Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.62 KB, 15 trang )

1

NỘI DUNG CƠ BẢN
Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020
(Kèm theo Nghị quyết số: 71 /NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh)

1. Tên đồ án: Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến
năm 2020.
2. Loại hình lập quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
3. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng.
4. Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách nhà nước.
5. Địa điểm lập quy hoạch: địa bàn tỉnh Hà Giang.
6. Phạm vi quy hoạch: toàn bộ địa bàn tỉnh Hà Giang, có tổng diện tích đất
tự nhiên là 791.488,92 ha; Dân số trung bình là 749.537 người (Niên giám thống
kê năm 2011), có đường biên giới với Trung Quốc.
7. Tính chất:
- Là vùng kinh tế tổng hợp, trong đó 3 lĩnh vực kinh tế mũi nhọn: Công
nghiệp có thế mạnh, kinh tế cửa khẩu và dịch vụ du lịch...
- Là vùng cửa ngõ phía Bắc của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam và
quan hệ mật thiết về kinh tế với các tỉnh phía Nam và Đông Nam Trung Quốc.
- Có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng đối với cả nước.
8. Quan điểm:
- Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 37 - NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ
Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020 và Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37 NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, khai thác có hiệu quả mối quan hệ
nội, ngoại vùng, các thế mạnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch,
văn hóa, sinh thái và cảnh quan trên cơ sở gắn quy hoạch xây dựng vùng biên
giới Việt - Trung đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007.
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ hợp tác, hướng tới


phát triển bền vững.
- Tận dụng tối đa những cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hiện có.
- Khai thác hiệu quả các thế mạnh của các khu vực tiềm năng về điều kiện
tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế, điều kiện phát triển du lịch.
- Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống đô thị, điểm dân cư nông
thôn gắn với các vùng sản xuất kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư đồng đều trên toàn vùng. Hệ
thống đô thị sẽ là động lực, là cơ sở hỗ trợ cho các vùng nông thôn phát triển.


2

9. Mục tiêu:
- Góp phần cụ thể hóa Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị và
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37/NQ/TW của
Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến 2020;
- Cụ thể hóa Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ Về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung
đến năm 2020.
- Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp phát triển kinh tế - xã
hội với an ninh, quốc phòng, phát huy tiềm năng và nguồn lực của các huyện,
thành phố trong tỉnh, các tỉnh trong vùng.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch đô thị
cùng với quy hoạch điểm dân cư nông thôn, bảo đảm phát triển bền vững, hài
hòa giữa đô thị và nông thôn.
- Định hướng phát triển mạng lưới đô thị và các khu dân cư nông thôn trên
địa bàn toàn tỉnh trên cơ sở điều chỉnh đồ án quy hoạch vùng đã được UBND
tỉnh phê duyệt năm 2007, phù hợp với nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh và

phù hợp với định hướng phát triển đô thị, các khu dân cư nông thôn của toàn
quốc trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
- Xây dựng hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn có phân bố và cự
ly hợp lý nhằm ổn định dân cư biên giới, giữ vững biên giới, đảm bảo vững chắc
an ninh quốc phòng.
- Quy hoạch mạng lưới các đô thị, các trung tâm xã và điểm dân cư nông
thôn nhằm khai thác tối đa các thế mạnh của địa phương, tạo động lực phát triển
kinh tế xã hội.
- Làm cơ sở để chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền trong việc lập quy
hoạch, soạn thảo các chương trình đầu tư và hoạch định các chính sách phát
triển, quản lý đô thị và các khu dân cư nông thôn của tỉnh, quản lý việc xây
dựng theo quy hoạch vùng tỉnh.
10. Vị thế và các mối quan hệ kinh tế liên vùng:
- Tỉnh Hà Giang nằm ở địa đầu của tổ quốc, có vị trí quan trọng trong việc
bảo vệ an ninh quốc phòng và đối ngoại; là đầu mối giao thông, quan hệ kinh tế
quan trọng đối với Trung Quốc và các tỉnh Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái,
Lào Cai.
- Có tiềm năng lợi thế về nông, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch, kinh tế
cửa khẩu; là vùng có nhiều dân tộc với bản sắc văn hóa riêng; có mối quan hệ
mật thiết với thủ đô Hà Nội, với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thông qua hệ
thống hành lang kinh tế quan trọng; có mối quan hệ mật thiết về kinh tế với các
tỉnh phía Nam và Đông Nam Trung Quốc thông qua các cửa khẩu hoặc đường
mòn (lối mở).
11. Dự báo tăng trưởng về dân số, lao động và đất xây dựng:


3

- Dân số: Theo Niên giám thống kê năm 2011, dân số trung bình năm 2011
của tỉnh Hà Giang là 749.537 người, (trong đó ở đô thị 112.659 người, ở nông

thôn 636.878 người). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình toàn tỉnh giai đoạn
2009 - 2011 là 1,87%. Dự báo đến năm 2020 khoảng 845.000 người (trong đó ở
đô thị khoảng 250.000 người, ở nông thôn khoảng 595.000 người). Dân số trong
tuổi lao động tính sơ bộ năm 2011 là 365.052 người. Tỷ lệ tăng so với năm 2010
là 2,89%, dự báo đến năm 2020 khoảng 450.000 người.
- Tỷ lệ đô thị hóa: Theo dự báo của Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hoá của Việt
Nam vào năm 2020 sẽ đạt khoảng 40%, tương đương với số dân cư sinh sống tại
đô thị chiếm trên 45 triệu dân. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Hà Giang năm 2011 là
15,03%, dự báo đến năm 2020 là khoảng 42%.
- Đất xây dựng đô thị: Năm 2011 là khoảng 1.350 ha, bình quân 120135m2/người; đến năm 2020 khoảng 3.200 ha, bình quân 115-140m2/người.
- Phát triển điểm dân cư nông thôn: tiếp tục di chuyển, ổn định cho các hộ
dân ra sát vùng biên giới theo Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003
của Thủ tướng Chính phủ.
12. Định hướng phát triển không gian:
Do đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội, toàn tỉnh vẫn được phân thành các
vùng kinh tế chủ đạo sau:
- Vùng kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển du lịch Công viên địa chất
toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn làm trung tâm (Vùng cao núi đá gồm các
huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ) : có diện tích 232.605 ha.
Đây là vùng tập trung phát triển trồng rau, hoa, quả ôn đới, cây dược liệu và
chăn nuôi bò thịt hàng hoá bán cho thị trường trong và ngoài nước (Trung
Quốc). Từng bước phát triển du lịch theo quy hoạch Công viên địa chất toàn cầu
cao nguyên đá Đồng Văn.
- Vùng kinh tế lâm nghiệp và cây công nghiệp có thế mạnh (chè, đậu
tương) là chủ đạo (vùng cao núi đất phía Tây và Tây Bắc của tỉnh bao gồm 2
huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần và một số xã thuộc huyện Vị Xuyên, Bắc
Quang). Đây là vùng hay sạt lở, đất lâm nghiệp hiện chiếm trên 70% diện tích
vùng. Trong thời gian tới vẫn tập trung, duy trì phát triển trồng cây chè Shan,
cây đậu tương theo hướng phát triển hàng hoá, phát triển rừng nguyên liệu giấy,
và chăn nuôi đại gia súc. Chú ý phát triển các chính sách khuyến nông, khuyến

lâm, phát triển thuỷ điện nhỏ, chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Vùng động lực (Vùng thấp) gắn phát triển công nghiệp với phát triển
lương thực, là vùng cây lương thực trọng điểm của tỉnh (Bao gồm Thành phố
Hà Giang và các huyện Quang Bình, Bắc Quang, Vị Xuyên và Bắc Mê): có
diện tích 437.238,5 ha. Điều kiện cơ sở hạ tầng phát triển tốt, có quốc lộ 2, quốc
lộ 34 đi qua, đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu hàng hoá giữa vùng
với các tỉnh trong vùng Đông bắc và Trung Quốc. Đây là vùng tập trung phát
triển cây lương thực của toàn tỉnh (chiếm khoảng 80%), trồng các cây có múi và
chăn nuôi hàng hoá. Phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản, phát triển


4

nguyên liệu giấy và công nghiệp sản xuất giấy, công nghiệp chế biến chè, chế
biến hoa quả, vật liệu xây dựng và thương mại, dịch vụ du lịch.
- Khu kinh tế, khu công nghiệp:
+ Khu kinh tế cửa khẩu Thanh thủy có 07 khu chức năng, bao gồm các
xã: Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức, trung tâm của khẩu Thanh Thuỷ, Phương
Tiến, Phương Độ, Phong Quang với diện tích 28.781 ha. Tổng hợp, đa ngành, đa
lĩnh vực bao gồm: Thương mại - Dịch vụ - Du lịch - Công nghiệp - Nông lâm
nghiệp, tạo thành khu vực thu hút đầu tư và hội nhập quốc tế. Là cửa ngõ giao
thương quốc tế, đầu mối giao thông, xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ quan
trọng trên trục liên kết Quốc lộ 2, làm cầu nối giữa tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)
với miền Bắc Việt Nam và hành lang biển Đông, giữa các nước Asean và với
các nước Đông Bắc Á.
+ Đàm phán, xây dựng, nâng cấp cửa khẩu Thanh Thủy (Việt Nam)
-Thiên Bảo (Trung Quốc) lên thành cửa khẩu quốc tế; Nâng cấp 02 cặp cửa khẩu
Săm Pun - Điền Bồng và Xín Mần - Đô Long thành cửa khẩu quốc gia.
+ Khu công nghiệp Bình Vàng nằm trong hệ thống các khu công nghiệp
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 1107/QĐTTg ngày 21/8/2006 về phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở

Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, có quy mô: 254,765 ha
(trong đó: giai đoạn 1: 138,86 ha). Trên cơ sở chủ trương phát triển ngành công
nghiệp của tỉnh, trong giai đoạn đến năm 2020, ưu tiên chú trọng các ngành
nghề: công nghiệp xử lý chế biến nông lâm sản, công nghiệp vật liệu xây dựng,
chế biến khoáng sản và luyện kim, chế biến gỗ ván ép...
13. Định hướng tổ chức hệ thống mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông
thôn; phân loại, tính chất, chức năng đô thị
Kế thừa các đô thị hiện có và định hướng tại Quyết định số 1151/QĐ-TTg,
ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng
biên giới Việt - Trung đến năm 2020, cụ thể như sau:

TT

Danh mục

Tổng dân số đô thị toàn tỉnh
Vùng động lực (vùng thấp)
1 Thành phố Hà Giang

Phân
Dân số đô thị cấp,
năm 2020
phân
(người)
loại đô
thị
250.000
185.000
65.000
III


Tính chất, chức năng đô
thị

Trung tâm hành chính tỉnh
Hà Giang

2 Huyện Bắc Mê
Thị trấn Yên Phú

10.000
10.000

V

Trung tâm hành chính
huyện, dịch vụ du lịch

3 Huyện Vị Xuyên
Thị trấn Vị Xuyên

40.000
25.000

V

Trung tâm hành chính


5


TT

Danh mục

Thị trấn Việt Lâm

Phân
Dân số đô thị cấp,
năm 2020
phân
(người)
loại đô
thị
10.000

V

Thị trấn Thanh Thủy
4 Huyện Bắc Quang
Thị trấn Việt Quang (định hướng
thành thị xã theo chủ trương của
tỉnh Hà Giang)
Thị trấn Vĩnh Tuy
Thị trấn Hùng An
Thị trấn Tân Quang
5 Huyện Quang Bình
Thị trấn Yên Bình

5.000

55.000
30.000

V

Vùng kinh tế nông nghiệp là chủ
đạo
Huyện Mèo Vạc
Thị trấn Mèo Vạc
Thị trấn Xín Cái
Huyện Đồng Văn
Thị trấn Phó Bảng
Thị trấn Đồng Văn
Huyện Yên Minh
Thị trấn Yên Minh
Thị trấn Bạch Đích
Huyện Quản Bạ
Thị trấn Tam Sơn
Vùng kinh tế lâm nghiệp là chủ
đạo
Huyện Hoàng Su Phì
Thị trấn Vinh Quang
Huyện Xín Mần
Thị trấn Cốc Pài
Thị trấn Xín Mần

46.000

6


7

8

9

10
11

5.000
5.000
15.000
15.000
15.000

12.000
10.000
2.000
12.000
2.000
10.000
12.000
10.000
2.000
10.000
10.000
19.000
10.000
10.000
9.000

7.000
2.000

Tính chất, chức năng đô
thị
huyện
Thị trấn thuộc huyện, dịch
vụ, du lịch
Thị trấn thuộc huyện

IV

Thị trấn thuộc huyện, trung
tâm hành chính huyện

V
V
V

Thị trấn thuộc huyện
Thị trấn thuộc huyện
Thị trấn thuộc huyện

V

Trung tâm hành chính
huyện

V
V


Trung tâm huyện lỵ
Thị trấn thuộc huyện

V
V

Thị trấn thuộc huyện
Trung tâm huyện lỵ

V
V

Trung tâm huyện lỵ
Thị trấn thuộc huyện

V

Trung tâm huyện lỵ

V

Trung tâm huyện lỵ

V
V

Trung tâm huyện lỵ
Thị trấn thuộc huyện


- Mô hình phát triển: Tôn trọng các đô thị đã được hình thành, nâng cấp
chỉnh trang, bổ sung các đô thị (thị trấn mới hình thành trong giai đoạn đến
năm 2020). Đảm bảo các đô thị đã hình thành kết hợp với các đô thị phát triển


6

mới thành một hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà
Giang (tuyến hành lang biên giới Việt - Trung) được bố trí theo dạng liên kết hỗ trợ, phân bố đều theo khoảng cách giữa các lưới đường giao thông cấp
huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia; các đô thị dịch vụ - thương mại cửa khẩu là đô
thị động lực hoặc đô thị hạt nhân gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các đô thị
khác, nhất là các trung tâm xã (điểm dân cư nông thôn trong vùng).
Mở rộng, nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống các thị trấn, trung tâm các xã để
tạo hạt nhân hoặc liên kết hỗ trợ phát triển các khu dân cư nông thôn.
- Phân cấp, chức năng đô thị: Theo nội dung tại Quyết định số 1151/QĐTTg, ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020, phân cấp đô thị tỉnh Hà Giang như
sau:
+ Đô thị trung tâm tiểu vùng (là các đô thị liên kết-hỗ trợ với các trung tâm
vùng) gồm: Thành phố Hà Giang.
+ Đô thị trung tâm tiểu vùng huyện gồm: Thị trấn Việt Quang huyện Bắc
Quang, thị trấn Vinh Quang huyện Hoàng Su Phì và thị trấn Yên Minh huyện
Yên Minh.
+ Hệ thống đô thị có chức năng tổng hợp gồm: Thành phố Hà Giang và cửa
khẩu Thanh Thuỷ huyện Vị Xuyên.
+ Các đô thị, điểm dân cư dọc biên giới gồm: Thị trấn Cốc Pài xã Xín Mần
huyện Xín Mần; thị trấn Vinh Quang huyện Hoàng Su Phì; xã Thanh thuỷ huyện
vị Xuyên; xã Bạch Đích huyện Yên Minh; thị trấn Phó Bảng, thị trấn Đồng Văn
huyện Đồng Văn; xã Xín Cái, thị trấn Mèo Vạc huyện Mèo Vạc; thị trấn Yên
Minh huyện Yên Minh và thị trấn Tam Sơn huyện Quản Bạ.
+ Hệ thống các đô thị chuyên ngành gồm: Thị trấn Yên Bình huyện Quang

Bình; thị trấn Hùng An, Vĩnh Tuy, Tân Quang huyện Bắc Quang; thị trấn Việt
Lâm, Vị Xuyên huyện Vị Xuyên và thị trấn Yên Phú huyện Bắc Mê.
+ Hệ thống các đô thị mới gồm: Thị trấn Yên Phú huyện Bắc Mê; thị trấn
Thanh Thuỷ huyện Vị Xuyên; thị trấn Hùng An, Tân Quang huyện Bắc Quang;
thị trấn Xín Cái huyện Mèo Vạc; thị trấn Đồng Văn huyện Đồng văn; thị trấn
Bạch Đích huyện Yên Minh; thị trấn Cốc Pài, thị trấn Xín Mần huyện Xín Mần.
- Các xã vùng biên: Trên cơ sở thực trạng phân bố dân cư, điều kiện tái
định cư ở các xã giáp biên và yêu cầu của quốc phòng, tuyến dân cư sát biên
giới phải được gắn kết chặt chẽ với hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn
trên toàn vùng biên giới Việt - Trung tạo thành hệ thống liên hoàn trong hỗ trợ
phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng (ổn định dân cư tại chỗ; di
chuyển, bố trí xen ghép ra các thôn, bản giáp biên; di chuyển, hình thành các
thôn, bản mới; định cư các thôn bản cũ không có dân). Toàn tỉnh Hà Giang có
34 xã vùng biên giáp với Trung quốc thuộc địa bàn của 7 huyện. Trong giai
đoạn đến năm 2020 sẽ đầu tư nâng cấp và hoàn thiện đồng bộ hạ tầng thiết yếu
tại 08 chợ cửa khẩu của tỉnh, gồm: Bạch đích – Yên Minh, Mốc 198 - Xín Mần,
Săm Pun - Mèo Vạc, Nghĩa Thuận – Quản Bạ, Lao Chải - Vị Xuyên, Phó Bảng
-Đồng Văn, Thàng tín - Hoàng Su Phì, Sơn Vĩ – Mèo Vạc. Hoàn thiện cơ sở hạ


7

tầng cửa khẩu Săm Pun huyện Mèo Vạc, cửa khẩu Xín Mần huyện Xín Mần đáp
ứng đủ điều kiện để được nâng cấp và công nhận là cửa khẩu song phương (cửa
khẩu quốc gia). Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với các khu vực đường qua lại
biên giới (lối mở) Mốc 238 Lao Chải và Nà La, Thanh Thủy huyện Vị Xuyên;
Nghĩa Thuận huyện Quản Bạ; Bạch Đích huyện Yên Minh; Sơn Vĩ huyện Mèo
Vạc; Bản Máy và Thàng Tín huyện Hoàng Su Phì.
- Các xã còn lại (điểm dân cư nông thôn):
Được quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới theo nội dung Thông tư liên

tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Bộ
Xây dựng-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Bộ Tài Nguyên và Môi
trường, quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới.
14. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
14.1 Giao thông:
- Đường vành đai nâng cấp: Hoàn chỉnh toàn tuyến vành đai 1 trên cơ sở hệ
thống quốc lộ 4 (4C, 4D, 4E), quốc lộ 34; xây dựng thêm một số đoạn tuyến để
thông tuyến liên tục; hoàn chỉnh vành đai 2 theo tuyến quốc lộ 279 hiện nay.
- Đường vành đai xây dựng mới: Hoàn chỉnh tuyến đường hành lang biên
giới theo dự án đường biên giới do Bộ Quốc phòng đang triển khai; Xây dựng
mới 2 đoạn tuyến trên hệ thống đường vành đai 1, bao gồm: đoạn nối từ Bảo
Lạc (Cao Bằng) sang Mèo Vạc (Hà Giang) và đoạn từ Hà Giang sang Lai Châu.
- Hệ thống đường nan quạt: Nâng cấp cải tạo quốc lộ 2; Nâng cấp và kéo
dài tỉnh lộ 176 từ tỉnh Tuyên Quang tới Bắc Mê để nối kết giữa vành đai 2 và
vành đai 1; nâng cấp tỉnh lộ 176 từ huyện Bắc Mê, gắn kết các điểm dân cư
vùng núi cao qua Yên Minh, Mèo Vạc rồi nhập với tuyến hành lang biên giới;
nâng cấp tỉnh lộ 178 nối giữa đường vành đai.
- Hệ thống đường giao thông nội vùng: Tăng cường số lượng đường ra biên
giới và tăng cấp hạng kỹ thuật gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy
hoạch bố trí các điểm dân cư, hệ thống các cửa khẩu, các khu vực đường qua lại
biên giới (lối mở), chợ đường biên, trạm biên phòng. Bảo đảm giao thông thuận
lợi trong cả mùa mưa lũ và tính toán liên hoàn giữa đường tuần tra biên giới với
hành lang biên giới; xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới bến xe đối ngoại theo cấp
vùng, cấp tỉnh và mạng lưới bến xe cấp huyện.
- Giao thông đô thị: Ưu tiên hoàn chỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ
thống giao thông trong các đô thị, tạo điều kiện cho các đô thị phát triển nhanh,
phát huy vai trò hạt nhân, đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Đường hàng không: Xây dựng mới cảng hàng không nội địa tại xã Tân
Quang huyện Bắc Quang.

14.2. San nền, thoát nước mưa:
- San nền: Cần tôn trọng địa hình, san nền giật cấp các khu vực có độ dốc
từ 10% đến 20%, kè các mái dốc tạo mặt bằng đủ để xây dựng công trình; lựa


8

chọn cao độ nền cho từng đô thị, điểm dân cư nông thôn, bảo đảm không bị
ngập úng, ngập lũ, lũ quét, sạt lở, thuận tiện giao thông và thoát nước mưa.
- Thoát nước mưa: Chỉ tiêu tại các thành phố, thị xã đạt 100-140 m cống/ha
xây dựng; chỉ tiêu tại các thị trấn đạt 80-100 m cống/ha xây dựng. Đối với các đô
thị cải tạo nâng cấp hoặc xây dựng mới, tùy điều kiện cụ thể có thể sử dụng hệ
thống thoát nước chung hoặc riêng. Mạng lưới cống xây dựng phân tán theo địa
hình tự nhiên, phân bổ đều trên toàn bộ diện tích xây dựng đô thị nhằm thoát nước
nhanh, tránh úng ngập cục bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường. Đối với các điểm dân
cư nông thôn có quy mô lớn hơn 50 hộ gia đình cần xây dựng hệ thống thoát nước
mặt; các cụm dân cư tập trung ven đường cần xây dựng mương nắp đan để thoát
nước chung; các điểm dân cư nông thôn xây dựng sát chân núi và trên các sườn núi
phải có mương xây hở đón nước, không để nước chảy qua khu dân cư.
Tăng cường công tác trồng và quản lý rừng đầu nguồn để chống xói lở và
lũ quét, tăng độ che phủ rừng phòng hộ đầu nguồn các sông có hồ thủy điện.
14.3. Cấp điện:
- Đến năm 2020 hoàn thành và đưa vào sử dụng 44 nhà máy thủy điện, duy
trì hoạt động ổn định 70 nhà máy thủy điện (26 nhà máy có trước năm 2010 và
44 nhà máy hoàn thành sau năm 2010).
- Quy hoạch và có các kế hoạch xây dựng mạng lưới cấp điện để một mặt
đáp ứng đầy đủ với độ tin cậy và an toàn cấp điện cao cho các nhu cầu của các
phụ tải điện trên địa bàn, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi để sớm khai thác các
nguồn thuỷ điện; đồng thời tạo sự chủ động trong việc tiếp nhận điện do Trung
Quốc bán cho EVN theo các chương trình hợp tác Việt Nam - Trung Quốc.

- Phat triên đông bộ lươi điên truyên tai và phân phôi trên đia bàn tinh đap
ưng muc tiêu hat triên kinh tế xã hội cua đia phương vơi tôc độ tăng trương
GDP trong giai đoan 2011 – 2015 là 14,6%/năm và giai đoan 2016 – 2020 là
14,5%/năm. Cu thê như sau:
+ Năm 2015: Công suât cưc đai Pmax = 103MW, điên thương phâm 366
kWh. Tôc độ tăng trương điên thương phâm binh quân hàng năm giai đoan 2011
– 2015 là 17%/năm, trong đo: công nghiêp – xây dưng tăng 33,9%/năm; nông –
lâm – thuy san tăng 14%/năm; thương mai – dich vu tăng 17,2%/năm. Điên
năng thương phâm binh quân đâu ngươi là 458,7 kWh/ngươi/năm.
+ Năm 2020: Công suât cưc đai Pmax = 220MW, điên thương phâm 894
kWh. Tôc độ tăng trương điên thương phâm binh quân hàng năm giai đoan 2016
– 2020 là 14,5%/năm. Điên năng thương phâm binh quân đâu ngươi là 1.065
kWh/ngươi/năm.
- Lươi điên 220kV:
+ Giai đoan 2011-2015: xây dưng mơi 03 tram biến ap 220/110kv vơi tông
công suât 253MVA. Đương dây: Xây dưng mơi 02 đương dây 220kv mach kep
vơi tông chiêu dài 14,5km phuc vu đâu nôi Thuỷ điên Băc Mê và Thuỷ điên Nho
Quế 2.


9

+ Giai đoan 2016-2020: Tram biến ap: Xây dưng mơi 01 tram 13,8/220kV
vơi tông công suât 50MVA; cai tao, mơ rộng 01 tram 220/110kV vơi công suât
tăng thêm 125MVA. Đương dây: Xây dưng 01 đương dây 220kV vơi tông chiêu
dài 9km.
- Lươi điên 110kV:
+ Giai đoan 2011-2015: Thưc hiên cac công trinh đang triên khai đâu tư
xây dưng theo quy hoach giai đoan 2006 - 2010, co xet đến 2015.
- Tram biến ap: Xây dưng mơi 07 tram biến ap 110kV vơi tông công suât

267MVA; cai tao 01 tram biến ap 110kV, nâng quy mô công suât tram tư
16MVA lên 25MVA.
- Đương dây: Xây dưng mơi 06 đương dây 110kV vơi tông chiêu dài
89,6km; cai tao, nâng tiết diên dây dân 01 đương dây 110kV vơi tông chiêu dài
2km.
- Giai đoan 2016 - 2020: Xây dưng mơi 07 tram biến ap 110kV vơi tông
công suât 236MVA; cai tao, mơ rộng quy mô công suât 04 tram biến ap 110kV
vơi tông công suât tăng thêm 135MVA. Đương dây: Xây dưng mơi 10 đương
dây 110kV vơi tông chiêu dài 58,1km; cai tao, nâng tiết diên 1 đương dây
110kV vơi tông chiêu dài 54,9km.
- Đến năm 2020 sẽ có 100% số xã, 96% số thôn, bản (điểm dân cư có quy
mô  20 hộ) và 85% số hộ dân cư nông thôn được sử dụng điện lưới; 100% số
hộ được sử dụng điện.
14.4. Cấp nước.
- Nguồn nước ngầm: Trữ lượng tiềm năng nước ngầm của tỉnh Hà Giang
tính theo trữ lượng tĩnh là 4285x106 m3/ngđ, trữ lượng động 1.113.088 m3/ngđ.
Tuy nhiên, khả năng khai thác nước ngầm của tỉnh là rất hạn chế vì địa hình
hiểm trở, phân bố dân cư không tập trung và điều kiện kinh tế khó khăn nên đầu
tư xây dựng các công trình gặp trở ngại lớn.
- Nguồn nước mặt: Nhìn chung tiềm năng nước mặt của Hà Giang tương
đối lớn với tổng lượng dòng chảy cả năm đạt 5x10 8m3 nhưng phân bố lại rất
không đồng đều theo thời gian và không gian. Về mùa lũ dòng chảy lớn còn
mùa kiệt dòng chảy rất nhỏ gây khó khăn rất lớn cho việc khai thác nước phục
vụ sinh hoạt. Cần đầu tư xây dựng hệ thống chứa và dẫn nước phục vụ sinh hoạt
kết hợp với các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chất lượng
nước mặt nhìn chung là tốt, có thể sử dụng làm nguồn cung cấp cho nhiều vùng
dân cư bằng hình thức cấp nước hệ tự chảy, tuy nhiên cần xử lý trước khi dùng
cho ăn uống, sinh hoạt.
- Nguồn nước mưa: Tổng lượng mưa rơi trên diện tích toàn tỉnh trong một
năm rất lớn, xấp xỉ: 2478mm x 7884 km2 = 20 x109 m3.

- Định hướng cấp nước :
+ Đến năm 2020, 95-100% số dân tại các thành phố, thị xã và 95% số dân
tại các thị trấn được cấp nước sạch sinh hoạt.


10

+ Đến năm 2020, tại các điểm dân cư nông thôn, tỷ lệ cấp nước sạch
khoảng 85 - 95%; Đảm bảo tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá, chợ, trụ sở xã
và các công trình công cộng khác ở nông thôn có đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
14.5. Thoát nước thải, vệ sinh môi trường :
- Nước thải sinh hoạt tại các thành phố và thị xã, thị trấn phải được xử lý
trước khi xả ra nguồn. Xây dựng các nhà máy xử lý nước bẩn cho thị xã và các thị
trấn đạt loại B của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7222-2002 trước khi xả ra nguồn.
- Nước thải sinh hoạt tại các trung tâm xã và các cụm dân cư nông thôn sẽ
được xử lý bằng phương pháp tự làm sạch sinh học trong các ao hồ và tận dụng
để tưới cây nông nghiệp. Khuyến khích và hướng dẫn người dân sử dụng hố xí
tự hoại ở các khu vực đô thị, và xí thấm ở các vùng nông thôn.
- Nước thải các cụm công nghiệp (rải rác), các nhà máy phải xử lý riêng
ngay tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp (rải rác), các nhà máy đạt loại B của
Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 40: 2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải công nghiệp, trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Nước thải các khu công nghiệp tập trung phải được xử lý tại trạm xử lý
nước bẩn công nghiệp đạt loại B của Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 40:
2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, trước
khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Nước thải của các nhà máy có mức độ độc hại cao phải xử lý sơ bộ đến
tiêu chuẩn cho phép.
- Tổ chức thu gom, xử lý chất thải rắn:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Tổ chức thu gom chất thải rắn hợp lý tại các khu

vực đô thị. Chất thải rắn sau khi thu gom và phân loại tại nguồn thải sẽ được đưa
đến các khu xử lý chất thải rắn tập trung.
Tại các thành phố, thị xã cần xây dựng khu xử lý chất thải rắn với nhà máy
chế biến phân hữu cơ, dây chuyền ép nhựa tái chế và bãi chôn lấp chất thải rắn
hợp vệ sinh có ô chôn lấp chất thải rắn độc hại riêng. Quy mô khu đất xử lý
khoảng 15 – 20ha.
Các thị trấn sử dụng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, quy mô từ 3 – 5
ha. Khuyến khích sử dụng chung bãi chôn lấp chất thải rắn nếu đảm bảo khoảng
cách từ các đô thị đến bãi chôn lấp không quá 25km.
Các trung tâm xã bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh quy mô
khoảng 1 ha. Có thể kết hợp sử dụng khu chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh của
các đô thị lớn nếu khoảng cách vận chuyển không quá lớn (trên 15km).
Tại các điểm dân cư nông thôn cần bố trí điểm tập trung chất thải rắn hoặc
sử dụng các biện pháp chôn, ủ chất thải rắn để phân huỷ yếm khí chất thải rắn
làm phân bón cho nông nghiệp. Các điểm chôn, ủ chất thải rắn phải được xây
dựng và bố trí xa dân cư phù hợp các quy định về vệ sinh môi trường.
+ Chất thải rắn công nghiệp: Chất thải rắn công nghiệp cần được phân loạị
như sau: Các chất thải, phế phẩm có thể tái chế sẽ được tái sử dụng, các chất thải


11

không độc hại sẽ được xử lý chung với chất thải sinh hoạt hoặc chôn lấp tại chỗ,
các chất thải độc hại cần phải xử lý riêng trước khi đưa đi chôn lấp.
+ Chất thải rắn y tế: Chất thải bệnh phẩm cần được xử lý cục bộ tại các
bệnh viện, trạm xá bằng phương pháp đốt ở nhiệt độ cao. Đầu tư xây dựng tại
bệnh viện đa khoa cấp tỉnh một trạm thiêu đốt chất thải y tế đảm bảo các tiêu
chuẩn về môi trường để phục vụ chung cho toàn tỉnh.
- Quy mô khu xử lý nước thải:
+ Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng dự án

xây dựng trạm cung cấp nước sạch, xử lý nước bẩn tại thành phố Hà Giang,
huyện Quản Bạ, huyện Yên Minh.
+ Định hướng đến năm 2020 các huyện còn lại đều được xây dựng trạm
cung cấp nước sạch, xử lý nước bẩn với quy mô công suất khoảng 85% công
suất nhà máy cấp nước.
+ 100% các khu, cụm công nghiệp các cơ sở sản xuất, khai thác mỏ phải
được đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải theo quy định trước khi đưa vào vận
hành và phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra môi trường.
- Quy mô khu liên hợp xử lý chất thải rắn:
+ Giai đoạn 1: Từ năm 2011-2013, xây dựng bãi xử lý rác thải đảm bảo
tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải cho trung tâm huyện và khu vực lân
cận của các huyện (theo thứ tự ưu tiên) gồm: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh,
Quản Bạ, thành phố Hà Giang, Bắc Quang, Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình,
Hoàng Su phì và huyện Xín Mần.
+ Giai đoạn 2: Từ năm 2013-2015, xây dựng bãi xử lý rác thải đảm bảo
tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải cho các thị trấn, khu dân cư tập trung
như: Thị trấn Phó bảng, thị trấn Việt Lâm, thị trấn Vĩnh Tuy, trung tâm xã Lũng
Cú, xã Xuân Giang, trung tâm huyện lỵ Bắc Quang mới, xã Hùng An, Khu công
nghiệp Bình Vàng, Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
+ Giai đoạn 3 (sau năm 2015): Đầu tư xây dựng 03 nhà máy xử lý rác thải
theo công nghệ tái chế phục vụ xử lý cho các khu vực đó là:
Khu vực 1: Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại huyện Yên Minh để
xử lý rác thải cho các huyện nằm trong vùng quy hoạch công viên địa chất toàn
cầu bao gồm: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc.
Khu vực 2: Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thành phố Hà Giang
(hoặc Vị Xuyên) để xử lý rác thải cho các huyện Vị Xuyên, Bắc Mê, thành phố
Hà Giang, khu công nghiệp Bình Vàng, Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
Khu vực 3: Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại huyện Quang Bình
để xử lý rác thải cho các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Su Phì, Xín Mần và thị
xã Việt Quang.

- Nghĩa trang: Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và xây dựng
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Mỗi đô thị cần có một nghĩa trang riêng, bố trí xa dân cư, nguồn nước và
có khoảng cách ly phù hợp để bảo vệ môi trường và đảm bảo cảnh quan đô thị


12

(đối với các nghĩa trang có hình thức mai táng là hung táng và chôn chất một lần
tuyệt đối không được đặt trong nội thị. Đối với nghĩa trang chỉ có hình thức mai
táng là cát táng có thể được đặt trong nội thị nhưng phải đảm bảo tỷ lệ sử dụng
đất dành cho chôn cất không vượt quá 35% và cho cây xanh không nhỏ hơn 50%
tổng diện tích nghĩa trang); quy mô nghĩa trang đô thị khoảng 2,5-15 ha.
+ Các xã: nghĩa trang được quy hoạch xây dựng theo xã nông thôn mới tại
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ
Tài Nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới.
15. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội.
- Để đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội, tiến tới rút ngắn khoảng cách biệt với vùng xuôi, cần phải hoàn thiện hệ
thống giáo dục phổ thông (các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, hệ thống trường dân tộc nội trú), đi cùng với đó là hệ thống nhà công vụ
giáo viên; hoàn thiện hệ thống y tế đến tận thôn bản, đặc biệt là các xã giáp biên.
- Xây dựng hệ thống trường (trung tâm) dạy nghề tại các huyện để đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ nhu cầu phát triển của các vùng trong tỉnh. Tại
xã Phong Quang huyện Vị Xuyên quy hoạch xây dựng cụm các trường chuyên
nghiệp của tỉnh (đa ngành, đa lĩnh vực) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Giang.
16. Đánh giá môi trường chiến lược.

- Sự phát triển của các đô thị, đô thị mới sẽ giải quyết nhu cầu về nhà ở cho
một bộ phận dân cư đồng thời cũng tạo ra các việc làm để phục vụ cho các hoạt
động đô thị cũng như cho chức năng du lịch sinh thái. Khi khu đô thị cũ được
chỉnh trang, đô thị mới được xây dựng, đi kèm là các dự án xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật giúp cho điều kiện sống của người dân trong khu vực sẽ tốt hơn.
- Việc xây dựng phát triển các đô thị, đô thị mới sẽ làm mất đất nông nghiệp
và cần phải có biện pháp chuyển đổi ngành nghề cho bộ phận dân cư nông nghiệp
hiện nay. Mật độ dân số trong khu vực tăng lên dẫn đến các yêu cầu về dịch vụ hạ
tầng tăng lên và các mâu thuẫn sẽ nhiều hơn. Khi xây dựng khu đô thị sẽ phải giải
toả mặt bằng trong khi hiện nay vấn đề giải toả không chỉ liên quan đến kinh tế
mà còn ảnh hưởng đến vấn đề tâm lý, tín ngưỡng...
- Khi đô thị phát triển thì chất thải rắn là một trong những vấn đề cần quan
tâm nhất. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn không đúng quy cách sẽ tác động
rất lớn tới môi trường nước khu vực. Nếu lượng chất thải rắn được thu gom
không hết sẽ tồn tại ở nhiều khu vực khác nhau trong đô thị, nhất là ven các ao,
hồ, sông. Việc phân huỷ rác (đặc biệt là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ) sẽ
làm tăng mức độ ô nhiễm BOD trong nguồn nước mặt.
- Dân số tăng lên kéo theo sự tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu
(điện, than, xăng dầu....) làm gia tăng tải lượng phát thải các chất ô nhiễm vào
khí quyển và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí đô thị.


13

- Sự gia tăng dân số đô thị cũng kéo theo sự gia tăng cường độ tiếng ồn
sinh hoạt trong khu vực dân cư, khu vực thương mại, khu vui chơi, nhiễm không
khí nhất, chủ yếu là: CO, CO2, NO, NO2, CxHy, SO2, khói, tro bụi...
- Hệ thống đường giao thông phát triển cũng là một nguồn gây ô nhiễm về
không khí và tiếng ồn khá lớn cho khu vực. Tuy nhiên hình thành hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cơ sở khi dự án đi vào hoạt động lại là một yếu tố

góp phần nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng dân cư.
- Các khu, cụm công nghiệp hình thành có ảnh hưởng tốt đến môi trường
xã hội như: tạo ra công ăn việc làm cho nhân dân, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tuy nhiên cũng gây ra các hậu quả xấu đến môi trường như: vấn đề giải phóng
mặt bằng, gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước ... Vì vậy khi
xây dựng các khu, cụm công nghiệp này cần chú ý giải quyết các vấn đề môi
trường để giảm thiểu các tác động có hại.
- Khuyến nghị các giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường còn
tồn tại trong đồ án quy hoạch:
+ Giải pháp điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các giải pháp thiết kế quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xã nông thôn mới, điểm dân cư nông thôn
(Bảo vệ nguồn nước - môi trường nước; Bảo vệ môi trường đất - rừng; Bảo vệ
môi trường không khí - tiếng ồn; Môi trường đô thị và khu công nghiệp; Môi
trường khu dân cư nông thôn; Giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường đất;
Giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước; Giải pháp khống chế ô nhiễm
môi trường không khí và tiếng ồn).
+ Giải pháp các chính sách và biện pháp bảo vệ, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường (Môi trường không khí và tiếng ồn; Môi trường nước; Bảo vệ và chống ô
nhiễm môi trường bởi chất thải rắn; Y tế, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng).
+ Xây dựng kế hoạch hành động gồm các chương trình, kế hoạch quản lý,
quan trắc, giám sát tác động môi trường và dự án ưu tiên đầu tư.
+ Kiến nghị khung thể chế chính sách thực hiện và giám sát báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với đồ án quy hoạch chung.
17. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư.
- Tiếp tục bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Trung
theo Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung đầu tư xây dựng phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp là
điểm đầu quốc gia quan trọng của các hành lang kinh tế hướng tâm có kết hợp
với các vành đai liên kết Đông-Tây trong mối quan hệ quốc gia và quốc tế đi
qua vùng biên giới Việt-Trung.

- Đầu tư phát triển hệ thống cửa khẩu quốc gia, quốc tế, cửa khẩu phụ (lối
mở) và khu kinh tế cửa khẩu.
- Chương trình đầu tư nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới theo Quy
hoạch hệ thống đường vành đai (vành đai 1, vành đai 2); Giải quyết các vấn đề
về cấp nước sạch, cấp điện cho dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng giáp biên giới.


14

- Chương trình đầu tư xây dựng các trung tâm giáo dục chuyên nghiệp,
dạy nghề và các chương trình bảo vệ môi trường diện rộng…
- Đẩy mạnh các động lực phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn: phát
triển các kết cấu hạ tầng để phát triển công nghiệp tăng khả năng thu hút đầu tư.
- Bảo vệ môi trường tự nhiên, hạn chế các tác động xấu của việc phát triển
công nghiệp và đô thị hoá.
- Tăng cường quản lý đô thị, tiến hành công tác lập quy hoạch cho các đô
thị và khu dân cư nông thôn theo danh mục, làm cơ sở cho theo dõi quy hoạch.
- Chương trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên
giới Việt - Trung, đưa dân ra sống ổn định và lâu dài tại 34 xã vùng biên.
- Chương trình đưa đồng bào dân tộc thiểu số hạ sơn.
- Chương trình xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu, phát triển thương mại
biên mậu.
- Chương trình cải tạo và xây dựng các hạ tầng xã hội: y tế, trường học,
dịch vụ thương mại công cộng.
- Chương trình phát triển mạng lưới du lịch, đặc biệt là các tour tuyến du
lịch văn hoá, lịch sử.
- Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật diện rộng và hạ tầng kỹ thuật đô thị:
+ Nâng cấp, cải tạo và mở mới các tuyến giao thông đô thị theo quy hoạch
được duyệt tại thành phố Hà Giang, các thị trấn và các đô thị.
+ Nâng cấp, cải tạo và phát triển các tuyến đường hành lang biên giới,

đường tuần tra biên giới và các tuyến đường ra biên giới.
+ Cải tạo và cứng hoá các tuyến đường hay bị sạt lở, đặc biệt tại các huyện
vùng cao núi đất.
+ Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các đô thị theo quy hoạch.
+ Chương trình xây dựng, cải tạo và phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng hệ thống bãi rác cho các đô thị.
18. Chính sách và cơ chế quản lý phát triển vùng.
Để từng bước triển khai Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh có hiệu quả cần thiết
phải có cơ chế chính sách phù hợp, trên cơ sở thực hiện tốt nội dung các chủ
chương, chính sách, chương trình khác của Đảng và Nhà nước có liên quan như:
+ Quyết định số 10/1998 QĐ - TTg 23/1/1998 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020.
+ Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt- Trung đến năm 2020;
+ Quyết định số 903/QĐ-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến
năm 2030;


15

+ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
+ Quyết định số 3675/QĐ-BCT ngày 28/6/2012 của Bộ Công thương về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 20112015 có xét đến 2020;
+ Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Giang đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030;
+ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2011-2020;

+ Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009-2015,
có xét đến năm 2020 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 06/NQHĐND ngày 08/7/2009;
+ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Đảng
và Nhà nước ưu đãi cho vùng về: vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
-xã hội; về phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ thương mại; về giáo dục, đào
tạo nguồn nhân lực; về y tế, văn hóa; về hỗ trợ hộ gia đình, hỗ trợ công tác
khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y cho cộng đồng...



×