Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập HK II SINH học 10 năm học 2013 2014 THONG NHAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.83 KB, 6 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK II SINH HỌC 10 NĂM HỌC 2013-2014
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK II SINH HỌC 10 NĂM HỌC 2013-2014
PHẦN 1: CÂU HỎI MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT
Câu 1: Trình bày các kiểu dinh dưỡng cơ bản của vi sinh vật ? Cho ví dụ.
Trả lời
Kiểu dinh
Nguồn năng
Nguồn cacbon chủ
Ví dụ
dưỡng
lượng
yếu
Quang tự dưỡng
Ánh sáng
CO2
Vi khuẩn lam, tảo đơn bào, vi khuẩn lưu huỳnh
màu tía và màu lục
Hóa tự dưỡng
Chất vô cơ
CO2
Vi khuẩn nitrat hóa, vi khuẩn ôxi hóa hidrô, ôxi
hóa lưu huỳnh
Quang dị dưỡng
Ánh sáng
Chất hữu cơ
Vi khuẩn không chứa lưu huỳnh màu lục và màu
tía
Hóa dị dưỡng
Chất hữu cơ
Chất hữu cơ
Nấm, động vật nguyên sinh, phần lớn vi khuẩn


không quang hợp.
Câu 2: Trình bày khái niệm vi sinh vật ? Kể tên một số đại diện của vi sinh vật mà em biết?
Trả lời
VSV là tập hợp một số SV thuộc nhiều giới có chung đặc điểm:
+ Có kích thước hiển vi.
+ Hấp thụ nhiều, chuyển hóa nhanh, sinh trưởng và sinh sản nhanh và có khả năng thích ứng cao với môi trường
sống.
Bao gồm: Vi khuẩn, động vật nguyên sinh, tảo đơn bào, vi nấm.
Câu 3: Trình bày đặc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục ?
Trả lời
Các pha sinh trưởng
Đặc điểm
Pha tiềm phát
- Vi khuẩn thích nghi với môi trường
( pha lag )
- Không có sự gia tăng số lượng tế bào.
- Enzim cảm ứng hình thành để phân giải các chất
Pha lũy thừa
- Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ.
( pha log )
- Số lượng tế bào tăng theo cấp số nhân.
- Tốc độ sinh trưởng cực đại
Pha cân bằng
- Số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian ( số lượng tế bào sinh
ra tương đương với số tế bào chết đi)
Pha suy vong
Số lượng tế bào trong quần thể giảm dần ( do chất dinh dưỡng ngày càng cạn
kiệt, chất độc hại tích lũy ngày càng nhiều)
Câu 4. Trình bày các khái niệm: sinh trưởng của vi sinh vật, thời gian thế hệ, nuôi cấy không liên tục, nuôi cấy
liên tục?

Trả lời:
– Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần thể.
– Thời gian thế hệ (kí hiệu là g): là thời gian từ khi sinh ra của một tế bào cho đến khi tế bào đó phân chia hay số tế
bào trong quần thể tăng gấp đôi.
– Môi trường nuôi cấy không liên tục: môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không
được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất
– Môi trường nuôi liên tục: là môi trường duy trì ổn định nhờ việc bổ sung thường xuyên chất dinh dưỡng và loại
bỏ không ngừng chất thải.
Câu 5: Thế nào là nhân tố sinh trưởng, vi sinh vật khuyết dưỡng, vi sinh vật nguyên dưỡng?
Trả lời
– Nhân tố sinh trưởng: Lượng nhỏ chất dinh dưỡng (như axit amin, vitamin...) cần cho sự sinh trưởng của vi sinh
vật nhưng chúng không tự tổng hợp được từ các chất vô cơ.
– Vi sinh vật nguyên dưỡng: là những vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng.
– Vi sinh vật khuyết dưỡng: là những vi sinh vật không có khả năng tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng (ví
dụ: E.coli là vi sinh vật khuyết dưỡng triptôphan, chúng không có khả năng tự tổng hợp triptôphan).
Câu 6: Trình bày ảnh hưởng của các yếu tố vật lí lên vi sinh vật ?
Trả lời
Các yếu tố vật lí
Ảnh hưởng
Ứng dụng
Nhiệt độ
- Ảnh hưởng lớn đến các phản ứng sinh
+ Sử dụng nhiệt độ cao để thanh trùng
hóa trong tế bào.
+ Sử dụng nhiệt độ thấp để kìm hãm sự
- Nhiệt độ cao làm biến tính prôtêin, axit
sinh trưởng của VSV
1



ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK II SINH HỌC 10 NĂM HỌC 2013-2014
nuclêic.
Nước là dung môi của các chất khoáng, là Tùy điều kiện, độ ẩm được dùng để
yếu tố hóa học tham gia vào quá trình thủy khống chế từng nhóm VSV.
phân các chất.
pH
Ảnh hưởng tính thấm qua màng, hoạt động - Phân loại VSV.
chuyển hóa vật chất trong tế bào, hoạt tính - Điều chỉnh môi trường nuôi cấy.
enzim, hình thành ATP…
Ánh sáng
Ảnh hưởng tới quang hợp, tác động đến sự - Bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc
hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, ức chế vi sinh vật.
chuyển động hướng sáng…
- Gây đột biến.
Áp suất thẩm thấu
Môi trường ưu trương gây co nguyên sinh
- Bảo quản thực phẩm.
làm VSV không phân chia được
Câu 7: Trình bày cơ chế tác động và ứng dụng của một số hóa chất ức chế sinh trưởng đối với vi sinh vật trong đời
sống ?
Trả lời
Hóa chất
Cơ chế tác động
Ứng dụng
Các hợp chất phênol
Biến tính prôtêin, màng tế bào.
Khử trùng phòng thí nghiệm, bệnh viện.
Các loại cồn
Thay đổi tính thấm của màng đối với lipit
Thanh trùng phòng thí nghiệm.

Iôt, rượu iôt
Ôxi hóa các thành phần tế bào
Diệt khuẩn trên da, tẩy trùng trong bệnh
viện.
Clo, cloramin
Sinh ôxi nguyên tử có tác dụng ôxi hóa
Thanh trùng nước máy.
mạnh.
Các hợp chất kim loại
Gắn vào nhóm SH của prôtêin làm chúng
Diệt bào tử đang nảy mầm, thể sinh
nặng.
bất hoạt.
dưỡng.
(thủy ngân, bạc..)
Các anđêhit
Bất hoạt prôtêin
Thanh trùng phòng thí nghiệm, bệnh
viện.
Khí êtilen ôxit
Ôxi hóa các thành phần tế bào.
Khử trùng dụng cụ kim loại, nhựa.
(10-20%)
Các chất kháng sinh
Diệt khuẩn chọn lọc.
Dùng trong y tế, thú y.
Câu 8: Trình bày cấu tạo của virut ?
Trả lời
– Tất cả các virut đều bao gồm hai thành phần cơ bản: lõi là axit nuclêic (tức hệ gen) và vỏ là prôtêin (gọi là capsit)
bao bọc bên ngoài để bảo vệ axit nuclêic. Phức hợp gồm axit nuclêic và vỏ capsit gọi là nuclêôcapsit.

– Hệ gen của virut có thể là ADN (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép) hoặc ARN (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép) trong khi hệ
gen của tế bào luôn luôn là ADN chuỗi kép.
– Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin gọi là capsôme.
– Một số virut còn có thêm một vỏ bao bên ngoài vỏ capsit, gọi là vỏ ngoài. vỏ ngoài là lớp lipit kép và prôtêin.
Trên mặt vỏ ngoài còn có các gai glicôprôtêin làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virut bám lên bề mặt tế bào chủ.
Virut không có vỏ ngoài gọi là virut trần.
Câu 9: Trình bày chu trình nhân lên của virut trong tế bào?
Độ ẩm

Trả lời:
Giai đoạn
Sự hấp phụ
Xâm nhập

Sinh tổng hợp
Lắp ráp
Phóng thích

Chu trình nhân lên của virut
Diễn biến
- Virut bám một cách đặc hiệu lên thụ thể bề mặt tế bào, nếu không thì virut không
bám vào được
- Phage: Enzim lizôzim phá hủy thành tế bào để bơm axit nucleic vào tế bào chất, vỏ
nằm bên ngoài.
- Virut ĐV: Đưa cả nucleôcapsit vào tế bào chất, sau đó “ cởi vỏ” để giải phóng axit
nucleic.
- Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nuclêic và prôtêin
riêng cho mình.
Lắp ráp axit nucleic vào protêin vỏ để tạo virut hoàn chỉnh
- Virut phá vỡ tế bào để ồ ạt chui ra ngoài.

- Khi virut nhân lên mà làm tan tế bào thì gọi là virut độc
- Khi virut nhân lên mà không làm tan tế bào thì gọi là virut ôn hòa.
2


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK II SINH HỌC 10 NĂM HỌC 2013-2014

Câu 10:Nêu các hình thức sinh sản ở vi sinh vật.
Trả lời
Đối tượng
Đặc điểm các hình thức sinh sản
Vi khuẩn sinh sản bằng cách phân đôi.
Vi sinh vật nhân sơ
Xạ khuẩn sinh sản bằng bào tử vô tính.
Một số vi khuẩn sống trong nước sinh sản bằng cách nảy chồi.
+ Một số nấm men sinh sản bằng cách phân đôi, đa số nấm men sinh sản theo kiểu
nảy chồi.
Vi sinh vật nhân thực
+ Nấm men còn sinh sản bằng bào tử hữu tính
Nấm sợi sinh sản bằng bào tử vô tính và hữu tính.
PHẦN 2: CÂU HỎI Ở MỨC ĐỘ HIỂU
Câu 1: So sánh 2 kiểu chuyển hoá vật chất: hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí ?
Trả lời
Hô hấp hiếu khí
Hô hấp kị khí
Là quá trình ôxi hóa các phân tử hữu cơ.
Là quá trình phân giải cacbohidrat.
Xảy ra trong điều kiện có O2
Xảy ra trong điều kiện thiếu O2
Số ATP nhận được khi phân giải 1 mol glucôzơ

Số ATP nhận được khi phân giải 1 mol glucôzơ là 2ATP.
là 38 ATP.
Chất nhận electron cuối cùng là ôxi phân tử.
Chất nhận electron cuối cùng là 1 phân tử vô cơ (VD NO3-,
SO42-)
Câu 2: Quan sát sơ đồ thí nghiệm của Franken và Conrat tiến hành ở virut gây bệnh khảm thuốc lá chứng minh vai
trò của axit nuclêic (hệ gen). Từ đó mô tả thí nghiệm và giải thích tại sao virut phân lập được không phải là chúng
B?

Trả lời
– Năm 1957, Franken và Conrat đã tiến hành thí nghiệm tách lõi ARN ra khỏi vỏ prôtêin của hai chủng virut A và
B. Cả hai chủng đều có khả năng gây bệnh cho cây thuốc lá, nhưng khác nhau ở các vết tổn thương trên lá. Lấy axit
nuclêic của chủng A trộn với prôtêin của chủng B thì chúng sẽ tự lắp ráp để tạo thành virut lai. Nhiễm chủng virut
lai vào cây thì cây sẽ bị bệnh. Phân lập từ lá cây bị bệnh sẽ được chủng virut A.
– Virut nhận được không phải chủng B vì virut lai mang hệ gen của chủng A.
– Kết luận: mọi tính trạng của virut đều do hệ gen của virut quyết định.
Câu 3: So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục ?
Trả lời
Tiêu chí
Đặc điểm của các hình thức
nuôi cấy

Nuôi cấy không liên tục
Không bổ sung chất dinh dưỡng
mới
Không rút bỏ các chất thải và sinh
khối của các tế bào dư thừa.
3

Nuôi cấy liên tục

Bổ sung thường xuyên chất dinh dưỡng
mới.
Thường xuyên rút bỏ các chất thải và
sinh khối.


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK II SINH HỌC 10 NĂM HỌC 2013-2014
Đặc điểm sinh trưởng của vi
sinh vật

Quần thể vi sinh vật sinh trưởng
theo 4 pha: tiềm phát, lũy thừa, cân
bằng, suy vong.

Quần thể vi sinh vật sinh trưởng ở pha
lũy thừa trong thời gian dài, mật độ vi
sinh vật tương đối ổn định, không có
pha tiềm phát.

Câu 4. Vì sao trong nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong, còn trong nuôi cấy liên tục
hiện tượng này không xảy ra ?
Trả lời:
– Trong nuôi cấy không liên tục, các chất dinh dưỡng dần cạn kiệt, đồng thời các chất độc hại được tạo ra qua quá
trình chuyển hóa vật chất được tích lũy ngày càng nhiều đã ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật, chúng tự phân
hủy ở pha suy vong.
– Trong nuôi cấy liên tục, các chất dinh dưỡng liên tục được bổ sung, các chất được tạo ra qua quá trình chuyển
hóa cũng được lấy ra một lượng tương đương, do đó môi trường nuôi cấy luôn ở trong trạng thái tương đối ổn định
nên không có hiện tượng vi sinh vật bị phân hủy.
Câu 5: Nếu không diệt hết nội bào tử, hộp thịt hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, bị biến dạng, vì sao?
Trả lời

– Hầu hết các vi khuẩn có hại có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 60 - 70 0C hay cao hơn nếu được đun nấu trong ít nhất 10
phút. Các bào tử khó bị tiêu diệt hơn nên cần khoảng nhiệt độ 100 - 1200C trong ít nhất 10 phút. Thịt đóng hộp nếu
không được diệt khuẩn đúng quy trình, các nội bào tử mọc mầm phát triển và phân giải các chất, thải ra CO 2 và các
loại khí khác làm cho hộp thịt bị phồng lên, biến dạng.
Câu 6: Tại sao gọi virut là kí sinh nội bào bắt buộc ? Chúng được phân loại như thế nào ?
Trả lời
– Virut là thực thể chưa có cấu tạo tế bào. Có kích thước siêu nhỏ (đo bằng nanômet) và có cấu tạo rất đơn giản, chỉ
gồm một loại axit nuclêic được bao bọc bởi vỏ prôtêin. Virut không thể sống tự do và tồn tại bên ngoài tế bào sinh
vật, đồng thời để nhân lên, virut phải nhờ bộ máy tổng hợp của tế bào, vì thế chúng là kí sinh nội bào bắt buộc.
– Virut được phân loại chủ yếu dựa vào axit nuclêic, cấu trúc vỏ capsit, có hay không có vỏ ngoài. Có 2 nhóm virut
lớn:
+ Virut ADN (có vật chất di truyền là ADN, ví dụ như: virut đậu mùa, viêm gan B, hecpet...).
+ Virut ARN (có vật chất di truyền là ARN, ví dụ như: virut cúm, virut sốt xuất huyết Dengi, virut viêm não Nhật
Bản, virut HIV...).
Câu 7: So sánh sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn.
Trả lời
Tính chất
Virut
Vi khuẩn
Có cấu tạo tế bào
+
Chỉ chứa ADN hoặc ARN
+
Chứa cả ADN và ARN
+
Chứa ribôxôm
+
Sinh sản độc lập
+
Sống kí sinh bắt buộc

+
Câu 8: Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu ?
Trả lời
+ Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên, bẩm sinh, không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với kháng
nguyên.
MDKĐH bao gồm các yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể: da, niêm mạc, các dịch do cơ thể tiết ra (dịch tiêu hoá,
dịch mật, nước mắt, nước bọt…), dịch nhầy và lông rung ở hệ hô hấp, các đại thực bào, các bạch cầu trung tính đều
có tác dụng tiêu diệt các tác nhân gây bệnh. Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò quan trọng khi miễn dịch đặc hiệu
chưa kịp phát huy.
+ Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, bao gồm 2 loại: miễn dịch tế bào (là miễn
dịch đặc hiệu có sự tham gia của tế bào limphô T độc) và miễn dịch thể dịch (là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia
của các kháng thể nằm trong thể dịch của cơ thể do tế bào limphô B tiết ra).
Câu 9: Tại sao virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào thực vật mà phải nhờ côn trùng
hoặc qua các vết xước ?
Trả lời:
Virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết
xước, bởi vì: thành tế bào thực vật dày và không có thụ thể nên đa số virut xâm nhập vào tế bào thực vật nhờ côn
trùng (chúng ăn lá, hút nhựa cây bị bệnh rồi truyền sang cây lành); một số virut khác xâm nhập qua các vết xước.
Câu 10: Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào ?
Trả lời
4


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK II SINH HỌC 10 NĂM HỌC 2013-2014
+ Miễn dịch thể dịch: là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của các kháng thể nằm trong thể dịch của cơ thể do tế
bào limphô B tiết ra, kháng thể nằm trong tất cả các chất lỏng (thể dịch) của cơ thể như: sữa, máu, dịch bạch huyết,
dịch tuỷ sống, màng phổi... Chúng có nhiệm vụ ngưng kết, bao bọc các loại virut, vi sinh vật gây bệnh, lắng kết các
loại độc tố do chúng sinh ra.
+ Miễn dịch tế bào: là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của tế bào limphô T độc. Các tế bào mang kháng thể này
có nhiệm vụ tiêu diệt các loại virut, vi sinh vật gây bệnh, thu gom các mảnh vụn trong cơ thể, bằng cách tiết ra loại

prôtêin làm tan các tế bào bị nhiễm độc, ngăn cản sự nhân lên của virut.
Trong những bệnh do virut gây ra, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực vì virut nằm trong tế bào nên thoát khỏi sự
tấn công của kháng thể.
PHẦN 3: CÂU HỎI VẬN DỤNG
* VẬN DỤNG MỨC ĐỘ THẤP
Câu 1: Tại sao phải tiêm chủng ?
Trả lời
Vacxin là kháng nguyên được chế từ tác nhân gây bệnh đã bị làm yếu hoặc giết chết nên không còn có khả năng
gây bệnh. Khi tiêm vacxin, cơ thể sẽ tạo đáp ứng miễn dịch. Nếu sau này có dịp tiếp xúc với chính tác nhân gây
bệnh ấy, cơ thể sẽ nhớ lại để tạo đáp ứng miễn dịch nhanh hơn và mạnh hơn.
Câu 2: Trong một bức ảnh chụp tiêu bản của tế bào (2n = 8) thấy có 8 nhiễm sắc thể kép. Tế bào đó đang ở
Câu 3: Có 20 tế bào nguyên phân 5 lần liên tiếp thì số tế bào sẽ được tạo thành là: ĐS: 640 (tế bào).
Câu 4. Tổng số thoi phân bào được hình thành và phá vỡ khi 10 tế bào thực hiện 4 lần nguyên phân liên tiếp là bao
nhiêu ? ĐS. 150 (thoi)
Câu 5: Vì sao trong giai đoạn lên men rượu không nên mở nắp bình rượu ra xem ?
Trả lời
Vì giai đoạn lên men rượu nhờ sự tham gia của nấm men. Nấm men là VSV kị khí không bắt buộc:
+ Khi không có ôxi, nấm men gây nên hiện tượng lên men rượu, biến glucôzơ thành CO 2 và rượu êtilic.
+ Khi có đủ ôxi, nấm men ôxi hóa glucôzơ thành CO2 và H2O.
Vì vậy trong giai đoạn lên men rượu, mở nắp bình ra ôxi tràn vào bình, glucôzơ bị ôxi hóa hoàn toàn làm cho rượu
trở nên nhạt.
* VẬN DỤNG MỨC ĐỘ CAO
Câu 1: Thông qua quá trình nhân lên của phagơ T trong tế bào vi khuẩn, bằng cách nào các nhà khoa học chứng
minh được rằng chính ADN chứ không phải prôtêin là vật chất di truyền.
Trả lời
Sau khi gắn vào thụ thể, phagơ bơm ADN vào trong tế bào còn vỏ capsit nằm ngoài. nếu dùng đồng vị phóng xạ để
đánh dấu ADN (P32) và prôtêin (S35) thì ở thế hệ virut con chỉ thấy đồng vị phóng xạ P32 của ADN, mà không có
đồng vị phóng xạ S35 của prôtêin. Điều đó chứng tỏ prôtêin không phải là vật chất di truyền.
Câu 2: Điều gì sẽ xảy ra nếu ở pha G2 không tổng hợp được các sợi thoi phân bào ?
Trả lời

NST nhân đôi, bộ NST không phân li về 2 cực tế bào nên có số lượng NST trong tế bào tăng lên gấp đôi.
Câu 3: Trong điều kiện tối ưu , một tế bào E. coli ban đầu sau 3 giờ sẽ sản sinh ra một quần thể với số lượng tế bào
là bao nhiêu ?
ĐS: 9, 512
Câu 4. Một quần thể nấm men bia với số lượng là 20.000 tế bào ở nhiệt độ 30 0C. Sau một ngày phân chia, quần thể
đó có số lượng là 81.920.000 tế bào. Vậy thời gian thế hệ là bao nhiêu ?
ĐS: 12, 2
Câu 5: Tế bào A có 2n = 8 NST nguyên phân 5 lần liên tiếp. Tế bảo B có 2n = 14 NST nguyên phân 4 lần liên tiếp.
Hỏi trong trường hợp nào môi trường nội bào đã cung cấp số lượng NST nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu NST
ĐS: 248, 210, 38
Câu 6 (Casio Tây Ninh, 2010): Ba hợp tử cùng một loài nguyên phân một số đợt không bằng nhau đã tạo ra tổng
số 112 tế bào con. Trong quá trình này môi trường nội bào cung cấp cho hợp tử 1 là 2394 NST đơn. Số NST đơn
hoàn toàn mới chứa trong các tế bào con tạo ra từ hợp tử 2 là 1140. Tổng số NST ở trạng thái chưa nhân đôi có
trong tất cả các tế bào con tạo ra từ hợp tử 3 là 608.
a. Xác định bộ NST 2n của loài.
b. Xác định số tế bào con sinh ra từ mỗi hợp tử.
ĐS: a. 2n = 38; b. 64, 32, 16.
Bài 6: Khi nuôi cấy vi khuẩn E. Coli trong môi trường nuôi cấy không liên tục bắt đầu từ 1200 tế bào với pha tiềm
phát kéo dài 1 giờ, thời gian thế hệ là 30 phút. Hãy tính số lượng tế bào được tạo thành sau 55 phút, sau 5 giờ
(trong trường hợp tất cả các tế bào đều phân chia và trường hợp 1/4 số tế bào ban đầu bị chết).
ĐS: 55’: 1200; 5h: 307200; 230400
Câu 7: Cho bảng sau:
Thời gian (phút)
Số lần phân chia
2n
Số tế bào của quần thể
5


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK II SINH HỌC 10 NĂM HỌC 2013-2014

0
0
1
1
30
1
2
2
60
2
4
4
90
3
8
8
a. Hãy cho biết thời gian thế hệ (g) và tốc độ sinh trưởng riêng của loài sinh vật trên?
b. Giả sử, cấy một lượng khoảng 200 tế bào vi sinh vật trên vào môi trưAờng dinh dưỡng C, nhận thấy pha
cân bằng đạt được sau 7 giờ với tổng số tế bào là 1638400 tb/ml. Liệu vi khuẩn có qua pha tiềm phát
không?
ĐS: a. g = 30 phút; có pha tiềm phát 30 phút; b. u = 2; b. u = 1,875; g = 32 phút
Câu 8: Ở một chủng vi khuẩn Lactic nếu được nuôi cấy trong điều kiện pH = 3 thì thời gian một thế hệ là 30 phút
còn nếu nuôi cấy ở điều kiện pH = 4 thì thời gian một thế hệ là 20 phút. Đem nuôi cấy 100000 tế bào vi khuẩn trên
trong 3 giờ, một phần ba thời gian đầu nuôi cấy trong môi trường có độ pH = 3, sau đó chuyển sang môi trường có
độ pH = 4. Sau 3 giờ thì số lượng cá thể của quần thể vi khuẩn Lactic là bao nhiêu, nếu cho rằng không có vi khuẩn
nào bị chết và quần thể vi khuẩn luôn giữ ở pha luỹ thừa.
ĐS: 256.105
Câu 9: Trong điều kiện nuôi ủ vi khuẩn Salmonella typhimurium ở 370C người ta đếm được:
- Sau 6 giờ có 6,31.106 tế bào/1cm3
- Sau 8 giờ có 8,47.107 tế bào/1cm3

Hãy tính hằng số tốc độ sinh trưởng (u) và thời gian 1 lứa (g) của chủng vi khuẩn này?
ĐS: u = 1,875, Thời gian thế hệ g = 32 phút
Câu 10: Người ta cấy vào môi trường nuôi cấy 4.10 5 tế bào vi khuẩn phát triển không qua pha tiềm phát (lag). Sau
6 giờ số lượng tế bào đạt 3,68.107. Xác định thời gian thế hệ của vi khuẩn.
ĐS: g = 0,3010.360/ 1,9637= 55,1815 phút
Câu 11: Người ta cấy trực khuẩn Gram âm phân giải prôtêin mạnh Proteus vulgaris trên các môi trường dịch thể
có thành phần như sau: NH4Cl-1; K2HPO4-1; MgSO4.7H2O- 0,2; CaCl2- 0,01; H2O- 1 lít; các nguyên tố vi lượng
Mn, Mo, Cu, Co, Zn, mỗi loại 2.10 -6 – 2.10-5; Glucoz-5; Axit nicotinic-10 -4. Vào thời điểm nuôi cấy môi trường
chứa No = 102 vi khuẩn/ml, pha cân bằng đạt được sau 6 giờ và vào lúc ấy môi trường chứa N = 10 6 vi khuẩn/ml.
Trong điều kiện nuôi cấy này độ dài thế hệ của vi khuẩn là 25 phút. Hỏi Proteus vulgaris có phải trải qua pha lag
không? Nếu có thì kéo dài bao lâu?
ĐS: thời gian của pha lag là: 360 – 332,5 = 27,5 phút

6



×