Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Tiểu luận bao gói Bao bì sản phẩm kẹo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 58 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM

TIỂU LUẬN BAO GÓI THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI SỐ 7: CÁC LOẠI BAO BÌ
DÙNG CHO SẢN PHẨM KẸO

Giảng viên hướng dẫn : Lê Văn Nhất Hoài
Lớp
: ĐHTP9A

TP.Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015


DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

MSSV

BÙI QUANG TRƯỜNG

13024971

NGUYỄN ANH NGHI

13023791

NGUYỄN HOÀI TRUNG

13051371



LÊ ĐĂNG TRƯỜNG

13009331

VY MINH TẤN

13029401

ĐẶNG NGHIÊM HOÀNG DUY

13016421


MỤC LỤC


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẸO
1.1.

Khái niệm kẹo

Kẹo là loại thực phẩm được sản xuất chủ yếu từ đường và các chế phẩm của đường.
Kẹo có thành phần trên 50% là đường.
1.2.

Phân loại kẹo


Kẹo gồm nhiều loại.
1.2.1.

Phân loại theo hàm lượng nước

Loại kẹo

Hàm lượng nước, %

Kẹo cứng

<= 3

Kẹo dẻo

4–5

Kẹo mềm

5 – 20

Trong thực tế, người ta thường dựa vào các đặc điểm của kẹo như hình dáng bên
ngoài, thành phần chủ yếu, phương thức thao tác sản xuất và tính chất vật lý để đặt tên
cho từng loại kẹo.
1.2.2.

Phân loại theo đặc trưng của thành phần kẹo

Theo khóa phân loại này thì các loại kẹo đa dạng hơn và người ta thường phân loại

theo đặc điểm.

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 4


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

Kẹo dẻo

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 5


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

Kẹo có nhân

Kẹo socola

Kẹo thuốc
1.3.

Giá trị dinh dưỡng của kẹo:

Kẹo có chất lượng dinh dưỡng cao, cơ thể người hấp thu dễ dàng. Kẹo chứa nhiều
chất cần thiết nhất cho cơ thể như carbon hydrat, chất béo, albumin, chất khoáng, sinh tố,
… Chất dinh dưỡng và lượng chất dinh dưỡng trong các loại kẹo có khác nhau.

1.3.1.

Carbon hydrat:

Các disaccharide là loại chất ngọt cơ bản có khá nhiều trong các loại kẹo. Trong kẹo
cứng, hàm lượng saccharose có thể đạt 75 – 80%. Một số loại khác chế biến từ nha có chứa
nhiều maltose. Dạ dày hấp thu loại đường này khá dễ dàng, đặc biệt là trẻ em sử dụng rất
thích hợp.
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 6


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo
Monosaccharide cũng tồn tại phổ biến trong các loại kẹo. Các loại kẹo thường được
chế biến từ nguyên liệu chủ yếu là mật tinh bột hoặc đường chuyển hóa, nên chứa nhiều
glucose và fructose. Trong một số loại kẹo mềm hoa quả, hàm lượng monosaccharide rất
cao thậm chí đến trên 35%. Kẹo sữa, kẹo bơ chứa nhiều lactose.
Như vậy, đường chiếm vai trò và vị trí quan trọng trong kẹo. Đường là một trong
những nguồn chủ yếu cung cấp năng lượng cho cơ thể con người.
1.3.2.

Chất béo:

Chất béo cũng có tương đối nhiều trong các loại kẹo. Lượng bơ trong chocolate có
thể đạt 40% trở lên. Lượng nhiệt sinh ra của một đơn vị chất béo gấp hai lần so với đường.
Do đó, ăn kẹo chứa nhiều chất béo sẽ bù đắp được khá nhiều năng lượng tiêu hao của cơ
thể. Chất béo trong kẹo đã được nhũ hóa giúp cơ thể hấp thu dễ dàng.
1.3.3.


Albumin:

Albumin là chất dinh dưỡng quan trọng nhưng thường bị thiếu hụt trong cơ thể.
Hàm lượng albumin trong các loại kẹo tương đối cao, có thể bù đắp sự thiếu hụt của cơ
thể người cả về số lượng lẫn chất lượng. Nguồn albumin trong kẹo gồm có albumin động
vật như sữa, trứng; albumin thực vật như lạc, vừng… Các nguồn này thường đồng thời tồn
tại. Trẻ em, phụ nữ có thai, người ốm có thể dùng nhiều kẹo chứa albumin để điều tiết dinh
dưỡng.
Những năm gần đây, phần lớn các nhà máy kẹo đã sản xuất nhiều loại kẹo dinh
dưỡng. Đặc điểm của các loại kẹo này là có thêm một lượng nhất định các sinh tố và
khoáng cần thiết cho cơ thể. Ví dụ: cho vitamin C vào kẹo cứng hoa quả, vitamin A, B, D vào
kẹo bơ, kẹo sữa, các chất khoáng như canxi, photpho, sắt… vào kẹo mềm. Kẹo dinh dưỡng
là nguồn bổ sung quan trọng các chất vi lượng rất cần thiết cho cơ thể mà các bữa ăn
chính không cung cấp đầy đủ. Chính vì vậy mà các loại kẹo này không những là thực phẩm
thông thường mà còn là thuốc điều trị một số bệnh suy dinh dưỡng.

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 7


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo
2. BAO BÌ KẸO
2.1.

CHỨC NĂNG BAO BÌ

2.2.1. Đảm bảo số lượng và chất lượng thực phẩm
 Bao bì đảm bảo không thay đổi về khối lượng


Người ta dùng 2 hệ thống cân, đong để đảm bảo sản phẩm được bao gói đúng khối
lượng. Hệ thống này dựa trên khối lượng tối thiểu bình quân và đã trở thành tiêu chuẩn
trong tất cả các quốc gia trong khối cộng đồng kinh tế Châu Âu và nhiều nơi khác trên thế
giới (bởi vì nếu bao bì thiếu khối lượng thì không vừa lòng khách hàng còn nếu thừa khối
lượng thì không có lợi cho nhà sản xuất). Hệ thống này đem lại lợi ích cho nhà sản xuất bởi
vì nó dễ dàng nhận ra sự thay đổi nhỏ diễn ra trong suốt quá trình quản lý sản xuất và do
đó, phế phẩm trong sản xuất được giảm xuống đồng thời khắc phục tình trạng bao bì thiếu
khối lượng.
Hệ thống khối lượng tối thiểu đảm bảo rằng không có gói nào được đưa ra bán mà
lại dưới khối lượng tịnh đã được ghi trên bao bì. Trừ một số trường hợp là khối lượng
vượt trội và nếu cao thì đó là lợi thế của khách hàng. Nhà sản xuất có thể tự bảo vệ mình
bằng cách kiểm tra mỗi gói và loại bỏ những gói thiếu khối lượng. Khách hàng và thanh
tra viên từ chính phủ cũng có thể kiểm tra hoặc phàn nàn hoặc truy tố nếu cần thiết.
Các gói thiếu khối lượng phải được mở ra và sản phẩm bên trong phải được nạp trở
lại để sản xuất sản phẩm hạng 2, 3...theo tiêu chuẩn phụ hoặc chúng có thể được đưa ra để
bán cho cá nhân ví dụ như nhân viên sản xuất chẳng hạn, miễn là phải nói các bao bì đó là
không đủ chuẩn.
Cần điều chỉnh các thông số của hệ thống sao cho sai số khối lượng của bao bì so với
khối lượng tối thiểu càng thấp càng tốt và không vượt quá 5%. Sai số nói trên được xem
như
Máy cân kiểm tra mỗi gói tự động có thể dùng để loại trừ những gói thiếu cân và
tính toán khối lượng bình quân của tất cả các gói không bị loại. Hệ thống tính khối lượng
bình quân xác định rằng trong một thời gian cố định thì khối lượng tịnh của mỗi gói là
khối lượng được ghi trên bao bì.
 Bao bì đảm bảo về mặt chất lượng.

Chất lượng của kẹo, gồm cả về mặt dinh dưỡng, an toàn vệ sinh, cảm quan, phải luôn
được đảm bảo trong suốt quá trình bảo quản.
Kẹo sau khi được chế biến phải được đóng bao bì kín nhằm tránh hay ngăn cản hoàn
toàn tác động của môi trường bên ngoài trong suốt quá trình bảo quản.


 Các tác nhân gây hư hỏng kẹo:

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 8


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

Công đoạn

Yếu tố hoá học

Yếu tố vi sinh vật

- Biến đổi tính chất - Vi khuẩn gây bệnh
cơ bản của sản ( Salmonella, E.Coli,
Nguyên liệu,
phẩm
do
môi Coliforms,
phụ gia
trường.
Clostridium ) do
- Chất bảo quản,
chất lượng nguyên
phẩm màu, phụ gia.
liệu ban đầu.


Yếu tố vật lý
- Mảnh vụn của dụng
cụ bị gì sét, bị vỡ có
trong quá trình chế
biến.
- Tạp chất
( trấu, sạn )

- Kim loại nặng có
trong phụ gia.
- Ẩm mốc do điều
kiện bảo quản.

Cán, quật

Bao gói

Nhiệt độ, phụ gia, kỹ Tiếp tục ô nhiễm do - Thay đổi cậu trúc do
thuật chưa phù hợp môi trường sơ chế kỹ thuật.
làm thay đổi tính chưa vệ sinh.
- Vật lạ do thiết bị bào
chất.
mòn.
Tác động của dụng Vi khuẩn tái nhiễm do
cụ, vật liệu gói.
môi trường, do sản
xuất thủ công.

Biến đổi tính chất
do bảo quản ở độ

Bảo quản và
ẩm cao, quá thời
vận chuyển
hạn sử dụng.

Vi khuẩn phát triển
khi gặp môi trường
và điều kiện thích
hợp.

Các tác động cơ lý của
việc sắp xếp kho như:
làm méo, bẹp sản
phẩm, rách, hở bao.

Các dạng hư hỏng cơ học như: sự rung lắc, cọ xát trong suốt quá trình vận chuyển; rơi rớt;
gãy đổ; áp lực do chất chồng đối với những thùng bên dưới; va chạm...

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 9


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

Các dạng hư hỏng cơ học như: sự rung lắc, cọ xát trong suốt quá trình vận chuyển; rơi rớt;
gãy đổ; áp lực do chất chồng đối với những thùng bên dưới; va chạm...
Thông thường kẹo thường được bao gói trong nhiều lớp bao bì thì chỉ có lớp trong
cùng kín, lớp ngoài làm nhiệm vụ chống tác động va chạm gây trầy sước mặt ngoài của
lớp bao bì kín.


2.2.2. Thông tin, giới thiệu sản phẩm, thu hút người tiêu dùng
Trình bày các thông tin về đặc tính của sản phẩm như: giá trị dinh dưỡng, trạng thái,
cấu trúc, mùi vị, nguồn nguyên liệu, nhà sản xuất, địa chỉ và quốc gia sản xuất. Những
thông tin này phải tuân theo những quy định chặt chẽ của nhà nước. Ngày nay, những quy
định này ngày càng trở nên khắt khe hơn và sẽ có một lượng đáng kể thông tin cần phải
được thể hiện, từ đó có thể sẽ làm giảm đi lượng thông tin mà nhà sản xuất cho rằng có
mục đích thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, đôi khi không phải giá trị dinh dưỡng của sản phẩm là nhân tố thu hút
chính đối với khách hàng mà cách trình bày hình ảnh, màu sắc, thương hiệu, tên sản phẩm
mới chính là yếu tố thu hút của sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Sản phẩm trình bày đẹp, bắt mắt sẽ dễ thu hút người tiêu dùng hơn những sản phẩm
không được trang trí hài hoà, thích hợp thị hiếu người tiêu dùng.

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 10


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo
Bao bì phải phù hợp với văn hoá của từng quốc gia, dân tộc.
Màu sắc: thu hút được khách hàng. Người ta không dùng màu sắc mang tính ảm
đảm, buồn bã để trang trí bao bì. Việc lựa chọn màu sắc còn tuỳ thuộc vào địa phương mà
sản phẩm được tiêu dùng.
Kết cấu của bao bì cho biết trạng thái, cấu trúc, màu sắc của sản phẩm để đáp ứng
yêu cầu được lựa chọn của khách hàng.
 Bao bì có một phần trong suốt

 Trong suốt hoàn toàn


 Che phủ hoàn toàn:

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 11


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

2.2.3. Thuận tiện trong phân phối, lưu kho, quản lý và tiêu dùng
Bao bì phải được thiết kế sao cho thuận tiện, tiết kiệm cho sự bảo quản sản phẩm,
phân phối, lưu kho, quản lý, tiêu dùng.
Bao bì ngoài:
Bền vững, chắc chắn
Dạng khối chữ nhật, chứa một số lượng lớn và nhất định đối với một hoặc nhiều
chủng loại thực phẩm.
Chứa đựng nhiều chủng loại thực phẩm
Để dễ dàng phân phối vận chuyển thì bao bì được cấu trúc dạng khối chữ nhật để dễ
dàng xếp kho, chất chồng lên cao, tránh được sự tốn mặt bằng kho, và cũng tạo sự dễ dàng
nhanh chóng trong khi bốc dỡ, vận chuyển bằng băng tải, bằng xe và kiểm soát số lượng.

Do đó, những bao bì trực tiếp bao bọc thực phẩm, có dạng hình trụ đáy tròn hoặc
đáy tam giác, có dạng túi hay một dạng bất kỳ luôn luôn cần có lớp bao bì phụ, dạng bao
bì hở hoặc kín bao bọc bên ngoài để bảo vệ cho lớp bao bì này. Từ những khối chữ nhật
nhỏ, xếp vào một bao bì dạng khối chữ nhật lớn hơn. Sự tạo thành khối, thành kiện chứa
đựng một số lượng sản phẩm nhất định cũng tạo điều kiện quản lý hàng hoá một cách dễ
dàng, hiệu quả cao.

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài


Page 12


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

Các loại bao bì khối chữ nhật chứa đựng một số lượng nhất định thường được cấu
tạo bằng giấy bìa cứng có tráng phủ lớp plastic để chống thấm nước, tránh gây hư hỏng
bao bì giấy, đồng thời lớp plastic phủ còn tạo độ trượt tương đối cho các thùng để có thể
tháo rời chúng một cách dễ dàng từ khồi hàng hoá đang chồng chất.
Thuận tiện trong sử dụng:
Bao bì có thể được xé nhanh một cách dễ dàng nhờ làm bằng vật liệu OPP và có một
vết cắt nhỏ ở bìa bao bì hay vết răng cưa ở đầu hàn dán mí bao bì, không cần dụng cụ cắt
như dao kéo.

2.2.

VẬT LIỆU BAO BÌ KẸO

Dựa trên dựa theo vật liệu bao bì
2.2.4. Bao bì giấy, giấy bìa
2.2.1.1.

Định nghĩa

Giấy và giấy bìa được định nghĩa là những vật liệu dạng tấm cấu tạo từ mạng lưới
các sợi cellulose từ thực vật. Chúng có thể in được và có những tính chất vật lý đặc trưng
do đó được sử dụng rộng rãi trong bao gói. Có nhiều loại giấy và giấy bìa, chúng khác
nhau về bề mặt, độ chắc và nhiều tính chất khác tùy thuộc vào loại sợi, lượng sợi sử dụng
cũng như phương pháp xử lý sợi trong quá trình làm giấy.
Giấy và giấy bìa có thể được phân loại dựa trên độ dày, màu sắc, hay khối lượng vật

liệu (thể hiện qua khối lượng trên một đơn vị diện tích)
Theo ISO, những vật liệu có khối lượng lớn hơn 250g/m 2 hay 51 lbs/1000ft2 được gọi
là giấy bìa.
Bao bì giấy được sử dụng rộng rãi, từ giấy lụa đến giấy bìa dày. Một vài loại và giấy
bìa được sử dụng trong bao gói bánh kẹo như:


Hộp giấy nhiều lớp



Hộp giấy cứng, thùng carton

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 13


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo


Giấy dợn sóng



Hộp giấy hình trụ
2.2.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của bao bì giấy


Một số mốc quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của bao bì giấy:
950 năm trước
công nguyên
100 năm trước
công nguyên
Năm 1400
Năm 1690

Người Ai Cập cổ đã sản xuất nguyên liệu để viết đầu tiên bằng cách
đập mỏng những thân cây
Người Trung Quốc đã tạo ra giấy đầu tiên từ thớ cây tre và cây dâu

Các nhà máy sản xuất giấy xuất hiện tại Tây Ban Nha, Đức, Ý, Pháp , ....
Tại Bắc Mỹ nhà máy sản xuất giấy tấm đầu tiên đã được xây gần
Philadenphia
Năm 1767
Nước Anh muốn lấy lại những thuộc địa của họ đã mất. Họ đã áp dụng
đạo luật Stamp , nó bao gồm việc đánh thuế lên tất cả giấy được sản
xuất tại các thuộc địa
Năm 1803
Máy sản xuất giấy liên tục đầu tiên được cấp bằng sáng chế
Năm 1854
Tại Anh lần đầu tiên bột giấy từ gỗ được sản xuất
Năm 1856
Lần đầu tiên được biết đến nguyên liệu gấp nếp được cấp bằng sáng
chế cho lớp lót của chiếc mũ cao Victorian
Năm 1871
Giấy gấp nếp lần đầu tiên xuất hiện như vật liệu bao bì cho thủy tinh
và ống khói đèn dầu
Năm 1874

Một lớp giấy được thêm vào một mặt của lớp nếp gấp để ngăn các
sóng bị xẹp xuống
Năm 1894
Carton sóng được xẻ rãnh và cắt làm thành các thùng đầu tiên. Công ty
Well Fargo bắt đầu sử dụng những thùng carton sóng cho việc vận
chuyển các kiện hàng nhỏ bằng đường biển.
Năm 1903
Carton sóng lần đầu tiên được chấp thuận là vật liệu dùng vận chuyển
đường thủy hợp lệ và thường dùng để vận chuyển ngũ cốc
Năm 1909
Việc phát triển bản in cao su cho phép việc tạo các mẫu in lớn
Năm 1914
Thuế nhập khẩu được đánh trên các thùng đựng hàng carton sóng vận
chuyển đường biển được xem là phán quyết phân biệt đối xử
Năm 1957
In Flexo hầu như thay thế in Letterpress và mực in gốc dầu
Những năm 60
Máy in Flexo có bộ phận gấp và dán keo được phát minh
Đầu những năm Việc in trước trên tấm carton được quan tâm
80
Cuối những năm Mới phát triển lô anilox, bản in và chế bản đã dẫn tới công nghiệp in số
80
lượng ít với những sản phẩm chất lượng in cao
Năm 1991
Điều khoản 222 và quy tắc 41 được bổ sung việc kiểm tra lực chịu của
đỉnh sóng, nó thay thế cho việc kiểm tra độ bục và trọng lượng, điều
này cho phép sản xuất tấm carton nhẹ hơn.
2.2.1.3.

Quy trình sản xuất bao bì giấy


Quy trình sản xuất giấy

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 14


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

Quy trình:
1. Gỗ được khai thác từ rừng đưa vào nhà máy
2. Gỗ được thái mỏng, nghiền nhỏ
3. Quá trình hấp
4. Làm sạch, loại bỏ các tạp chất
5. Đập vụn
6. Trộn với nước hóa chất để sản xuất giấy
7. Đưa vào máy làm giấy tạo hình thành dạng tấm
8. Làm khô
9. Kiểm soát và ra thành phẩm

Quy trình sản xuất bao bì giấy bằng công nghệ in offset
Sản xuất bao bì giấy bằng công nghệ in offset chủ yếu là giấy và carton mỏng. Để in
bao bì giấy, nhãn hàng hoá chủ yếu dùng máy in tờ rời nhiều màu khổ 60x74cm hoặc
72x102cm
Qui trình in và sản xuất bao bì giấy, nhãn hàng hoá gồm 4 giai đoạn nối tiếp nhau:
Thiết kế mẫu – Chế tạo bản in – In hình ảnh – Gia công tờ in thành sản phẩm:
1. Làm việc với khách hàng để biết ý tưởng của khách hàng về bao bì cần sản xuất

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài


Page 15


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo
2. Thiết kế cấu trúc là vẽ ra hình dạng của bao bì cả trong mặt phẳng hai chiều và trong

không gian ba chiều. Thiết kế cấu trúc tính đến hình dạng, khả năng chứa đựng và chịu lực
khi xếp chồng lên nhau
3. Thiết kế đồ hoạ là dựa và cấu trúc bao bì và các yêu cầu quảng cáo sản phẩm để tạo ra

những hình ảnh bên ngoài bao bì
4. Bố trí thô khuôn là quá trình sắp xếp các các hộp trên các khuôn in sao cho tối ưu nhất để

giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành
5. Làm thử mẫu để kiểm tra cấu trúc là làm một mẫu thật theo thiết kế để kiểm tra lại sức

chứa, chịu lực của hộp trong điều kiện có tải
6. Quét ảnh, xử lý ảnh và làm phim là quá trình số hoá hình ảnh in trên giấy hoặc chuyển dữ

liệu hình ảnh vào máy tính để xử lý hình ảnh bằng phần mềm photoshop. Sau đó in ra
phim tách màu hoặc in ra bản (công nghệ C.T.P)
7. In thử và làm thử mẫu là in hình ảnh và làm mẫu theo thiết kế để cho khách hàng duyệt
8. Dàn khuôn (bình bản) là sắp xếp các tấm phim tách mầu của từng hộp trên từng khuôn in
9. Chế bản in là quá trình tạo các hình ảnh cần in lên tấm nhôm làm bản in offset
10. In hình ảnh là việc dùng máy in offset để in các hình ảnh của hộp lên giấy
11. Làm khuôn bế là gắn các dao cắt đứt và dao tạo rãnh (tạo gân) trên một tấm gỗ để tạo ra

khuôn bế
12. Bế hộp là quá trình cắt và tạo rãnh tờ in theo hình dạng thíêt kế (đối với hộp)

13. Cắt sản phẩm là quá trình cắt tờ in thành các nhãn riêng biệt để xử dụng (đối với nhãn

hàng)
14. Dán hộp tạo bao bì là quá trình dán một mép dọc của hộp tạo thành hộp hoàn chỉnh

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 16


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

2.2.1.4.

Ưu nhược điểm của bao bì giấy kẹo

1.4.1 Ưu điểm
Giá thành thấp
Có thể kết hợp với nhiều loại vật liệu khác ví dụ như giấy metallized
Nhẹ
Có nhiều chủng loại đáp ứng các yêu cầu chất lượng khác nhau
Trung tính với thực phẩm
Có khả năng tái sử dụng cao
Không gây độc với môi trường
1.4.2 Nhược điểm
Không bền dưới tác động cơ học

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 17



Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo
Khả năng chống ẩm không cao
Dễ thấm nước
Khó làm kín
Có thể bị tấn công bởi côn trùng và vi sinh vật
2.2.1.5.

Tính chất của bao bì giấy

Các đặc điểm của giấy để có thể bao gói bao gồm các đặc điểm bên ngoài và các tính
chất thể hiện. Những đặc điểm này tùy từng loại giấy, phụ thuộc từ nguyên liệu thô làm
giấy cho đến công nghệ sản xuất giấy, những phương pháp xử lý được áp dụng trên giấy
thành phẩm, qua đó thể hiện các tính chất của giấy.
Đặc điểm bên ngoài của giấy bao gồm màu sắc, độ mịn, và độ bóng bề mặt
Màu sắc của giấy tùy thuộc vào loại bột giấy sử dụng :


Bột cellulose nguyên chất có màu trắng mờ



Bột giấy tái sử dụng, chưa tẩy trắng và loại bỏ mực in có màu xám hoặc nâu



Hỗn hợp bột giấy thu nhận từ giấy in và giấy bìa có màu xám
Bột giấy có thể được tẩy trắng hoặc nhuộm màu tùy mục đích sử dụng
Ngoài ra người ta còn có thể phủ một lớp màu trên mặt giấy nhằm đạt được màu

giấy mong muốn
Đối với loại giấy đòi hỏi khả năng in tốt, mặt in thường có màu trắng, được phủ sử
hoặc CaCO3 ở mặt in trong quá trình sản xuất
Các tính chất thể hiện của bao bì giấy trong kẹo:



Tính chất vật lý: bao gồm độ cứng, khả năng chịu lực, độ dai, khả năng kéo giãn, độ nhẵn,..



Tính chất hóa học: bao gồm pH, lượng cloride và sulfate dư



Một số tính chất khác: độ ẩm, tính thấm không khí, tính hút nước, ma sát bề mặt , áp lực
bề mặt, tính thấm mực,..
Yêu cầu đối với giấy sử dụng trong bao gói kẹo: không làm thay đổi mùi vị của kẹo,
không gây mùi lạ, đảm bảo an toàn thực phẩm
1.6 Chức năng của bao bì giấy
Chức năng bảo vệ:



Bảo vệ cho sản phẩm chống lại mọi tác động của môi trường bên ngoài khí hậu

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 18



Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo


Đảm bảo cho người dùng biết rằng thành phần bên trong kẹo đã không thể can thiệp và
không thể thay đổi trong suốt dây truyền
Củng cố, lưu trữ, vận chuyển:



Sản phẩm được bao gói sau đó được nhóm lại hình thành các đơn vị xử lý cơ học lớn hơn



Chức năng quan trọng nhất của bao bì giấy là chức năng vận chuyển
Phân phối, sử dụng, lưu trữ:



Các đơn vị vận tải được tách để hình thành các đơn vị phân phối phù hợp với nhu cầu tiêu
thụ của người dùng để tăng thời gian để mở, đóng, để cửa hàng,..



Có thể kéo dài tuổi thọ sản phẩm kẹo dễ hư hỏng, bảo đảm các vitamin và dinh dưỡng



Sự tiện dụng như dễ mở, dễ sử dụng
Chức năng thông tin:




Thông tin trên bao bì bao gồm tên nhãn hiệu, nhà sản xuất, thành phần, hạn sử dụng,..



Yếu tố thẩm mỹ
Chức năng môi trường:



Bao bì giấy có khả năng tái chế rất hữu hiệu
2.2.1.6.

Vai trò quan trọng của bao bì giấy-người đóng góp thầm lặng

Trên thực tế, có rất nhiều công ty, doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa chú
trọng đến vai trò của bao bì giấy, nhãn mác. Họ chỉ coi đó như là thứ đơn thuần bảo vệ sản
phẩm, chứa đựng các thông tin ngắn gọn về sản phẩm và công ty. Do vậy mà họ không
dành quá nhiều thời gian và tiền bạc cho việc thiết kế bao bì giấy, nhãn mác. Đây quả thực
là 1 sai lầm vô cùng đáng tiếc bởi bao bì nhãn mác đóng 1 vai trò vô cùng quan trọng giúp
bạn bán hàng và quảng bá hình ảnh thương hiệu. Đó có thể coi là người đóng góp thầm
lặng, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thuyết phục họ đưa ra quyết định ngay lập tức.
 Cung cấp các thông tin cần thiết nhằm tạo sự tin tưởng

Đây là vai trò quan trọng đầu tiên của bao bì, nhãn mác. Mọi thông tin liên quan đến
sản phẩm, công ty mà bạn muốn khách hàng nên biết sẽ được trình bày 1 cách ngắn gọn,
súc tích trên bao bì sản phẩm. Người tiêu dùng luôn muốn biết sản phẩm mà họ mua sử
dụng như thế nào tốt nhất, có nguồn gốc xuất xứ ra sao, thành phần gồm những gì và nó

được sản xuất như thế nào. Chính vì lẽ đó mà thông tin rõ ràng, cụ thể về sản phẩm cũng
như công ty sản xuất sẽ khiến cho người tiêu dùng cảm thấy tin tưởng hơn vào sản phẩm
mà mình lựa chọn. Tuy nhiên, việc bố trí phần thông tin trên bao bì sao cho hợp lý, dễ đọc
và bắt mắt hoàn toàn không phải là điều đơn giản. Nó đòi hỏi phải được thiết kế 1 cách
phù hợp, cân đối với phần hình ảnh cũng như tên gọi của sản phẩm. Để có được điều này,

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 19


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo
chắc chắn bạn phải cần tới sự giúp đỡ của những chuyên gia thiết kế chuyên nghiệp và
giàu kinh nghiệm. Vậy nên hãy cân nhắc để lựa chọn cho mình 1 công ty thiết kế đủ năng
lực, uy tín và đáng tin cậy.
 Góp phần thể hiện tính cách và định vị sản phẩm

Người ta không thể đánh giá ai hay vật gì 1 cách hoàn toàn chắc chắn chỉ thông qua
vẻ bề ngoài. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận 1 điều rằng, vẻ bề ngoài đôi khi
cũng khiến chúng ta có những ấn tượng và đánh giá nhất định về 1 đối tượng. Cách ăn
mặc của 1 người cũng phần nào nói lên tính cách của người đó, 1 cô gái thường xuyên
mặc đồ thể thao, thoải mái thường sẽ đem đến ấn tượng về 1 người tính tình cởi mở, ưa
thích các hoạt động. Ngược lại, cô gái thích mặc những chiếc váy dịu dàng, quần áo cầu kì,
nhiều chi tiết sẽ khiến mọi người xung quanh cảm thấy cô ấy là người dịu dàng, trau
chuốt, tính cách nhẹ nhàng.
Bao bì, nhãn mác của sản phẩm cũng giống như bộ trang phục và phụ kiện của con
người vậy. Nó cũng giúp cho người ta có thể nhìn vào đó mà gợi ra những liên tưởng, cảm
nhận về tính cách của sản phẩm.
Thông thường, những bao bì sản phẩm được thiết kế đơn giản, nhiều màu sắc
thường gợi liên tưởng tới sản phẩm trẻ trung, năng động, dành cho giới trẻ. Ngược lại,

những sản phẩm với bao bì được thiết kế bằng những tông màu đậm, sang trọng thường
khiến người ta cảm nhận đó là dòng sản phẩm cao cấp, dành cho những người thành đạt,
chuyên nghiệp…
 Thúc đẩy quyết định mua hàng của người tiêu dùng

Có rất nhiều đã từng nói rằng họ đưa ra 1 quyết định mua sản phẩm đôi khi chưa
chắc đã phải vì họ biết rõ chất lượng của nó. Rất nhiều người mua 1 hộp bánh kẹo ngay
lập tức vì nhìn thấy bao bì của nó được thiết kế quá dễ thương và ngon mắt hoặc mua 1
cuốn sách chỉ vì nó có cái bìa quá đẹp dù chưa rõ nội dung liệu có hay hay không… Không
phải lúc nào con người ta cũng dùng lý trí để quyết định và tâm lý khách hàng đôi khi cũng
thật phức tạp và khó đoán, họ có thể đưa ra những quyết định mua hàng 1 cách cảm tính,
ngẫu hứng mà không tuân theo một qui trình nhất định nào cả. Vậy là, nếu bạn có 1 thiết
kế bao bì hấp dẫn, chắc chắn bạn sẽ thành công trong việc chinh phục những khách hàng
ngẫu hứng, hoàn toàn chưa có ý định mua hàng nhưng lại bị ấn tượng bởi bao bì, mẫu mã
của sản phẩm.
Vậy đối với khách hàng có những cân nhắc, suy nghĩ kĩ càng trước khi mua hàng thì
sao? Điều này lại càng có lợi đối với sản phẩm của bạn, bởi 1 bao bì được thiết kế ấn
tượng chắc chắn sẽ giúp cho họ có thêm lý do để lựa chọn sản phẩm của bạn thay vì sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Khách hàng sẽ đánh giá, xem xét thật kĩ nhiều yếu tố trong
đó có cả việc chú ý tới bao bì, mẫu mã sản phẩm, từ đó mà họ có thể cảm nhận được sự
tâm huyết, tỉ mỉ của bạn đối với sản phẩm.
2.2.1.7.

Phân loại các loại bao bì giấy

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 20



Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo
2.2.1.7.1.

Giấy có độ bền ướt (wet strength paper)

Là loại giấy được sử dụng trong điều kiện ẩm ướt cần duy trì ít nhất 30% độ bền khi
khô của chúng. Để đạt được độ bền ướt cần thêm vào bột giấy các chất urea
forrmaldehyde và melamine formaldehyde. Những hợp chất hóa học này sẽ tạo thành
những liên kết chéo đặt lề bên mặt cellulose trong suốt quá trình sấy làm cho chúng có khả
năng chống thấm nước.
2.2.1.7.2.

Giấy không thấm dầu

Giấy không thấm dầu được làm từ bột giấy xử lý bằng phương pháp hóa học
(chemical pulp), sau đó được lọc nhẹ để phá vỡ kết cấu bó sợi. Những sợi nhỏ xếp chặt lại
với nhau, tạo thành một cấu trúc ít hấp thu chất lỏng
Giấy không thấm dầu dùng cho bánh snack, cookies, bơ, kẹo có hàm lượng béo cao
(kẹo dừa, kẹo lạc).... khi được xử lý thêm với polyethylene đậm đặc sẽ làm tăng khả năng
không thấm dầu và nước

2.2.1.7.3.

Giấy Glassine

Là loại giấy không thấm dầu siêu mỏng. Quá trình cán mỏng tạo nên một tấm rất chắc với
độ dày và độ bóng cao. Nó không xốp, không thấm dầu, có thể được cán mỏng lên giấy bìa
hoặc được phủ silicone để tháo sản phẩm dễ dàng hơn.

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài


Page 21


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

2.2.1.7.4.

Giấy metallized

Giấy Metallized : được tráng một lớp kim loại cực mỏng, thường kim loại đó là nhôm
có tác dụng chống ẩm và chống thấm. Có nhiều độ dày của lớp mạ kim loại này tùy thuộc
vào mục đích sử dụng của sản phẩm. Đặc tính có độ bóng và ánh kim sáng làm cho hộp
bao bì bắt mắt hơn đối với người tiêu dùng.
Giấy nhôm tráng PE/phủ sáp sử dụng làm bao bì cho bánh kẹo, chewing gum, trà, cà
phê,...

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 22


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo

2.2.1.7.5.

Giấy hộp carton gấp (folding carton)

Được sử dụng phổ biến trong việc đóng gói những sản phẩm bán lẻ
Loại giấy được sử dụng để làm loại hộp này được chọn tùy thuộc vào yêu cầu của sản

phẩm trong quá trình đóng gói, phân phối, bảo quản, sử dụng, và còn phụ thuộc vào bề
mặt và cấu trúc của hộp. Những loại giấy thường được sử dụng là: giấy tẩy trắng SBB
(solid bleached board), giấy không tẩy SUB (solid unbleached board ), giấy boxboard gấp
(folding boxboard), hay White Lined Chipboard(WLC). Ngoài ra để tăng khả năng bảo vệ
cho giấy người ta có thể tráng mỏng, phủ giấy hay nhựa, hay sử dụng những phương pháp
xử lý khác để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của sản phẩm.
Hộp carton đáp ứng được nhiều yêu cầu quá trình bao gói và có thể có nhiều hình
dạng. Phần lớn các hộp có tiết diện hình vuông hay chữ nhật.
Kích thước và cấu trúc của hộp phụ thuộc vào:


Loại sản phẩm

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 23


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo


Phương pháp nhập liệu



Cách phân phối, sử dụng hộp
Các hộp chữ nhật thường dễ vận chuyển, đặc biệt khi đóng gói với thể tích lớn và vận
tốc cao
Người ta có thể đưa thêm vào bên trong một túi lót làm từ những vật liệu có khả
năng bảo vệ tốt, có thể ghép mí bằng nhiệt như giấy/lá nhôm/PE hay nhiều lớp phim

nhựa được tráng mỏng. Loại hộp này thường được sử dụng cho cafe xay, thực phẩm khô,
trà, chất lỏng
Một số dạng hộp carton trong bao bì kẹo:

2.2.1.7.6.

Bao bì giấy dạng dợn sóng (Coruugated fiberboard)

Là loại giấy được sử dụng nhiều nhất cho đến nay. Mục đích của quá trình bao gói
này là để vận chuyển và bảo quản.
Ứng dụng làm hộp hay khay giấy, bao gói những đơn vị sản phẩm nhỏ hơn

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 24


Bao gói thực phẩm: Bao bì cho sản phẩm kẹo
Cấu tạo:
Loại thành đơn (single wall ): gồm 3 lớp, lớp dợn sóng nằm giữa được kẹp giữa 2 lớp
ngoài. Các lớp ngoài được dán dính vào gờ của gợn sóng.
Đặc điểm có độ dai cao khi uốn, có độ bền nén cao khi được làm thành dạng hộp có
các đường biên dán keo hay dán băng dính (thùng dợn sóng có đường nối biên hay nắp
bấm kim thường không cho phép sử dụng đóng gói thực phẩm)

Loại thành đôi (double wall) gồm ba lớp bọc, 2 lớp dợn sóng. Tuy nhiên để đóng gói
những đơn vị sản phẩm nhỏ thì không cần đến loại bền như vậy

Loại thành ba (tripple wall) rất dày và bền, được sử dụng với túi đệm bảo vệ bên
trong, làm bằng PE. Cấu tạo gồm 4 lớp bọc, 3 dợn sóng


GVHD: Lê Văn Nhất Hoài

Page 25


×