Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành Thuỷ sản thời gian qua 2001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.91 KB, 42 trang )

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành Thuỷ sản thời gian qua
2001-2002
trong khuôn khổ kế hoạch 5 năm 2001-2005
I. NHỮNG MỤC TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN 2001-
2005 VÀ HAI NĂM ĐẦU 2001-2002
1. Phương hướng chung
Đẩy mạnh sự công nghiệp hoá hiện đại hoá ngành thuỷ sản, thực hiện
chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế, đảm bảo tăng trưởng bền vững để đến năm
2005 đạt tổng sản lượng thuỷ sản 2,55 triệu tấn và kim ngạch xuất khẩu đạt
3,0 tỷ USD. Nâng cao vai trò khoa học công nghệ tạo động lực mới cho sự phát
triển và và đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút thêm nguồn vốn, tiếp thu công
nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực. Thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư,
phát triển thuỷ sản, phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ, thực hiện xoá đói giảm
nghèo và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội vùng nông thôn ven biển. Thực
hiện cải cách công tác quản lý nhà nước, tăng cường năng lực thể chế, bộ máy
tổ chức và cải tiến các thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho sản xuất kinh
doanh phát triển mạnh mẽ.
Những mục tiêu chung của kế hoạch phát triển ngành thuỷ sản 2001-
2005 được cụ thể bằng những chương trình kinh tế sau:
2. Các chương trình kinh tế ngành thủy sản
2.1. Chương trình khai thác hải sản xa bờ
Để đạt mục tiêu tăng trưởng và khai thác hợp lý (cân đối giữa khai thác
vùng gần bờ và xa bờ). Cần đóng mới từ 500 đến 700 chiếc tàu đánh bắt xa bờ
có công suất phù hợp, hiện đại. Ngoài ra tập trung cải hoán, nâng cấp đội tàu
hiện có với công suất lớn hơn và công nghệ khai thác, hệ thống hiện đại ngay
trên tàu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng tương ứng với phát triển năng lực khai thác
hải sản. Đồng thời tăng cường điều tra nguồn lợi, theo dõi sự phân bố của đàn
cá và phân bố nguồn lợi các ngư trường. Đặc biệt tập trung vào các ngư
trường: Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đảo Trường Sa...
- Đẩy mạnh công tác đào tạo cho đánh bắt hải sản. Mục tiêu thời kỳ


2001-2005 đào tạo 16.200 người (Đại học 486 người, Trung học 1.620, công
nhân kỹ thuật 7.614, Thuyền trưởng 1.620, máy trưởng 1.620, và các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn...) cho sự nghiệp phát triển ngành thuỷ sản.
- Ngoài ra tăng cường hợp tác quốc tế hoàn thiện phương án hợp tác
quốc tế đánh bắt hải sản trên biển ở khu vực ngoài 50m. Đẩy mạnh tiếp xúc
các tổ chức quốc tế để thu hút vốn cho đào tạo phát triển dịch vụ hậu cần
ngành thuỷ sản .
Tổng vốn đầu tư của chương trình thời kỳ 2001-2005 là: 3.966,6 tỷ
đồng.
2.2. Chương trình nuôi trồng Thuỷ sản
Nhằm đẩy mạnh và ổn định nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu
đồng thời thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Ngành thuỷ sản phấn đấu
đến năm 2005, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 1,15 triệu tấn, trong đó sản
lượng Tôm trên 200.000 tấn chiếm 18-25% tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ
sản. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng thêm 400.000 ha để đạt 1.200.000 ha.
Đẩy mạnh nuôi các loài giá trị kinh tế cao như Tôm, cá Sòng, cá Dò, cá Cam,
nghêu, sò huyết...
- Sản xuất giống đến năm 2005 đạt 24,04 tỷ con, trong đó giống Tôm
mặn, lợ 12 tỷ con; Tôm càng xanh 1,6 tỷ con; cá giống biển, lợ 1,7 tỷ con;
nhuyễn thể 1,2 tỷ con; giống cá nước ngọtcác loài 7,54 tỷ con. Thức ăn đạt
244.000 tấn chiếm 60% thức ăn công nghiệp cho nuôi trồng thuỷ sản trong
nước. Ngoài ra đầu tư thiết lập các trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường,
dự báo bệnh tại các vùng trọng điểm. Phát triển và hoàn thiện công nghệ về
sản xuất giống cho những đối tượng có giá trị kinh tế cao.
- Công tác đào tạo cho nuôi trồng thuỷ sản, phấn đấu đến năm 2005 có
5.025 người được đào tạo.Trong đó đại học 1.000; trung cấp 3.000; thạc sỹ
200; tiến sỹ 25 người.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút khoa học công nghệ về sản xuất
thuỷ sản nhân tạo. Xúc tiến thực hiện các dự án quốc tế và tìm nhà tài trợ cho
đầu tư.

Dự kiến tổng vốn đầu tư cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ này
là: 18.189 tỷ đồng.
2.3. Chương trình chế biến và xuất khẩu Thuỷ sản
Nhằm mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh của
sản phẩm hải sản cho xuất khẩu. Mục tiêu đến năm 2005 kim ngạnh xuất khẩu
đạt 3,0 tỷ USD. Đến năm 2005 cần nâng cấp 80 cơ sở chế biến hải sản xuất
khẩu hiện có và xây mới 20 nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh, áp dụng
những tiêu chuẩn chất lượng quốc tế để đưa công suất chế biến lên 1.500 tấn/
ngày.
- Xây dựng các khu công nghiệp chế biến thuỷ sản ở thành phố và mỗi
vùng nhằm phù hợp với quy hoạch và đầu tư phát triển ngành. Áp dụng 100%
từ 2001 hệ thống chất lượng đối với các cơ sở chế biến nhằm bảo đảm an toàn
và vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu.
- Mở rộng thị trường mới, duy trì thị trường truyền thống đồng thời đẩy
mạnh công tác đào tạo cán bộ chuyên môn, khoa học công nghệ, khuyến ngư và
công tác tiếp thị.
- Hợp tác quốc tế, chủ động đưa các doanh nghiệp vào hoạt động theo
khuôn khổ cam kết của Việt Nam với AFTA, WTO, APEC... Hoàn thiện các văn
bản pháp lý cũng như năng lực hoạt động của cơ quan Nhà Nước có thẩm
quyền và kiểm tra chất lượng hàng thuỷ sản xuất nhập khẩu. Thu hút nguồn
vốn nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp về lĩnh vực chế biến nhằm làm
tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá
hàng thuỷ sản .
Tổng nguồn vốn đầu tư thời kỳ 2001-2005 cho chương trình này ước
khoảng: 1.935 tỷ đồng.
Ngoài ra còn có chương trình tăng cường công tác quản lý ngành với
tổng nguồn vốn đàu tư dự kiến là 817 tỷ đồng.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển ngành Thuỷ sản 2001-
2005 và 2 năm đầu thực hiện kế hoạch 2001-2002
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển thuỷ sản 2001-2005

và hai năm đầu 2001-2002
CHỈ TIÊU Đơn vị 2002 2001-
2002
2001-
2005
1-Tổng sản lượng Thuỷ sản


+Sản lượng khai thác
+Sản lượng nuôi trồng
2-Kim ngạch xuất khẩu
3-Diện tích nuôi trồng
+Mặn lợ, biển
+Nước ngọt
4-Tổng vốn đầu tư
1000Tấn
1000Tấn
1000Tấn
Tỷ USD
1000Ha
1000Ha
1000Ha
Tỷ đồng
2.30
0
1.40
0
1.09
0
2.3

1.00
0
550
450
5.87
6
4.400
2.600
1.800
3.4
1.700
725
925
9.789,66
11.940
6.800
5.140
10,95-
11,2
5.000
2.625
2.375
24.907,6
Bảng 2.2 : Nhu cầu vốn đầu tư phát triển thủy sản 2001-2005 và hai
năm đầu 2001-2002 (Đơn vị: tỷ đồng)
Hạng mục
2001-
2002
(A)
2001-2005

(B)
Tỷ lệ
(A/B)
Tổng vốn đầu tư
+ Nguồn vốn ngân sách
+ Nguồn vốn tín dụng
+Nguồn vốn huy động
+ Nguồn vốn nước ngoài
9.981,5
1.460
4.755
2.833
933,5
24.907,6
4.120
12.987,6
6.600
1.200
40,07
35,44
36,61
43
77,8
Khai thác hải sản 2309,9 3.966,6 58,23
Nuôi trồng thủy sản 3.962 18.189 21,7
Chế biến xuất khẩu thủy sản 1.234,6 1.935 63,8
Tăng cường quản lý ngành TS 475 817 18,14
Nguồn: Kế hoạch phát triển ngành thủy sản 2001-2005-Bộ thủy sản
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA VIỆC THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN 2001-2002

Trong 2 năm thực hiện kế hoach 2001-2002, ngành Thuỷ sản được sự
quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thông qua những cơ chế, chính sách
và tạo điều kiện khuyến khích phát triển. Bản thân ngành đã nhận thức sâu sắc
vai trò của mình đối với nền kinh tế quốc dân, đã tập trung trí tuệ, năng lực,
nguồn lực, lãnh đạo đầu tư phát triển ngành thuỷ sản, tranh thủ được ngoại
lực bên ngoài để thu hút đầu tư và chuyển dao công nghệ... Tạo động lực cho
ngành thuỷ sản thực hiện và hoàn thành các kế hoạch đề ra.
1. Tình hình thực hiện kế hoach tăng trưởng kinh tế ngành thuỷ
sản
Hai năm đầu (2001- 2002) thực hiện kế hoạch phát triển ngành thuỷ
sản, với sự phấn đấu liên tục ngành thuỷ sản đã có những bước phát triển lớn
mạnh. Tốc độ tăng trưởng của ngành không ngừng tăng lên. Trong 2 năm
2001 - 2002 tất cả các chỉ tiêu phát triển của ngành đều được thực hiện một
cách xuất xắc và vượt kế hoạch, có chỉ tiêu vượt rất nhiều so với kế hoach đề
ra. Cụ thể như sau :
Bảng 2.3 : Kết quả thực hiện kế hoạch của ngành thuỷ sản 2001-
2002
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
2001-
2002
Thực hiện
2001-
2002
Kết quả thực
hiện KH(%)
1-Tổng sản lượng Thuỷ sản


+Sản lượng khai thác
1000Tấn

1000Tấn
4.400
2.600
4.637,8
2.782,6
105,40
107.02
+Sản lượng nuôi trồng
2-Kim ngạch xuất khẩu
3-Diện tích nuôi trồng
4-Tổng vốn đầu tư
5-Cơ sở chế biến
5-Lao động nghề cá
1000Tấn
Tỷ USD
1000Ha
Tỷ đồng
Cái
1000Ngườ
i
1.800
3.4
1.700
9981,5
210
3.600
1.855,2
3,799
1.842,5
10.889

210
3.600
103.07
111,7
108,35
109,10
100,00
100,0
Nguồn : Tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch các năm- Bộ thuỷ sản
Như vậy, nhìn vào bảng trên, chỉ có chỉ tiêu về cơ sở chế biến và lao động
nghề cá là thực hiện được 100% còn hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch khác đều
được thực hiện vượt mức so với kế hoạch ban đầu. Tiêu biểu là kim ngạch xuất
khẩu thủy sản tăng trên 11% so với kế hoạch, trong đó năm 2002 đạt 2,014 tỷ
USD tăng 67,8% so với năm 2000. Với những kết quả đạt được trên đây là một
điều đáng mừng của ngành thuỷ sản Việt Nam nhưng bên cạch đó cũng có
phần đáng lo, do tốc độ tăng trưởng quá nhanh của sản lượng khai thác, diện
tích nuôi trồng thuỷ sản có thể làm cho cạn kiệt nguồn lợi thuỷ sản và làm mất
cân bằng sinh thái.
Trong 2 năm qua, ngành thủy sản đã lớn mạnh lên rõ rệt. Tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 10,7%/ năm về sản lượng; 30.9%/ năm về giá trị xuất
khẩu và 23,13%/ năm về diện tích nuôi trồng Thuỷ sản... Ngành Thuỷ sản đã
tạo công ăn việc làm cho 3,6 triệu người, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu
nhập cho hàng ngàn lao động, tạo động lực mạnh mẽ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế đất nước và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước.
Mức tăng trưởng của ngành Thuỷ sản trong 2 năm qua (2001-2002)
như sau:
Bảng 2.4 : Tốc độ tăng trưởng (TT) của ngành thủy sản Việt Nam
thời kỳ 2000 - 2002
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 TT.TB

1-Tổng sản lượng Thuỷ sản


+Sản lượng khai thác
1000Tấn
1000Tấn
1.969,
1
2.226,
9
2.410,
9
10,7%
7,5%
+Sản lượng nuôi trồng
2-Kim ngạch xuất khẩu
3-Diện tích nuôi trồng
4-Tổng vốn đầu tư
5-Cơ sở chế biến
5-Lao động nghề cá
1000Tấn
Tỷ USD
1000Ha
Tỷ đồng
Cái
1000Ng
1.241,
9
614,5
1,2

640
2.712,
7
200
3400
1.347,
8
879
1,776
887
5.013
205
3555
1.434,
8
976,1
2,023
955
5.876
210
3600
27,.4%
30,9%
23,13%
51,0%
2,47%
2,91%
Nguồn: Thống kê báo cáo thực hiện kế hoạch các năm- Bộ thủy sản
Qua bảng ta có thể thấy, tăng trưởng của ngành thuỷ sản thời gian qua
đã không ngừng tăng lên, trong đó đáng kể là tốc độ tăng trưởng của vốn đầu

tư xây dựng cơ bản, kim ngạch xuất khẩu và tổng sản lượng thủy sản... Tốc độ
tăng trưởng bình quân của vốn đầu tư cơ bản đạt tới 51%/ năm, trong đó
năm 2002 tổng vốn đầu tư đạt 5.876 tỷ đồng tăng 116,61% so với năm 2000.
Kim ngạch xuất khẩu tăng 31%/ năm, trong đó năm 2002 đạt 2,203 tỷ USD
tăng 10,4% so với năm 2001 và tăng 68,58% so với năm 2000. Diện tích nuôi
trồng thủy sản sản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 23,13%/ năm, năm 2002
tăng 49,22% so với năm 2000... Tất cả các chỉ tiêu kế hoạch đã được ngành
thủy sản thực hiện tốt, những năm sau sản lượng cũng như giá trị đều tăng
hơn so với những năm trước, xứng đáng là ngành mũi nhọn của Việt Nam
trong công cuộc phát triển đất nước.
Như vậy, ngành thủy sản những năm qua đã phát triển rất mạnh mẽ,
thực hiện tốt và hiệu quả kế hoạch mà ngành đưa ra. Với kết quả đạt được của
ngành thủy sản ta có thể tin tưởng rằng, đây sẽ là những tiền đề cho phát triển
ngành thời kỳ kế hoạch những năm tiếp theo.
2. Tình hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành Thuỷ sản
2.1. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành thủy sản
2.1.1. Chuyển đổi cơ cấu trong khai thác hải sản
2.1.1.1. Cơ cấu tàu thuyền đánh cá
* Chuyển dịch số lượng tàu thuyền đánh cá
Trong 2 năm qua, số lượng tàu thuyền đánh cá ngày càng tăng nhanh.
Năm 2002 toàn ngành có 96.235 cái tăng 4.235 chiếc so với năm 2000 trong đó
tàu thuyền máy tăng 2.015 chiếc.
Năm 2000, tổng số tàu thuyền máy là 73.600 chiếc chiếm 80% tổng số
tàu thuyền, số tàu thủ công là 18.400 chiếm 20%. Từ năm 2000 đến năm 2002
tỷ lệ tàu thuyền máy tăng dần, đến năm 2002 có 81.800 tàu thuyền chiếm 85%
tổng số tàu thuyền tăng 11% so với năm 2000, bình quân hàng năm tăng 8,6%.
Trong khi đó tỷ lệ tàu thuyền thủ công diễn biến theo chiều ngược lại.
Số lượng tàu thuyền cũng được phân bổ tại các vùng một cách không
đồng đều. Trong 4 vùng lãnh thổ thì tỷ lệ tàu thuyền máy vùng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ tăng nhiều nhất, các tỉnh Nam Trung Bộ tăng chút ít còn các tỉnh

Nam Bộ hầu như không tăng hoặc tăng không đáng kể từ năm 2000 đến nay.
Đặc biệt các tỉnh như: Bình Thuận, Tiền Giang, Bến Tre, Ninh Hải, Kiên
Giang...hầu như tàu thuyền được lắp máy 100%, trong khi 2 tỉnh có tỷ lệ tàu
thuyền máy thấp nhất là Ninh Bình và Trà Vinh.
* Chuyển dịch cơ cấu công suất máy của tàu thuyền đánh cá
Năm 2002, toàn ngành có 96.235 chiếc tàu thuyền đánh cá, trong đó tàu
thuyền máy là 81.800 cái chiếm gần 85% với tổng công suất 4.038.365 CV,
trung bình 49,4 CV/ tàu. Với cơ cấu công suất như sau :
Bảng 2.5 : Tỷ trọng các loại tàu thuyền khia thác hải sản 2000-2002
Loại tàu Năm 2000 Năm 2002 Tỷ lệ tăng giảm
Công suất dưới 20 CV
20-45 CV
46-90 CV
91-140 CV
48,3%
29,0%
13,2%
5,8%
43,71%
29,40%
14,80%
7,890%
-4,59
+0,4
+1,6
+2,09
Trên 140 CV 3,7% 4,20% +0,5
Nguồn: Tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch - Bộ Thuỷ sản
Trong thời gian qua, do tình hình nguồn lợi hải sản gần bờ bị khai thác
quá mức, bị suy giảm nhanh nên buộc ngư dân có xu hướng đóng tàu công

suất lớn hơn để vươn ra xa bờ. Qua bảng trên ta thấy, đến năm 2002, tỷ lệ tàu
thuyền có công suất dưới 20 CV giảm đi trông thấy (4,59%), loại từ 20CV đến
90 CV thay đổi không đáng kể. Tuy nhiên loại tàu có công suất trên 90CV tiếp
tục tăng nhanh, đến nay đạt tới 6.075 chiếc tăng 382 chiếc so với năm 2000 và
chiếm 12,9% tổng tàu thuyền cả nước.
Sự phân bố các loại tàu thuyền công suất lớn tại các vùng kinh tế cũng
khác nhau, phần lớn tập trung nhiều ở các tỉnh Đông và Tây Nam Bộ. Điều này
cũng hợp lý vì những vùng này có biển sâu trên 50m nhiều, có những vùng biều
sâu và ngoài khơi như Vịnh Thái Lan, Đảo Phú Quốc...Nếu tính riêng ở Nam Bộ,
năm 2000 tỷ lệ tàu thuyền từ 76 CV trở lên chiếm 17 %, bằng gấp 3 so với ba
vùng còn lại. Những năm gần đây, tất cả các vùng đều đóng tàu công suất lớn
nhưng tỷ lệ tăng nhanh nhất vẫn là các tỉnh Nam Bộ. Đến năm 2002, tỷ lệ tàu
thuyền của Nam Bộ có công suất trên 76 CV là gần 18,5% trong khi tổng số tàu
ba vùng là 7,12% gấp hơn 2 lần. Ngược lại, những vùng có tỷ lệ tàu thuyền
công suất thấp nhất là các tỉnh Bắc Trung Bộ ( bởi vì bờ biển ở đây nông, khai
thác và đánh bắt ở đây chủ yếu là gần bờ ). Năm 2002 số lượng tàu thuyền
mới vùng này chỉ chiếm 4,7%, trong khi tỷ lệ tàu thuyền nhỏ dưới 20CV lại
chiếm tỷ lệ cao nhất 80%, còn các tỉnh Nam Bộ chỉ chiếm 3,2%.
Như vậy, với chương trình khai thác thủy sản xa bờ trong những năm
qua ngành thủy sản đã có những chuyển biến trong cơ cấu khai thác. Số lượng
tàu thuyền có công suất lớn, hiện đại tăng nhanh. Cải hoán được nhiều tàu
thuyền có công xuất không phù hợp và lạc hậu, củ kỹ đồng thời giảm nhanh số
lượng các loại tàu thuyền thủ công hoạt động không có hiệu quả trong đánh
bắt thủy sản...Thực hiện tốt các chỉ tiêu chương trình mà ngành đặt ra.
2.1.1.2. Cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản
Trong những năm qua, nhìn chung cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản
cũng có những thay đổi so với năm 2000. Cụ thể như sau:
Bảng 2.6 : Tỷ lệ nghề nghiệp khai thác hải sản 2000-2002
Nghề nghiệp Năm 2000 Năm 2002 Tỷ lệ tăng giảm
Họ kéo lưới

Họ lưới rê
Họ lưới vây, rùng
Họ vó + mánh
Họ câu
Họ cố định
Các nghề khác
26,2%
34,4%
4,3%
5,6%
13,4%
7,1%
9,0%
23.15%
36,0%
3,91%
5,24%
13,2%
8,5%
10,0%
-2,05%
+0,6%
-0,39%
-0,36%
-0,2%
+1,4%
+1,0%
Nguồn : Quy hoach tổng thể phát triển ngành thủy sản đến 2010 - Viện
chiến lược thủy sản - 2002
Trong 2 năm qua các họ nghề chính như lưới kéo, lưới vây, họ vó mánh

và họ câu đã giảm đi đáng kể. Nghề lưới rê, nghề cố định và các nghề khác có
xu thế tăng và có thể tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo. Năm 2002 nghề
kéo lưới đã giảm 2,05% so với năm 2000 trong khi nghề cố định tăng 1,4%,
nghề khác tăng 1,0%. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì nghề cố định tăng là do số
lao động đánh cá có tăng lên nhưng thiếu phương tiện. Tỷ lệ nghề khác tăng là
do tăng thêm các nghề Pha xúc ở Ninh Thuận, Khánh Hòa và nghề chụp Mực ở
các tỉnh phía Bắc, nuôi ngọc Trai ở Đảo Bạch Long Vĩ...; nghề kéo lưới giảm
tương đối lớn là do nguồn lợi hải sản đã bị giảm đi rất đáng kể cho nên vó
mánh không có xu thế tăng lên nữa, nhất là vùng gần bờ trong khi một số nghề
khác đã có sự thay đổi. Nghề câu Mực cũng giảm đáng kể vì thời gian qua sản
lượng đánh bắt nhất là Mực ống đã vượt quá khả năng cho phép, hình thức
này không còn đạt kết quả cao như trước đây nữa.
Cơ cấu họ nghề của từng vùng lãnh thổ cũng khác nhau phụ thuộc vào
đặc điểm nguồn lợi của từng vùng sinh thái. Ví dụ: Trong năm 2002 tỷ lệ họ
kéo lưới cao nhất là các tỉnh Nam Bộ chiếm 38,1%, trong đó Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng xấp xỉ 47%; Kiên Giang 44%; Vũng Tàu 37,5 %... Điều này phù hợp
với nguồn lợi cá đáy Đông Nam Bộ và khải năng khai thác ở đây.
Họ lưới rê, tỷ lệ bình quân đạt 36,0% trong đó cao nhất là vùng Bắc Bộ
chiếm tới 60,8% và các tỉnh Bắc Trung Bộ chiếm 42,3%. Tỷ lệ trên là cân đối
với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ có tỷ lệ cá nổi và cá đáy lần lượt là 57,3% và
42,7%, ngoài ra nghề kéo vây phù hợp với Bắc Bộ do điều kiện địa lý ở đây có
biển nông.
Như vậy, cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản trong những năm qua
cũng có thể gọi là tương đối ổn định. Đây là sự chuyển dịch cơ cấu bước đầu
trong quá trình thực hiện kế hoạch, xu hướng này trong những năm tiếp theo
có thể được duy trì.
2.1.1.3. Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản
Hai năm qua, tổng sản lượng khai thác hải sản là 2.782,6 nghìn tấn tăng
7% so với kế hoạch, trong đó sản lượng khai thác hải sản xa bờ chiếm 30,86%
tăng 10,1% so với kế hoạch, khai thác gần bờ chiếm 69.14% tăng 5,76 % so với

kế hoạch. Nhìn chung diễn biến sản lượng khai thác hải sản của từng vùng
trong giai đoạn 2000-2002 cao hơn năm trước. Năm 2002, sản lượng khai
thác 1.434,8 nghìn tấn tăng hơn 192,84 nghìn tấn tức là tăng 15,53% so với
năm 2000.
Một điều đặc biệt là trong thời gian này, các tỉnh không có biển cũng
tham gia khai thác hải sản như : Cần Thơ, Long An, An Giang...Điều này là một
sự đáng mừng cho ngành Thuỷ sản trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và kêu
gọi mọi nguồn lực, mọi tiền năng cho phát triển thuỷ sản .
Cơ cấu sản lượng khai thác từng vùng lãnh thổ và khối quốc doanh của
năm 2002 như sau :
- Sản lượng của các tỉnh ven biển Bắc Bộ : 4,3%
- Các tỉnh Bắc Trung Bộ : 8,8%
- Nam Trung Bộ : 31,2%
- Nam Bộ : 54,4%
- Các tỉnh không có biển : 0,9%
- Các Quốc doanh Trung Ương : 0,4%
Như vậy, trong giai đoạn 2000-2002 cơ cấu tỷ lệ sản lượng khai thác
của từng khu vực và vùng lãnh thổ cũng có thay đổi nhưng không biến động
lớn. Khối địa phương bao gồm các tỉnh có biển và không có biển chiếm tỷ lệ ổn
định 99,6% từ năm 1997 tới nay, khối các quốc doanh Trung Ương chiếm
0,4%. Trong khi đó sản lượng khai thác hải sản của các tỉnh từ Đèo hải Vân trở
vào chiếm tới 85% sản lượng cả nước ( chỉ riêng các tỉnh Nam Bộ chiếm
50% ).
2.1.1.4. Cơ cấu sản phẩm khai thác hải sản
Sản lượng khai thác thuỷ sản trong 2 năm (2001-2002) tăng nhanh đạt
gần 60% tổng sản lượng thuỷ sản, chiếm phần lớn nguồn nguyên liệu cho chế
biến xuất khẩu. Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác các sản phẩm thủy sản
hai năm qua như sau:
Bảng 2.7 : Kết quả thực hiện kế hoạch và cơ cấu sản lượng khai
thác thuỷ sản Việt Nam 2001-2002

Đơn vị: nghìn tấn
Sản lượng khai
thác
Kế hoạch
(A)
Thực hiện
(B)
So với KH
(%)
Cơ cấu T.H
Kế hoạch (%)
+Sản lượng Cá 1980 2110 +6.56 75.83
+Sản lượng Mực 290 341.8 +17.86 12.28
+Sản lượng Tôm 175 173.8 -0.68 6.246
+Hải sản khác 155 157 +1.3 5.64
Tổng S.lượng 2600 2782.6 +7.02 100
Nguồn : Báo cáo thực hiện kế hoạch hàng năm - Bộ thủy sản
Nhìn vào bảng ta thấy, chỉ có duy nhất sản lượng Tôm là thực hiện
không đạt kế hoạch đề ra ( giảm 0.68%) còn các chỉ tiêu kế hoạch còn lại đều
được thực hiện rất tốt. Sản lượng khai thác Mực đã vượt kế hoạch 17.86%, sản
lượng khi thác cá tăng 6.56%... Tuy sản lượng tôm không thực hiện đạt kết quả
kế hoạch, thế nhưng theo nhận xét của các nhà nghiên cứu kinh tế thủy sản thì
lại là một điều đáng mừng. Kế hoạch sản lượng khai thác Tôm đề ra là tương
đối cao có thể tác động xấu tới môi trường sinh thái sau này vì sản lượng tôm
thời gian qua đã bị khai thác một cách triệt để. Theo đánh giá thì sản lượng
Mực khai thác cũng đã tới ngưỡng bão hòa, hai năm qua khai thác Mực tăng
rất cao, đây là điều đáng mừng cho tăng trưởng ngành nhưng đáng lo cho
nguồn lợi thủy sản. Nói chung tăng trưởng cao như thế là một nỗ lực rất lớn
của ngành nhưng có thể sẽ gây ảnh hưởng xấu. Ngành thủy sản cần phải có sự
quy hoạch hợp lý hơn những năm tiếp theo.

Xét về tỷ trọng sản lượng khai thác, sản lượng Cá chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng sản lượng nuôi trồng chiếm 75.83% thấp hơn tỷ trọng năm
2000 (79.5%). Trong đó, Cá đáy chiếm 37%, Cá nổi chiếm 38.83%, gấp hơn 3
lần cơ cấu sản lượng các sản phẩm còn lại. Sản lượng cá tuy khai thác được
nhiều nhưng vì giá trị của sản phẩm này không cao nên hiệu quả kinh tế chưa
lớn và chưa phản ánh đúng thực chất những nỗ lực của ngành. Trong 24.17%
các sản phẩm còn lại này Mực chiếm 12.28% ( Mực ống 7.32%, Mực nang
5.06% ). Tôm chiếm 6.126% ( trong đó Tôm hùm 0,08% ), còn lại là sản lượng
các hải sản khác. Chỉ chiếm khiêm tốn trong tổng sản lượng nhưng Tôm và
Mực cho hiệu quả kinh tế rất cao, đây là những sản phẩm chính trong xuất
khẩu và chiếm phần lớn trong kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Như vậy, cơ cấu sản phẩm khai thác hải sản trong những năm 2001-
2002 có một số biến động. Sản lượng cá giảm xuống trong khi các sản phẩm có
giá trị kinh tế cao tăng ( như tôm, mực ). Chúng ta có thể thấy rõ điều đó hơn
nữa qua các số liệu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.8: Biến động sản lượng khai thác thuỷ sản của Việt Nam
trong thời kỳ 2000-2002
Đơn vị: Sản lượng: Nghìn tấn, Tốc độ tăng trưởng(TT): %
Sản lượng 2000 2001 2002 TB(%)
Cá 986.6 1010 1100
Mực 110 165 176.8
Tôm 80 88.8 85
Hải sản khác 65 84 73
Tổng 1241.6 1347.8 1434.8
TT Cá 2.37 8.91 5.64
TT Mực 50 7.0 28.5
TT Tôm 11 -4.28 3.36
TT H.sản khác 29.23 3.57 16.4
TT Tổng SL 8.55 6.45 7.5
Nguồn: Quy hoach tổng thể phát triển ngành thủy sản đến 2010 năm

2002 - Viện chiến lược thủy sản
Qua bảng ta thấy sản lượng khai thác các đối tượng thuỷ sản như Cá,
Mực tăng lên qua các năm còn các sản phẩm khác hiện nay đã giảm hoặc
chững lại. Nhìn chung, sản lượng Mực khai thác tăng nhanh hơn cả, tốc độ
tăng trung bình hàng năm là 28.5. Tuy nhiên trong năm 2002, tốc độ tăng sản
lượng khai thác Mực đã giảm đáng kể so với năm 2001. Hiện nay sản lượng
Tôm đạt tốc độ tăng trưởng âm Tôm có giá trị âm (-4.28%), lý do là các chính
sách của ngành kiềm chế khai thác những sản phẩm này để đối phó với nguy
cơ ngày càng suy kiệt tài nguyên này. Điều này cho thấy chiều hướng chững lại
và có phần giảm dần của việc khai thác hải sản trong điều kiện nguồn lợi thuỷ
sản đang trong tình trạng suy kiệt và sự mất cân đối của môi trường sinh thái.
Đây là một chủ trương và ý thức đúng đắn của Đảng và nhân dân ta.
Qua những kết quả trên ta cũng có một nhận xét: hầu hết các chỉ tiêu
thực hiện của năm 2002 hoặc là giảm hặc là tăng không đáng kể so với năm
2001. Điều này phải chăng ngành thuỷ sản đã đặt chỉ tiêu cho kế hoạch quá
cao những năm đầu làm ảnh hưởng tới kết quả những năm tiếp theo. Vấn đề
này những năm tiếp theo ngành cần quan tâm hơn nữa.
⇒ Như vậy, cơ cấu lĩnh vực khai thác hải sản thời gian qua có những
bước tiến dài và đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội nghề cá... Số lượng tàu thuyền nhất là tàu thuyền công suất lớn hiện đại với
nguyện vọng vươn ra xa bờ tăng lên, cơ cấu nghề nghiệp cũng dần thay đổi
theo hướng khai thác chọn lọc những đối tượng có giá trị kinh tế cao như tôm,
mực, cá ngừ, thu...Những đối tượng có trữ lượng lớn nhưng giá trị kinh tế thấp
bị loại dần khỏi đối tượng đánh bắt. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số tồn tại
mà chúng ta cần phải điều chỉnh để thực hiện đạt kết quả tốt hơn trong thời kỳ
tiếp theo. Những tồn tại và giải pháp thực hiện đó được đề cập ở phần sau.
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nuôi trồng Thuỷ sản
2.1.2.1. Cơ cấu mặt nước được sử dụng
Có hai loại hình mặt nước được sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản là:
nuôi nước ngọt và nuôi nước lợ, mặn. Trong 2 năm thực hiện kế hoạch 2001-

2002, diện tích nuôi trồng Thuỷ sản đã tăng lên rất nhiều đạt 108,38% kế
hoạch đề ra. Trong đó, diện tích nước ngọt đạt 107,57% và diện tích nước mặn,
lợ đạt 106,79% so với kế hoạch. Những năm qua, diện tích được sử dụng để
nuôi trồng Thuỷ sản ở nước ta đã không ngừng được tăng lên. Đến năm 2002
tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 955 ha tăng 55,14% so với năm 2000,
trong đó tốc độ tăng diện tích nuôi trồng nước ngọt tăng nhanh hơn. Có thể
thấy rõ qua bảng sau:
Bảng 2.9 : Biến động diện tích nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam trong
thời kỳ 2000-2002 (Đơn vị: Nghìn ha)
Chỉ tiêu
Đơn vị 2000 2001 2002 T.Bình
S. nước ngọt Ha 244.5 487.5 530
S. nước lợ, mặn, biển Ha 370 408.7 425
Cả nước Ha 614.5 887.5 955
TT. S.ngọt % 99.38 8.72 54.05
TT. S.mặn,lợ,biển % 10.46 4 7.22
TT. Cả nước % 44.42 7.6 26.01

×