ dụng học - đ đem lại ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn lao về lĩnh vực này.
NPVB trở thành một chuyên ngành NNH, theo chúng tôi, vẫn còn đặt ra nhiều đề tài
hấp dẫn cho những ai quan tâm đến nó.
Liên kết (LK; tiếng Anh: cohesion) trong VB là một hiện tượng luôn được đề
cập và khảo sát trước tiên trong NPVB. Vấn đề này đ được nhiều nhà NNH xem xét
với những phạm vi và mức độ khác nhau. Bởi vì, nếu quan sát các phát ngôn trong giao
tiếp, ta sẽ thấy bên cạnh những phát ngôn có ý nghĩa hiển ngôn, còn có những phát
ngôn mà nếu chúng ta tách riêng ra để tìm hiểu thì nhiều khi chúng ta thấy nó trở nên


7

mơ hồ, có khi tối nghĩa. Trong một ngữ đoạn, có thể có phát ngôn chỉ là một từ, một
ngữ, thậm chí một từ tình thái.
H y quan sát các ví dụ sau:
(1)


Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng tự
nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ồ, thế này thì tức
thật! Tức chết đi được mất!

[26, NC, CP]
(2)

Có một người đi chơi xa, dặn con là có ai hỏi thì nói là bố đi vắng. Cẩn thận hơn,
ông liền viết vào giấy để nếu con có quên thì đưa tờ giấy để khách biết. Cậu con
cầm tờ giấy bỏ vào túi áo. Tối đến, sẵn có ngọn đèn, nó tò mò mở giấy ra xem,
chẳng may vô ý để giấy cháy mất.
Hôm sau, có người đến chơi hỏi:
- Thầy cháu có nhà không?
Nó ngẩn người . Sực nhớ ra, nó sờ vào túi và hốt hoảng:
- Mất rồi!
Khách giật mình hỏi:
- Mất bao giờ?
- Mất hôm qua…
- Vậy sao mà mất?
- Cháy…

[79, TCDGVN]
Nếu chúng ta tách riêng các phát ngôn được in nghiêng trên đây để khảo sát về
ngữ pháp – ngữ nghĩa: trước hết, chúng là những phát ngôn chưa có đủ các thành phần
'nòng cốt' (chủ ngữ - vị ngữ), là những phát ngôn 'đặc biệt' và biểu thị ý nghĩa không
trọn vẹn, không rõ ràng. Nhưng trong hoạt động giao tiếp, có rất nhiều phát ngôn mà
không thể quy về các mô hình câu hay quy về hình thức của mô hình cấu trúc cú pháp
nào. Ngữ pháp truyền thống (ngữ pháp câu) coi đó là những hiện tượng không chuẩn
mực, không điển hình. Nhưng trong giao tiếp, đó chính là những biểu hiện phong phú

về biểu đạt. Đó là nét đẹp, sự linh hoạt, sự đa dạng trong cách diễn đạt của các nhà văn,
là sự uyển chuyển trong hoạt động ngôn ngữ của con người. Đây chính là thực tiễn
giao tiếp sinh động, là cái hay và đồng thời cũng là cái phức tạp dưới góc độ phân tích


8

ngữ pháp - ngữ nghĩa, PTDN, dưới ánh sáng của NNH hiện đại. N. D. Arutjunova đ
viết: “Ra khỏi phạm vi của những câu kinh điển, người nghiên cứu rơi vào một đại
dương rộng mở và không bờ bến của những câu … rất ít được quy phạm hóa về mặt
hình thức” [108, tr. 14].
Thực tiễn giao tiếp cho thấy rõ ràng, phát ngôn chỉ là một yếu tố trong tổng thể
diễn ngôn. Nó không phải tồn tại một cách cô lập mà giữa chúng có một chu i quan hệ
về nghĩa, về chức năng. Nói khác đi, chúng hình thành nên một hệ thống LK. Những
thành tựu nghiên cứu về phương thức LK văn bản, đ gợi mở và thúc đẩy chúng tôi
tiếp tục khảo sát, nghiên cứu theo hướng đi sâu vào một phương thức LK cụ thể trong
hệ thống LK VB tiếng Việt.
Qua thực tế giảng dạy ngữ văn ở trường trung học phổ thông, nhất là giảng dạy
môn tiếng Việt và môn tập làm văn, chúng tôi nhận thấy còn nhiều giáo viên lúng túng
khi gặp phải những vấn đề mà nếu chỉ dựa vào ngữ pháp truyền thống thì không thể
nào lý giải một cách thuyết phục. Còn học sinh thường không nắm vững lý thuyết về
nối LK4, thường mắc l i về hành văn, l i lập luận, l i mạch lạc trong bài làm, nhất là
trong tập làm văn. Nếu học sinh hiểu một cách đầy đủ hơn về các phép LK câu, LK
đoạn văn thì chắc chắn sẽ có thể tạo ra những câu văn sáng sủa, những đoạn văn, bài
văn mạch lạc, khúc chiết hơn nhiều (xem phụ lục số 1 và phụ lục số 2).
Nghiên cứu ngôn ngữ gắn liền với hoàn cảnh sử dụng, gắn với con người sử
dụng chính là khuynh hướng chủ yếu của các nhà ngôn ngữ học hiện đại. Có thể kể
như NNH tri nhận (cognitive linguistics), NNH chức năng (functional linguistics),
NNH tâm lý (psychological linguistics)… Riêng NNH văn bản, như ta đ biết là một
ngành khoa học lúc đầu gồm có ba bộ phận: i

cách h c

n b n iii

g pháp

thuyết

n b n đại cư ng ii

hong

n b n. Trong đó vấn đề 'liên kết' thuộc bộ phận

NPVB, là hiện tượng được các nhà ngữ pháp học chú ý nghiên cứu đầu tiên và nhiều


9

nhất. Vì người ta đ khẳng định rằng, “văn bản không phải là một phép cộng đơn thuần
giữa các câu mà giữa chúng có những sợi dây liên hệ chặt chẽ, trong đó m i câu riêng
biệt gắn bó chặt chẽ với những câu còn lại” 98 . M.A.K. Halliday và R. Hassan (1976)
cũng đ viết: "These non-structural resourses for discourse are what are referred to by
the term cohesions . Có thể tạm dịch: “Những nguồn lực phi cấu trúc của diễn ngôn là
những điều được xác định bởi những phương thức LK”. Trên cứ liệu tiếng Anh, hai tác
giả này là những người đầu tiên nghiên cứu ngữ pháp văn bản theo khuynh hướng mở
rộng, trong đó LK giữa các phát ngôn đ được các tác giả mô hình hoá một cách khái
quát.
Trên cứ liệu tiếng Việt, về mặt khái quát, hệ thống LK đ được xác định (Trần
Ngọc Thêm 1985, Nguyễn Thị Việt Thanh 1999) ... Và một số phương thức LK cụ thể

cũng đ được nghiên cứu (Phạm Văn Tình 2002, Nguyễn Phú Thọ 2008) ... Tuy nhiên,
có thể nói rằng đó mới chỉ là bước đầu. Nhiều đề tài nghiên cứu về một phương thức
LK cụ thể vẫn còn mới mẻ. Chỉ riêng về phương thức nối - hay phép nối (PN) đ đặt ra
nhiều vấn đề cần được lý giải: (i) PN được sử dụng trong các thể loại VB như thế nào ?
(ii) PN có liên quan gì đến quan hệ ngữ nghĩa, ngữ pháp và mạch lạc của các phát
ngôn, của VB, của diễn ngôn ? (iii) Đặc điểm về cấu tạo và định danh ngữ pháp của
các phương tiện ngôn ngữ được dùng trong PN? (iv) Sự thể hiện PN trong văn bản
tiếng Việt và tiếng Anh có những điểm tương đồng và dị biệt như thế nào? ... Bấy
nhiêu vấn đề tiềm ẩn đó, đ thôi thúc chúng tôi suy nghĩ để chọn một đề tài nghiên cứu
cho mình. Từ tất cả những điều kể trên, khiến chúng tôi chọn vấn đề “So sánh phư ng
thức nối trong

n b n tiếng Việt à tiếng Anh” làm đề tài cho luận án (LA) này.

2. Mục đích nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này LA đặt ra những mục đích nghiên cứu như sau:
(i) Lý giải về vai trò tất yếu của PN trong việc tạo ra mạch lạc trong VB nói
chung, trong lập luận nói riêng.


10

(ii)

ác lập bản chất ngôn ngữ của PN tiếng Việt, có so sánh với tiếng Anh. LA

tập trung khảo sát chủ yếu trên hai bình diện: cấu tạo của TNN và vai trò của chúng
trong việc thiết lập các quan hệ ngữ nghĩa và ngữ pháp qua PN.
(iv) Đi tìm sự tương đồng và khác biệt trên hai bình diện đ xác định của PN
trong tiếng Anh – một ngôn ngữ biến hình và trong tiếng Việt – một ngôn ngữ đơn lập.

(v) Từ các kết quả này, thông qua khảo sát thực tế, LA đề xuất một số biện pháp
về giảng dạy và đối dịch Anh – Việt, Việt – Anh về PN.

3. Phạm vi nghiên cứu
PN là một phương thức LK VB phổ biến và được coi là một trong những điều
kiện cần thiết để tạo ra mạch lạc, để tổ chức VB, diễn ngôn. PN không chỉ có chức
năng LK các phát ngôn với nhau mà còn LK cả những đơn vị lớn hơn như: các đoạn
văn, các chương, các phần khác nhau của văn bản, của diễn ngôn để tạo nên một khối
thống nhất chặt chẽ về cấu trúc và ý nghĩa. Vì vậy, nó cần phải được xem xét trước hết
với tư cách một phương thức LK độc lập, đồng thời, cần được đối chiếu, xác lập chức
năng LK, quan hệ ngữ nghĩa, giá trị ngữ pháp, trong hệ thống LK văn bản tiếng Việt.
Và chúng ta đ biết, PN có thể xuất hiện trong một phát ngôn và giữa các phát
ngôn và các cấp độ lớn hơn phát ngôn. LA này chỉ tập trung kh o sát

gi a các phát

ngôn. Dựa theo cách biện giải của Trần Ngọc Thêm (1985) có thể hình dung:
- Gọi U1 là phát ngôn, U2 là phát ngôn kế cận, c là yếu tố LK thì PN có thể được
hình dung bằng một mô hình tổng quát5 sau đây:
U1 . c U 2
(3)

(U: utterance; c: connector)

Tôi vội vàng bước ra khỏi nhà. Và nó cũng nối gót theo sau

U1

. c


U2


11

Trong đó c là từ ngữ nối (TNN), thực hiện chức năng nối. Đây là mô hình có
tính chất điển hình, trong thực tế còn có các dạng:
(i)
(4)

c1 U1.c2U2. c3 U3

Thoạt đầu thì người vợ chính ngạc nhiên. Rồi thì tức tối. Sau cùng thì nhẫn nại,
phải nhẫn nại là hơn, nếu hắn về thì cũng thế.

[47, NCH, BĐC
c1 = thoạt đầu;
(ii)
(5)

c2 = rồi;

c3 = sau cùng.

U1 . Ø U 2

Gió m i lúc một mạnh. (Và) Đoàn xe vẫn lao đi vun vút trong mưa.

[13, HTHN]
6


Đây là kiểu nối không có TNN (nối zêrô) . Dù rằng, tác giả không dùng TNN và
(hay một TNN nào khác), nhưng về mặt nguyên tắc, ta có thể xác lập quan hệ nghĩa và
lựa chọn những TNN tương thích để tạo ra PN giữa hai phát ngôn trên đây.
Trong phần lớn các trường hợp, LA chỉ tập trung khảo sát ở mô hình điển hình,
sau đó là mô hình ở (i), còn ở (ii) chỉ xem xét khi thật cần thiết, nhất là khi cần biện
giải cho PN và các phép LK liên quan.

4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Các câu trong VB thường có ‘sợi dây liên hệ chặt chẽ’ tạo ra sự gắn kết giữa câu
với câu, trong đó PN là một phương thức LK hình thức trong hệ thống LK trong VB.
Việc nghiên cứu về PN trong VB tiếng Việt, trong thực tiễn, còn đặt ra nhiều vấn đề
cần phải tiếp tục bàn sâu, làm rõ. Sau đây chúng tôi thử điểm qua những công trình
nghiên cứu về các phương thức LK trong VB nói chung và việc nghiên cứu PN nói
riêng.
Trên thế giới, các công trình đầu tiên, đặt nền móng và khẳng định sự ra đời của
NPVB bắt đầu xuất hiện vào cuối những năm 40 của thế k

. Các nhà NNH đều


12

nhận thấy phải mở rộng phạm vi nghiên cứu ngôn ngữ. M. A. K. Halliday (1976), nhận
định, đơn vị cơ bản khi chúng ta sử dụng ngôn ngữ không phải là từ hay câu mà là VB.
Nguyễn Quang Ninh, 1989 viết “ cần dành một vị trí riêng cho chu i hoàn chỉnh các
câu có chung ý nghĩa và là một chỉnh thể cú pháp – ngữ nghĩa nhất định”.
Cùng nhận định về đối tượng nghiên cứu ngôn ngữ tương đối mới mẻ này,
H. Harmann (1965) cũng cho rằng, các ký hiệu ngôn ngữ chỉ bộc lộ mình, chừng nào
chúng là những cái gắn bó với nhau trong VB…Mọi người chỉ nói bằng VB, chứ

không phải bằng các từ và bằng các câu, ít ra cũng bằng các câu làm thành từ các từ
nằm trong VB. W. Dressler (1970) cũng thống nhất ý kiến rằng, trong thời đại chúng ta
mọi người thừa nhận rằng đơn vị ngôn ngữ cao nhất, ít lệ thuộc nhất, không phải là
câu mà là VB.
NPVB là một bộ môn chỉ thực sự được biết đến một cách rộng r i từ những năm
1970, sau thời k cực thịnh của ngữ pháp và ngữ nghĩa tạo sinh. Tuy nhiên, sau khi ra
đời, NPVB đ tỏ ra có những ứng dụng hết sức thiết thực trong việc đề ra các phương
pháp xây dựng, phân tích, tóm tắt, biên tập và hiệu đính VB. Nhờ vậy, nó đ nhanh
chóng được phổ biến và phát triển mạnh mẽ. NNH VB đ trải qua những giai đoạn
khác nhau trong nhận diện đối tượng nghiên cứu. O. I. Moskalskaja 71 ghi nhận rằng,
thời k đầu người ta coi đối tượng nghiên cứu của NNH VB là chỉnh thể cú pháp trên
câu ( còn gọi là thể thống nhất cú pháp). Từ những năm 1981 về sau, người ta chú ý
đến toàn VB. Vậy, sự ra đời của NPVB không phải là một hiện tượng đột biến mà do
yêu cầu tất yếu, là kết quả logic của quá trình nghiên cứu ngôn ngữ và cả những vấn đề
nảy sinh từ thực tiễn sử dụng ngôn ngữ. NPVB không hề đối lập với ngữ pháp truyền
thống mà kế tục, hoàn thiện và mở ra những bình mới, đầy hứa hẹn của ngữ pháp học.
Nói đến NPVB là nói đến các phương thức LK VB. Trong đó PN có một vị trí
đặc biệt, góp phần tạo nên VB.


13

Trên cứ liệu tiếng Việt, Trần Ngọc Thêm có công rất lớn trong việc giới thiệu và
nghiên cứu về NPVB, xác lập hệ thống LK tiếng Việt, trong đó có PN. Theo Diệp
Quang Ban (2003) - một trong những nhà Việt ngữ học rất quan tâm nghiên cứu NPVB
tiếng Việt nhận định rằng, “các mối quan hệ xuyên câu thì mờ ảo hơn nhiều so với các
mối quan hệ nội câu. Những khái niệm do cú pháp tìm ra không còn đủ để giải quyết
những vấn đề ngữ pháp câu nữa. Do vậy, chúng ta cần phải quan tâm, sử dụng đến cả
những bộ môn ngoài NNH, logic học, dụng học, tâm lý học…”.
Bên cạnh tên gọi ‘PTDN’, nhiều người cũng nhắc đến tên gọi ‘phân tích VB’.

Thực tế đó cho chúng ta thấy rằng, NNH hiện đại quan tâm nghiên cứu một cách tổng
hợp về NNH VB. Trần Ngọc Thêm 98 khẳng định, nếu chúng ta dừng lại ở ranh giới
câu, thì NNH truyền thống gây cho mọi người ấn tượng rằng chỉ cần biết thật nhiều từ
và nắm vững các mô hình cấu tạo câu là có thể giao tiếp được. Vì vậy, muốn có một
VB hình như chúng ta chỉ cần ghép các câu đúng ngữ pháp lại với nhau.
Cái gì là nhân tố có tác dụng biến một chu i câu trở thành VB? Đó chính là
những mối liên hệ qua lại phức tạp về nội dung cũng như về hình thức giữa các câu
văn, giữa các đoạn văn, là mạng lưới các mối liên hệ giữa các câu trong một VB, là
tính LK của VB. Do vậy, hiện tượng đầu tiên được các nhà NNH VB chú ý đến là vấn
đề tính LK của VB, trong đó có PN.
Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ biến hình và quan tâm xem xét các mối LK giữa
các phát ngôn, ngoài M.A.K. Halliday (1970, 2004), M.A.K. Halliday và R. Hassan
(1976) và những nhà NNH tiên phong, còn có thể kể đến Wolfgang Dressler (1982),
Patricia L. Carrell (1982), Gillian Brown and George Yule (1983), Regina Blass
(1986), Kim S. Campbell (1995), Wolfram Bublitz (2000), … Một số tác giả khác còn
nghiên cứu mở rộng LK như iên kết hội thoại (On Dialogue Cohesion) của Jeanne
Mari Conte (1999),

g pháp diễn ngôn à oại hình h c (Discourse Grammar and


14

Typology) của Abraham, Werner, Talmy Givón and Sandra A. Thompson (1994),
Chuyển tiếp mạch lạc à liên kết (Coherence Continuity and Cohesion) của Kim S.
Campbell (1995), …
Việt Nam, về NPVB, PTDN tiếng Việt, cho đến hôm nay, vẫn chưa có nhiều
công trình nghiên cứu, khả dĩ đáp ứng mong mỏi cho những người quan tâm đến vấn
đề này - nhất là các giáo viên ngữ văn.
Theo các nhà Việt ngữ học, ở Việt Nam, NPVB đ được đưa vào nghiên cứu và

giảng dạy ở Trường Đại học tổng hợp Hà Nội (nay thuộc ĐHQG Hà Nội) từ năm 1978.
Những năm tiếp theo, có nhiều trường ĐHSP và Cao đẳng sư phạm, đ quan tâm đến
lĩnh vực mới này. Tiếp sau đó, các Trường ĐHSP Hà Nội I, Viện khoa học giáo dục,
ĐHSP Qui Nhơn, ĐHSP Vinh, ĐHSP Huế …, rất chú ý đến lĩnh vực NPVB. Tài liệu
tham khảo và giảng dạy lúc bấy giờ có Hệ thống liên kết
Trần Ngọc Thêm,

g pháp

n b n à iệc dạy làm

n b n tiếng Việt (1985) của
n (1985) của Nguyễn Trọng

Báu – Nguyễn Quang Ninh – Trần Ngọc Thêm. Nguyễn Quang Ninh (1989), có Ng
pháp

n b n (Phục vụ chương trình CCGD). Đ Hữu Châu (1994) biên soạn cuốn

g pháp

n b n - Tài liệu sử dụng Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên cấp 2 phổ

thông. Trần Ngọc Thêm – Trịnh Sâm (1989) có

g pháp

n b n Hỏi – Đáp do

trường CĐSP Thành phố Hồ Chí Minh ấn hành … Sách dịch có tác phẩm V n b n ới

tư cách đối tượng nghiên cứu của ngôn ng h c của I. P.Gal’perin (1987), Ng pháp
n b n của I.O. Moskalskaja do Trần Ngọc Thêm dịch và chú giải…
Nhìn chung các công trình NPVB tiếng Việt trên đây đều có đề cập đến PN. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu về PN thì chưa thật hệ thống. Giáo trình NPVB và việc dạy
tập làm văn của nhóm tác giả Nguyễn Trọng Báu – Nguyễn Quang Ninh – Trần Ngọc
Thêm (1985) có xem xét PN như một phương thức LK riêng biệt. Các tác giả chỉ đề
cập đến PN thông qua Chương hai với đề mục ' iên kết liên câu' [9, tr. 15-24]. Nguyễn


15

Hữu Chỉnh 26 có bài nghiên cứu về quan hệ ng pháp trong

n b n. Lương Đình

Dũng (Ngôn ngữ (6), 2005, tr. 38-47) có ' hép nối à một ài suy nghĩ ề phư ng pháp
dạy phép nối trong tiếng Việt'. Trong bài này, tác giả đ đưa ra một số quan niệm về
LK, PN và đưa ra sáu kiểu quan hệ nghĩa của PN. Ngoài ra, gần đây còn có một số luận
văn của học viên, LA của nghiên cứu sinh về LK, liên từ và PN ... Nhưng, nhìn chung,
công trình nghiên cứu về các phương thức LK cũng chưa thật sự phong phú. Các phép
LK trong VB tiếng Việt thật sự được nhiều nhà Việt ngữ học quan tâm hơn.
Trần Ngọc Thêm (1985) với Hệ thống liên kết

n b n tiếng Việt có thể coi là

người đi tiên phong ở lĩnh vực này trong số các nhà NPVB tiếng Việt. Với công trình
trên đây, tác giả đ đi sâu nghiên cứu các phương thức LK phổ biến về hình thức ngôn
ngữ cũng như về nội dung trong VB tiếng Việt. Thành tựu này có tác dụng gợi mở cho
nhiều công trình khác về phép LKVB tiếng Việt sau này, đ đặt ra nhiều đề tài cho các
nghiên cứu sinh thực hiện thành công các LA của mình, xung quanh việc tìm hiểu về

phép LK và PN trong VB tiếng Việt.
Lịch sử NNH cho ta thấy rằng hiện tượng LK được người ta chú ý khảo sát từ
rất sớm, trước hơn cả những biện pháp tu từ như ‘lặp, điệp’. Ngoài hiện tượng ‘lặp’,
‘điệp’ người ta còn chú ý đến hiện tượng khác mang chức năng LK như việc sử dụng
quán từ, từ nối, sử dụng thời, thể của các động từ, sử dụng câu hỏi tu từ, các hiện tượng
tỉnh lược, song hành cú pháp. Trật tự từ trong câu và ngữ điệu cũng được xem là
phương thức có chức năng LKVB. Tất cả những hiện tượng đó được gọi chung là các
phương tiện LKVB.
Như đ nói ở trên, vấn đề ‘LK hình thức và LK nội dung’ trong VB đ được
trình bày rất hệ thống, sáng tạo và chặt chẽ trong Hệ thống liên kết

n b n tiếng Việt.

Các phương tiện LK gắn liền với các loại phát ngôn có thể được tóm tắt trong
bảng dưới đây:


16

Phát ngôn tự nghĩa i à
phư ng thức LK được
sử dụng
1- Phép lặp
2- Phép đối
3- Phép thế đồng nghĩa
4- Phép liên tưởng
5- Phép tuyến tính.

Phát ngôn hợp nghĩa ii) và
phư ng thức LK được

sử dụng.
1- Phép lặp
2- Phép đối
3- Phép thế đồng nghĩa
4- Phép liên tưởng
5- Phép tuyến tính.
6- Phép thế đại từ
7- Phép tỉnh lược yếu
8- Phép nối lỏng

g trực thuộc iii à
phư ng thức LK được
sử dụng.
1- Phép lặp
2- Phép đối
3- Phép thế đồng nghĩa
4- Phép liên tưởng
5- Phép tuyến tính.
6- Phép thế đại từ
7- Phép tỉnh lược yếu
8- Phép nối lỏng
9- Tỉnh lược mạnh
10- Phép nối chặt

Bảng 3. : Hệ thống các phương thức liên kết văn bản tiếng Việt
(i) hát ngôn tự nghĩa: là phát ngôn hoàn chỉnh về nội dung và đầy đủ về cấu
trúc, vì vậy nó mang tính độc lập lớn nhất.
(ii) hát ngôn hợp nghĩa: là phát ngôn không hoàn chỉnh về nội dung, tuy vẫn
đầy đủ về cấu trúc, vì vậy nó không mang tính độc lập về mặt nghĩa.
(iii) g trực thuộc: là phát ngôn không hoàn chỉnh về nội dung và không đầy

đủ về cấu trúc, vì vậy nó không độc lập cả hai phương diện nội dung và cấu trúc câu.
M. A. K. Halliday và R. Hassan (1976) cho rằng các phương thức LK tạo ra
trong tiếng Anh là: quy chiếu (reference), thay thế (substitution), tỉnh lược (ellipsis),
phép nối (conjunction) và liên kết từ vựng ( lexical cohesion). Và các tác giả này
cũng đ xem xét PN ở nhiều bình diện khác nhau, nhất là quan hệ nghĩa giữa các phát
ngôn, được tạo ra bởi các TNN. Qua cách phân loại các phương thức LK, ch hai quan
niệm gặp nhau chủ yếu là các phương tiện LK cụ thể được xem xét.
Như trên đ thấy phép LK, PN là vấn đề rất cơ bản trong NPVB và thực tế còn
đặt ra nhiều phương diện cần được các nhà ngữ học tiếp tục nghiên cứu và làm rõ. Các
nhà Việt ngữ học khác cũng đ có những chuyên đề và công trình nghiên cứu thành
công xung quanh vấn đề PN và các phương thức LK khác trong VB tiếng Việt.
Diệp Quang Ban đ có nhiều bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí gôn ng và các
công trình nghiên cứu về NPVB được xuất bản như Kh n ng xác lập mối liên hệ gi a


17

phân đoạn ng pháp à phân đoạn thực tại câu tiếng Việt (1989), VB à liên kết trong
Tiếng Việt, (1999), Giao tiếp – VB - Mạch lạc – iên kết - Đoạn

n (2003), Giao tiếp

diễn ngôn à Cấu tạo VB (2009)… Đ Hữu Châu và Nguyễn Thị Ngọc Diệu (1996) có
Giáo trình gi n yếu ề NPVB. Nguyễn Thị Việt Thanh (1999) có Hệ thống liên kết lời
nói tiếng Việt. Nguyễn Hữu Chỉnh (2002) có bài viết Quan hệ ng pháp trong VB.
Phạm Văn Tình (2002) với LA tiến sĩ,

hép tỉnh lược à ng trực thuộc tỉnh lược

trong tiếng Việt. Võ Văn Cương (2004) với chuyên luận iên kết hồi qui trong NNH

VB. Lương Đình Khánh (2006), hư ng thức liên kết nối à quan hệ nghĩa các phát
ngôn (LA tiến sĩ). Các giáo trình nghiên cứu về Tiếng Việt thực hành của Nguyễn Đức
Dân, Bùi Minh Toán – Lê A – Đ Việt Hùng, Nguyễn Minh Thuyết – Nguyễn Văn
Hiệp, Hà Thúc Hoan, Trịnh Sâm… hầu hết đều có đề cập đến các phương thức LK và
PN. Diệp Quang Ban 2003, trong Giao tiếp – VB – mạch lạc – iên kết – Đoạn

n,

PN cũng chỉ được đề cập đến một cách khái quát. Tác giả có nói đến các 'từ ngữ nối
kết' (tr. 248-249) và 'quan hệ nghĩa qua PN' (tr. 251-260). M.A.K. Halliday và R.
Hassan (1976) đề cập đến PN trong một chương của công trình Cohesion in English
(tr. 226-273). Có thể nói, các công trình nghiên cứu NPVB tiếng Việt nói trên đều có
đề cập đến PN, trong cách quan sát tổng thể các phương thức liên kết khác. Nhưng theo
quan sát của chúng tôi, chưa có một công trình nghiên cứu sâu về PN.
Trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt, bước đầu PN đ được khảo sát trong mối
tương quan với các phương thức LK khác. Tuy nhiên, nói không quá, tất cả các công
trình vế PN còn khá khiêm tốn, còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về LK và mạch lạc như đ nói ở trên, Phạm
Văn Tình (2002) đ đi sâu tìm hiểu một phép LK cụ thể, một phương thức LK cơ bản.
Đó là ‘Phép tỉnh lược’ (ellipsis) và ngữ trực thuộc trong tiếng Việt. Với công trình này,
tác giả đ đóng góp quan trọng và lý giải sâu sắc về những vấn đề hết sức ý nghĩa của


18

NPVB tiếng Việt. Đó là việc xác định ý nghĩa và chức năng của ‘phần dư’ trong VB
tiếng Việt.
Như vậy có thể thấy, trên cứ liệu tiếng Anh, tiếng Đức và cả tiếng Việt, PN
được coi là một phư ng thức K mang tính phổ quát, một thành phần trong hệ thống
LK của một ngôn ngữ đ được chú ý và bước đầu đ xác lập được quan hệ ngữ nghĩa

do biện pháp LK này tạo nên. Nhưng rõ ràng, với tư cách là một PTLK độc lập và có
đối sánh giữa các ngôn ngữ thì theo quan sát của chúng tôi, về PN, chưa có công trình
nào đề cập đến một cách chuyên sâu, toàn diện.
LA này trên cơ sở kế thừa thành quả của các công trình đi trước sẽ tiến hành
kh o cứu

một cách có hệ thống à toàn diện h n. Đặc biệt là nghiên cứu quan hệ

ngữ nghĩa và ngữ pháp của PN trong tiếng Việt và có những so sánh đối chiếu với
tiếng Anh – một ngoại ngữ đa dụng ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới.

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các thủ pháp như sưu tập, nhận diện, phân loại, miêu tả, LA sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp PTDN (discourse analysis method): xem xét các ngữ liệu, gắn
liền với ngữ cảnh, sử dụng phân tích cả hai quá trình: từ trên xuống (top-down process)
và từ dưới lên (bottom-up process), trong đó việc tạo lập VB/ngôn bản từ nội dung đến
hình thức, cũng như việc nhận diện VB từ hình thức nắm bắt nội dung, đều được xem
xét.
- Phương pháp thống kê (statistics method): bên cạnh các nhận định mang tính
định tính, nhằm minh họa và thuyết minh có các nhận xét, chúng tôi sẽ dùng phương
pháp thống kê định lượng.


19

- Phương pháp so sánh đối chiếu (comparative-contrastive method): nhằm tìm ra
sự tương đồng và khác biệt về một số phương diện của PN như cấu tạo hình thức các
TNN, chức năng ngữ nghĩa của các quan hệ do chúng tạo ra giữa tiếng Việt và tiếng

Anh, LA có sử dụng phương pháp này.
-Phương pháp hệ thống hóa (systematized method): các đặc điểm cụ thể của các
hiện tượng ngôn ngữ nói chung, PN nói riêng cần phải xem xét trong một chỉnh thể
toàn diện. Do vậy, phương pháp hệ thống hóa được vận dụng, để một mặt tìm ra các
đặc trưng có tính chi phối, mặt khác để thấy mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ
thống, và, rõ ràng quan hệ khác nhau, ý nghĩa và chức năng sẽ khác nhau.
Trên đây là những phương pháp chủ yếu trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Bên cạnh đó, người viết cũng thực hiện một số thủ pháp như trắc nghiệm, thăm dò
thông qua các biểu mẫu, với đối tượng là học sinh trung học phổ thông.

5.2. Nguồn ngữ liệu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành sưu tập một nguồn ngữ liệu gồm
1500 đơn vị LK nối7, từ các VB tiếng Việt, chủ yếu từ các tác phẩm văn học được sử
dụng trong nhà trường.
Đối với tiếng Anh, LA cũng sưu tập một số ngữ liệu tương đương với tiếng Việt
(1500 đơn vị nối). Do nhiều lý do khác nhau, ngữ liệu này có nguồn gốc từ nhiều
phong cách và thể loại khác nhau, nhưng nhiều nhất vẫn là văn học nghệ thuật. Trên cơ
sở đó, chúng tôi nghĩ là có thể tiến hành so sánh đối chiếu các ngữ liệu với nhau theo
những chủ điểm đ xác định.

6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
PN, một trong những phương thức LK logic (bên cạnh phép tuyến tính) là vấn
đề được các nhà ngôn ngữ học đi trước có những giải thuyết khác nhau. Đặc trưng về


20

phương tiện ngôn ngữ thể hiện trong PN là việc sử dụng các TNN (linking

ords,


connectors…). Chính điều này làm cho PN trong văn bản tiếng Việt và văn bản tiếng
Anh có sự tương đồng. M. A. K. Halliday gọi là ‘conjunction’ (This type of cohesion is
known as conjunction) [62, tr. 303].
Trong hoạt động hành chức của ngôn ngữ cho thấy, TNN trong tiếng Việt cũng
như trong tiếng Anh rất phức tạp, một mặt chúng thể hiện mối quan hệ trên bề mặt VB,
nhưng mặt khác chúng chứa đựng những quan hệ ngữ nghĩa-logic ngầm ẩn. Đặc biệt
khi giữa các phát ngôn là quan hệ ngược logic thì bắt buộc phải dùng các TNN để diễn
đạt vì phép tuyến tính không có khả năng này.
PN là một trong các phép LK ( 5 phép LK: phép thế, phép tỉnh lược, phép lặp từ
vựng, phép liên tưởng và phép so sánh) được đưa vào các bài học về LK câu ở Sách
tiếng Việt lớp 10 (Sách tiếng Việt lớp 10, Nxb GD, năm 2000, tr. 89). Tuy nhiên, mức
độ nội dung kiến thức, phương pháp thực hành, ứng dụng còn rất hạn chế.
Thực hiện đề tài này, chúng tôi hy vọng góp thêm tiếng nói về mặt lý thuyết
cũng như thực tiễn nghiên cứu, thực hành, vận dụng PN trong việc tổ chức VB nói
chung và tập làm văn nói riêng.
Về ý nghĩa lý luận, LA hướng tới xây dựng một hệ thống các tiêu chí lý luận
cần thiết để nhận diện, phân loại PN trong văn bản tiếng Việt. Những kết quả nghiên
cứu sẽ góp phần bổ sung vào lĩnh vực lý luận NPVB và PTDN, chỉ ra phương pháp
phân tích ngữ nghĩa của phát ngôn được nhìn từ nhiều góc độ như kết học, nghĩa học
và dụng học.
Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả của LA góp phần nâng cao việc dạy và học tiếng
Việt, dạy và học tập làm văn, đối dịch Việt - Anh, Anh - Việt. Trong một chừng mực
nào đó, những kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng vào việc phân tích câu văn,


21

đoạn văn, đọc hiểu VB, mà cụ thể là việc xử lý các trường hợp đang còn là vấn đề cần
được nghiên cứu trong cú pháp học, ngữ nghĩa học văn bản.


7. Cấu trúc luận án
LA gồm phần mở đầu, phần nội dung (có bốn chương), phần kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, ngữ liệu và phần phụ lục.
Chương 1. Một số vấn đề chung
Trong chương này, chúng tôi sẽ đề cập đến những tiền đề lý luận liên quan đến
PN. Đó là vấn đề lý luận cơ bản, có liên quan trực tiếp tới đề tài nghiên cứu. PN là một
hiện tượng mang tính phổ quát với mọi ngôn ngữ. Nhưng trong m i ngôn ngữ nó lại có
những cách thức thể hiện khác nhau. Chúng tôi cố gắng hệ thống lại một số luận điểm
chính yếu dựa trên NNH văn bản, lý thuyết phân tích diễn ngôn làm cơ sở lý luận cho
việc triển khai các nội dung tiếp theo.
Chương 2. Quan hệ giữa phép nối, mạch lạc và văn bản
Nội dung của chương này làm sáng tỏ về vai trò của các cấp độ nối LK liên
quan tới PN. Mặt khác, chương này nhấn mạnh vai trò của PN trong mối quan hệ với
mạch lạc – là yếu tố thứ nhất trong việc tạo lập VB.
Chương 3. Cấu tạo từ ngữ nối và quan hệ nghĩa, ngữ pháp của phép nối

Qua việc khảo sát, thống kê các TNN được sử dụng trong PN tiếng Việt, chúng
tôi đề xuất cách phân loại, góp phần làm sáng tỏ về mặt ngữ pháp, ngữ nghĩa và cấu tạo
của các TNN và các yếu tố được nối.
Cũng trong chương này, qua việc thống kê, khảo sát nhiều VB khác nhau và trên
cơ sở thừa hưởng các thành tựu nghiên cứu của các tác giả đi trước, chúng tôi đề xuất
một hệ thống các quan hệ ngữ nghĩa và quan hệ ngữ pháp – các quan hệ làm nên bản
thể của PN.


22

Chương 4. Một số điểm tương đồng và khác biệt của phép nối trong


văn bản tiếng Việt và tiếng Anh
Cũng như nhiều ngôn ngữ, tiếng Việt và tiếng Anh đều có hiện tượng nối LK.
Và PN trong hai ngôn ngữ đều có sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nối kết. LA
không phân tích sự khác nhau về quan niệm và cách lý giải khác nhau của các nhà
NNH về PN trong VB của hai ngôn ngữ. Bằng cách so sánh, đối chiếu về chính PN của
hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, LA chỉ nêu lên một số điểm tương đồng và dị
biệt giữa chúng. Những đặc điểm so sánh được rút ra chủ yếu từ phương diện cấu tạo
ngữ nghĩa và ngữ pháp và một ít về mặt ngữ dụng. Trên cơ sở này, LA cũng mạnh dạn
đề xuất một số thủ pháp đối dịch Anh – Việt, Việt – Anh.


23

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
Nói đến LK là đề cập đến những đơn vị giao tiếp cụ thể, gắn liền với ngữ cảnh
cụ thể, thậm chí có thể hình dung ra những vai nghĩa cụ thể. Điều này hoàn toàn khác
với cách làm của NNH truyền thống. Để có cơ sở miêu tả ở các chương sau, chương
này sẽ bàn đến những vấn đề lý thuyết mà khi đề cập đến PN không thể không nhắc
đến.

1.1. Câu, phát ngôn, đơn vị nối liên kết
Về mặt học thuật câu và phát ngôn đ được tìm hiểu với nhiều quan niệm khác
nhau. Có nhiều định nghĩa về câu đến n i mà “không dễ gì kiểm điểm lại” 3, tr. 106 .
Việc xác định nội hàm và ngoại diên của các thuật ngữ này nhằm để xác định rõ ràng
hơn về cơ sở và đối tượng khảo sát của LA.
Như đ nói, trong giới NNH tồn tại rất nhiều định nghĩa về câu, nhưng có thể
lược qui về 3 cơ sở: (i) nội dung, đó là một nội dung thông báo trọn vẹn hoặc tương đối
trọn vẹn. (ii) cấu trúc, câu phải đầy đủ thành phần, hai thành phần nòng cốt câu, là chủ
ngữ và vị ngữ và thường ít được định nghĩa về 2 yếu tố này, (iii) hình thức, nếu là
ngôn ngữ nói, câu thường gắn liền với những ngữ điệu; nếu là viết, câu bắt đầu bằng

một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng một dấu câu mà phổ biến nhất là dấu chấm.
Ngữ pháp nhà trường Việt Nam trước đây, có một thời gian rất dài coi câu là
đơn vị cao nhất, thực hiện chức năng thông báo, chứ chưa đề cập đến chức năng tổ
chức VB, cho nên câu thường được định nghĩa là một đơn vị ngôn ngữ, và:
-có nghĩa hoàn chỉnh (hoặc tương đối hoàn chỉnh – tiêu chí về nội dung)
-có những kiểu cấu tạo nhất định (tiêu chí cấu trúc)


×