Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Tình trạng sức khỏe răng miệng của người dân đồng bằng sông cửu long và các yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 156 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
CỦA NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

TRẦN THỊ PHƯƠNG ĐAN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP Hồ Chí Minh - Năm 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
CỦA NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN


TRẦN THỊ PHƯƠNG ĐAN

Chun ngành : Nha khoa
Mã số
: 62.72.28.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học :
1. GS.TS. Hồng Tử Hùng
2. PGS.TS.Phạm Hùng Lực

TP Hồ Chí Minh - Năm 2012


3

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ...........................................................................................i
Bảng đối chiếu các thuật ngữ Việt - Anh .............................................................i
Danh mục Bảng – Hình – Biểu đồ – Sơ đồ ........................................................ ii

MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1 Một số bệnh răng miệng phổ biến và các yếu tố nguy cơ ............................... 4
1.1.1 Bệnh sâu răng ....................................................................................... 4
1.1.2 Bệnh nha chu 20
1.2 Tình hình bệnh răng miệng trên thế giới và ở Việt Nam 29
1.2.1 Tình hình bệnh sâu răng trên thế giới và ở Việt Nam 29
1.2.2 Tình hình bệnh nha chu trên thế giới và ở Việt Nam 33

1.2.3 Tình trạng một số bệnh răng miệmg khác 39

Chương 2 : ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 43
2.1 Giới thiệu đòa điểm nghiên cứu ..................................................................... 43
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 43
2.1.2 Đặc điểm về dân số học ....................................................................... 43
2.1.3 Đặc điểm về kinh tế – xã hội .............................................................. 44
2.1.4 Đơn vò hành chính ................................................................................. 45
2.2 Đối tượng nghiên cứu: 46
2.2.1 Dân số mục tiêu .................................................................................... 46
2.2.2 Dân số chọn mẫu .................................................................................. 46
2.2.3 Dân số nghiên cứu ..................................................................................... 46

2.2.4 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 47
2.2.5 Kỹ thuật chọn mẫu 48
2.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 54
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 54


4

2.3.2 Mô tả các biến nghiên cứu .................................................................... 54
2.4 Công tác chuẩn bò ......................................................................................... 59
2.4.1 Soạn và điều chỉnh bộ câu hỏi .............................................................. 59
2.4.2 Huấn luyện đònh chuẩn ........................................................................ 60
2.4.3 Công tác chuẩn bò về hành chính và chuyên môn ................................. 62
2.5 Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................... 62
2.5.1 Thu thập số liệu từ các bảng câu hỏi ................................................... 63
2.5.2 Phương pháp thực hiện khám và ghi nhận tình trạng răng miệng ....... 63
2.5.3 Tiêu chuẩn đánh giá và ghi nhận tình trạng răng miệng ..................... 64

2.6 Phân tích dữ liệu .......................................................................................... 64
2.6.1 Xử lý dữ liệu thô .................................................................................... 64
2.6.2 Nhập liệu .............................................................................................. 64
2.6.3 Phân tích dữ liệu .................................................................................. 65
2.7 Kiểm soát sai số ........................................................................................... 71

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 73
3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................... 73
3.2 Tình hình bệnh sâu răng ............................................................................... 74
3.2.1 Tỷ lệ bệnh sâu răng và chỉ số smtr/ SMTR .......................................... 74
3.2.2 Mối liên quan giữa bệnh sâu răng và các điều kiện kinh tế - xã hội ... 77
3.2.3 Mối liên quan giữa bệnh sâu răng và thói quen chăm sóc răng miệng ...... 81
3.2.4 Phân tích mối liên quan giữa bệnh sâu răng và một số yếu tố theo mô
hình hồi qui đa biến ............................................................................ 84
3.2.5 Nhu cầu điều trò bệnh sâu răng ............................................................ 92

3.3 Tình hình bệnh nha chu ............................................................................... 95
3.3.1

Tỷ lệ và trung bình các vùng lục phân lành mạnh, chảy máu nướu,


5

cao răng và túi nha chu ..................................................................... 95
3.3.2 Mối liên quan giữa bệnh nha chu và các điều kiện kinh tế – xã hội . 100
3.3.3 Mối liên quan giữa tình trạng bệnh nha chu và thói quen chăm sóc
răng miệng.................................................................................................... 103
3.3.4 Phân tích mối liên quan giữa trung bình vùng lục phân có cao răng và một số
yếu tố theo mô hình hồi qui đa biến ............................................................. 104

3.3.5 Nhu cầu điều trò bệnh nha chu ............................................................ 106
3.4 Tình hình các bệnh răng miệng khác ...................................................... 107
3.4.1 Tình trạng khớp thái dương hàm ............................................................ 107
3.4.2. Tình trạng bệnh niêm mạc miệng ....................................................... 107
3.4.3 Tình trạng nhiễm fluor răng ................................................................ 108

Chương 4: BÀN LUẬN ......................................................................... 112
4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu: 112
4.2 Tình hình bệnh sâu răng 113
4. 2.1. Tỷ lệ sâu răng và chỉ số smtr/SMTR.................................................. 113
4.2.2 Mối liên quan giữa bệnh sâu răng và các điều kiện kinh tế – xã hội ...... 119
4.2.3. Mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói quen chăm sóc
răng miệng ....................................................................................... 125
4.2.4 Phân tích mối liên quan giữa bệnh sâu răng và một số yếu tố liên quan
theo mô hình hồi qui đa biến ............................................................ 128
4..2..5 Nhu cầu điều trò bệnh sâu răng ................................................................. 132

4.3 Tình hình bệnh nha chu ............................................................................. 134
4.3.1 Tỷ lệ người có bệnh nha chu và trung bình các vùng lục phân
lành mạnh, chảy máu nướu, cao răng và túi nha chu .......................... 134
4.3.2 Mối liên quan giữa bệnh nha chu và các điều kiện kinh tế – xã hội . 136
4.3.3 Mối liên quan giữa bệnh nha chu với thói quen chăm sóc răng miệng ...... 139


6

4.3.4 Phân tích mối liên quan giữa bệnh nha chu với một số yếu tố theo mô hình
hồi qui đa biến ở người 35-44 tuổi ...................................................... 140
4.3.5 Nhu cầu điều trò bệnh nha chu ..................................................................... 141


4.4 Tình hình các bệnh răng miệng khác ...................................................... 141
4.4.1 Tình trạng khớp thái dương hàm ........................................................... 141
4.4.2 Tình trạng bệnh lý vùng niêm mạc miệng: ......................................... 142
4.4.3 Tình trạng nhiễm fluor răng: .................................................................. 142
4.5 Đặc điểm về lối sống của người dân Đồng bằng sông Cửu Long liên quan

đến tình hình bệnh răng miệng ...................................................................... 143
4.6 Ýnghóa của đề tài ......................................................................................... 144
4.7 Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 147

KẾT LUẬN ...................................................................................................148
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................151
Danh mục các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố liên quan đề tài luận án.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


7

MỞ ĐẦU
Sâu răng và nha chu là hai bệnh thường gặp nhất trong các bệnh răng
miệng, ảnh hưởng đến 60%–90% trẻ em và đa số người lớn. Ở các nước phát
triển, bệnh đang có chiều hướng giảm dần do sự thay đổi điều kiện sống và việc
áp dụng các chương trình phòng ngừa; ngược lại, tỷ lệ bệnh sâu răng giảm ít
hoặc tiếp tục tăng ở các nước đang phát triển [72].
Trên thế giới, tỷ lệ hiện mắc và độ trầm trọng của bệnh sâu răng và nha chu
khác nhau ở ngay trong một quốc gia. Tỷ lệ bệnh răng miệng cao được thấy trong
các cộng đồng người dân có thu nhập thấp, ở vùng nông thôn xa, hẻo lánh. Gần
đây, nhiều nghiên cứu được thực hiện đã chứng minh vai trò rất lớn của các yếu
tố thuộc kinh tế-xã hội như điều kiện sống, mức thu nhập, trình độ văn hóa… đối

với bệnh răng miệng. Ngoài ra, những yếu tố thuộc hành vi cá nhân như: thói
quen giữ gìn vệ sinh răng miệng, việc tiêu thụ đường và các sản phẩm có đường,
thói quen hút thuốc lá và uống rượu…cũng được xem là những yếu tố nguy cơ
gây bệnh [70].
Việt Nam là nước thuộc khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ bệnh răng miệng hiện nay
đang còn ở mức độ cao. Theo điều tra quốc gia thực hiện năm 1999, được công
bố năm 2001, có hơn 85% trẻ em từ 6-8 tuổi mắc bệnh sâu răng, mỗi người lớn
có trung bình 8 răng sâu, 2/3 người lớn có ít nhất một vùng lục phân có cao răng
và 30% người có ít nhất một túi nha chu ≥ 4mm [17], [44]. Hệ thống chăm sóc
sức khỏe cho người dân còn nhiều bất cập: tại khu vực đô thò, dịch vụ chăm sóc
sức khỏe răng miệng (CSSKRM) đang phát triển nhanh, chủ yếu phục vụ cho các
đối tượng có thu nhập trung bình và cao trong xã hội, trong khi đó, người dân ở
các vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với các dòch vụ này.
Những rào cản gồm nhiều nguyên nhân như phải đi xa, thiếu cán bộ y tế, không
có khả năng chi trả hoặc thiếu kiến thức hay ý thức về chăm sóc răng miệng... Hệ


8

thống phân phối nguồn nhân lực hiện nay cũng đang có sự mất cân xứng: đa số
bác sĩ tập trung ở các thành phố lớn và vùng đô thò làm cho việc thiếu nguồn
nhân lực trở thành vấn đề trầm trọng ở vùng nông thôn[64].
Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm ở phía nam Việt Nam là vùng
trọng điểm về kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, ĐBSCL cũng còn gặp nhiều khó
khăn và hạn chế: tỷ lệ người mù chữ trong độ tuổi lên tới gần 20% (trong khi cả
nước là 16,5%); tỷ lệ lao động được đào tạo có trình độ kỹ thuật so với lao động
trong độ tuổi đạt thấp, khoảng 4% (thấp nhất so với các vùng khác). Đời sống
của người dân nói chung còn khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc [19]. Theo thống kê đươc thực hiện bởi Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ, nguồn nhân lực y tế đang thiếu hụt và mất cân đối. Toàn vùng chỉ có 4,1

bác só/1 vạn dân [9]. Một số điều tra thực hiện ở vùng ĐBSCL cho thấy bệnh
răng miệng là bệnh thường gặp, chủ yếu là bệnh sâu răng và nha chu. Tuy vậy,
các nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi một số tỉnh và thường tập trung
vào lứa tuổi thiếu niên, chưa có nghiên cứu nào đưa ra được bức tranh toàn cảnh
cho khu vực. Chúng tôi nhận thấy cần có những nghiên cứu xác đònh tình trạng
các bệnh răng miệng trong toàn khu vực và các yếu tố chi phối chúng. Những
thông tin từ các nghiên cứu này sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đưa ra chiến lược
chăm sóc sức khỏe răng miệng, bao gồm kế hoạch đào tạo bổ sung nguồn nhân
lực, trang thiết bò và kinh phí cho mạng lưới y tế… Chính vì vậy, chúng tôi thực
hiện đề tài:
“Tình trạng sức khỏe răng miệng của người dân Đồng bằng sông Cửu Long và các
yếu tố liên quan”.

Mục tiêu nghiên cứu :


9

1. Xác đònh tỷ lệ bệnh sâu răng, chỉ số Sâu Mất Trám Răng (smtr/ SMTR),
chỉ số SiC và phân tích các yếu tố liên quan trong cộng đồng người dân ở
ĐBSCL.
2. Xác đònh tỷ lệ người có vấn đề về nha chu, chỉ số nhu cầu điều trò nha
chu (CPITN) và phân tích các yếu tố liên quan.
3. Xác đònh tỷ lệ một số bệnh răng miệng thường gặp khác gồm: bệnh niêm
mạc miệng, bệnh khớp thái dương hàm và tình trạng nhiễm fluor răng.

Chương 1:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1 Một số bệnh răng miệng phổ biến và các yếu tố nguy cơ:


10

1.1.1 Bệnh sâu răng:
Theo quan niệm hiện nay, sâu răng là bệnh đa yếu tố. Ngoài các yếu tố quan trọng
trong vòng tròn Keyes, sâu răng là kết quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố bảo
vệ và bệnh lý. Bên cạnh yếu tố sinh học, các yếu tố về kinh tế-xã hội (KT–XH) và
thói quen chăm sóc răng miệng (CSRM) cũng đóng vai trò quan trọng đối với bệnh
sâu răng [21],[33].
1.1.1.1 Vấn đề chẩn đoán bệnh sâu răng trong cộng đồng:
Chẩn đoán sâu răng không chỉ đơn giản là phát hiện lỗ sâu, theo các quan
niệm hiện nay, chẩn đoán sâu răng bao gồm nhiều mức độ tùy vào mục tiêu của
nhà nghiên cứu, lâm sàng và dòch tễ.
* Chẩn đoán sâu răng theo “Mô hình tảng băng nổi” [57],[58]: mô hình được
Pitts (2001; 2004) mô tả như sau: tảng băng được chia ra 4 mức độ tương ứng với
các giai đoạn tiến triển của bệnh sâu răng: D1, D2, D3, D4.
- Mức D1: tổn thương men với bề mặt còn nguyên vẹn.
- Mức D2: tổn thương men có tạo xoang.
- Mức D3: tổn thương đã đi vào ngà.
- Mức D4: tổn thương đã đi vào tủy.
Các tổn thương này có thể phát hiện được qua việc khám lâm sàng. Tổn thương ở giai
đọan sớm (ở 2 tầng dưới cùng)(hình 1.1) không thể phát hiện được trên lâm sàng và
cần các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán.
Ý nghóa của mô hình: mô hình có thể giúp phân biệt các giai đọan diễn tiến của
bệnh sâu răng. Mức độ nổi của tảng băng tùy thuộc vào ngưỡng chẩn đoán và mục
đích sử dụng của các nhà nghiên cứu.
-


Đối với các nhà dòch tễ học: chẩn đoán sâu răng thường được xác đònh khi
tổn thương đã đi vào ngà tương ứng với ngưỡng chẩn đoán ở mức D3.


11

-

Đối với các nhà lâm sàng: chẩn đoán đi liền với các quyết đònh điều trò, vì
vậy cần chẩn đoán sâu răng ở giai đoạn sớm tương ứng với mức D1 và D2
để có thể đưa ra các biện pháp dự phòng và điều trò thích hợp.

Xoang sâu đến tủy (D4)

Phát hiện bởi các
nhà dòch tễ học

Tổn thương thấy ngà (D3)
Tổn thương men có xoang (D2)
Ngưỡng
chẩn đoán
không sâu ở
mức D3

Tổn thương men không xoang (D1)

Phát hiện bởi các
nhà LS

Phát hiện tổn thương men nhờ các dụng cụ chẩn đoán


Tổn thương khởi phát không nhìn thấy trên lâm sàng

Chẩn đoán nhờ
công cụ chẩn đoán
cần công cụ
chẩn đoán mới

Hình 1.1 : Mô hình “tảng băng nổi” với các ngưỡng chẩn đoán của Pitts[25]
“Nguồn:Pitts NB, (2004). Community Dental health, 193-198”[25].
* Các tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng cho cộng đồng:
- Chẩn đoán sâu răng theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) [69]: hiện nay các
nghiên cứu sâu răng trong cộng đồng vẫn đang áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán
của TCYTTG. Theo tiêu chuẩn này, chỉ có hai mức độ để đánh giá tình trạng
sâu răng (có sâu hoặc không sâu):
- Một răng được đánh giá lành mạnh (không sâu) khi không có bằng chứng
cho thấy sâu răng đã điều trò hoăïc sâu răng không điều trò. Do đó, tất cả
những răng có dấu hiệu của giai đoạn sâu răng sớm (chưa tạo xoang) được
ghi nhận là lành mạnh.
- Một răng được đánh giá là sâu khi có sự hiện diện rõ ràng của tổn thương
(xoang sâu) ở hố hoặïc rãnh với thành hoặc đáy mềm khi thăm dò bằng cây
thám trâm đầu tròn.


12

Với tiêu chuẩn này, các tổn thương sâu răng không xoang (vùng đục men do
mất khoáng) được chẩn đoán là không sâu và có khả năng đi đến tạo xoang thật
sự hoặc được tái khoáng hoá. Do đó, tiêu chuẩn chẩn đoán này chỉ phát hiện ra
các tổn thương là hậu quả của tiến trình bệnh sâu răng chứ không phản ánh được

thực chất tiến trình bệnh trên từng cá nhân.
- Chẩn đoán sâu răng theo tiêu chuẩn TCYTTG được bổ sung bởi Beltran và Baez[24].
Với tiêu chuẩn này, răng được đánh giá như sau:
- Răng được đánh giá lành mạnh khi không có dấu hiệu nào của xoang sâu,
miếng trám hoặc sealant.
- Sang thương không xoang: mã số này được ghi nhận cho các hố rãnh sẫm
màu (nâu tới đen) hơn 5% mà không có dấu hiệu lâm sàng của sâu răng
như sự mất khoáng dưới men hoặc vùng men chung quanh hố rãnh, hoặc
mất khoáng ở đáy hố rãnh.
- Sang thương tạo xoang: có 3 dạng sâu răng được đánh giá như sau:
Sâu ở hố rãnh: trên hố và rãnh có sự hiện diện của xoang sâu rõ ràng hoặc nhìn
thấy được sự mất khoáng của men răng xung quanh hố và rãnh, biểu hiện bởi sự
thay đổi màu sắc từ trắng đục đến sẫm màu (nâu, đen).
Trên mặt láng: có bằng chứng rõ ràng về sự hiện diện của xoang sâu.
Sâu răng tái phát kế cận miếng trám được phát hiện với thám trâm và có sự
hiện diện của ngà mềm.
- Chẩn đoán sâu răng theo tiêu chuẩn ICDAS [29],[36]: ICDAS là một hệ thống tiêu
chuẩn đánh giá dựa trên bằng chứng, nhằm thu thập những thông tin có giá trò cho
những quyết đònh về chẩn đoán, tiên lượng, điều trò sâu răng ở cả hai mức độ cá
nhân và cộng đồng. Phương pháp ICDAS đo lường bệnh sâu răng ở các giai đoạn
khác nhau và mô tả chi tiết đặc điểm lâm sàng các giai đoạn của tiến trình sâu răng


13

cũng như những đặc điểm để loại trừ tổn thương không sâu. Việc đánh giá sẽ tiến
hành qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: phân loại mỗi bề mặt răng theo các mức độ: răng lành mạnh, có trám
bít hố rãnh, có miếng trám, mão răng hoặc mất răng.
Theo ICDAS, mỗi răng được chia ra các mặt sau: gần, xa, mặt má, mặt lưỡi và mặt

nhai. Một số răng được tiếp tục chia thành nhiều phần. Tổng cộng có 182 bề mặt
răng được khám. Tuy nhiên, tùy vào mục đích nghiên cứu của tác giả mà những bề
mặt nào được lựa chọn khám.
Giai đoạn 2: Phân loại tình trạng tổn thương sâu răng dựa trên tiêu chuẩn
ICDAS

Độ 0

Độ 4

Độ 1

Độ 5

Độ 2

Độ 3

Độ 6

Hình 1.2 : Phân loại tình trạng tổn thương sâu răng dựa trên tiêu chuẩn ICDAS.

1.1.1.2 Lượng“Nguồ
giá sâu
răng trong các nghiên cứu cộng đồng [27]:
n: Pitts N.B. Community Dental health 2004 21: 193-198”[25]
Dòch tễ học là nghiên cứu về tình trạng sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng hơn là
cá nhân. Trong các nghiên cứu điều tra, các nhà dòch tễ thường xác đònh tỷ lệ và mức



14

độ trầm trọng của các vấn đề sức khỏe trong mối liên quan với các yếu tố như: tuổi,
giới, tình trạng kinh tế-xã hội, dinh dưỡng v.v…
Dòch tễ học răng miệng “là khoa học nghiên cứu về sự phân bố sức khỏe và
bệnh răng miệng của con người, lý giải sự phân bố đó nhằm giúp cho các cơ sở y
tế răng miệng thiết lập kế hoạch, chương trình can thiệp phù hợp và có hiệu quả
nhằm khống chế các bệnh răng miệng đang lưu hành”.
Để lượng giá bệnh sâu răng có 3 vấn đề cần nghiên cứu:
- Tần suất bệnh răng miệng.
- Sự phân bố bệnh răng miệng và lý giải sự phân bố đó.
- Các chương trình can thiệp và hiệu quả của nó.
* Các chỉ số sử dụng đo lường bệnh sâu răng trong cộng đồng:
Chỉ số là công cụ giúp ước lượng được tình trạng bệnh tật. Chỉ số răng miệng cung
cấp một phương pháp tính toán để ước lượng, ghi điểm và phân tích tình trạng răng
miệng của cá nhân hoặc nhóm người. Chỉ số có thể đơn giản chỉ đo lường có bệnh
hoặïc không, hoặc có thể ước lượng tiến triển của tình trạng bệnh tật trong quá khứ hay
hiện tại cung cấp những dữ liệu cơ bản để xác đònh nhu cầu của cộng đồng và đánh
giá hiệu quả của một chương trình cộng đồng [20].
- Chỉ số sâu mất trám SMTR [27],[38],[41],[67]:
Chỉ số SMTR được TCYTTG khuyên dùng và hiện nay nó vẫn là chỉ số cơ
bản, hướng dẫn cho việc ước lượng tình trạng sâu răng trong các nghiên cứu lâm
sàng và dòch tễ học. Chỉ số SMTR là một trong số những chỉ số đơn giản nhất
dùng để lượng giá sự khác biệt về tình trạng bệnh sâu răng giữa các cộng đồng
khác nhau hoặc trong cùng một cộng đồng ở những thời điểm khác nhau.
Chỉ số SMTR là trung bình số răng sâu, mất, trám trên mỗi cá nhân được
khám. Giá trò tối đa cho SMTR là 28 (loại trừ răng khôn) hoặïc 32 (bao gồm cả 4
răng khôn). Chỉ số SMTR cho cộng đồng được tính toán như sau:



15

Tổng số răng sâu, mất, trám
SMTR = --------------------------------------Số người được khám
Chỉ số SMT-MR là trung bình số mặt răng sâu, mất, trám trên mỗi cá nhân
được khám. Răng cối lớn và răng cối nhỏ được tính cho 5 mặt răng. Răng trước
được tính cho 4 mặt răng. Giá trò tối đa cho SMT-MR là 128 cho 28 răng. Đối với
bộä răng sữa, chỉ số smtr và smt-mr được tính cho 20 răng.
Chỉ số SMTR có ưu điểm là đơn giản, có thể cải tiến trong một số trường hợp và
được chấp nhận rộng rãi. Tùy theo tiêu chuẩn đo lường sâu răng của nghiên cứu, chỉ số
có thể đủ nhạy để đo lường sự khác biệt giữa các cộng đồng [25].
Một số hạn chế của chỉ số SMTR:
- Theo Birch, chỉ số SMTR chỉ đo lường tình trạng sâu răng đã qua và hậu
quả của nó mà không chỉ ra được mức độ trầm trọng của bệnh [41]..
- Với chỉ số này tất cả các răng mất được xem như mất do sâu răng nhưng
do tiến trình tự nhiên, ở các lứa tuổi lớn đa số các răng mất thường liên hệ
với bệnh nha chu.
- Tất cả các răng trám cũng được xem như trám do sâu răng, mặc dù một số
trường hợp do trám phòng ngừa hoặc vì lý do thẫm mỹ.
- Một răng sâu trầm trọng và bò phá hủy nhiều cần được nhổ hoặc điều trò
tủy vẫn được ghi nhận cùng một điểm với răng sâu ngà.
- Một răng sâu và một răng trám có tầm quan trọng như nhau, có nghóa là
khi một răng sâu chuyển qua thành chỉ số trám thì cũng không ảnh hưởng
đến chỉ số SMTR.
- Chỉ số SMTR cho giá trò đo lường như nhau đối với răng sâu, đã nhổ hay
trám. Vì vậy, một số cá nhân có cùng chỉ số SMTR nhưng tình trạng răng
miệng của họ rất khác nhau. Người thường xuyên đến điều trò tại các cơ
sở điều trò răng miệng sẽ có số lượng răng trám và nhổ nhiều hơn. Do đó,



16

theo kết quả của một số nghiên cứu, người thường xuyên đi điều trò răng
miệng không có sức khỏe răng miệng tốt hơn theo chỉ số SMTR. Chính vì
vậy, chỉ số SMTR trong các nước có thu nhập cao lại “xấu” hơn so với các
nước có thu nhập thấp.
Nhận ra được những giới hạn của chỉ số SMTR, Sheiham và cộng sự (1987)
đã đề nghò 2 chỉ số thay thế: chỉ số FS-T và T health.
- Chỉ số FS-T [41],[51],[60].
Chỉ số FS-T là chỉ số đo lường số răng có chức năng (răng lành vàrăng trám).
Theo chỉ số này răng lành mạnh và răng trám sẽ có cùng giá trò đo lường (FS-T=
số răng lành + số răng trám). Trong khi SMTR đại diện cho tình trạng bệnh và
những hậu quả của nó, FS-T đại diện cho tình trạng sức khỏe và chức năng của
răng. Giá trò của FS-T là từ 0 -32 [60]*
Schuller và Hoist (2001) [60] đã thực hiện nghiên cứu phân tích mối liên hệ giữa hai
chỉ số SMTR và FS-T trong các cộng đồng khác nhau, kết quả cho thấy:
- Ở những cộng đồng có mức độ bệnh thấp, chỉ số SMTR thích hợp hơn trong
việc mô tả các biến số. Ngược lại, ở những cộng đồng có mức độ bệnh cao,
chỉ số FS-T thích hợp hơn khi mô tả các biến số.
- Ở những người trẻ tuổi nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa tình trạng
răng miệng và yếu tố kinh tế–xã hội không rõ ràng khi mô tả bằng chỉ số
SMTR, nhưng mối liên hệ này rõ hơn khi sử dụng chỉ số FS-T.
Tuy nhiên, cả 2 chỉ số đều có giới hạn, chỉ số SMTR và FS-T đều tùy thuộc
vào ngưỡng chẩn đoán cho tình trạng sâu răng: tức chỉ số S (sâu) trong SMTR và
S (lành mạnh, không sâu) trong FS-T. Theo các tác giả khi mô tả tình trạng răng
miệng trong cộng đồng nên mô tả cả hai: tình trạng sức khỏe răng miệng và tình
trạng bệnh răng miệng. Chỉ số FS-T đại diện cho sức khỏe và chức năng của bộ
*

Necmi Namal và cộng sự gọi chỉ số này là “The number of functioning teeth” [51].



17

răng, trong khi đó chỉ số SMTR đại diện cho tình trạng bệnh sâu răng và hậu
quả của nó. Hai chỉ số này bổ sung cho nhau hơn là cạnh tranh nhau. Bằng cách
sử dụng cả hai chỉ số, sẽ cho bức tranh toàn diện hơn về tình trạng răn g miệng
[41],[60].
- Chỉ số T-Health [47]:
Chỉ số này được Sheiham đề nghò sử dụng năm 1987, là phương pháp đo
lường số răng lành mạnh. Theo chỉ số T-Health, số điểm đo lường tùy vào tình
trạng răng: điểm 4 cho răng lành, 2 cho răng trám, 1 cho răng sâu. Chỉ số này có
giá trò từ 0–128.
Theo Benigeri, Payette, Brodeur (1998) chỉ số SMTR tăng khi có sự gia tăng
mức độ bệnh sâu răng. Trong khi đó, FS-T và T-health giảm khi có sự gia tăng
bệnh.
Tóm lại, chỉ số SMTR được TCYTTG khuyến cáo sử dụng trong các nghiên
cứu dòch tễ. Trong chỉ số này, thành phần sâu quan trọng trong một số trường
hợp, đặïc biệt làở các nước đang phát triển có mức độ điều trò sâu răng rất thấp,
và hầu như chỉ số T bằng 0.
Hai chỉ số FS-T và T-health thích hợp cho việc nhận ra sự khác biệt về sức
khỏe răng miệng trong các cộng đồng có điều kiện KT-XH và hành vi khác nhau
và chúng cũng được sử dụng để đo lường sự cải thiện tình trạng sức khỏe răng
miệng theo thời gian. Ở mỗi mục đích đo lường khác nhau, các chỉ số bổ sung
cho nhau.
FS-T và T- Health là chỉ số tốt hơn cho việc đánh giá “chất lượng” của răng,
cung cấp phương pháp đo lường tốt hơn trong việc đánh giá các dòch vụ chăm
sóc răng miệng và các yếu tố liên quan đến việc sử dụng dòch vụ. Để xây dựng
chỉ số FS-T và T- Health không cần thu thập thêm dữ liệu nào từ dữ liệu cho



18

SMTR. Với các dữ liệu có sẵn, chúng ta có thể chuyển đổi thành các tính toán
cho 2 chỉ số trên.
- Chỉ số SiC [46] (chỉ số sâu răng đáng kể):
Năm 1981, TCYTTG đặt mục tiêu đến năm 2000, tất cả các nước trên thế
giới nên đạt được chỉ số SMTR cho trẻ 12 tuổi không vượt quá 3. Đến năm 2000,
có khoảng 70% quốc gia đạt được mục tiêu này. Kết quả đó phản ánh sự thành
công trong việc cải thiện sức khỏe răng miệng. Tuy nhiên, khi phân tích một
cách chi tiết hơn về tình trạng bệnh sâu răng trong một số quốc gia, các dữ liệu
cho thấy có sự phân bố không đồng đều về tỷ lệ bệnh trong cộng đồng. Điều này
có nghóa là vẫn có một tỷ lệ trẻ có giá trò SMTR cao hoặc rất cao trong khi có
một tỷ lệ trẻ không sâu răng. Vì vậy, chỉ số SMTR không phản ánh chính xác về
sự phân phối bệnh sâu răng trong cộng đồng dẫn đến các kết luận không đúng
về tình trạng bệnh. Năm 2000, một chỉ số mới được TCYTTG đề nghò: chỉ số
SiC. Chỉ số này chú trọng tới các các cá nhân có điểm cho sâu răng cao nhất
trong mỗi cộng đồng. Trung bình SMTR được tính toán cho 1/3 cá nhân có điểm
số sâu răng cao nhất. Giá trò này chính là chỉ số SiC. Chỉ số này được sử dụng để
bổ sung cho giá trò của SMTR.
Phương pháp tính toán cho chỉ số SiC: tính toán SMTR cho từng cá nhân; chọn ra
1/3 các cá nhân có SMTR cao nhất; tính trung bình SMTR cho nhóm này.
SMTR ở trẻ 12 tuổi

% nhóm


19

Biểu đồ 1.1: Ví dụ mô tả sự phân phối tần suất bệnh theo chỉ số SMTR

Trong ví dụ này khoảng 45% cá nhân không có sâu răng (SMTR =0). Trung
bình SMTR trên trẻ 12 tuổi là 1,91; chỉ số SiC là 4,61. Mũi tên và đường đứng
dọc chỉ ra các cá nhân được bao gồm trong tính toán cho chỉ số SiC.
TCYTTG đề nghò một mục tiêu mới cho đến năm 2015, các quốc gia nên đạt
được chỉ số SiC thấp hơn 3. Khi quốc gia nào đạt được thì phải xem xét đến các
đơn vò tỉnh, thành phố, quận, huyện, các cộng đồng trong các đơn vò hành chính
để xác đònh những cộng đồng có chỉ số SiC cao hơn 3.
Mục tiêu của chỉ số này nhằm giúp các nhà chuyên môn có một chỉ số đơn
giản và rõ ràng hơn để thảo luận với các bộ ngành có thẩm quyền trong lónh vực
y tế về các chính sách và các chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng cho
cộng đồng.

1.1.1.3 Vai trò yếu tố nguy cơ bệnh sâu răng đối với cá nhân và cộng đồng:
Yếu tố nguy cơ được xác đònh như là khả năng xảy ra của một kết quả bất lợi
hoặc những yếu tố làm gia tăng những khả năng này. Không có yếu tố nguy cơ
nào xảy ra một cách độc lập, và nhiều yếu tố có chung một nguồn gốc trong một
chuỗi những biến cố phức tạp xảy ra trong một thời gian dài. Chuỗi những biến
cố dẫn đến kết quả bất lợi cho sức khỏe có thể là nguyên nhân gần hoặc xa.
Những biến cố gần là những yếu tố nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh, những
biến cố xa là những yếu tố gây bệnh qua những yếu tố trung gian. Các yếu tố xã
hội, văn hóa, phong tục tập quán, liên kết với một vài yếu tố thuộc hành vi,
phong cách sống ảnh hưởng kết quả sức khỏe qua tiến trình sinh lý học. Điều
thiết yếu của ngành sức khỏe công cộng là phải xem xét toàn bộ chuỗi nguyên
nhân và đánh giá chúng .[55]


20

- Yếu tố kinh tế-xã hội [27].
Yếu tố kinh tế-xã hội và môi trường có ảnh hưởng lớn đối với sức khỏe răng

miệng. Dữ liệu từ nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan nghòch giữa tình
trạng KT-XH với tỷ lệ hiện mắc và mới mắc của bệnh tật: khi điều kiện KT-XH
tăng, tình trạng bệnh tật giảm.
Theo báo cáo của WHO năm 2003, một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh
răng miệng bao gồm điều kiện sống thiếu thốn, trình độ học vấn thấp, phong tục
tập quán. Bên cạnh đó, những yếu tố môi trường, văn hóa xã hội đóng vai trò
trung gian hay hỗ trợ thêm cho các yếu tố nguy cơ thuộc về hành vi như chăm
sóc răng miệng, tiêu thụ đường, cũng như thói quen hút thuốc và uống rượu.
Chính trò, KT-XH, văn hóa, môi trường, hành vi và các yếu tố sinh học có thể
làm gia tăng hoặc suy giảm sức khỏe. Nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa
các yếu tố xã hội và bệnh răng miệng đã được tiến hành. Đa số các nghiên cứu
thực hiện phân tích hồi qui đa yếu tố để tìm mức độ liên quan của mỗi biến số
đối với sức khỏe răng miệng.
Kết quả từ các nghiên cứu chứng minh rằng: trình độ học vấn (TĐHV) có ảnh
hưởng đối với bệnh sâu răng và mối liên hệ này đặïc biệt mạnh ở những vùng có
tỷ lệ sâu răng cao. Một nghiên cứu được thực hiện ở Đan mạch từ năm 1994 đến
2000 cho thấy có mối liên quan giữa các yếu tố xã hội học và nguy cơ sâu răng.
Khi phân tích đường cong đa biến hồi qui cho thấy chỉ số sâu và mất thấp ở
những người lớn có thói quen chăm sóc răng miệng tốt. Và ngược lại, chất lượng
cuộc sống thấp (đo bằng tình trạng đau, khó chòu, không ăn nhai được…) gặp ở
những đối tượng phụ nữ, người có thu nhập thấp, người lao động tay chân, không
đi khám răng đều đặn, có thái độ và hành vi chăm sóc răng miệng không tốt.
Nghiên cứu quốc gia được thực hiện từ năm 1990-1996 trên trẻ 5–11 tuổi
trong 62 cộng đồng Tennessee (Mỹ) cho thấy: tình trạng KT–XH là yếu tố tiên


21

lượng quan trọng đối với sức khỏe răng miệng, trung bình số răng sâu/st ở hệ
răng sữa và trung bình số răng sâu/SMT ở hệ răng vónh viễn cao hơn có ý nghóa

ở trẻ em thuộc tầng lớp xã hội thấp [37].
Wigen TI. và cộng sự [75] thực hiện mô hình hồi qui logistic đa biến để phân
tích mối liên quan giữa các yếu tố TĐHV, các thói quen hành vi chăm sóc răng
miệng của cha mẹ ảnh hưởng đến tình trạng sâu răng ở trẻ em 5 tuổi
(Norwegegian). Kết quả như sau: có mối liên hệ rất có ý nghóa giữa tình trạng
sâu răng ở những đứa trẻ có một hoặc cả cha mẹ có TĐHV thấp, chải răng ít hơn
1 lần/ngày. Ngoài ra, TĐHV của cha mẹ có mối liên quan mạnh với tiên lượng
sâu răng ở trẻ. Theo tác giả, mặc dù các dòch vụ nha khoa ở nước này trãi rộng
khắp nơi và không phải trả chi phí điều trò, những đứa trẻ có cha mẹ với TĐHV
thấp không có cơ hội đạt được tình trạng sức khỏe răng miệng tốt hơn.
- Việc cung cấp các dòch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng[55] :
Việc cung cấp các dòch vụ CSSKRM ảnh hưởng rất lớn đến tình hình bệnh
răng miệng trong cộng đồng. Đa số các dòch vụ CSSKRM tập trung ở những
thành phố lớn, nguồn nhân lực thiếu trầm trọng ở những vùng nông thôn. Vì vậy,
người dân khó khăn trong việc tiếp cận được các dòch vụ này. Ngoài ra, tình
trạng sâu răng còn phụ thuộc vào chính sách của ngành y tế đang áp dụng để
kiểm soát bệnh răng miệng nghiêng về điều trò hay phòng ngừa. Hiện nay, các
nước đã phát triển đang rất chú trọng đến vấn đề phòng ngừa và chiến lược này
đạt được hiệu quả cao trong việc làm giảm tỷ lệ bệnh sâu răng.
- Yếu tố sinh học
Mảng bám [45] :
Mảng bám được liên tục lấy đi bởi quá trình chải răng nhưng nó sẽ được tái
tạo trở lại sau vài phút. Lượng mảng bám trên răng càng nhiều, lượng vi khuẩn
tích tụ càng lớn, khả năng sinh axít làm giảm pH nước bọt càng cao, nguy cơ sâu


22

răng cao. Lớp mảng bám có khuynh hướng tạo thành và trưởng thành ở một số vò
trí trên răng nhằm tránh khỏi những hoạt động gây mòn cơ học của lưỡi, má, bàn

chải…như mặt tiếp giáp, hố rãnh của răng.
Vi khuẩn [45]:
Sâu răng là bệnh nhiễm khuẩn, sự lây nhiễm được truyền từ mẹ sang con qua
các hành vi như hôn, mớm thức ăn cho con, dùng chung muỗng… Mức độ vi
khuẩn ở mẹ càng lớn, số lượng vi khuẩn lây truyền càng lớn. Vi khuẩn gây sâu
răng chủ yếu là Streptoccoccus mutans và Lactobaccillus. Streptoccoccus mutans
có mật độ cao ở vùng mảng bám phủ trên tổn thương sâu răng sớm. Trong khi đó
cả hai vi khuẩn có mật độ cao ở vùng men răng mất khoáng trắng đục.
Một số yếu tố có thể thúc đẩy việc trú ngụ sớm và mật độ cao của vi khuẩn ở
trẻ: chế độ ăn nhiều carbonhydrate, ngậm kẹo, nước trái cây, nước ngọt, suy dinh
dưỡng bào thai (có thể gây thiểu sản men và có nguy cơ sâu răng sớm).
Nước bọt [22],[55]:
Nước bọt có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe răng miệng. Ngoài
việc bôi trơn giúp các chức năng nói, nuốt, nhai, tiêu hóa thức ăn, nước bọt còn
đóng vai trò bảo vệ chống lại sâu răng. Chức năng phòng ngừa sâu răng quan
trọng nhất là làm sạch cơ học các mảnh vụn thức ăn và cung cấp hệ thống đệm
ổn đònh pH của môi trường miệng, cung cấp các yếu tố cần thiết (ion calcium,
phosphate) cho quá trình tái khoáng của men răng. Ngoài ra, trong nước bọt có
chứa một số yếu tố kiểm soát vi khuẩn qua IgA, enzyme, peptide…
Lưu lượng nước bọt: tốc độ chảy nước bọt càng nhanh, khả năng làm sạch và
khả năng đệm càng tăng. Lưu lượng nước bọt giảm, nguy cơ sâu răng tăng.
Khả năng đệm của nước bọt: là khả năng duy trì pH nước bọt ổn đònh trong môi
trường miệng khi có tác nhân axít hay ba-sơ tác động làm thay đổi pH. pH nước bọt
lúc nghỉ duy trì trong khoảng từ 6,7 -7,4. Bình thường khả năng đệm nước bọt khi


23

có kích thích khoảng 5,75 – 6,5. Một người được xem là có nguy cơ cao khi khả
năng đệm rất thấp (thấp hơn 4).

Độ nhớt nước bọt: hiệu quả bôi trơn của nước bọt phụ thuôc vào độ nhớt nước
bọt. Bình thường sợi nước bọt duy trì ở độ dài 5cm. Nếu nước bọ t quánh có thể
kéo dài 15cm. Độ quánh nước bọt càng nhiều nguy cơ sâu răng càng cao.
- Thói quen và hành vi:
Yếu tố về hành vi đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố nguy cơ gây sâu
răng. Yếu tố hành vi bao gồm:
Chế độ ăn và sâu răng [22],[30],[45]:
Chế độ ăn có đường và chất carbohydrate: nguy cơ mắc bệnh sâu răng cao ở
những trẻ có số lần tiêu thụ đường cao. Sự lên men đường từ sự biến dưỡng của
vi khuẩn dẫn đến tình trạng pH thấp xuống đến ≤ 5. Khi đường được tiêu thụ hết
và nước bọt đủ để trung hoà axít, sâu răng không xảy ra. Theo David Arcella
tiến trình mất khoáng không chỉ tuỳ thuộc vào lượng axit tấn công mà còn tuỳ
thuộc vào thời gian, số lượng, loại và thành phần của thực phẩm.
Chế độ ăn nhiều chất axít [50]: tiêu thụ quá nhiều thức uống chứa axít như
nước ngọt có gas, nước trái cây… sẽ làm thay đổi cân bằng các chủng vi khuẩn
dưới nướu, tạo thuận lợi cho các vi khuẩn tạo axít như Streptoccoccus mutans và
Lactobaccilus.
Năm 2001, Vanobbergen thực hiện nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ
đối với bệnh sâu răng trên hệ răng sữa. Qua các kết quả, tác giả khẳng đònh tầm
quan trọng của thói quen ăn uống đối với bệnh sâu răng. Theo kết quả hồi qui
logistic, việc sử dụng thức uống có đường (OR=1,38) và snack giữa các bữa ăn
(OR=1,22) mỗi ngày có mối liên hệ rất có ý nghóa đối với bệnh sâu răng[66 ].
Sử dụng fluor [50] :


24

Việc sử dụng fluor thường xuyên để đạt được nồng độ thấp lý tưởng tích chứa
trong nước bọt có hiệu quả trong việc ngăn chặn sự khởi phát và tiến triển của
bệnh sâu răng.

Việc chải răng với kem đánh răng 2 lần/ngày giúp tích trữ fluor trong nước
bọt. Fluor trong nước uống cung cấp yếu tố kháng khuẩn. Ngoài ra các sản phẩm
fluor khác nếu sử dụng hợp lý sẽ gia tăng khả năng phòng bệnh sâu răng: gel
fluor, súc miệng fluor… Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển thuộc Châu Á
hoặc Châu Phi, nơi có rất ít nguồn fluor, việc tiêu thụ đường đóng vai trò rất
quan trọng trong các yếu tố nguy cơ gây sâu răng.
Thói quen chăm sóc răng miệng[50]: bao gồm các yếu tố như số lần chải răng,
chải răng ngay sau khi ăn, khám răng miệng đònh kỳ…
- Chải răng đúng cách giúp lấy đi mảng bám vi khuẩn để lại bề mặt răng
sạch.. Chải răng phải thực hiện đầy đủ các mặt răng để có thể loại trừ
mảng bám. Chải răng nhiều lần/ngày nhưng không đúng cách, hiệu quả
phòng bệnh sẽ không đạt được.
- Số lần chải răng: theo các tác giả chải răng ít nhất 2 lần/ngày với kem
đánh răng có fluor giúp cung cấp fluor tích trữ trên bề mặt răng. Chải
răng trước khi đi ngủ là đặc biệt quan trọng vì trong khi ngủ lưu lượng
nước bọt ít đi, và khả nặng đệm cũng giảm.
- Việc tuân thủ khám răng miệng đònh kỳ sẽ giúp phát hiện các tổn thương
sâu răng sớm, điều trò thích hợp sẽ giúp sữa chữa được tổn thương sâu
răng bằng các biện pháp gia tăng sự tái khoáng.
- Tình trạng bệnh toàn thân[50]: một số bệnh toàn thân gián tiếp ảnh hưởng
đến tiến trình sâu răng như:
- Bệnh tiểu đường không kiểm soát có thể gâ giảm lưu lượng nước bọt
lúc nghỉ cũng như lúc kích thích. Việc kiểm soát đường huyết kém có


25

thể gây đa niệu dẫn đến rối loạn cân bằng dòch cơ thể và mất nước. Khi
bệnh kéo dài, có sự xâm nhập của các lympho bào vào tuyến nước bọt
lớn dẫn đến làm giảm lưu lượng nước bọt.

- Việc sử dụng một số thuốc có thể gây giảm tiết nước bọt: thuốc hạ áp,
an thần...
- Xạ trò vùng đầu-mặt-cổ có thể phá hủy một số tuyến nước bọt.
- Bệnh lý sớm ở trẻ có thể ảnh hưởng đến sự hình thành men răng.
- Tình trạng sâu răng đã có [28]:
Theo một vài nghiên cứu, một cách để tiên lượng sâu răng trong tương lai là
dựa trên bệnh sâu răng đã có, những cá nhân có sâu răng sớm khi còn trẻ có
khuynh hướng có thêm những tổn thương sâu răng trong những năm sau đó.
Những đứa trẻ này được gọi là những người có nguy cơ cao đối với bệnh sâu
răng
1.1.2 Bệnh nha chu:
Bệnh nha chu là một trong hai bệnh răng miệng thường gặp nhất trong cộng
đồng ở các nước trên thế giới với tỷ lệ hiện mắc rất cao. Các công bố gần đây
của TCYTTG cho thấy tỷ lệ bệnh và độ trầm trọng của nó cao trong nhóm người
lớn tuổi khi so sánh với độ tuổi trẻ hơn [43].
Bệnh nha chu là tiến trình viêm xảy ra ở mô xung quanh răng đáp ứng lại sự
tích tụ của vi khuẩn trong các mảng bám răng. Bệnh nha chu là bệnh nhiễm
khuẩn, vi khuẩn trong mảng bám là tác nhân gây viêm nướu (Loe, Thelaid và
Jensen, 1965) và nhiều dạng viêm nha chu khác nhau (Haffajee và Socransky,
1994; Listgaten, 1994; Moore, 1994). Tuy nhiên, tình trạng viêm nướu có quan
hệ rất chặt với vi khuẩn tại chỗ và mức độ của mảng bám. Trong khi đó, mố i
quan hệ giữa vi khuẩn sinh bệnh và bệnh viêm nha chu phức tạp hơn [43].


×