Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua thuê dịch vụ công nghệ thông tin Giai đoạn 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.08 KB, 23 trang )

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CỤC TIN HỌC HÓA
===o0o===
DỰ THẢO 01

ĐỀ ÁN
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng
lực cạnh tranh thông qua thuê dịch vụ công nghệ thông tin
Giai đoạn 2016-2020
PHƯƠNG ÁN 02
Xã hội hóa phần lớn kinh phí trong các chương trình hỗ trợ

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
I.

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ..................................................................... 3

II.

CĂN CỨ PHÁP LÝ ................................................................................................... 3

III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ............................................................... 4
1.
2.

3.

Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp Việt Nam ........................................................4


Khả năng triển khai phương thức thuê ngoài dịch vụ CNTT .....................................................7
2.1. Chủ trương của Chính phủ....................................................................................................8
2.2. Sự sẵn sàng từ phía các doanh nghiệp CNTT ........................................................................9
Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước .......................................................................................9

IV. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN ........................................................................................ 10
1.
2.

V.

Mục tiêu chung ......................................................................................................................... 10
Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................................... 10

ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG .................................................................................. 11

VI. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN ...................................................... 11
1. Xây dựng môi trường thúc đẩy phát triển các dịch vụ CNTT cho doanh nghiệp ...................... 12
2. Tư vấn xây dựng doanh nghiệp mẫu về ứng dụng CNTT......................................................... 13
3. Cung cấp các dịch vụ ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp ....................................................... 15
4. Tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động của Đề án và nâng cao nhận thức về ứng dụng
CNTT trong doanh nghiệp ............................................................................................................... 17
5. Xây dựng cơ chế chính sách quản lý thực hiện chương trình và thúc đẩy sử dụng dịch vụ
CNTT trong cộng đồng doanh nghiệp.............................................................................................. 18

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN............................................................................ 19
1.
2.
3.
4.

5.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm: ........................................................................ 19
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có trách nhiệm: ........................................................ 19
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm: ............................................... 19
Các nhà cung cấp dịch vụ CNTT có trách nhiệm: .................................................................... 19
Các địa phương có trách nhiệm: .............................................................................................. 20

VIII. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN........................................................................................ 20
1.
2.
3.
4.
5.

Năm thứ 1 ................................................................................................................................. 20
Năm thứ 2 ................................................................................................................................. 20
Năm thứ 3 ................................................................................................................................. 21
Năm thứ 4 ................................................................................................................................. 21
Năm thứ 5 ................................................................................................................................. 21

IX. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN ........................................................................................ 22
1.
2.
3.

X.

Hiệu quả về quản lý .................................................................................................................. 22
Hiệu quả về kinh tế................................................................................................................... 22

Hiệu quả về xã hội .................................................................................................................... 23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 23

2


I.

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương chính sách,
biện pháp thích hợp về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, xác định CNTT là một trong
các động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển bền
vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan
nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và người dân.
Ngày 29/7/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
191/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục
vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005-2010” (Đề án 191). Đây là chính sách
cụ thể và trực tiếp nhất từ trước tới nay của Nhà nước cho doanh nghiệp trong
việc hỗ trợ ứng dụng CNTT.
Ngày 22/9/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1755/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông
tin và truyền thông”. Đề án xác định, triển khai các chương trình, đề án, dự án
và các cơ chế chính sách đẩy mạnh đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trong doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng thực hiện
mục tiêu ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh.

Tuy nhiên, tính đến nay chúng ta vẫn thiếu các chính sách, chương trình
trực tiếp, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng CNTT trong các hoạt động
quản trị, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, năng
xuất lao động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý là một yêu cầu cấp
thiết và có ý nghĩa về thực tiễn. Góp phần thay đổi nhận thức và hành động của
các nhà quản trị doanh nghiệp, coi CNTT là nền tảng xây dựng phương thức
phát triển mới nhằm nâng cao năng lực công nghệ và khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam, hướng tới mục tiêu nâng cao toàn diện năng lực
cạnh tranh quốc gia, đẩy nhanh quá trình đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về
CNTT-TT như định hướng của Thủ tướng Chính phủ.
II.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa;
-

3


-

Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

-


Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 của Chính phủ về Thương
mại điện tử;
-

Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số;
-

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về Giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
-

Quyết định số 1073/2010/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát
triển Thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015;
-

Quyết định số 1755/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;
-

Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020;
-

Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ ban hành

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012
của Ban chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
-

Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia;
-

Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế;
-

Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước.
-

III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
1.

Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp Việt Nam

Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT đối với doanh nghiệp, đặc biệt
là trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, các doanh nghiệp đã
từng bước đã có những bước đi tích cực trong việc ứng dụng CNTT vào trong
4



hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu
tư và ứng dụng thành công các hệ thống thông tin quản lý, nâng cao năng lực
quản trị doanh nghiệp; đồng thời đã nắm bắt được sức mạnh của Internet và xu
thế phát triển của thương mại điện tử để quảng bá thương hiệu và sản phẩm, mở
rộng thị trường, giảm chi phí kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.Tuy
nhiên, trên thực tế tình hình ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vẫn còn
nhỏ lẻ, chưa áp dụng tổng thể trên quy mô lớn, chiến lược và chưa có hiệu ứng
lan tỏa cao.
Trong công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp thì hầu hết các doanh nghiệp
đã sử dụng các ứng dụng tin học văn phòng cho các mục đích soạn thảo văn bản,
bảng tính điện tử, trình diễn, thư điện tử… Nhìn chung các công việc này vẫn
chỉ được tiến hành riêng rẽ và tự phát tại văn phòng của các doanh nghiệp, chưa
trở thành tiêu chuẩn thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp. Rất ít doanh nghiệp
có các hệ thống lưu trữ tài liệu, văn bản điện tử. Các chương trình tiện ích khác
như lập lịch công tác, quản lý xe, phòng họp… đã được sử dụng nhưng không
phổ biến.
Trong lĩnh vực vận hành sản xuất kinh doanh, một mặt ta thấy một số
doanh nghiệp lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính đã sử dụng
CNTT ở mức độ khá cao để vận hành sản xuất, cung ứng dịch vụ, mặt khác khá
nhiều ứng dụng tự động hóa trong sản xuất, thiết kế, bán hàng…cũng đã được
vận dụng CNTT có hiệu quả. Tuy nhiên đại đa số các doanh nghiệp vẫn vận
hành hoạt động sản xuất và kinh doanh theo cách không có sự trợ giúp của
CNTT.
Trong ứng dụng CNTT vào trong hoạt động xúc tiến và phát triển thương
mại thì vẫn còn ở giai đoạn đầu tiên của quá trình triển khai. Mặc dù nhiều
doanh nghiệp đã xây dựng trang web riêng, tuy nhiên hầu hết các trang web của
doanh nghiệp chủ yếu là đăng tải các thông tin giới thiệu doanh nghiệp chứ chưa
tiến hành giao dịch được. Trình độ hạn chế của người sử dụng cùng với thói
quen kinh doanh cũ khiến cho việc ứng dụng CNTT trong xúc tiến thương mại
xét trên bình diện chung của các doanh nghiệp Việt Nam còn khá nhiều bất cập.

Mức độ đầu tư cho ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp còn rất hạn
chế trong tổng chi phí hoạt động và đầu tư của doanh nghiệp. Việc đầu tư cho
nhân lực CNTT của các doanh nghiệp cũng là một vấn đề tồn tại. Rất ít các
doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo cụ thể cho nhân viên của mình. Việc cập nhật,
nâng cao kiến thức trong các doanh nghiệp thường được tiến hành một cách bị
động.
5


Vai trò và đóng góp của CNTT trong khối các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước còn hạn chế; Đã có một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước triển
khai hệ thống quản lý nguồn lực tổng thể ERP, một số doanh nghiệp nhà nước
đã có kế hoạch triển khai ERP dù với những tính năng đơn giản nhất như quản
lý tài chính, quản lý sản xuất, xây dựng các báo cáo tổng hợp,... Sự quan tâm và
đầu tư cho CNTT vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến thiếu sự gắn kết giữa hoạt
động ứng dụng CNTT và công tác triển khai, thực thi chiến lược phát triển
doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa có lãnh đạo phụ trách CNTT,
không xây dựng kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp.
Sự khủng hoảng của nền kinh tế cũng đã có tác động không nhỏ làm cản
trở việc triển khai các hoạt động đổi mới và ứng dụng CNTT trong doanh
nghiệp. Những khó khăn, rào cản mà doanh nghiệp phải đối mặt khi triển khai
ứng dụng CNTT trong hoạt động doanh nghiệp có thể được tổng hợp thành 03
nhóm chính. Một là, nhận thức của lãnh đạo và cán bộ doanh nghiệp về ứng
dụng CNTT. Hai là, nguồn lực phục vụ triển khai các hoạt động ứng dụng
CNTT bao gồm cả nguồn lực tài chính và năng lực đội ngũ cán bộ tham gia triển
khai và sử dụng các giải pháp CNTT. Ba là, thị trường các sản phẩm, giải pháp
và dịch vụ CNTT phù hợp với nhu cầu ứng dụng của doanh nghiệp.
Một số khó khăn, thách thức tiêu biểu:
Chưa có sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo, đa số doanh nghiệp không
có người phụ trách và lãnh đạo chịu trách nhiệm về ứng dụng CNTT trong tổ

chức (CIO). Nhìn chung, chưa có kế hoạch và lộ trình cho ứng dụng tổng thể dài
hạn, mới ở mức các bộ phận trong doanh nghiệp, chủ yếu là tự phát, đầu tư nhỏ
lẻ, không đồng bộ nên không phát huy được hiệu quả. Các doanh nghiệp chỉ chú
ý về đầu tư phần cứng (máy tính, máy in...) không chú ý đến việc tư vấn, đào
tạo, lựa chọn đầu tư giải pháp CNTT.
-

Nhận thức về kinh doanh thương mại điện tử còn rất hạn chế tuy số
lượng doanh nghiệp kết nối internet khá cao. Internet và CNTT vẫn chưa thật sự
được khai thác phục vụ các hoạt động quản lý, điều hành và tương tác với khách
hàng của doanh nghiệp.
-

Nhận thức của doanh nghiệp về việc sử dụng các dịch vụ CNTT bên
ngoài như tư vấn, thiết kế website, dịch vụ sử dụng các hệ thống CNTT,… còn
khá hạn chế.
-

Kỹ năng sử dụng máy tính và internet của nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp đã được cải thiện đáng kể, song vẫn còn nhiều lúng túng và lo ngại khi
triển khai , khai thác các hệ thống có tính phức tạp cao, tác động nhiều đến quy
-

6


trình nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Thị trường các sản phẩm, dịch vụ CNTT cho doanh nghiệp, đặc biệt là
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đa dạng và gần gũi với nhu cầu của
doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp cung cấp giải pháp CNTT

thường có mục tiêu nhắm tới các khách hàng doanh nghiệp lớn vì họ có nguồn
ngân sách lớn hơn và sẵn sàng chi trả cho các dịch vụ CNTT phức tạp hơn. Các
sản phẩm như vậy thường quá đắt và quá phức tạp cho người sử dụng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-

Mặc dù còn nhiều khó khăn và thách thức, nhưng đây cũng là thời điểm để
các doanh nghiệp tái cơ cấu mô hình hoạt động, tập trung đầu tư để tạo sức bật
mạnh hơn khi kinh tế phục hồi; là cơ hội đẩy mạnh ứng dụng CNTT để tăng
năng suất, hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí... và tạo ra động lực, sức mạnh
cạnh tranh mới.
Nhưng việc triển khai ứng dụng CNTT thành công hay thất bại phần lớn
phụ thuộc vào tầm nhìn cũng như quyết tâm của lãnh đạo các tổ chức, doanh
nghiệp, đặc biệt vai trò của CIO cần phải được đề cao hơn nữa. Hơn nữa, xu
hướng của các CIO hiện đại đang chuyển mạnh từ lĩnh vực kỹ thuật sang vai trò
lãnh đạo chiến lược và phát triển kinh doanh.
Vì thế, để ứng dụng CNTT thực sự hiệu quả, các doanh nghiệp Việt Nam
cần tiếp tục được tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về xu hướng ứng
dụng CNTT để có sự điều chỉnh về mô hình hoạt động và lãnh đạo CNTT sao
cho phù hợp, hiệu quả. Đồng thời, cần có chính sách hỗ trợ cộng đồng doanh
nghiệp khắc phục những khó khăn về nguồn lực trong triển khai công tác ứng
dụng CNTT; cũng như các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp ứng dụng và
doanh nghiệp cung cấp giải pháp, sản phẩm CNTT trên thị trường, nhằm giúp
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được các giải pháp và sản phẩm CNTT phù hợp,
đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT của doanh nghiệp.
2.

Khả năng triển khai phương thức thuê ngoài dịch vụ CNTT

Thuê dịch vụ CNTT là xu hướng từ lâu đã được áp dụng phổ biến và khá

thành công tại các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Nhật
Bản,...Về cơ bản, thuê ngoài dịch vụ CNTT là hình thức cung cấp các phần
mềm, hệ thống công nghệ dưới dạng các gói dịch vụ, thuê bao. Toàn bộ hệ
thống sẽ chạy trên nền tảng của nhà cung cấp, và nhà cung cấp dịch vụ sẽ đảm
trách mọi khâu từ triển khai dịch vụ, vận hành cho tới bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống cho khách hàng.

7


Việc áp dụng thuê ngoài dịch vụ CNTT sẽ mang lại nhiều lợi ích như tối ưu
hóa chi phí, tận dụng nguồn nhân lực của các nhà cung cấp dịch vụ CNTT bù
đắp thiếu hụt về nhân lực CNTT của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng hệ
thống CNTT, đạt được mức độ an toàn và sẵn sàng cao hơn, nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống CNTT phục vụ các mục tiêu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thuê ngoài dịch vụ CNTT đang được coi là biện pháp hiệu quả
để các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và trụ vững trong thời kỳ kinh tế
khó khăn hiện nay.
Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng các nội dung hỗ trợ cộng đồng doanh
nghiệp ứng dụng CNTT theo hướng thuê ngoài dịch vụ CNTT là hoàn toàn phù
hợp và khả thi, vì các lý do sau:
2.1. Chủ trương của Chính phủ
Ngày 30/12/2014 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà
nước. Việc thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước được thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
Nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước,
giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp khả thi, tiếp tục khai thác
tối đa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, phần mềm, phần cứng, thông tin và
dữ liệu sẵn có. Bên cạnh đó, xem xét áp dụng hình thức thuê dịch vụ tập trung

trong phạm vi của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các dịch
vụ CNTT có tính chất, tính năng giống nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị có nhu
cầu sử dụng.
-

Thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ và phần mềm
được đặt hàng riêng để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ (nếu có) là tài sản
thuộc sở hữu của bên thuê. Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chuyển giao
đầy đủ các thông tin, dữ liệu, mã nguồn của phần mềm đặt hàng riêng nói trên
và các công cụ cần thiết khi kết thúc hợp đồng để đảm bảo cơ quan nhà nước
vẫn có thể khai thác sử dụng dịch vụ được liên tục kể cả trong trường hợp thay
đổi nhà cung cấp dịch vụ.
-

Bảo đảm các yêu cầu về mặt chất lượng dịch vụ, về công nghệ, quy trình
cung cấp dịch vụ; tính liên tục, liên thông, kết nối, đồng bộ về ứng dụng CNTT
trong mỗi bộ, ngành, tỉnh, thành phố và trên toàn quốc.
-

Bảo đảm an toàn, bảo mật và tính riêng tư về thông tin, dữ liệu của cơ
quan nhà nước; tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin, cơ
yếu và Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
-

8


Ưu tiên các doanh nghiệp, tổ chức mà trong đó các pháp nhân và thể
nhân Việt Nam nắm quyền kiểm soát chi phối và nắm giữ cổ phần chi phối (đối
với công ty cổ phần) hoặc nắm giữ phần vốn góp chi phối (đối với các loại hình

doanh nghiệp khác) tham gia cung cấp dịch vụ CNTT trong các cơ quan nhà
nước.
-

Quyết định này được áp dụng cho các đối tượng là các cơ quan nhà nước
có sử dụng vốn nhà nước để thuê dịch vụ CNTT và các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ CNTT cho cơ quan nhà nước.
2.2. Sự sẵn sàng từ phía các doanh nghiệp CNTT
Với việc Chính phủ khuyến khích các cơ quan nhà nước thuê ngoài dịch vụ
CNTT đã mang lại cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp CNTT tại Việt Nam.
Hiện tại, thị trường thuê ngoài dịch vụ CNTT còn nhỏ lẻ và mang tính tự phát.
Tuy nhiên, Việt Nam được nhận định là có đầy đủ điều kiện tốt để triển khai
rộng rãi mô hình này. Hầu hết các doanh nghiệp công nghệ lớn như Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel), Tổng công ty Viễn thông MobiFone, FPT, CMC,... đều đã sẵn sàng
tham gia vào thị trường này và hoàn toàn có đủ khả năng để cung cấp hầu hết
các loại hình dịch vụ CNTT, từ phần cứng và thiết bị, đến các phần mềm ứng
dụng.
3.

Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước

Trong một bối cảnh kinh tế xã hội mới, khi mà nhu cầu ứng dụng CNTT
trong doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi, thì công tác hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng CNTT cũng cần phải có những định hướng mới và cách thức thực hiện,
triển khai mới để phù hợp với những xu thế phát triển của CNTT, vừa đáp ứng
được những nhu cầu mới của doanh nghiệp trong ứng dụng CNTT.
Ngoài ra, việc hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong bối cảnh mới
không chỉ hướng tới các doanh nghiệp ứng dụng, mà còn phải hướng tới các
doanh nghiệp cung cấp, sản xuất các dịch vụ và giải pháp, sản phẩm CNTT

thông qua việc đem nhu cầu của doanh nghiệp ứng dụng đến các nhà cung cấp,
đặt hàng các nhà cung cấp, hay nói cách khác là tạo thị trường cho các nhà cung
cấp.
Vì vậy, trong phạm vi Đề án này, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ đóng
vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp CNTT và các doanh nghiệp ứng dụng
CNTT; một mặt hỗ trợ phát triển CNTT đồng thời, định hướng các sản phẩm,
dịch vụ CNTT phù hợp và dễ dàng tiếp cận đối với các doanh nghiệp có nhu cầu
9


ứng dụng CNTT phục vụ sản xuất kinh doanh. Đưa hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng CNTT trở nên thiết thực và đem lại kết quả cao.
IV. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.

Mục tiêu chung

Thu hẹp khoảng cách về ứng dụng CNTT trong cộng đồng doanh nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng
cường minh bạch nền kinh tế;
-

Thúc đẩy thị trường dịch vụ CNTT cho cộng đồng doanh nghiệp, phát
triển nhiều dịch vụ CNTT phù hợp và dễ dàng tiếp cận đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ;
-

Bước đầu hình thành cộng đồng doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả CNTT
thông qua các chương trình hỗ trợ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, tạo tiền đề đẩy mạnh ứng dụng CNTT

rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.
-

2.

Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, Đề án tập trung vào thực hiện các mục
tiêu cụ thể như sau:
Đưa Internet trở thành phương thức phổ biến sử dụng rộng rãi trong cộng
đồng doanh nghiệp hỗ trợ nâng cao hiệu lực, hiệu quả các hoạt động quản lý, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
-

Đổi mới công tác quản trị doanh nghiệp, tăng cường áp dụng các phương
pháp, công cụ hiện đại, đồng thời tạo bước chuyển cơ bản đưa ứng dụng CNTT
thành nền tảng nâng cao toàn diện năng lực quản trị doanh nghiệp;
-

Nâng cao nhận thức, kỹ năng và trình độ ứng dụng CNTT nguồn nhân
lực doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy quản lý CNTT trong doanh nghiệp, xây dựng
bộ phận chuyên trách về CNTT và có người phụ trách về ứng dụng CNTT trong
ban lãnh đạo doanh nghiệp, đưa CNTT trở thành nhân tố quan trọng trong việc
thực hiện chiến lược phát triển doanh nghiệp;
-

Tập trung đẩy mạnh ứng dụng rộng rãi các hệ thống thư điện tử (email),
thiết lập trang thông tin điện tử (website/portal) và hệ thống quản lý văn bản
điều hành; tiến tới nâng cao tỉ lệ triển khai các hệ thống ứng dụng CNTT tổng
thể như Hệ quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP, Hệ quản lý khách hàng tổng thể

CRM,... nhằm nâng cao toàn diện năng lực quản trị doanh nghiệp, thúc đẩy tăng
trưởng lợi nhuận và phát triển thị trường kinh doanh;
-

10


Tập hợp các nhà cung cấp dịch vụ CNTT tham gia triển khai Đề án
thông qua chương trình cung cấp các dịch vụ ứng dụng CNTT cho cộng đồng
doanh nghiệp với cơ chế ưu đãi nhằm cải thiện tình hình ứng dụng CNTT trong
doanh nghiệp;
-

Xây dựng môi trường kích thích sự phát triển của thị trường dịch vụ
CNTT: một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho việc sáng tạo, phát triển các dịch vụ
CNTT hướng tới các đối tượng doanh nghiệp; mặt khác, giúp cộng đồng doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm và các nhà cung cấp dịch vụ CNTT
trên thị trường;
-

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động và
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT của Đề án;
-

Nghiên cứu giải pháp xã hội hóa nguồn lực tài chính cho các chính sách,
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
-

V.


ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG

Đề án được xây dựng tập trung giải quyết các vấn đề khó khăn, rào cản
của doanh nghiệp khi triển khai ứng dụng CNTT chủ yếu là vấn đề khó khăn về
nguồn lực của các doanh nghiệp bao gồm cả con người, tài chính và văn hóa ứng
dụng CNTT. Vì vậy, đối tượng thụ hưởng chủ yếu là cộng đồng doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Nhưng cũng có các giải pháp, dịch vụ chất lượng cao, chuyên sâu
phục vụ các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn và nhu cầu ứng dụng CNTT phức
tạp hơn.
-

Mô hình triển khai được thiết kế trên nguyên tắc kết nối các nhà cung
cấp dịch vụ CNTT trên địa bàn cả nước, từ dịch vụ tư vấn, phần mềm ứng dụng
đến dịch vụ cung cấp hệ thống, nền tảng và hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT.
Mô hình ứng dụng mới từng bước sẽ tạo ra thị trường cho các nhà cung cấp dịch
vụ CNTT trên nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm. Các nhà cung
cấp dịch vụ CNTT tham gia Đề án vừa đóng vai trò là đối tác và vừa là đối
tượng thụ hưởng – theo nghĩa thụ hưởng thị trường do Đề án tạo ra.
-

VI. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
Các hoạt động của Đề án được thiết kế, xây dựng với nhiều đổi mới trong
định hướng, cách thức thực hiện và triển khai để đáp ứng yêu cầu của doanh
nghiệp và phù hợp với xu thế phát triển CNTT, với 03 trọng tâm: xây dựng môi
trường khuyến khích phát triển dịch vụ CNTT và thúc đẩy ứng dụng CNTT trong
doanh nghiệp; tạo kênh kết nối giữa doanh nghiệp ứng dụng và doanh nghiệp
cung cấp; và khai thác cơ chế thuê dịch vụ trong triển khai ứng dụng CNTT.
11



Mô hình nhà cung cấp dịch vụ (ASP based model) cũng được vận dụng
linh hoạt nhằm đưa ứng dụng CNTT trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn trong
cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời tăng cường xã hội hóa trong các hoạt động
hỗ trợ của Đề án.
1.

Xây dựng môi trường thúc đẩy phát triển các dịch vụ CNTT cho
doanh nghiệp

1.1. Mục tiêu
Xây dựng môi trường thúc đẩy phát triển các dịch vụ CNTT, hình thành
đầu mỗi giới thiệu và hỗ trợ triển khai các dịch vụ CNTT trong doanh nghiệp.
-

Cung cấp mô hình, giải pháp khắc phục khó khăn của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ về nguồn lực tài chính, năng lực cán bộ để triển khai hiệu quả ứng
dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

1.2. Mô hình triển khai
Tập hợp, xây dựng liên minh các nhà cung cấp dịch vụ CNTT có năng
lực để cung cấp các mô hình dịch vụ, nhiều cơ chế ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp
từ dịch vụ miễn phí (cho các doanh nghiệp mới thành lập,...) đến các dịch vụ chi
phí thấp, trả phí theo nhu cầu sử dụng như dịch vụ đường truyền internet, tiến tới
cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao và chuyên sâu cho các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực mang tính đặc thù.
-

Triển khai ứng dụng CNTT theo mô hình dịch vụ khắc phục được nhiều

khó khăn, rào cản từ phía doanh nghiệp khi triển khai ứng dụng CNTT như thiếu
cán bộ chuyên trách, có năng lực về CNTT; dịch vụ được cung cấp dễ dàng,
thuận tiện và hiệu quả, đúng với nhu cầu của doanh nghiệp. Qua đó, chúng ta có
thể giải phóng cho cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thoát khỏi áp lực phải tuyển dụng và đào tạo cán bộ CNTT chuyên trách,
mà tập trung nguồn lực vào sản xuất kinh doanh.
-

1.3. Nội dung và Phương thức thực hiện
Bộ Thông tin và Truyền thông, với vai trò quản lý nhà nước về CNTT sẽ
đóng vai trò cầu nối giữa các nhà cung cấp dịch vụ CNTT và doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ ứng dụng CNTT.
-

Các nhà cung cấp dịch vụ CNTT sẽ thống nhất với Bộ Thông tin và
Truyền thông về chế độ ưu đãi đối với các đối tượng trong thời gian quy định và
trực tiếp thu phí dịch vụ do họ cung cấp. Nhà cung cấp dịch vụ CNTT phải chịu
trách nhiệm về kết quả của quá trình kinh doanh dịch vụ. Họ đồng thời cũng
phải chịu trách nhiệm phối hợp cùng Bộ Thông tin và Truyền thông để tuyên
-

12


truyền, quảng bá các dịch vụ đến cộng đồng doanh nghiệp.
Các đối tác – nhà cung cấp dịch vụ CNTT có thể cung cấp một số dịch
vụ nhất định và có thể theo vùng miền địa lý giới hạn.
-

Nghiên cứu, xây dựng Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT trong

Đề án. Hệ thống thông tin này sẽ lưu trữ, quản lý thông tin về các nhà cung cấp
dịch vụ, các gói dịch vụ CNTT cung cấp cho cộng đồng doanh nghiệp, các
doanh nghiệp tham gia sử dụng và khai thác dịch vụ CNTT được cung cấp.
Đồng thời, đây cũng chính là đầu mối cung cấp thông tin cho cộng đồng doanh
nghiệp về các nhà cung cấp và dịch vụ CNTT. Từng bước hình thành thị trường
phát triển và ứng dụng dịch vụ CNTT phục vụ cộng đồng doanh nghiệp.
-

Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT sẽ được triển khai theo hình
thức thuê dịch vụ CNTT và được quản lý, vận hành bởi Bộ Thông tin và Truyền
thông.
-

Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp cùng Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan liên quan và các nhà cung cấp dịch vụ
CNTT trong Đề án này tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá các dịch
vụ CNTT cung cấp theo Đề án này tới đông đảo cộng đồng doanh nghiệp.
-

1.4. Kinh phí dự kiến:
Tổng kinh phí dự kiến: 5 tỷ đồng phục vụ xây dựng Hệ thống thông tin
Quản lý dịch vụ CNTT theo hình thức thuê dịch vụ trong 05 năm.
-

Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đặt hàng doanh nghiệp xây
dựng hệ thống và cung cấp dưới dạng dịch vụ theo tinh thần tại Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm
về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước.
-


1.5. Kết quả dự kiến
Mô hình tổ chức mới đưa ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp trở nên
dễ dàng và hiệu quả hơn;
-

Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT: là đầu mối quản lý các nhà
cung cấp, các dịch vụ CNTT. Đồng thời, là môi trường để các doanh nghiệp
tham khảo các nhà cung cấp, các dịch vụ, các mô hình ứng dụng để quyết định,
xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong tổ chức mình.
-

2.

Tư vấn xây dựng doanh nghiệp mẫu về ứng dụng CNTT

2.1. Mục tiêu
Cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên gia cho cộng đồng doanh nghiệp theo quy
13


mô, địa phương để ứng dụng một cách tối ưu CNTT vào sản xuất, kinh doanh.
Các hoạt động tư vấn được thực hiện thông qua hình thức xây dựng mô hình
doanh nghiệp mẫu, để tuyên truyền, phổ biến các điển hình ứng dụng CNTT
hiệu quả trong khối các doanh nghiệp thuộc ngành, nghề sản xuất kinh doanh và
địa phương.
2.2. Các nội dung tư vấn CNTT
Tư vấn khảo sát, đánh giá hiện trạng ứng dụng CNTT phục vụ các hoạt
động quản trị, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
-


Tư vấn các giải pháp tích hợp, sắp xếp đổi mới các hệ thống thông tin
quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cáo hiệu quả quản lý và khả năng khai thác
thông tin phục vụ các hoạt động của doanh nghiệp;
-

Tư vấn xây dựng kế hoạch tổng thể, mô hình ứng dụng CNTT trong
doanh nghiệp nhằm tăng cường vai trò chiến lược của CNTT trong việc đổi mới
các hoạt động quản trị và sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tích cực quá trình tái cấu
trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
-

Doanh nghiệp được chọn làm mẫu là các doanh nghiệp được Sở Thông tin
và Truyền thông đề cử trên cơ sở khảo sát, đánh giá nhu cầu và năng lực ứng
dụng CNTT của các doanh nghiệp trên địa bàn.
2.3. Phương thức thực hiện
Dịch vụ tư vấn và nhà cung cấp dịch vụ cùng cơ chế ưu đãi sẽ được công
khai trên Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT và được quảng bá rộng rãi
đến cộng đồng doanh nghiệp.
-

Các địa phương đăng ký tham gia hoạt động của Đề án, khảo sát và tiến
hành lựa chọn doanh nghiệp đăng ký hưởng thụ dịch vụ hỗ trợ tư vấn ứng dụng
CNTT của Đề án. Số lượng doanh nghiệp đăng ký không được vượt quá 03
doanh nghiệp/ năm.
-

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư vấn CNTT tiến hành các hoạt động tư
vấn CNTT theo kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông.
-


Các doanh nghiệp tham gia Đề án được theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện, khai thác dịch vụ hỗ trợ từ Đề án. Trên cơ sở tự nguyện, sẽ được thông tin
tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm thành công trong cộng đồng doanh nghiệp
trong các hoạt động tuyên truyền của Đề án.
-

2.4. Kinh phí dự kiến:
-

Nhà nước hỗ trợ 50% các hợp đồng tư vấn (5 tỷ);
14


-

Phần còn lại tính theo cơ chế ưu đãi của các nhà cung cấp dịch vụ

CNTT.
2.5. Kết quả dự kiến
Có khoảng 500 doanh nghiệp được hỗ trợ, tư vấn về ứng dụng CNTT
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.
-

3.

Cung cấp các dịch vụ ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp

3.1. Mục tiêu
Cung cấp các phần mềm, giải pháp ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp
dưới dạng các dịch vụ CNTT;

-

Khắc phục thực tế thiếu nhân lực chuyên trách về CNTT ở các doanh
nghiệp. Mặt khác, giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí đầu tư cho CNTT để tập
trung vào các hoạt động sản xuất và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp;
-

Có cơ chế ưu đãi cho các đối tượng doanh nghiệp khác nhau (doanh
nghiệp mới thành lập, ở vùng sâu, vùng xa,..).
-

3.2. Các dịch vụ CNTT mục tiêu
Một số dịch vụ phổ biến, có tác động trực tiếp tới hoạt động quản trị, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiêu biểu như:
(1) Dịch vụ Thư điện tử: sử dụng dịch vụ email theo tên miền doanh
nghiệp trong hoạt động giao dịch với các đối tác.
(2) Dịch vụ Website thương hiệu: xây dựng và duy trì sử dụng các trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp với tên miền phù hợp với triết lý kinh doanh
và bản sắc của doanh nghiệp.
(3) Dịch vụ Văn phòng điện tử: là giải pháp tạo văn phòng ảo, thiết lập
kênh truyền thông và cộng tác kết nối giữa các phòng ban, đơn vị trong tổ chức.
Điện tử hóa các hoạt động hành chính như quản lý công văn, quản lý công việc,
lịch công tác,... hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.
(4) Dịch vụ Quản lý tài chính, kế toán: cung cấp phần mềm kế toán doanh
nghiệp dưới dạng dịch vụ web, giúp doanh nghiệp kiểm soát tài chính như hoạt
động thu-chi, tổng hợp tài chính và chiết suất báo cáo tài chính gửi đến các cơ
quan có thẩm quyền. Yêu cầu tích hợp và sử dụng được chữ ký số của doanh
nghiệp.
(5) Dịch vụ Đào tạo trực tuyến (e-Learning): cung cấp dịch vụ sử dụng hệ
thống đào tạo trực tuyến có cung cấp các nội dung cơ bản và tùy chọn nâng cao

theo yêu cầu của từng đối tượng doanh nghiệp. Hỗ trợ đào tạo và tổ chức thi,
15


kiểm tra trực tuyến. Các doanh nghiệp có thể xây dựng, bổ sung các kiến thức,
bài giảng theo nhu cầu.
(6) Dịch vụ ứng dụng các hệ thống thông tin tổng thể như Hệ thống Quản
lý nguồn lực tổng thể (ERP), Hệ thống Quản trị khách hàng tổng thể (CRM), Hệ
thống Quản lý chuỗi cung ứng tổng thể (SCM): cung cấp dịch vụ ứng dụng
CNTT mức cao, có tính chất tích hợp các thông tin quản lý tổng thể trong doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cũng phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, nhân sự khi tham
gia sử dụng các dịch vụ CNTT nâng cao này để đảm bảo hiệu quả khi triển khai
dịch vụ.
(7) Dịch vụ Bảo đảm an toàn thông tin: nhằm đảm bảo các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, không bị gián đoạn và giảm
thiểu thiệt hại khi xảy ra sự cố về an toàn thông tin. Gồm các dịch vụ sao lưu, dự
phòng, quét rọn vi rút/phần mềm độc hại và các giải pháp ngăn chặn máy tính,
dữ liệu và hệ thống thông tin doanh nghiệp bị tấn công.
(8) Dịch vụ CNTT cho các tổ chức giáo dục, y tế và các dịch vụ khác theo
đề xuất của nhà cung cấp dịch vụ CNTT.
3.3. Phương thức thực hiện
Các dịch vụ ứng dụng CNTT của Đề án được cung cấp trên cơ sở các gói
chương trình hỗ trợ của các nhà cung cấp dịch vụ CNTT đăng ký tham gia Đề án
và được quản lý trên Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT;
-

Nhà cung cấp dịch vụ CNTT có chương trình ưu đãi về kinh phí và hỗ
trợ triển khai dịch vụ ứng dụng CNTT đối với các doanh nghiệp tham gia Đề án.
Việc tiếp tục sử dụng dịch vụ và biểu phí dịch vụ sau khi hết thời gian hỗ trợ
được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên;

-

Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ CNTT mục tiêu cần đăng
ký qua Bộ Thông tin và Truyền thông và sẽ được hỗ trợ triển khai bởi các nhà
cung cấp dịch vụ CNTT;
-

Các nhà cung cấp dịch vụ CNTT phải tuân thủ các quy định về chất
lượng, phương thức cung cấp dịch vụ và các quy định khác trong Đề án này.
-

3.4. Kinh phí dự kiến
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức, xây dựng chương trình hỗ trợ các
cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ CNTT và tạo điều kiện cho các
nhà cung cấp phát triển thị trường kinh doanh;
-

Các nhà cung cấp tự bố trí kinh phí xây dựng các giải pháp, dịch vụ
CNTT cung cấp trong Đề án.
-

16


-

Tổng kinh phí dự kiến: 0 đồng.

3.5. Kết quả dự kiến
Tổ chức 15.000 doanh nghiệp được hỗ trợ ứng dụng CNTT trong các

hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và điều hành doanh nghiệp dưới hình
thức thuê dịch vụ CNTT.
-

4.

Tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động của Đề án và nâng cao nhận
thức về ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp

4.1. Mục tiêu
Tổ chức tuyên truyền và quảng bá về các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
ứng dụng CNTT, các dịch vụ được cung cấp trong Đề án đến cộng đồng doanh
nghiệp và toàn xã hội. Đảm bảo doanh nghiệp có đầy đủ thông tin khi quan tâm
và tham gia Đề án, đẩy mạnh ứng dụng CNTT hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2. Nội dung thực hiện
Tổ chức các hội nghị, hội thảo tại vùng miền, địa phương về các hoạt
động của Đề án. Tạo môi trường thảo luận, tiếp xúc giữa cơ quan chính phủ,
banh ngành chức năng và cộng đồng doanh nghiệp. Là diễn đàn để các doanh
nghiệp trao đổi kinh nghiệm và tháo gỡ những khó khăn khi ứng dụng CNTT.
-

Xây dựng các nội dung giới thiệu về Đề án và các chuyên đề ứng dụng
CNTT trong doanh nghiệp và tiến hành phổ biến trên các kênh phát thanh,
truyền hình tới cộng đồng doanh nghiệp. Thu hút thêm sự quan tâm của doanh
nghiệp, đồng thời có nhiều doanh nghiệp hơn được tiếp cận với những thông tin
hữu ích trong các chuyên đề, cũng như hiểu biết thêm về sự hỗ trợ của Đề án với
cộng đồng doanh nghiệp.
-


Thông tin, tuyên truyền về các trường hợp doanh nghiệp điển hình, ứng
dụng CNTT hiệu quả; gương thành công khi tham gia các hoạt động của Đề án.
Nhằm biểu dương các doanh nghiệp ứng dụng CNTT hiệu quả, đồng thời có
thêm thông tin để các doanh nghiệp học tập lẫn nhau, cùng nâng cao năng lực
cạnh tranh thông qua việc ứng dụng CNTT.
-

4.3. Phương thức thực hiện
Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp cùng Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan liên quan và các nhà cung cấp dịch vụ
CNTT trong Đề án này tổ chức các hoạt động tuyên truyền về Đề án;
-

-

Các nhà cung cấp dịch vụ tham gia Đề án có trách nhiệm đóng góp kinh
17


phí và các điều kiện khác trong các hoạt động tuyên truyền của Đề án.
4.4. Kinh phí dự kiến
Nhà nước hỗ trợ 60% kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền về Đề
án (3 tỷ đồng);
-

-

Tổng kinh phí dự kiến: 3 tỷ đồng.

4.5. Kết quả dự kiến

Tổ chức 20 hội nghị, hội thảo và 30 bản tin, chương trình, chuyên đề trên
các phương tiện phát thanh và truyền hình về các nội dung của Đề án;
-

5.

Xây dựng cơ chế chính sách quản lý thực hiện chương trình và thúc
đẩy sử dụng dịch vụ CNTT trong cộng đồng doanh nghiệp

5.1. Mục tiêu
Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thu hút và hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Quản lý các đối tượng tham gia Đề án và điều phối, triển khai các hoạt
động của Đề án.
-

5.2. Nội dung thực hiện
Có cơ chế, chính sách thu hút và hỗ trợ các đối tượng doanh nghiệp
trong hoạt động ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả và năng lực sản xuất kinh
doanh;
-

Xây dựng và ban hành cơ chế ưu đãi nhằm thu hút các doanh nghiệp
CNTT tham gia Đề án;
-

Quy định về chất lượng sản phẩm và công tác cung cấp dịch vụ của các
nhà cung cấp CNTT tham gia Đề án;

-

Các quy định về hoạt động kiểm tra, giám sát và công tác báo cáo tiến
độ, kết quả thực hiện Đề án;
-

Và các quy định khác nhằm đảm bảo triển khai hiệu quả các hoạt động
của Đề án.
-

5.3. Phương thức thực hiện
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì lên kế hoạch và phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách triển khai Đề án;
-

5.4. Kinh phí dự kiến: 1tỷ đồng.
5.5. Kết quả dự kiến: các cơ chế, chính sách được ban hành.
18


VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, chương
trình, dự án thành phần để thực hiện các nội dung của Đề án;
-

Nghiên cứu, xây dựng chính sách thúc đẩy hoạt động cung cấp và sử

dụng dịch vụ CNTT đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ CNTT và doanh
nghiệp ứng dụng CNTT;
-

Nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn kỹ thuật trong hoạt động
ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp;
-

Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thúc đẩy
ứng dụng CNTT trong cộng đồng doanh nghiệp;
-

Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi và cập nhật, đánh giá tình
hình thực hiện các nội dung của Đề án;
-

-

2.

Tổ chức tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có trách nhiệm:

Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ kinh phí từ ngân
sách trung ương cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho
triển khai Đề án.
-


3.

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm:

Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác phổ biến,
tuyên truyền về Đề án tới các doanh nghiệp thành viên và cộng đồng doanh
nghiệp;
-

-

Phối hợp, hỗ trợ triển khai các hoạt động đào tạo, tổ chức hội thảo trong

Đề án.
4.

Các nhà cung cấp dịch vụ CNTT có trách nhiệm:

Bảo đảm khả năng sẵn sàng cung cấp dịch vụ CNTT như đã đăng ký khi
tham gia Đề án;
-

Đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các
dịch vụ CNTT theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
-

Phối hợp cùng Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
tổ chức triển khai hiệu quả các dịch vụ CNTT cho doanh nghiệp;
-


-

Tuân thủ các quy định khác (nếu có).
19


5.

Các địa phương có trách nhiệm:
-

Đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp trên địa bàn;

Phổ biến các hoạt động của Đề án tới các doanh nghiệp trên địa bàn và
khuyến khích doanh nghiệp đăng ký, tham gia thụ hưởng các hoạt động của Đề
án nhằm thúc đẩy hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của doanh nghiệp;
-

Phối hợp, hỗ trợ với các cơ quan chủ trì thực hiện các hoạt động của Đề
án trên địa bàn.
-

VIII. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Đề án được triển khai trong 05 từ 2016 đến 2020, với lộ trình thực hiện dự
kiến như sau:
1.

Năm thứ 1
-


Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án;

Phối hợp cùng VINASA thông tin về mục tiêu của Đề án tới các doanh
nghiệp CNTT thành viên;
-

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức tham gia triển khai

Đề án;
-

Lựa chọn và ký kết thỏa thuận hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ

CNTT;
-

Xây dựng Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT của Đề án;

-

Tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động của Đề án;

Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, quy định về việc cung cấp và sử
dụng các dịch vụ CNTT trong Đề án; cơ chế tài chính và các nội dung khác;
-

Kết nối với các địa phương, đề nghị lập kế hoạch cho các nội dung hoạt

động;
-


2.

Xây dựng báo cáo tổng kết năm;

Năm thứ 2
-

Ký kết thỏa thuận hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ CNTT (bổ

sung);
Triển khai hoạt động tư vấn, xây dựng doanh nghiệp mẫu về ứng dụng
CNTT theo kế hoạch;
-

Triển khai cung cấp các dịch vụ CNTT theo kế hoạch;

-

Tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động của Đề án;

- Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, quy định phục vụ triển khai hiệu
quả các hoạt động của Đề án;

20


Kết nối với các địa phương, đề nghị lập kế hoạch cho các nội dung hoạt
động cho năm tiếp theo;
-


Duy trì hoạt động Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT trong Đề

-

Xây dựng báo cáo tổng kết năm.

án;
3.

Năm thứ 3
-

Ký kết thỏa thuận hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ CNTT (bổ

sung);
Triển khai hoạt động tư vấn, xây dựng doanh nghiệp mẫu về ứng dụng
CNTT theo kế hoạch;
-

Triển khai cung cấp các dịch vụ CNTT theo kế hoạch;

-

Tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động của Đề án;

Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, quy định phục vụ triển khai hiệu
quả các hoạt động của Đề án;
-


Kết nối với các địa phương, đề nghị lập kế hoạch cho các nội dung hoạt
động cho năm tiếp theo;
-

Duy trì hoạt động Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT trong Đề

-

Xây dựng báo cáo tổng kết năm.

án;
4.

Năm thứ 4
-

Ký kết thỏa thuận hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ CNTT (bổ

sung);
Triển khai hoạt động tư vấn, xây dựng doanh nghiệp mẫu về ứng dụng
CNTT theo kế hoạch;
-

Triển khai cung cấp các dịch vụ CNTT theo kế hoạch;

-

Tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động của Đề án;

- Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, quy định phục vụ triển khai hiệu

quả các hoạt động của Đề án;
- Kết nối với các địa phương, đề nghị lập kế hoạch cho các nội dung hoạt
động cho năm tiếp theo;
-

Duy trì hoạt động Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT trong Đề

-

Xây dựng báo cáo tổng kết năm.

án;
5.

Năm thứ 5
-

Ký kết thỏa thuận hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ CNTT (bổ
21


sung);
Triển khai hoạt động tư vấn, xây dựng doanh nghiệp mẫu về ứng dụng
CNTT theo kế hoạch;
-

Triển khai cung cấp các dịch vụ CNTT theo kế hoạch;

-


Tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động của Đề án;

- Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, quy định phục vụ triển khai hiệu
quả các hoạt động của Đề án;
-

Duy trì hoạt động Hệ thống thông tin Quản lý dịch vụ CNTT trong Đề

-

Xây dựng báo cáo tổng kết Đề án.

án;
IX. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
Với những định hướng như vậy, Đề án được triển khai sẽ mang lại những
hiệu quả khá rõ rệt, thể hiện cụ thể qua các mặt sau:
1.

Hiệu quả về quản lý

Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT, thực hiện hóa chủ
chương của Đảng và Nhà nước đối với cộng đồng doanh nghiệp;
-

Đưa chủ trương thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước tại Quyết
định số 80/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 vào thực tiễn;
-

Tăng cường quản lý về công tác ứng dụng CNTT trong tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước, thúc đẩy quá trình đổi mới và tái cơ cấu doanh nghiệp

nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ.
-

2.

Hiệu quả về kinh tế

Doanh nghiệp được hỗ trợ các hoạt động nâng cao nhận thức về ứng
dụng CNTT, triển khai các dịch vụ và giải pháp CNTT với chi phí ưu đãi từ nhà
nước, khắc phục khó khăn về tài chính trong bối cảnh kinh tế khó khăn;
-

Ứng dụng CNTT rộng rãi trong doanh nghiệp góp phần tăng cường hiệu
quả quản lý, cắt giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
đóng góp tích cực cải thiện tình hình phát triển của nền kinh tế đất nước, tiến tới
phát triển ổn định và bền vững;
-

Thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển dịch vụ CNTT; tạo kênh kết nối
giữa các doanh nghiệp ứng dụng và doanh nghiệp sản xuất CNTT, nâng cao tính
chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ và phát triển sản phẩm CNTT phục
vụ cộng đồng doanh nghiệp.
-

22


3.

Hiệu quả về xã hội


Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp được tuyên truyền nâng cao nhận
thức, được đào tạo kỹ năng và kiến thức về CNTT là một bộ phận không nhỏ sẽ
góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
-

Xây dựng các doanh nghiệp điện tử, phát triển Chính phủ điện tử, hướng
tới xã hội tri thức.
-

X.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Đề án được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực tiễn ứng dụng CNTT trong
hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp, đã cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng
nêu tại Nghị quyết số 13-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 trong lĩnh vực hạ tầng
thông tin và Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế. Đồng thời, Đề án góp phần tích cực đưa chủ trương
về thuê dịch vụ CNTT tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ
tướng Chính phủ sớm được triển khai trong thực tế.
Đề án được phê duyệt sẽ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản
lý, sản xuất kinh doanh trong cộng đồng doanh nghiệp, tích cực thay đổi nhận
thức và hành động của doanh nghiệp, coi CNTT là nền tảng xây dựng phương
thức phát triển mới nâng cao năng lực công nghệ và khả năng cạnh tranh của các

doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu nâng cao toàn diện năng lực cạnh tranh quốc
gia, đẩy nhanh quá trình đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT-TT.
Trên cơ cở xem xét, đánh giá một cách toàn diện về nhu cầu, hiện trạng
cũng như các điều kiện sẵn sàng về ứng dụng CNTT có thể thấy rằng việc triển
khai Đề án là cần thiết và khả thi ở thời điểm hiện tại. Căn cứ vào tính cấp thiết
của việc triển khai Đề án, Cục Tin học hóa kiến nghị Lãnh đạo Bộ xem xét, chỉ
đạo và trình các cấp có thẩm quyền để Đề án được triển khai trong năm 2015.
CỤC TIN HỌC HÓA

23



×