Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 206 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT
QUẢ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

Hà Nội, tháng 4 năm 2013



Lời nói đầu
Theo dõi và đánh giá (TD&ĐG) đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác kế hoạch hóa vì
nó trả lời cho câu hỏi quan trọng “Làm thế nào để biết địa phương/ngành đi đúng hướng, hoặc
đi đến đích hay không?” TD&ĐG không phải là một hoạt động riêng lẻ mà là một quá trình bao
gồm hai loại hoạt động lớn: theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Quá trình này bắt
đầu từ khi kế hoạch được triển khai đến khi kết thúc kỳ kế hoạch.
TD&ĐG đang được coi là một khâu yếu trong công tác kế hoạch hóa hiện nay ở Việt Nam.
Những lý do được phát hiện bao gồm i) cơ sở để triển khai công tác này – các văn bản pháp
qui, hệ thống chỉ số và chỉ tiêu TD&ĐG của các địa phương/ngành vẫn chưa hoàn chỉnh; ii)
công tác TD&ĐG hầu như được làm theo thông lệ, chủ yếu dựa vào chế độ báo cáo từ dưới
lên mà thiếu sự giám sát và kiểm chứng khoa học, khách quan; iii) tình trạng thiếu cán bộ và
phương tiện chuyên môn cho công tác này; và iv) các cơ sở dữ liệu không được cập nhật
thường xuyên, đầy đủ và chính xác, v.v.
Một trong những nguyên nhân không thành công chính, và cũng là điểm hạn chế lớn nhất của
các dự án thí điểm đổi mới công tác kế hoạch hóa hiện nay, là tình trạng thiếu một khuôn khổ
thể chế hóa từ cấp trung ương, cụ thể là từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về đổi mới công tác này
theo hướng dựa trên kết quả, có sự tham gia và theo định hướng thị trường, mặc dù điều này
đã được đề cập trong một số văn kiện của Đảng và Chính phủ1. Thông qua thực hiện TD&ĐG
một cách đầy đủ và khoa học, các nguồn lực khan hiếm sẽ được sử dụng có hiệu quả cao,
những ảnh hưởng tiêu cực và không lường trước được trong quá trình thực hiện kế hoạch (cả


chủ quan và khách quan) được giảm thiểu, từ đó thúc đẩy việc thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương/ngành.
Để làm tốt công tác TD&ĐG, mỗi địa phương và ngành cần thực hiện các công việc sau:
-

Chủ động xây dựng và ban hành cơ sở pháp lý về quy trình kế hoạch hóa và công tác
TD&ĐG dựa trên những văn bản pháp qui hiện hành.

-

Củng cố các hệ thống TD&ĐG cấp địa phương (tổng thể cấp tỉnh và riêng của các cấp,
các ngành) nhất quán sử dụng các bộ chỉ số và chỉ tiêu đã được nhà nước ban hành;
xây dựng Khung theo dõi và đánh giá của địa phương/ngành dựa trên Khung logic kế
hoạch của địa phương/ngành đó.

-

Xác định ai sẽ tham gia vào theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch, làm rõ trách nhiệm
và quyền hạn của các cán bộ này.

-

Xác định tần suất của việc theo dõi và đánh giá (khi nào, ở đâu và như thế nào).

-

Xác định quy chế về lập hồ sơ/tài liệu/cơ sở dữ liệu và quy chế báo cáo (các mẫu biểu,
quy trình, lịch biểu, làm rõ ai báo cáo, khi nào báo cáo v.v..)

-


Lập và phân bổ ngân sách cho công tác TD&ĐG

-

Tiến hành công tác TD&ĐG.

Tài liệu này được biên soạn song song với một tài liệu khác có tên gọi “Hướng dẫn lập kế
hoạch hàng năm và 5 năm cấp địa phương theo phương pháp mới”. Mục tiêu của việc biên
soạn các tài liệu này là nhằm trình bày các ý tưởng và phương pháp mới, và đóng góp vào
1

Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng; Chỉ thị 33/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010; Quyết định 555/QĐ-BKH của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT về Khung theo dõi và
đánh giá kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006 – 2010.

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

3


việc hoàn thiện các văn bản pháp quy hiện hành về công tác kế hoạch hóa. Đối tượng sử dụng
tài liệu hướng dẫn này là các cán bộ tham gia công tác lập, TD&ĐG kế hoạch cấp địa phương
và ngành tại các tỉnh triển khai thí điểm đổi mới kế hoạch hóa do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF) tài trợ, cũng như những người quan tâm đến công tác lập, thực hiện, theo dõi và
đánh giá kế hoạch phát triển KT-XH và kế hoạch phát triển ngành cấp địa phương theo hướng
dựa trên kết quả.
Do việc thí điểm triển khai công tác TD&ĐG được triển khai bởi hai tổ chức tư vấn với những
cách tiếp cận khác nhau, nhóm biên soạn trình bày các khung TD&ĐG do Trung tâm Nghiên

cứu chính sách phát triển bền vững (CSDP) xây dựng, còn các khung TD&ĐG do Trung tâm
Phát triển nông thôn (CRP) hướng dẫn và triển khai tại 3 tỉnh Điện Biên, Đồng Tháp và Ninh
Thuận được đưa vào phần Phụ lục để các địa phương trên có thể tiếp tục sử dụng và bạn đọc
tham khảo. Quan điểm của nhóm biên soạn là công tác TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH
và kế hoạch phát triển ngành cấp địa phương cần bám sát tinh thần Quyết định số 555/2007/
QĐ-BKH; những chỉ tiêu TD&ĐG các địa phương/ngành đang áp dụng và được chuẩn hóa
trong Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg, và những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình triển
khai dự án.
Đây là lần xuất bản đầu tiên nên trong quá trình soạn thảo, nhóm biên soạn không tránh khỏi
các sai sót, do đó chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn đọc và những
người sử dụng để tiếp tục hoàn thiện tài liệu quan trọng này. Mọi ý kiến nhận xét đều được
hoan nghênh và xin gửi về Ban quản lý dự án giữa Bộ Kế hoạch - Đầu tư và UNICEF Việt Nam
tại địa chỉ số 6 Hoàng Diệu - Ba Đình - Hà Nội.

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Bộ Kế hoạch - Đầu tư và UNICEF Việt Nam

4

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


Mục lục
Lời nói đầu ......................................................................................................................... 3
Danh mục các bảng, biểu và hình vẽ................................................................................ 7
Từ và các cụm từ viết tắt .................................................................................................. 9
Chương I: Một số khái niệm quan trọng .........................................................................11
I.1 Theo dõi, Giám sát, Đánh giá ...................................................................................11
I.2 Mục tiêu và các cấp độ mục tiêu.............................................................................. 13

I.3 Chỉ số và chỉ tiêu ..................................................................................................... 13
I.4 Phân loại chỉ số và chỉ tiêu ...................................................................................... 14
Chương II: Theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả ....................................................... 17
II.1 Hệ thống theo dõi và đánh giá kế hoạch cấp địa phương hiện nay ....................... 17
II.2 Sự khác nhau giữa Theo dõi và đánh giá truyền thống với Theo dõi
và đánh giá dựa trên kết quả ........................................................................................ 20
II.3 Chuỗi kết quả .......................................................................................................... 22
Chương III: Hướng dẫn xây dựng Khung theo dõi và đánh giá .................................. 27
III.1 Những nguyên tắc xây dựng Khung theo dõi và đánh giá .................................... 27
III.2 Phân nhóm các chỉ tiêu trong Khung theo dõi và đánh giá.................................... 28
III.2.1 Phân nhóm theo Khung logic kế hoạch phát triển KT-XH ............................. 28
III.2.2 Phân nhóm theo Khung logic kế hoạch phát triển ngành.............................. 28
III.2.3 Phân nhóm theo tiêu chí đầu vào, đầu ra, kết quả ....................................... 29
III.3 Sự khác biệt giữa chỉ tiêu trong TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH và chỉ tiêu trong
TD&ĐG kế hoạch phát triển ngành ............................................................................... 29
III.4 Giới thiệu Khung theo dõi và Đánh giá .................................................................. 30
III.4.1 Giới thiệu Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH cấp tỉnh/huyện/ thị .... 30
III.4.2 Giới thiệu Khung Theo dõi và Đánh giá kế hoạch phát triển cấp
sở/ ngành/phòng/ban .............................................................................................. 62
III.5 Qui trình xây dựng khung TD&ĐG hàng năm ...................................................... 107
Chương IV: Các biểu mẫu báo cáo Theo dõi và Đánh giá...........................................111
Biểu 4.1: Khung Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 201... ...112
Biểu 4.2: Khung tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng
và cả năm ....................................................................................................................113

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

5



Biểu 4.3: Mẫu báo cáo kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm 20... ..................115
Biểu 4.4: Báo cáo tình hình thực hiện KHPTKT-XH năm 201... ..................................116
Biểu 4.5: Khung tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5
năm tỉnh/huyện/thị........................................................................................................117
Phụ lục..............................................................................................................................119
Tài liệu tham khảo..................................................................................................... 120
Phụ Lục 1a Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm tỉnh/huyện/ thị
(mẫu của CSDP) ......................................................................................................... 121
Phụ lục 1B Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm tỉnh/huyện/ thị
(mẫu của CRP) ........................................................................................................... 135
Phụ lục 2a Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển hàng năm cấp sở/ngành/phòng ban
(mẫu của CSDP) ......................................................................................................... 147
Phụ lục 2b Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển hàng năm cấp sở/ngành/phòng ban
(mẫu của CRP) ........................................................................................................... 152
Phụ lục 3a Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm tỉnh/huyện/thị
(mẫu của CSDP) ......................................................................................................... 155
Phụ lục 4a Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển 5 năm cấp sở/ngành/phòng ban
(mẫu của CSDP) ......................................................................................................... 169
Phụ lục 5 Phân loại một số chỉ tiêu KT-XH-MT trong các biểu cấp tỉnh...................... 174
Phụ lục 6 Một số chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng và phương pháp tính..................... 179

6

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


Danh mục các bảng,
Bảng 1.1 Vai trò hỗ trợ lẫn nhau của theo dõi và đánh giá .....................................................12

Bảng 2.1 Tổng quan về Hệ thống TD&ĐG kế hoạch cấp địa phương hiện nay ....................19
Bảng 2.2 Sự khác nhau giữa hai phương pháp TD&ĐG ........................................................21
Bảng 2.3 Một số ví dụ về Chuỗi kết quả..................................................................................24

Danh mục các biểu
Biểu 4.1: Khung Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 201... ............. 112
Biểu 4.2: Khung tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng và cả năm113
Biểu 4.3: Mẫu báo cáo kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm 20... ........................... 115
Biểu 4.4: Báo cáo tình hình thực hiện KHPTKT-XH năm 201... ............................................ 116
Biểu 4.5: Khung tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm
tỉnh/huyện/thị ......................................................................................................................... 117

Danh mục các Hình
Hình 1.1 Minh họa về theo dõi thực hiện một kế hoạch/dự án ............................................... 11
Hình 2.1 Minh họa TD&ĐG truyền thống và TD&DG dựa trên kết quả ...................................22
Hình 2.2 Chuỗi kết quả ...........................................................................................................23
Hình 2.3 Khung thời gian của chuỗi kết quả ...........................................................................24
Hình 3.1 Minh họa Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm
tỉnh/huyện/thị (Khung chung) ..................................................................................................32
Hình 3.2 Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm tỉnh/huyện/thị
(Khung Chỉ tiêu đầu vào) ........................................................................................................45
Hình 3.3 Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm tỉnh/huyện/thị
(Khung Chỉ tiêu đầu ra) ...........................................................................................................50
Hình 3.4 Khung TD&ĐG kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm tỉnh/huyện/thị
(Khung Chỉ tiêu kết quả) .........................................................................................................56
Hình 3.5 Minh họa Khung TD&ĐG KH phát triển hàng năm cấp sở/ngành/phòng ban
(Khung chung) .......................................................................................................................64
Hình 3.6 Khung TD&ĐG KH phát triển hàng năm cấp sở/ngành/phòng ban
(Khung chỉ tiêu đầu vào)..........................................................................................................68
Hình 3.7 Khung TD&ĐG KH phát triển hàng năm cấp sở/ngành/phòng ban

(Khung chỉ tiêu đầu ra) ............................................................................................................70

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

7


Hình 3.8 Minh họa Khung TD&ĐG KH phát triển hàng năm cấp sở/ngành/phòng ban
(Khung chỉ tiêu kết quả)...........................................................................................................72
Hình 3.9 Khung TD&ĐG các chỉ tiêu chung (phân kỳ theo năm) kế hoạch
phát triển KT-XH 5 năm tỉnh/huyện/thị.....................................................................................75
Hình 3.10 Khung TD&ĐG các chỉ tiêu đầu vào (phân kỳ theo năm) kế hoạch
phát triển KT-XH 5 năm tỉnh/huyện/thị ....................................................................................87
Hình 3.11 Khung TD&ĐG các chỉ tiêu đầu ra (phân kỳ theo năm) kế hoạch
phát triển KT-XH 5 năm tỉnh/huyện/thị.....................................................................................91
Hình 3.12 Khung TD&ĐG các chỉ tiêu kết quả (phân kỳ theo năm) kế hoạch
phát triển KT-XH 5 năm tỉnh/huyện/thị.....................................................................................93
Hình 3.13 Khung TD&ĐG các chỉ tiêu chung (phân kỳ theo năm) kế hoạch
phát triển sở/ngành/phòng ban .............................................................................................97
Hình 3.14. Khung TD&ĐG các chỉ tiêu đầu vào (phân kỳ theo năm) kế hoạch
phát triển sở/ngành/phòng ban .............................................................................................101
Hình 3.15 Minh họa Khung TD&ĐG các chỉ tiêu đầu ra (phân kỳ theo năm)
kế hoạch phát triển sở/ngành/phòng ban ..............................................................................103
Hình 3.16. Khung TD&ĐG các chỉ tiêu kết quả (phân kỳ theo năm) kế hoạch
phát triển sở/ngành/phòng ban .............................................................................................105

8

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


Từ và các cụm từ viết tắt
BHYT

Bảo hiểm y tế

CN

Công nghiệp

CN-TTCN

Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp

CRP

Trung tâm Phát triển nông thôn

CSDP

Trung tâm Nghiên cứu chính sách phát triển bền vững

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND


Hội đồng nhân dân

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KHPTKT-XH

Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LĐTB&XH

Lao động, Thương Binh và Xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SMART

5 tiêu chí đánh giá mục tiêu và giải pháp: Cụ thể, Đo lường được,
Khả thi về nguồn lực/Đạt được, Thực tế, và Có giới hạn về thời gian


TC-KH

Tài chính-Kế hoạch

TD&ĐG

Theo dõi và Đánh giá

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

XD

Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNK


Xuất nhập khẩu

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

9


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

10

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


CHƯƠNG I:

Một số khái niệm
quan trọng
I.1 Theo dõi, Giám sát, Đánh giá
Theo dõi (monitoring) có thể được hiểu là “quá trình thu thập và phân tích các dữ liệu/thông
tin một cách có hệ thống về các chỉ số và chỉ tiêu của bản kế hoạch nhằm giúp cho các nhà
quản lý/lãnh đạo đưa ra những quyết định kịp thời. Theo dõi cung cấp thông tin/báo cáo cho
các nhà quản lý/lãnh đạo và các bên có liên quan về tiến độ thực hiện các chỉ tiêu và mục tiêu
đề ra trong kế hoạch.”
Hình 1.1 Minh họa về theo dõi thực hiện một kế hoạch/dự án

Theo dõi


Quyết định

Theo dõi

Tiến độ của KH/Dự án
Điều chỉnh hành động

Theo dõi là một quá trình diễn ra liên tục từ khi kế hoạch bắt đầu được triển khai đến khi kết
thúc. Làm tốt công tác theo dõi sẽ giúp cho các cấp có thẩm quyền có đủ thông tin để đưa ra
những quyết định hay sự điều chỉnh cần thiết trong khi triển khai kế hoạch đảm bảo đạt được
các mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất.
Theo dõi là một công việc mang tính nội bộ, một nhiệm vụ của quá trình quản lý kế hoạch hàng
năm và 5 năm cấp địa phương mà những người trực tiếp thực hiện kế hoạch (UBND, các sở
ban ngành, doanh nghiệp, cơ quan/đơn vị trong cuộc) phải đảm nhiệm. Các hình thức theo dõi
phổ biến bao gồm ghi chép, thu thập, tính toán, phân tích và tổng hợp dữ liệu, và báo cáo cho
Giám sát (overseeing) về bản chất gần giống việc theo dõi, nhưng do các bên liên quan
không trực tiếp thực hiện kế hoạch (ví dụ: các tổ chức Đảng, HĐND, MTTQ, các tổ chức xã
hội, người dân, v.v.) đảm nhiệm. Giống như theo dõi, giám sát cũng là một quá trình diễn ra
liên tục từ khi kế hoạch bắt đầu được triển khai đến khi kết thúc. Tuy nhiên, sự khác biệt ở

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

11


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

đây là các bên/cơ quan tham gia giám sát có quyền yêu cầu các cơ quan trực tiếp quản lý và

thực hiện kế hoạch i) thực hiện đầy đủ và đúng những mục tiêu, chỉ tiêu đã được phê duyệt;
ii) báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện kế hoạch; và iii) đưa ra những sự điều chỉnh kịp thời
khi tình hình thay đổi.

Tầm quan trọng của theo dõi và giám sát
Trong quá trình triển khai thực hiện bất kỳ một hoạt động, một chương trình hay dự án nào
luôn nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, bao gồm cả cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn,
mà ta không thể lường trước hết được khi lập kế hoạch thực hiện. Do vậy, việc theo dõi và
giám sát trong suốt quá trình thực hiện giúp ta sớm phát hiện các vấn đề phát sinh để đưa ra
những điều chỉnh phù hợp. Có thể nói, quản lý một chương trình/dự án/ hay một đơn vị, một
hoạt động... mà không theo dõi và giám sát là quản lý thả nổi, tuỳ tiện. Hậu quả là chất lượng
và hiệu quả công việc thường là thấp, thậm chí không đạt kết quả.
Theo dõi, giám sát là hoạt động rất quan trọng và cần được tiến hành thường xuyên trong mọi
hoạt động nói chung, trong triển khai các kế hoạch, chương trình và dự án nói riêng. Không
chỉ có theo dõi, giám sát ở cấp thực hiện, mà cần thực hiện theo dõi, giám sát ở tất cả các
tuyến từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên, cũng như theo dõi giám sát theo chiều “ngang”.
Bảng 1.1 Vai trò hỗ trợ lẫn nhau của theo dõi và đánh giá
Theo dõi

Đánh giá



Làm rõ tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu
của một bản KH.



Cung cấp bức tranh tổng thể về thực hiện KH, sự
phân tích mức độ đạt hay không đạt của các kết

quả mong muốn.



Gắn kết các hoạt động và nguồn lực phân bổ cho
các hoạt động đó với mục tiêu/chỉ tiêu đã đề ra.



Đánh giá tính hiệu quả (về chi phí và thời gian)
của từng hoạt động cụ thể đối với các mục tiêu
đạt được.



Cụ thể hóa từng mục tiêu thành các chỉ tiêu/chỉ
số định lượng và định tính cụ thể.



Xem xét tiến trình triển khai các mục tiêu KH theo
4 tiêu chí lớn: tính phù hợp, tính hiệu quả, tác
động và tính bền vững.



Thường xuyên thu thập dữ liệu về các chỉ số này,
so sánh tiến độ đạt được với mục tiêu, chỉ tiêu
đề ra.




Chú ý đến cả kết quả mong đợi và kết quả ngoài
ý muốn, phát hiện những sự “lệch hướng” so với
mục tiêu đặt ra ban đầu.



Báo cáo tiến độ thực hiện với các nhà quản lý
và cảnh báo họ về các vấn đề/tồn tại để đưa ra
những quyết định điều chỉnh/khắc phục.



Báo cáo kết quả với các bên liên quan chính (lãnh
đạo, các tổ chức và người dân địa phương…) về
những thành quả quan trọng, các bài học kinh
nghiệm và đưa ra các kiến nghị cải thiện cho KH
tương lai.

Đánh giá (evaluation) được hiểu là “việc xem xét một cách có hệ thống và toàn diện kết quả
của một kế hoạch đang được triển khai hoặc đã thực hiện xong. Mục đích là để i) đánh giá tính
phù hợp của các mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra trong bản kế hoạch; ii) đánh giá mức độ hoàn
thành/đạt được của các mục tiêu và chỉ tiêu này; iii) đánh giá tính hiệu quả cùng tác động và
tính bền vững của kết quả thực hiện kế hoạch; và iv) tìm ra những nguyên nhân (cả thành công
và không thành công), đúc rút bài học kinh nghiệm và đưa ra những khuyến nghị cho việc xây
dựng các kế hoạch tốt hơn trong tương lai.”

12


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

Khác với theo dõi, đánh giá là những hoạt động mang tính đơn lẻ, thường diễn ra ở giữa và
cuối kỳ kế hoạch (đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm; đánh giá giữa kỳ và đánh giá
cuối kỳ kế hoạch 5 năm). Đánh giá việc thực hiện kế hoạch đòi hỏi cao về chuyên môn, sự đầy
đủ về thông tin và sự tham gia của nhiều bên liên quan, kể cả các bên không trực tiếp tham
gia thực hiện kế hoạch.

I.2 Mục tiêu và các cấp độ mục tiêu
Mục tiêu (goal, objective) được hiểu là cái đích được đặt ra để một địa phương/ngành phấn
đấu đạt được khi kết thúc thời hạn của kế hoạch. Mục tiêu phải đề cập đến những thay đổi về
lượng và chất liên quan đến sản xuất, kinh doanh, môi trường và cuộc sống của người dân ở
địa phương hay hoạt động của ngành. Mục tiêu tổng thể phải được cụ thể hóa thành các mục
tiêu cụ thể thỏa mãn 5 tiêu chí SMART2.
Ví dụ: “Năm 2012 phấn đấu giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh.”
Trong thực tế lập kế hoạch, mục tiêu thường được chia thành:


Mục tiêu tổng thể/tổng quát: là định hướng phát triển lớn mà cả một địa phương hay
một ngành đặt ra để phấn đấu thực hiện trong một thời gian nhất định. Mục tiêu tổng
thể thường mang tính liên vùng, liên ngành, trung hạn và dài hạn (5-10 năm hoặc lâu
hơn). Việc thực hiện được mục tiêu tổng thể sẽ mang lại những tác động sâu rộng
đến tình hình phát triển kinh tế-xã hội-môi trường và đời sống của địa phương.
Ví dụ về mục tiêu tổng thể cấp tỉnh: Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền
vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất

lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế và xuất khẩu; Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường; Nâng cao rõ rệt chất lượng các dịch vụ xã hội cơ bản, đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển; Không ngừng cải thiện đời sống nhân
dân, thực hiện xóa đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, giảm mạnh các tệ nạn
xã hội, đảm bảo sự phát triển đầy đủ và toàn diện của trẻ em; Giữ vững ổn định chính
trị, an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.



Mục tiêu cụ thể (trung hạn và ngắn hạn): là những mục tiêu nhỏ và ngắn hạn hơn
được xây dựng/cụ thể hóa từ mục tiêu tổng thể. Mục tiêu cụ thể thường được đưa
ra để các địa phương/đơn vị/bộ phận chuyên môn cấp dưới thực hiện.

Ví dụ: Nâng tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch lên 75% vào năm 2015.

I.3 Chỉ số và chỉ tiêu
Chỉ số (indicator) là những biến số định lượng hay định tính được sử dụng để đo lường mức
độ đạt được các kết quả phát triển một cách đáng tin cậy; là thước đo phản ánh các thay đổi
liên quan tới một hoạt động hay giải pháp, mục tiêu.
Chỉ số định lượng thường được thể hiện dưới dạng con số, tỷ lệ hay tỷ lệ phần trăm.
Ví dụ: “Tốc độ tăng GDP trung bình hàng năm của tỉnh (%)”, ”Tổng thu ngân sách địa phương
hàng năm”, ”Tỷ lệ các trạm y tế xã có bác sỹ”...
2

SMART: viết tắt của 5 từ tiếng Anh thể hiện 5 tiêu chí quan trọng: S (specific) – Cụ thể, M (measurable) – Đo lường được,
A (attainable/affordable) – Phù hợp với nguồn lực, R (realistic) – Thực tế, và T (time-bound) – Có giới hạn về thời gian.

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


13


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

Chỉ số định tính đo lường chất lượng và thường được thể hiện qua các quan điểm, ý kiến hay
mức độ hài lòng.
Ví dụ: “Mức độ cải thiện cuộc sống”, Mức độ hài lòng của người dân với các dịch vụ công”...
Chỉ tiêu (target) có thể hiểu là chỉ số với giá trị cụ thể nhằm lượng hoá một mục tiêu, hay
chính là chỉ báo định lượng thể hiện mục tiêu trong một khoảng thời gian (kỳ kế hoạch) nhất
định.
Ví dụ: “Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của tỉnh đạt 6,5-7%”, “Tỷ lệ lao động
đang làm việc qua đào tạo đạt 50%”, “Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh
đạt 350 triệu USD trong 5 năm.”
Việc đặt ra các chỉ tiêu cho các mục tiêu cần chú ý để chúng thỏa mãn các tiêu chí SMART,
tránh tình trạng đặt ra các chỉ tiêu/mục tiêu phát triển quá cao, không phù hợp với năng lực
thực tế của địa phương/ngành, đặc biệt là các địa phương/ngành gặp nhiều hạn chế trong huy
động các nguồn lực phát triển3.
Lưu ý:


Trong thực tế ở Việt Nam, các khái niệm chỉ tiêu và chỉ số thường rất hay bị nhầm lẫn với nhau, và người
ta hay sử dụng khái niệm chỉ tiêu. Do vậy, trong tài liệu hướng dẫn này, chúng tôi chấp nhận sử dụng
chúng với ý nghĩa tương đương nhau.

I.4 Phân loại chỉ số và chỉ tiêu
Thông thường, chỉ số và chỉ tiêu được chia thành 4 loại:
1.


Chỉ số/chỉ tiêu đầu vào (Input Indicators): thể hiện nguồn lực đầu tư/được sử dụng
nhằm triển khai các hoạt động hướng đến đạt được các mục tiêu và giải pháp đề ra
trong bản kế hoạch. Nguồn lực ở đây bao gồm nhiều yếu tố (vốn đầu tư bằng tiền
hay tín dụng, cơ sở vật chất, sức lao động, tài nguyên v.v). Các nguồn lực này có thể
được đầu tư ngay từ đầu hoặc trong quá trình thực hiện mục tiêu. Các chỉ số/chỉ tiêu
đầu vào thông thường là các chỉ số mang tính hiện vật và định lượng.

Ví dụ: “Mức đầu tư từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương”, “Tổng diện tích gieo
trồng lúa hàng năm”, “Số lượng chợ ở địa phương”, “Số giường bệnh tính bình quân trên
10.000 dân”, “Tổng số trường trung học phổ thông” v.v.
2.

Chỉ số/chỉ tiêu đầu ra (Output Indicators): thể hiện kết quả (sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ, v.v.) được tạo ra từ việc huy động và sử dụng các đầu vào cho các hoạt động của
kế hoạch. Các chỉ số đầu ra cũng thường là các chỉ số mang tính hiện vật và định
lượng.

Ví dụ:, “Số công trình XDCB được đầu tư từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương”,
“Sản lượng lúa hàng năm”, “Tổng mức vận tải hàng hóa”, “Tổng số học sinh được đào tạo
tại các cơ sở dạy nghề”, v.v.
3.

3

14

Chỉ số kết quả (Outcome/Result Indicators): thể hiện kết quả, tiến bộ đạt được của
các giải pháp và mục tiêu đề ra trong bản kế hoạch sau khi có các đầu ra. Đây là loại

Bao gồm các nguồn lực về tài chính, vật chất, con người, tài nguyên và xã hội.


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

chỉ số quan trọng trong hệ thống TD&ĐG vì chúng thể hiện kết quả của việc thực hiện
mục tiêu đề ra.
Ví dụ: “Tổng giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản của địa phương”, “Tốc
độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ”, “Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp học trung học cơ
sở”, v.v.
4.

Chỉ số tác động (Impact Indicators): phản ánh những sự thay đổi trung hạn hay dài
hạn, tích cực hay tiêu cực do việc đạt được/không đạt được các kết quả phát triển
mang lại. Thông thường chỉ số tác động đo lường mức độ cải thiện cuộc sống của
người dân nói chung, hay trình độ sản xuất, chất lượng môi trường sống ở một địa
phương nói riêng, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố/kết quả sau một thời gian dài và
trên phạm vi rộng.

Ví dụ: “Mức độ cải thiện cuộc sống của người dân”, “Mức độ ô nhiễm không khí của địa
phương”, “Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế địa phương”, v.v.
Lưu ý:


Hiện nay, các địa phương và các ngành trong cả nước đều có bộ chỉ số và chỉ tiêu của mình. Tuy nhiên,
các bộ chỉ số và chỉ tiêu này còn chưa đồng bộ, không được phân loại thành đầu vào, đầu ra, kết quả
và tác động. Điều này phản ánh thực trạng công tác TD&ĐG vẫn còn hạn chế, theo phương pháp truyền
thống mà chưa theo phương pháp dựa trên kết quả (nội dung cụ thể xem Chương II). Để có sự thống

nhất trong công tác TD&ĐG kế hoạch, nên sử dụng những chỉ tiêu đã được nêu trong Quyết định số
43/2010/QĐ-TTg về Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm 4 cấp (quốc gia, tỉnh, huyện, xã).



Các tác động được tạo ra là do rất nhiều nguyên nhân. Ví dụ: tuổi thọ bình quân được tăng lên không chỉ
do kinh tế phát triển, giảm tình trạng đói nghèo mà còn do tình hình/chất lượng công tác giáo dục, chăm
sóc y tế, phát triển cộng đồng, bảo vệ môi trường v.v. được cải thiện.



Để biết một kế hoạch phát triển có mang lại các tác động mong muốn hay không, cần tổ chức đánh giá
sau thời gian thực hiện ít nhất là 2-3 năm, thường là dài hơn (5 năm và lâu hơn). Do vậy, cần phải có các
chỉ số để đánh giá tác động. Chu kỳ thu thập số liệu của các chỉ số tác động cũng dài hơn chu kỳ thu
thập số liệu của các chỉ số khác.



Những ví dụ cụ thể về phân loại chỉ số và chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển KT - XH cấp tỉnh được nêu
trong Phụ lục 6.

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

15


CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG

16


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


CHƯƠNG II:

Theo dõi và
đánh giá dựa trên
kết quả
II.1 Hệ thống theo dõi và đánh giá kế hoạch cấp địa phương hiện nay
Hệ thống TD&ĐG kế hoạch ở cấp địa phương gồm 3 cấp: tỉnh, huyện, xã như được mô tả
trong Bảng 2.1 bên dưới. Tuy nhiên, tài liệu hướng dẫn này chỉ đề cập đến cấp tỉnh và cấp
huyện. Các thành phần cơ bản của hệ thống TD&ĐG hiện nay gồm:
1.

Hệ thống bảng biểu các chỉ tiêu về Kinh tế-Xã hội-Môi trường: Hệ thống cấp tỉnh gồm
8 bảng biểu do Sở KH&ĐT tổng hợp và theo dõi, Hệ thống cấp huyện cũng gồm 8
bảng biểu do Phòng TC-KH tổng hợp và theo dõi, mỗi sở/ngành lại có hệ thống chỉ
tiêu riêng của mình. Hệ thống bảng biểu TD&ĐG cấp địa phương hiện nay tuy được
coi là chuẩn hóa, nhưng chưa phản ánh tình hình phân cấp chức năng nhiệm vụ nhà
nước của mỗi cấp và mỗi ngành (chỉ số và chỉ tiêu giống nhau cho cả 3 cấp trong khi
đáng ra càng xuống cấp thấp càng phải đơn giản hơn). Ngoài ra, hệ thống này chưa
đảm bảo được tính khoa học và tính liên ngành, những yếu tố liên quan đến trẻ em
mới chỉ được đề cập trong những lĩnh vực xã hội (như Y tế, Giáo dục, Lao động, v.v.)
mà chưa được đề cập trong các lĩnh vực kinh tế, môi trường và quản trị nhà nước.

2.

Hệ thống báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1 năm. Tuy hệ thống báo

cáo đã được hình thành và vận hành ở các địa phương/ngành, nhưng tình trạng các
biểu mẫu báo cáo chưa đồng bộ, trình độ thu thập và xử lý thông tin của cán bộ rất
khác nhau, và việc các đơn vị liên quan nộp báo cáo chậm được coi là những khó
khăn cho các đơn vị tổng hợp.

3.

Hệ thống số liệu lấy từ Cục Thống kê, Sở KH&ĐT, Sở Tài Chính và từ kết quả theo
dõi của từng địa phương/đơn vị. Chất lượng của các số liệu hiện được coi là một
điểm yếu cơ bản của hệ thống TD&ĐG - thông tin vừa thiếu, vừa không chính xác,
đặc biệt các thông tin về tài chính và quá trình thực hiện KHPTKT-XH thường không
gắn với nhau, gây khó khăn cho việc theo dõi và giám sát.

4.

Bộ chỉ số và chỉ tiêu hiện nay ở các địa phương/ngành: hiện nay, các đơn vị/địa
phương đang sử dụng i) Bộ chỉ số/chỉ tiêu cho công tác TD&ĐG kế hoạch 5 năm, và
ii) Bộ chỉ số/chỉ tiêu cho công tác TD&ĐG kế hoạch hàng năm.
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

17


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

Lưu ý:
Tình trạng chung hiện nay là các bộ chỉ số và chỉ tiêu trong các bản kế hoạch phát triển ở Việt Nam không
được phân loại thành đầu vào, đầu ra, kết quả và tác động như nêu trong phần I.4 ở trên, điều này làm cho
công tác TD&ĐG và công tác điều hành của chính quyền các cấp vẫn mang nặng tính hình thức và kém hiệu

quả.

Nếu lập kế hoạch một cách chuẩn tắc, thì bộ chỉ số/chỉ tiêu cho kế hoạch hàng năm chính là
bộ chỉ số/chỉ tiêu trong kế hoạch 5 năm được phân kỳ một cách khoa học, chứ không phải là
con số trung bình như hiện nay mà nhiều địa phương/ngành vẫn làm. Trên thực tế, kết quả
thực hiện các mục tiêu hàng năm sẽ khác nhau – có năm đạt cao hơn, có năm đạt thấp hơn.
Ví dụ: tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh X năm 2012 có thể cao hơn năm 2013, nhưng thấp
hơn năm 2011; Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 giảm nhanh hơn năm 2015, v.v.

18

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

Bảng 2.1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG TD&ĐG KẾ HOẠCH CẤP ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY
Cấp
Tỉnh

UBND

Làm gì?
- Tổng hợp kết quả phát triển
KT-XH

Khung/Biểu mẫu
Khung tổng hợp kết quả phát triển KT-XH


- Theo dõi kế hoạch phát triển
KT-XH
Sở Kế hoạch và
Đầu tư

Nguồn dữ liệu
Báo cáo kết quả phát triển
KT-XH của các Sở ban
ngành, Cục thống kê, Báo
cáo của các huyện/thị

Tần suất
Hàng tháng ,
hàng quý, 6
tháng, 1 năm
và 5 năm

Khung theo dõi kế hoạch phát triển KT-XH

-nt-

Sở Tài chính

- Theo dõi Kế hoạch ngân sách

Khung theo dõi KH ngân sách

-nt-

Các Sở

ban ngành

- Tổng hợp kết quả phát triển
của Ngành/lĩnh vực.

Khung tổng hợp kết quả phát triển ngành

-nt-

Khung theo dõi KH ngành

-nt-

Báo cáo tiến độ hoạt động

-nt-

- Theo dõi KH phát triển ngành.
- Báo cáo tiến độ hoạt động theo
kỳ kế hoạch.

Khung theo dõi tài chính

- Theo dõi Kế hoạch ngân sách.
Huyện/thị

UBND

Phòng TC-KH


- Tổng hợp kết quả phát triển
KT-XH theo khung logic
- Theo dõi kế hoạch ngân sách
và kế hoạch PTKT-XH

Khung tổng hợp kết quả phát triển KT-XH

Báo cáo kết quả phát triển
KT-XH của các phòng ban,
ngành, chi Cục thống kê,
các xã

Khung theo dõi kế hoạch NS

Hàng tháng ,
hàng quý, 6
tháng, 1 năm
và 5 năm
-nt-

Khung theo dõi kế hoạch phát triển KT-XH
Các phòng ban
chức năng

- Tổng hợp kết quả phát triển
theo ngành/lĩnh vực
- Theo dõi kế hoạch ngành/lĩnh
vực
- Báo cáo tiến độ hoạt động theo
kỳ kế hoạch


Xã/
phường

UBND

Khung tổng hợp kết quả

-nt-

Khung theo dõi kế hoạch ngành/lĩnh vực

-nt-

Mẫu báo cáo tiến độ hoạt động theo kỳ kế
hoạch

- Theo dõi KH PTKT-XH

Khung theo dõi kế hoạch phát triển KT-XH

- Báo cáo hoạt động theo kỳ kế
hoạch

Mẫu báo cáo tiến độ hoạt động theo kỳ kế
hoạch

Báo cáo kết quả phát triển
KT-XH của các ban, cán bộ
xã và trưởng thôn


Hàng tháng ,
hàng quý, 6
tháng, 1 năm

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

19


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Việc đánh giá kế hoạch phát triển KT - XH được thực hiện dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu của
quá trình theo dõi phát triển KT – XH của địa phương. Hoạt động đánh giá kế hoạch có một vai
trò rất quan trọng trong việc tiếp tục thực hiện kế hoạch trong thời gian còn lại của kỳ kế hoạch
(hàng năm hay 5 năm), cũng như cho công tác lập kế hoạch trong kỳ tới => điều chỉnh các chỉ
tiêu phát triển của địa phương (xem thêm Phần đánh giá kế hoạch trong quyển 1).

Các yêu cầu cho việc đánh giá:


Tôn trọng sự thực/tính khách quan của quá trình thực hiện kế hoạch (các số liệu thu
thập được).



Cần tiến hành Phân tích tác động của các chính sách phát triển (ví dụ Chính sách
đầu tư vào công trình trọng điểm A của tỉnh, chính sách thu hút các doanh nghiệp,
chính sách an sinh xã hội, v.v.) được thiết kế/đưa ra cho kỳ kế hoạch.




Chỉ ra được những điểm yếu, những vướng mắc về thể chế trong tổ chức thực hiện
kế hoạch.



Chỉ ra được những nguyên nhân của việc đạt được hay không đạt được của các chỉ
tiêu kết quả phản ánh các mục tiêu/ưu tiên được lựa chọn phân tích đánh giá.



Chỉ rõ những bên tham gia không thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến kế hoạch.

Các bước thực hiện đánh giá:
1.

Thu thập và phân tích các cơ sở dữ liệu; tính toán các chỉ số thống kê kinh tế vĩ mô.

2.

Phân tích tài chính (thu chi ngân sách, giải ngân) dựa trên các nguyên tắc của ngân
sách.

3.

Phân tích và chỉ ra những bất hợp lý hay hợp lý của các khoản chi ngân sách cho
từng mục tiêu đến kỳ đánh giá.


4.

Tập trung phân tích mức độ đạt được hay không đạt được của các chỉ tiêu thuộc các
mục tiêu/ưu tiên lớn được xây dựng cho kỳ đánh giá (Tuy nhiên, trên thực tế ở Việt
Nam hầu hết các mục tiêu kế hoạch đều được đánh giá).

5.

Thảo luận nhóm làm rõ các nguyên nhân khác nhau dẫn đến mức đạt hoặc chưa đạt
các chỉ tiêu quan trọng về tài chính, kinh tế - xã hội.

6.

Phân tích các tác động chính sách từ công cụ phân tích pháp lý, kinh tế, xã hội, môi
trường và công nghệ. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm xử lý chính sách cho phát
triển.

II.2 Sự khác nhau giữa Theo dõi và đánh giá truyền thống với Theo
dõi và đánh giá dựa trên kết quả
Bảng 2.2 và hình 2.1 bên dưới cho thấy những sự khác biệt giữa hai phương pháp theo dõi
và đánh giá. Trong khi Theo dõi và Đánh giá theo phương pháp truyền thống (như đang được
thực hiện hiện nay ở các địa phương và ngành) tập trung chủ yếu vào các đầu vào và đầu ra
(kết quả trực tiếp hay ngắn hạn), thì Theo dõi và Đánh giá theo phương pháp mới (dựa trên kết

20

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM



CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

quả) chú trọng đến các kết quả và tác động trung hạn và dài hạn, kể cả những tác động ngoài
mong muốn, bởi vì đây mới là bản chất của sự phát triển.
Bảng 2.2 Sự khác nhau giữa hai phương pháp TD&ĐG
Phương pháp TD&ĐG truyền thống

Phương pháp TD&ĐG dựa trên kết quả

- Quan tâm nhiều đến các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra
(vật chất), ít đề cập đến các chỉ tiêu kết quả và hiệu
quả.

- Tập trung nhiều đến các chỉ tiêu kết quả và tác
động, hiệu quả KT-XH.

- Hệ thống dữ liệu và thông tin chưa được chuẩn hóa
và quan tâm đầy đủ, thiếu nhiều số liệu đáng tin cậy;
thông tin bị gián đoạn, cắt đoạn.

- Hệ thống thông tin được cải thiện, tiến tới chuẩn
hóa cơ sở dữ liệu.

- Trách nhiệm theo dõi và đánh giá còn mang tính
cục bộ, không gắn kết với các đơn vị bên ngoài,
không có qui định trách nhiệm của người đứng đầu
về TD&ĐG.

- Trách nhiệm theo dõi và đánh giá được phân công
cụ thể và rõ ràng hơn, có sự gắn kết theo chiều dọc

và chiều ngang.

- Công chúng không biết rõ các hoạt động của chính
quyền địa phương đạt được kết quả gì, có tác động
gì đến họ.

- Công chúng biết được chính quyền địa phương đạt
được kết quả gì, có tác động gì đến họ.

- Thiếu tính minh bạch, rõ ràng.

- Tăng tính công khai, minh bạch

- Các nhà lãnh đạo và hoạch định chính sách không
thể theo dõi sát tiến trình thực hiện và các tác động
của một kế hoạch.

- Các nhà lãnh đạo và hoạch định chính sách có thể
nắm bắt được tiến trình thực hiện và xem xét kết quả
của một KH => kịp thời điều chỉnh nó nếu thấy cần
thiết.

Như vậy, Theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả không chỉ dừng lại ở việc theo dõi việc tuân
thủ qui trình và đạt được các chỉ tiêu đề ra, mà còn đi xa hơn khi tập trung xem xét sự đóng
góp của rất nhiều yếu tố (cả đầu vào, đầu ra, các mối quan hệ theo chiều dọc và chiều ngang,
các quan hệ xã hội và thị trường, quy trình chính sách v.v.) đến việc đạt được một kết quả và
mục tiêu nhất định; xem xét các hoạt động được tiến hành có đem lại những kết quả hay tác
động mong muốn hay không.
Bản chất của Theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả là luôn đặt ra và trả lời câu hỏi “Tiếp theo/
sau đó là gì?”. Bộ chỉ số và chỉ tiêu, Khung TD&ĐG là những công cụ quan trọng cho ta biết

kết quả của công tác TD&ĐG.
Theo dõi và Đánh giá dựa trên kết quả là một phương pháp quản lý hiệu quả giúp các nhà
hoạch định chính sách và các nhà lãnh đạo giám sát tiến độ, điều chỉnh kế hoạch (nếu cần
thiết), biết được tác động của các chính sách, chương trình, kế hoạch đang được thực hiện ở
địa phương/ngành.

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

21


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

Hình 2.1 Minh họa TD&ĐG truyền thống và TD&DG dựa trên kết quả

Đầu vào
(nguồn lực:
con người,
tài chính,
vật tư, tài
nguyên, cơ
chế chính
sách)

Hoạt động
(đầu vào được
sử dụng)

Đầu ra

(kết quả
tức thì:
hàng hóa,
dịch vụ tạo
ra)

đầu ra được
sử dụng
Kết quả/ Tác
động trung
hạn (những
thay đổi cục bộ
trong phạm vi
lĩnh vực,
ngành)

Tác động
dài hạn
(những thay
đổi lớn về
chất trên
phạm vi rộng
lớn)

TD&ĐG truyền thống

TD&ĐG dựa trên kết quả

Để hiểu rõ hơn về Theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả, chúng ta cần nắm được khái niệm
Chuỗi kết quả được trình bày ở phần II.3 bên dưới.


II.3 Chuỗi kết quả
Kết quả thường được định nghĩa là “một sự thay đổi mong muốn và có thể đo lường được, xuất
phát từ mối quan hệ nhân-quả”. Khi thể hiện/trình bày/diễn đạt kết quả qua một hoặc nhiều
chỉ số, cần phải nêu lên được mức độ và kiểu thay đổi trong sản xuất, hoạt động của tổ chức,
cuộc sống của người dân do can thiệp của kế hoạch/chương trình/dự án tạo ra trong một bối
cảnh cụ thể. Những cách diễn đạt có thể dưới dạng:


Sự gia tăng (ví dụ: năng suất lao động; tổng giá trị hàng xuất khẩu; số cơ sở sản xuất/
kinh doanh đạt tiêu chuẩn về an toàn môi trường; tỷ lệ các xã được phủ sóng phát
thanh, truyền hình, v.v).



Sự suy giảm (ví dụ: chất lượng không khí đô thị; tỷ lệ rừng bị chặt phá; diện tích đất
nông nghiệp bị mất hàng năm, v.v.).



Sự cải thiện (ví dụ: tuổi thọ trung bình; chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp
và khu dân cư; năng lực của các cơ quan chính quyền, v.v).



Sự thay đổi trong thái độ, hành vi và hành động của một nhóm cụ thể (ví dụ: tỷ lệ
doanh nghiệp áp dụng các biện pháp sản xuất an toàn và vệ sinh môi trường tăng
lên; tỷ lệ các vụ vi phạm luật pháp giảm; mức độ sử dụng hóa chất trong sản xuất
nông nghiệp giảm, v.v).


Chuỗi kết quả
Trong theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả, khái niệm Chuỗi kết quả thể hiện mối quan hệ
logic giữa các kết quả đạt được từ việc thực hiện các hoạt động, giải pháp và mục tiêu đề ra
trong bản kế hoạch. Có ba cấp độ kết quả khác nhau giúp thể hiện mức độ của những thay
đổi phát triển, cụ thể là:


22

Đầu ra (Outputs) hay Kết quả tức thì/kết quả trực tiếp là kết quả của một Hoạt động
sau khi được cung cấp các Đầu vào.

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ



Kết quả gián tiếp/trung hạn (Results) có được sau khi 1 giải pháp đề ra được thực
hiện (hoặc khi đa số các hoạt động được đề ra trong giải pháp này được thực hiện).


Kết quả dài hạn (Outcomes hoặc Long-term Results) có được sau khi các mục tiêu
đề ra trong bản kế hoạch được thực hiện.

Hình 2.2 Chuỗi kết quả

Kết quả phát triển


Kết quả dài hạn

Kết quả trung hạn

Kết quả ngắn hạn

Đầu ra

Hoạt động

Đầu vào

Những cải thiện dài hạn, rộng lớn trong xã hội (khi đạt được
Mục tiêu tổng quát)

Những cải thiện trung hạn (về chất và về lượng) diễn ra trong
1 hoặc một số lĩnh vực của xã hội (sau khi đạt được các giải
pháp và mục tiêu cụ thể)

Hiệu ứng tức thời của đầu ra (sau khi các hàng hóa và dịch
vụ mới được sử dụng)

Hàng hóa và dịch vụ mới được tạo ra

Quá trình “chuyển” các đầu vào thành đầu ra

Nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, cơ chế, chính sách…)

Những kết quả nói trên được kết nối với nhau theo mối quan hệ nhân - quả tạo thành Chuỗi

kết quả như được minh hoạ trong hình 2.2. Các Kết quả ngắn hạn, Kết quả trung hạn và Kết
quả dài hạn được gọi chung là Kết quả phát triển.
Theo logic Chuỗi kết quả:


Không thể đạt được Kết quả ngắn hạn khi các hoạt động không tạo được Đầu ra (do
thiếu đầu vào hay thiết kế và triển khai sai các hoạt động, v.v.); và



Không thể đạt được Kết quả lâu dài (hay Mục tiêu tổng thể) và tác động, khi chưa đạt
được đa số các kết quả ngắn hạn và trung hạn (các giải pháp và mục tiêu cụ thể).

Nói cách khác, việc đạt (hay không đạt) được các kết quả ở cấp độ thấp quyết định cho việc
đạt (hay không đạt) các kết quả ở cấp độ cao hơn.
Về nguyên tắc, các nhà lãnh đạo địa phương/ngành nên quan tâm đến đầu vào và các kết
quả phát triển, còn các nhà quản lý/chủ doanh nghiệp nên quan tâm đến đầu vào, đầu ra và
kết quả ngắn hạn.

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

23


CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

Bảng 2.3 Một số ví dụ về Chuỗi kết quả
Đầu ra hay Kết quả
trực tiếp


Kết quả ngắn và trung
hạn

Kết quả/ tác động dài
hạn

Hoạt động
CHUỖI KẾT QUẢ
Mở các lớp dạy nghề
cho thanh thiếu niên địa
phương

Số thanh thiếu niên
được đào tạo

Số thanh thiếu niên địa
phương được nhận
vào làm ở các doanh
nghiệp hay tự tạo công
ăn việc làm

Thu nhập của người
dân địa phương được
cải thiện, góp phần phát
triển kinh tế và xóa đói
giảm nghèo

Xây mới một cây cầu


Cây cầu được xây
dựng

Sự đi lại của người
dân, sự vận chuyển
hàng hóa, cung cấp
dịch vụ giữa hai bên bờ
sông được cải thiện

Tình hình kinh tế-xã hội
và đời sống của người
dân địa phương được
cải thiện

Có một số tiêu chí giúp chúng ta xác định rõ đầu ra, kết quả ngắn hạn, kết quả/tác động trung
hạn và dài hạn khi chúng ta mô tả chuỗi kết quả, đó là:


Khung thời gian (xem minh họa trong hình 2.3 bên dưới): đầu tiên mỗi Hoạt động
cần có các Đầu vào để tạo được Đầu ra (hay Kết quả trực tiếp). Nếu một hoạt động
không được cung cấp đủ các đầu vào thì nó khó có thể tạo được đầu ra. Tiếp đó,
việc sử dụng các đầu ra sẽ dẫn đến các Kết quả ngắn hạn (một hay một số giải pháp
được thực hiện thành công). Việc đạt được các kết quả ngắn hạn sẽ tất yếu dẫn đến
các Kết quả/tác động trung hạn (các Mục tiêu cụ thể được thực hiện), tổng hợp tất
cả các yếu tố trên cuối cùng mới dẫn đến Tác động dài hạn (mang tính định tính và
sâu rộng). Thường thì một kết quả/tác động trung hạn có được sớm nhất là sau 2-3
năm thực hiện kế hoạch (sau 2-3 kế hoạch năm hoặc giữa kỳ kế hoạch 5 năm), trong
khi đó tác động lâu dài chỉ có thể có được sau khi thực hiện vài kế hoạch 5 năm.

Hình 2.3 Khung thời gian của chuỗi kết quả


Đầu vào



Hoạt động

Đầu ra

Kết quả

Tác động

Phạm vi hưởng lợi: Đầu ra được định nghĩa là “các sản phẩm/dịch vụ được tạo
ra sau khi hoàn thành một hoạt động” nên phạm vi hưởng lợi của đầu ra và kết quả
ngắn hạn là các nhóm đối tượng hưởng lợi trực tiếp của các hoạt động. Tác động
trung hạn mang lại phạm vi hưởng lợi rộng hơn, bao gồm những nhóm người hưởng
lợi trực tiếp và gián tiếp từ các mục tiêu cụ thể của kế hoạch. Tác động lâu dài có
phạm vi hưởng lợi rộng nhất, thường bao trùm cả cộng đồng xã hội rộng lớn, bao
gồm cả đối tượng hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp của kế hoạch.

Lưu ý: Các khái niệm trên đây chỉ có tính tương đối và có thể thay đổi đáng kể, tuỳ thuộc vào kế hoạch của
các cấp, các ngành.

24

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM



CHƯƠNG II: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM

25


×