Tải bản đầy đủ (.pdf) (375 trang)

HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỆ SINH AN TOÀN NƠI LÀM VIỆC VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 375 trang )


`Chủ biên
TS. Trần thị ngọc lan

Hệ thống văn bản pháp luật
về Vệ sinh an ton nơi lm việc
v Chăm sóc sức khoẻ
Cho ngời lao động

Nh xuất bản lao động xã hội
Hà nội 2009

2


Ban biªn so¹n

Chñ biªn:
TS.Trần Thị Ngọc Lan

Tham gia biªn so¹n:

3

TS. Trần Thị Ngọc Lan

Cục YTDP – MT

TS. Nguyễn Thị Liên Hương

Cục YTDP – MT



ThS.Lương Mai Anh

Cục YTDP – MT

ThS. Trần Anh Thành

Cục YTDP – MT

BS. Phạm Xuân Thành

Cục YTDP – MT

BS.Nguyễn Thị Thu Huyền

Cục YTDP – MT

CN. Đỗ Thị Điệp

Cục YTDP – MT


MỤC LỤC
Mục lục..........................................................................................
Lời nói đầu.....................................................................................
Danh mục viết tắt...........................................................................
PHẦN I. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT HƯỚNG DẪN CÔNG
TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
A. Văn bản chỉ đạo chung.......................................................

1 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam ngày 15/4/1992 (trích)
2 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30/6/1989 (trích)............
3 Bộ Luật Lao động sửa đổi năm 2007.........................................
4 Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/11/1995 của Chính phủ
qui định về an toàn lao động, vệ sinh lao động
5 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 06/CP ngày
20/11/1995 về an toàn lao động, vệ sinh lao động
6 Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ
qui định về xử phạt hành chính về hành vi phạm pháp luật lao
động thay thế Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm pháp luật lao động
7 Chỉ thị số 13/1998/CT-TTg ngày 26/3/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công
tác bảo hộ lao động trong tình hình mới
8 Quyết định số 40/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Hội đồng quốc gia về Bảo hộ lao
động
9 Quyết định số 233/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về bảo hộ lao
động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đến năm 2010
10 Chỉ thị số 07/2008/CT-BYT về việc tăng cường công tác an toàn
vệ sinh lao động – Phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các cơ
sở y tế
11 Chỉ thị số 10/2008/CT-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường thực hiện công tác bảo hộ lao
động, an toàn lao động
12 Qui chế tổ chức và hoạt động của hệ thống làm công tác bảo hộ

3

11
12
13
15
15
16
17
21
26
27

33
37
39
42
47
55

4


lao động trong các cơ sở y tế (ban hành theo Quyết định số
3079/QĐ-BYT ngày 21/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
13 Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYTTLĐLĐVN ngày 31/10/1998 của Liên tịch Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao
động trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
B. Huấn luyện an toàn lao động và vệ sinh lao động
1 Thông tư số 37/2005/TT-LĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn

luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
C. Quản lý môi trường lao động và sức khỏe
1 Thông tư số 13/1999/TT - BYT (24/10/1996) của Bộ Y tế qui
định quản lý môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe người lao
động và bệnh nghề nghiệp
2 Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế
3 Qui chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế
D. Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe và khám
sức khỏe
1 Thông tư số 09/TT-BYT ngày 28/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn
chăm sóc sức khỏe người lao động trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ
2 Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 ban hành
21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ
sinh lao động (thay thế Quyết định số 505/BYT/QĐ ngày
13/4/1992 của Bộ Y tế ban hành tiêu chuẩn tạm thời về vệ sinh,
trong đó có các tiêu chuẩn về vệ sinh lao động)
3 Thông tư số 13/2007/TT-BYT hướng dẫn khám sức khoẻ tuyển
dụng, khám sức khoẻ định kỳ
E. Giám định sức khỏe..............................................................
1 Thông tư số 18/2000/TT-BYT ngày 17/10/2000 của Bộ Y tế
hướng dẫn về hồ sơ và qui trình giám định Y khoa cho người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội
F. Bệnh nghề nghiệp....................................................................
1 Thông tư Liên Bộ số 29/TT-LB ngày 25/12/1992 bổ sung thêm
8 bệnh nghề nghiệp

5


62

70
70
78
78
82
83
96
96
106

107
121
121
129
129


2 Quyết định số 167/QĐ ngày 04/02/1997 của Bộ Y tế ban hành
bổ sung 5 bệnh nghề nghiệp vào danh mục bệnh nghề nghiệp
được bảo hiểm
3 Thông tư liên bộ số 08/TT-LB ngày 20/4/1998 của Liên Bộ Y tế,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các
qui định về bệnh nghề nghiệp
4 Chỉ thị số 06/2005/CT-BYT ngày 05/01/2005 của Bộ Y tế về
việc tăng cường công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện
5 Quyết định số 27/2006/QĐ-BYT ngày 21/9/2006 của Bộ Y tế
ban hành bổ sung 04 bệnh nghề nghiệp vào Danh mục bệnh

nghề nghiệp được bảo hiểm
6 Thông tư số 12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế
hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp
G. Tai nạn lao động......................................................................
1 Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2003 của Bộ
. Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện
chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
2 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16/12/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV
hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
3 Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYTTLĐLĐVN ngày 08/3/2005 của Liên tịch Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống
kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động
4 Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 30/3/2005
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày
16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với người bị
phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp
5 Quyết định số 24/2005/QĐ-BYT ngày 05/9/2005 của Bộ Y tế về
việc sửa đổi Thông tư số 09/2005/TT-BYT ngày 28/3/2005 của
Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện xác định người bị phơi nhiễm HIV
do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
H. Các chế độ cho người lao động liên quan đến sức khỏe nghề
nghiệp
1 Thông tư số 16/1997/TT-LĐTBXH ngày 23/4/1997 của Bộ Lao

130
132

149
152
170
204
204

220
224

237

243

244
244

6


2

3

4
5

.
7
8
9


1

7

động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thời giờ làm việc
hàng ngày được rút ngắn đối với những người làm công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT – BLĐTBXH-BYT ngày
17/3/1999 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y
tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với
người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm,
độc hại
Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện làm thêm
giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày
27/12/2002
Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng
Chính phủ qui định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc
thù đối với công chức, viên chức ngành Y tế
Thông tư liên tịch số 09/2003/TTLT-BYT-BNV ngày 29/9/2003
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày
30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ qui định sửa đổi, bổ sung
một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức
ngành Y tế
Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ
về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm
đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ
về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công

việc đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ,
công chức, viên chức
Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg ngày 02/12/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chế độ đối với người bị nhiễm
HIV/AIDS và những người trực tiếp quản lý, điều trị chăm sóc
người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà
nước
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
25/01/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương vào ban đêm,
làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức

246

250

258
261

266
268
272
274

276


1 Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày
12/9/2006 của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế

sửa đổi, bổ sung khoản 2. mục II Thông tư liên tịch số
10/1999/TTLT – BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc
trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại
I. Lao động nữ và lao động vị thành niên...................................
1 Thông tư số 09/TT – LB (13/4/1995) của Liên Bộ LĐTBXH –
BYT qui định các điều kiện lao động có hại và các công việc
cấm sử dụng lao động chưa thành niên
2 Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
những qui đinh riêng đối với lao động nữ
3 Thông tư số 21/1999/TT-BLĐTBXH ngày 11/9/1999 của
BLĐTBXH qui định danh mục nghề, công việc và các điều kiện
được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc
4 Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ
qui định về xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao
động thay thế Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm pháp luật lao động
K. Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm và
đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm
1. Các Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995, số
915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1995, số 162/LĐTBXH-QĐ ngày
4.1926/12/1996, số 1580/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 26/12/2000
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành danh mục
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (NH-ĐH-NH) và
đặc biệt NH-ĐH-NH........................
L. Thanh tra lao động và xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao
động
1 Nghị định số 45/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
2 Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/02/2006 của Bộ
trưởng Bộ lao động-Thương binh và Xã hội ban hành quy chế
hoạt động của thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức
thanh tra viên phụ trách vùng

280

281
281
284
289
291

293
293

299
299
300

8


3 Quy chế hoạt động của thanh tra nhà nước về lao động theo
phương thức thanh tra viên phụ trách vùng
M. Các máy móc, thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATLĐ và trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
1 Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20/5/2005 của Chính phủ về
an toàn hóa chất

2 Thông tư số 04/2008/TT-LĐTBXH ngày 27/02/2008 của Bộ
LĐTBXH về việc hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các
loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an tòan lao
động
3 Quyết định số 68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc ban hành
Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại........
N. Các văn bản khác.................................................................
1 Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế
Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
2 Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự
phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
3 Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Y tế
4 Quyết định số 05/2006/QĐ-BYT ngày 17/01/2006 của Bộ Y tế
ban hành “Qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương”
5 Quyết định số 15/2007/QĐ-BYT ngày 30/01/2006 của Bộ Y tế
ban hành “Qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”
6 Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005 của Bộ Y tế
ban hành “Qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm y tế dự phòng huyện/quận/thị xã, thành phố
thuộc tỉnh”


9

300
304
304
313

317

321
321
335
341
351

357

362


PHẦN II. 25 BỆNH NGHỀ NGHIỆP ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ
ĐỘ BẢO HIỂM TẠI VIỆT NAM...............................................
Bệnh bụi phổi-silic
Bệnh bụi phổi amiang
Bệnh bụi phổi bông
Bệnh viêm phế quản mạn tính
Bệnh hen phế quản
Bệnh nhiễm độc chì
Bệnh nhiễm độc benzen

Bệnh nhiễm độc thủy ngân
Bệnh nhiễm độc man gan
Bệnh nhiễm độc TNT (tri nitro toluene)
Bệnh nhiễm độc asen
Bệnh nhiễm độc nicotin
Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật
Bệnh nhiễm cacbon monoxit
Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ
Bệnh điếc nghề nghiệp
Bệnh rung chuyển tần số cao
Bệnh giảm áp
Bệnh sạm da nghề nghiệp
Bệnh loét da nghề nghiệp do crôm
Bệnh leptospira
Bệnh nốt dầu
Bệnh loét da, viêm móng và quanh móng
Bệnh lao nghề nghiệp
Bệnh viêm gan do virut

364
365
365
365
366
366
366
367
367
368
368

368
369
369
370
370
370
371
371
372
372
372
373
373
374
374

10


LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2008, Cục Y tế dự phòng và Môi trường đã tiến hành biên soạn cuốn
“Hệ thống văn bản pháp luật về Vệ sinh an toàn nơi làm việc và chăm sóc
sức khỏe cho người lao động”. Với mong muốn đem đến cho người lao
động và người sử dụng lao động những văn bản pháp qui hiện hành và
những kiến thức cần thiết về vệ sinh và an toàn lao động, trong năm 2009,
chúng tôi tiếp tục rà soát, loại bỏ những văn bản pháp qui đã hết hiệu lực,
bổ sung những văn bản pháp qui mới và in tái bản cuốn tài liệu này.
Nội dung sách có hai phần chính: Phần I gồm các văn bản pháp qui được
liệt kê thành một hệ thống để bạn đọc dễ nhận biết và tra cứu khi cần tìm
một văn bản cụ thể, một số trích dẫn những nội dung về an toàn, vệ sinh

lao động và chăm sóc sức khoẻ người lao động. Phần II cung cấp các kiến
thức cần thiết về các yếu tố và cách phòng chống tác hại nghề nghiệp
thường gặp và 25 bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
tại Việt Nam.
Chúng tôi hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích cho tất cả những ai quan tâm
đến vệ sinh an toàn nơi làm việc và chăm sóc sức khoẻ cho người lao
động.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi thiếu sót, mong độc giả đóng
góp ý kiến để chúng tôi có thể hoàn chỉnh cuốn sách này.
Nhóm biên soạn

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ
AT-VSLĐ
BVSK
BVSKND
BHXH
BNNBH
BBP
LĐTBXH
LĐLĐVN
NN
RF
THNN
TNLĐ
TCVN
TCVSLĐ

TTCP
VSLĐ

2

An toàn lao động
An toàn – vệ sinh lao động
Bảo vệ sức khỏe
Bảo vệ sức khỏe nhân dân
Bảo hiểm xã hội
Bệnh nghề nghiệp bảo hiểm
Bệnh bụi phổi
Lao động thương binh xã hội
Liên đoàn lao động Việt Nam
Nghề nghiệp
Radio frequency (tần số ra đi ô )
Tác hại nghề nghiệp
Tai nạn lao động
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
Thủ tướng Chính phủ
Vệ sinh lao động


PHẦN I
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP QUI
VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
`-


3


4


A. VĂN BẢN CHỈ ĐẠO CHUNG
HIẾN PHÁP NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
NGÀY 15/4/1992
(Trích)
* Điều 56:
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước
qui định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế
độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm
công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội
khác đối với người lao động.
* Điều 61:
Công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ.
Nhà nước qui định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí.
Công dân có nghĩa vụ thực hiện các qui định về vệ sinh phòng bệnh và
vệ sinh công cộng.
* Điều 63:
Công dân nam và nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
Nghiêm cấm mọi hành vi đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm
phụ nữ.
Lao động nữ và nam làm việc như nhau thì tiền lương ngang nhau.
Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức Nhà
nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi đẻ mà

vẫn hưởng lương, phụ cấp theo qui định của pháp luật.
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt,
không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các
nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm
gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập,
chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ.

5


LUẬT BẢO VỆ SỨC KHỎE NHÂN DÂN
NGÀY 30/6/1989
(Trích)
Điều 4:
... Các cơ quan Nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của Nhà
nước, các đơn vị vũ trang nhân dân, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của tập
thể và tư nhân có trách nhiệm trực tiếp chăm lo, bảo vệ, tăng cường sức
khoẻ của những thành viên trong cơ quan, đơn vị mình và đóng góp tiền
của, công sức theo khả năng cho công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
*Điều 10:
Các xí nghiệp, các cơ sở sản xuất của Nhà nước, tập thể, tư nhân
phải thực hiện những biện pháp xử lý chất thải trong công nghiệp để
phòng chống ô nhiễm không khí, đất và nước theo quy định của Hội
đồng Bộ trưởng.
Các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, tập thể, tư nhân và mọi công
dân không được để các chất thải trong sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường
sống ở các khu dân cư.
*Điều 14:
Các tổ chức Nhà nước, tập thể và tư nhân phải thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn lao động, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh về độ ẩm, nóng,

khói, bụi, tiếng ồn, rung chuyển và về các yếu tố độc hại khác trong lao
động sản xuất để bảo vệ sức khoẻ, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho
người lao động, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh.
Đơn vị và cá nhân sử dụng lao động phải tổ chức việc khám sức khoẻ
định kỳ cho người lao động và phải bảo đảm trang bị Bảo hộ lao động cần
thiết cho người lao động.
*Điều 20:
Các tổ chức và tư nhân sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người
lao động được điều dưỡng và nghỉ ngơi.

6


BỘ LUẬT LAO ĐỘNG SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 2007
(Trích)
* Điều 95:
1 - Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương
tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải
thiện điều kiện lao động cho người lao động. Người lao động phải tuân thủ
các qui định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội qui lao động của
doanh nghiệp. Mọi tổ chức cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất
phải tuân theo pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ
môi trường.
2 - Chính phủ lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn
lao động, vệ sinh lao động, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách của Nhà nước; đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các
cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương
tiện bảo vệ cá nhân; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm về
an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3 - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia với Chính phủ trong

việc xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động,
vệ sinh lao động, xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng
pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
* Điều 96:
1 - Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử
dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải có luận
chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối
với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh theo qui
định của pháp luật.
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
2 - Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết
bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi
công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn
an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được
đăng ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.
7


* Điều 97:
Người sử dụng lao động phải đảm bảo nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về
không gian, độ thoáng, ánh sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi,
hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có
hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.
* Điều 98:
1 - Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị,
nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2 - Người sử dụng lao động phải có đầy đủ các phương tiện che chắn
các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị trong doanh nghiệp; nơi
làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại trong
doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bảng chỉ dẫn về an toàn lao
động, vệ sinh lao động đặt ở nơi mà mọi người dễ thấy, dễ đọc.
* Điều 99:
1 - Trong trường hợp nơi làm việc, máy, thiết bị có nguy cơ gây
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải
thực hiện ngay các biện pháp khắc phục hoặc phải ra lệnh ngừng
hoạt động tại nơi làm việc và đối với máy, thiết bị đó cho tới khi
nguy cơ đó được khắc phục.
2 - Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi
làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe doạ nghiêm trọng
tính mạng hoặc sức khoẻ của mình và phải báo cáo ngay với người phụ
trách trực tiếp. Người sử dụng lao động không được buộc người lao động
tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc nếu nguy cơ đó chưa
được khắc phục.
* Điều 100:
Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, dễ gây tai nạn lao động
phải được người sử dụng lao động trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và
trang bị bảo hộ lao động thích hợp để bảo đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra
sự cố, tai nạn lao động.
* Điều 101:
Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được
cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
Người sử dụng lao động phải bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá nhân
đạt tiêu chuẩn chất lượng và qui cách theo qui định của pháp luật.
8



* Điều 102:
Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, người sử dụng lao động phải căn
cứ vào tiêu chuẩn sức khoẻ qui định cho từng loại việc, tổ chức huấn
luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao động về những qui định, biện
pháp an toàn- vệ sinh lao động và những khả năng tai nạn cần đề phòng
trong công việc của từng người lao động.
Người lao động phải được khám sức khoẻ khi tuyển dụng và được
khám sức khoẻ định kỳ theo chế độ qui định. Chi phí khám sức khoẻ cho
người lao động do người sử dụng lao động chịu.
* Điều 103:
Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức chăm lo sức khoẻ cho người lao
động và phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động khi cần thiết.
* Điều 104:
Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được bồi
dưỡng bằng hiện vật, hưởng chế độ ưu đãi về thời gian làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi theo qui định của pháp luật.
Người làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết
giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp
khử trùng, khử độc, vệ sinh cá nhân.
* Điều 105:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao
động.
Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và chu đáo.
Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn
lao động theo qui định của pháp luật.
* Điều 106:
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của
nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề

nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi
đã tham khảo ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đại diện
người sử dụng lao động.
Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ
định kỳ, có hồ sơ sức khoẻ riêng biệt.
9


* Điều 107:
1. Người tàn tật do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám
định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng
lao động và được phục hồi chức năng lao động; nếu còn tiếp tục làm việc,
thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội
đồng Giám định y khoa lao động.
2. Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi cấp
cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo
hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao
động một khoản tiền ngang với mức qui định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong
trường hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trợ cấp một khoản tiền
ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
* Điều 108:
Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp
đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ
theo qui định của pháp luật.

Nghiêm cấm mọi hành vi che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật
về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chủ tịch Quốc hội
(Đã ký)
Nguyễn Phú Trọng

10


NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/1995/NĐ-CP
NGÀY 20/01/1995 CỦA CHÍNH PHỦ
Qui định về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Chương I
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng các quy định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động bao gồm: mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động,
mọi công chức, viên chức, mọi người lao động kể cả người học nghề, tập
nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng
vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc
tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương II
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 2. Luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động theo khoản 1, Điều 96 của Bộ Luật lao động được quy định
như sau:
1. Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở
sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu
tư, người sử dụng lao động phải lập luận chứng về các biện pháp bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong luận chứng phải có những nội

dung chính sau đây:
Địa điểm, quy mô, khoảng cách từ công trình, cơ sở đến khu dân cư
và các công trình khác;
Những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình
hoạt động; các giải pháp phòng ngừa, xử lý. Luận chứng phải được cơ
quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động phối
hợp với các cơ quan hữu quan chấp thuận.
2. Khi thực hiện phải cụ thể hoá các yêu cầu, nội dung biện pháp bảo đảm
an toàn vệ sinh lao động theo luận chứng đã được duyệt.
Điều 3. Việc thực hiện tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động theo
khoản 2 Điều 96 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
1. Tiêu chuẩn quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động là tiêu
chuẩn, quy phạm bắt buộc thực hiện. Căn cứ tiêu chuẩn, quy phạm an toàn
lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước, của ngành ban hành, người sử
dụng lao động phải xây dựng quy trình đảm bảo an toàn, vệ sinh lao
11


động cho từng loại máy móc, thiết bị, vật tư và nội quy an toàn, vệ sinh nơi làm
việc.
2. Việc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được Bộ Thương
mại cho phép sau khi trao đổi và được sự nhất trí của cơ quan Thanh tra
Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động.
Điều 4. Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại theo Điều 9 của Bộ Luật
lao động được quy định như sau:
1. Phải kiểm tra đo lường các yếu tố độc hại ít nhất mỗi năm một lần;
2. Khi thấy có hiện tượng bất thường thì phải kiểm tra và có biện pháp
xử lý ngay;
3. Lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi đúng quy định.

Điều 5. Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, dễ gây tai nạn lao
động theo Điều 100 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
1. Phải có đủ trang bị, phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như thuốc,
bông, băng, băng ca, mặt nạ phòng độc, xe cấp cứu;
2. Có phương pháp dự phòng xử lý các sự cố có thể xảy ra.
3. Phải tổ chức đội cấp cứu.
4. Đội cấp cứu và người lao động phải được thường xuyên tập luyện.
Đối với các đơn vị nhỏ, người sử dụng lao động tự tổ chức hoặc liên
kết với các đơn vị lân cận, các tổ chức cấp cứu của địa phương để giải
quyết các sự cố khẩn cấp, nhưng vẫn phải tổ chức sơ cứu tại chỗ.
Điều 6. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại
phải được trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và
chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định.
Điều 7. Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động,
vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật lao động được quy định
như sau:
1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động kể cả người học, tập nghề,
ít nhất 1 lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc
hại thì ít nhất 6 tháng một lần.
Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.
2. Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập
nghề phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh
lao động.
12


Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhiệm và huấn
luyện, hướng dẫn các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh phù hợp và phải
được kiểm tra thực hành chặt chẽ.

Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và
chưa được cấp thẻ an toàn làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
Việc tổ chức huấn luyện, mở lớp huấn luyện phải theo hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương III
TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 9. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai
nạn lao động theo Điều 105 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ người bị tai nạn lao động sau đó
chuyển ngay đến cơ sở y tế;
2. Trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm nhiều
người bị thương nặng thì phải giữ nguyên hiện trường nơi xảy ra tai nạn
lao động và phải báo ngay với cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao
động và cơ quan công an địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị
bệnh nghề nghiệp theo Điều 106 của Bộ Luật lao động được quy định
như sau:
1. Người bị bệnh nghề nghiệp được điều trị theo chuyên khoa.
2. Sau khi điều trị, tuỳ theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp, ít
nhất cũng được khám sức khoẻ 6 tháng một lần và được lập hồ sơ sức
khoẻ riêng biệt.
Nội dung hồ sơ và chế độ quản lý, lưu trữ hồ sơ do Bộ Y tế quy định.
Điều 11. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho
người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo khoản 3
Điều 107 của Bộ Luật lao động.
Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm
việc tại doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 23 của Bộ Luật lao động, nếu
trong quá trình tập nghề, học nghề xảy ra tai nạn lao động thì người sử
dụng lao động chăm sóc trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng

lương tối thiểu cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không có lỗi của
người lao động. Trường hợp do lỗi của người học nghề, tập nghề thì cũng
13


được người sử dụng lao động trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng
lương tối thiểu.
Điều 12. Việc điều tra, lập biên bản, thống kê báo cáo các vụ tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật lao động được
quy định như sau:
1. Khi xảy ra tai nạn lao động người sử dụng lao động phải tổ chức
việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành
Công đoàn cơ sở.
Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn
nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, quy trách nhiệm để
xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban chấp
hành Công đoàn cơ sở.
2.Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp
đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG,
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 13. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
1. Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và
cải thiện điều kiện lao động.
2. Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ
khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo

quy định của Nhà nước.
3. Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy biện pháp
an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công
đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của màng lưới an toàn viên
và vệ sinh viên.
4. Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù
hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ máy,
thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định biện pháp
an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động.
6. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn
chế độ quy định.
14


7. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo
kết quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải
thiện điều kiện lao động với Sở Lao động - Thương binh và xã hội
nơi doanh nghiệp hoạt động.
Điều 14. Người sử dụng lao động có quyền:
1. Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp
an toàn lao động, vệ sinh lao động;
2. Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong
việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động;
3. Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của
Thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải
nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
Điều 15. Người lao động có nghĩa vụ:
1. Chấp hành các quy định, nội dung về an toàn lao động, vệ sinh lao

động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
2. Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được
trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư
hỏng thì phải bồi thường;
3. Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy
cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy
hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh
của người sử dụng lao động.
Điều 16. Người lao động có quyền:
1. Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an
toàn, vệ sinh cải thiện điều kiện lao động; trang cấp đầy đủ phương tiện
bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh
lao động;
2. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và
phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp; từ chối trở lại làm việc nơi nói
trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục;
3. Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người
sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng
các giao kết về an toàn lao động, về vệ sinh lao động trong hợp đồng lao
động, thoả ước lao động.
15


×