ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG PHẠM THANH NGA
T×NH TIÕT GI¶M NHÑ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù
“NG¦êI PH¹M TéI Tù NGUYÖN SöA CH÷A, BåI TH-êng THIÖT H¹I,
KH¾C PHôC HËU QU¶” TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG PHẠM THANH NGA
T×NH TIÕT GI¶M NHÑ TR¸CH NHIÖM H×NH Sù
“NG¦êI PH¹M TéI Tù NGUYÖN SöA CH÷A, BåI TH-êng THIÖT H¹I,
KH¾C PHôC HËU QU¶” TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
Hoàng Phạm Thanh Nga
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH TIẾT GIẢM
NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ “NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ
NGUYỆN
SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI,
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ” .............................................................. 11
1.1.
KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ PHÂN LOẠI
CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................................ 11
1.1.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ............................. 11
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm trách nhiệm hình sự ............ 14
1.1.3. Phân loại tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ............................... 17
1.2.
KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TÌNH TIẾT
GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ
NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI, KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI VIỆC QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT............................................................................. 19
1.2.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả...... 20
1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc
phục hậu quả....................................................................................... 22
1.2.3. Mối quan hệ giữa tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả với việc quyết định hình phạt ............................................... 26
1.3.
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT
HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ................................. 30
1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga .......................................................... 30
1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ................................. 36
Chương 2: TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ......................................... 40
2.1.
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRƢỚC PHÁP ĐIỂN
HÓA LẦN THỨ NHẤT – BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
NĂM 1985.......................................................................................... 40
2.2.
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1985 .............. 53
2.3.
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999, SỬA
ĐỔI NĂM 2009................................................................................... 58
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ
TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ
NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM........ 64
3.1.
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA
CHỮA, BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI VÀ NHỮNG TỒN TẠI,
VƢỚNG MẮC ................................................................................... 64
3.1.1. Thực tiễn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ngƣời phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả............... 64
3.1.2. Một số tồn tại, vƣớng mắc trong lập pháp và thực tiễn áp dụng
tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả ............................................ 79
3.1.3. Các nguyên nhân cơ bản .................................................................... 83
3.2.
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
NGƢỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN, SỬA CHỮA, BỒI
THƢỜNG THIỆT HẠI ...................................................................... 87
3.2.1. Về mặt thực tiễn ................................................................................. 88
3.2.2. Về mặt lập pháp.................................................................................. 90
3.2.3. Về mặt lý luận .................................................................................... 90
3.3.
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƢỜI
PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN SỬA CHỮA, BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG BỘ LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................................................... 91
3.3.1. Hoàn thiện và ban hành văn bản hƣớng dẫn áp dụng thống nhất
Bộ luật hình sự Việt Nam ................................................................... 92
3.3.2. Tăng cƣờng năng lực, đội ngũ cán bộ thẩm phán, hội thẩm nhân
dân, kiểm sát viên, điều tra viên ......................................................... 97
3.3.3. Tăng cƣờng kiểm sát việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ nói
chung và tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện
sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” nói riêng ........... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:
Bộ luật hình sự
PLHS:
Pháp luật hình sự
TAND:
Tòa án nhân dân
TANDTC:
Tòa án nhân dân tối cao
TNHS:
Trách nhiệm hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Bảng so sánh sơ bộ về quy định bồi thƣờng thiệt hại,
khắc phục hậu quả trong BLHS Việt Nam và BLHS
Liên bang Nga
32
Bảng 3.1: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại
điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014
65
Bảng 3.2: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại
điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014
66
Bảng 3.3: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại
điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014
68
Bảng 3.4: Thống kê xét xử và các vụ án áp dụng các tình tiết tại
điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2012
72
Bảng 3.5: Thống kê 100 vụ án áp dụng các tình tiết tại điểm b,
khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh năm 2012
73
Bảng 3.6: Bảng thống kê việc bị hại chấp nhận sự tự nguyện sửa
chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả
76
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Tƣơng quan giữa số vụ án đã xét xử và số vụ án xét xử áp
Biểu đồ 3.1: dụng điểm b, khoản 1, điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014
65
Tƣơng quan giữa số bị cáo đã xét xử và số bị cáo xét xử áp
Biểu đồ 3.2: dụng điểm b, khoản 1, điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014
66
Tƣơng quan giữa số vụ án đã xét xử và số vụ án xét xử áp
Biểu đồ 3.3: dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014
67
Tƣơng quan giữa số bị cáo đã xét xử và số bị cáo xét xử áp
Biểu đồ 3.4: dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014
67
Tƣơng quan giữa số vụ án đã xét xử và số vụ án xét xử áp
Biểu đồ 3.5: dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014
68
Tƣơng quan giữa số bị cáo đã xét xử và số bị cáo xét xử
Biểu đồ 3.6: áp dụng điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS tại TAND huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2014
69
Tƣơng quan so sánh tổng số vụ án, bị cáo xét xử nói
chung và tổng số vụ án, bị cáo đƣợc áp dụng điểm b,
Biểu đồ 3.7:
khoản 1, Điều 46 BLHS giữa thành phố Hạ Long và
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
69
Biểu đồ 3.8:
Số lƣợng vụ án, bị cáo đƣợc áp dụng các tình tiết quy
định tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS
72
Biểu đồ 3.9:
Cơ cấu số vụ án theo tính chất hành vi thuộc điểm b,
khoản 1, Điều 46 BLHS
74
Biểu đồ 3.10: Cơ cấu số vụ án theo Chƣơng điều luật thuộc BLHS
Biểu đồ 3.11:
Thực trạng việc bị hại chấp nhận việc ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả
75
76
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là một nhiệm vụ trọng tâm
của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay. Khi nền kinh tế, chính trị của đất nƣớc
tiến tới giao lƣu mở rộng, tình hình tội phạm phát triển với nhiều diễn biến
mới rất đa dạng, do đó cùng với tiến trình đổi mới đất nƣớc về kinh tế, văn
hóa, giáo dục và cải cách hành chính thì cải cách tƣ pháp cũng là một đòi hỏi
khách quan, cấp thiết, mang tính quy luật để kịp thời đáp ứng đƣợc những đổi
mới về văn hóa, kinh tế, chính trị… Nhận thức đƣợc điều này, tại các kì Đại
hội và các văn bản của Đảng nhƣ: Nghị quyết 8 Trung ƣơng khóa VII, Nghị
quyết 3 và 7 Trung ƣơng khóa VIII, đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02-01-2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời
gian tới và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về
“Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, yêu cầu cải cách tƣ pháp đã
chính thức đƣợc đặt ra nghiên cứu, bàn luận. Tiến tới hoàn thành nhiệm vụ
này, đòi hỏi hệ thống pháp luật nói chung, trong đó có PLHS nói riêng phải
ngày càng hoàn thiện, thực sự là công cụ hữu hiệu của Nhà nƣớc ta để bảo vệ
một cách tối đa và đầy đủ nhất các quyền, tự do của con ngƣời.
Đặc biệt, trong Đề cƣơng định hƣớng cơ bản sửa đổi, bổ sung Bộ luật
hình sự (BLHS) số 774/ĐC-BSTBLHS (SĐ) ngày 24/9/2012 của Ban soạn
thảo BLHS (sửa đổi), tại điểm 3.1, tiểu mục 3 Phần IV - Định hƣớng cơ bản
sửa đổi BLHS quy định: “Sửa đổi, bổ sung các quy định của BLHS liên quan
đến khái niệm và phân loại tội phạm, cơ sở của TNHS, nguồn của luật hình sự,
các giai đoạn phạm tội, các chế định đồng phạm, phạm tội có tổ chức, các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS, vấn đề quyết định hình phạt…” [31].
Theo đó, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) cũng là một
trong những vấn đề cần đƣợc đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ hơn nữa.
1
Trong áp dụng pháp luật, các tình tiết giảm nhẹ TNHS đóng vai trò rất
quan trọng, thể hiện chính sách hình sự khoan hồng, nhận đạo của nhà nƣớc
ta và là cơ sở pháp lý cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong xử lý tội phạm.
Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của các tình tiết giảm nhẹ TNHS rất rộng, có
thể gây ra những hậu quả nhất định nhƣ: nếu lạm dụng sẽ đƣa đến việc quyết
định hình phạt quá nhẹ, làm giảm hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm; ngƣợc lại nếu thờ ơ áp dụng có thể đƣa đến việc quyết định hình
phạt quá nghiêm khắc, dẫn tới phản tác dụng cho quá trình cải tạo, giáo dục
ngƣời phạm tội.
"Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả" là một trong số các tình tiết giảm nhẹ, quy định tại điểm b khoản 1
Điều 46 BLHS thể hiện đƣợc tính khoan hồng, nhân đạo của chính sách hình
sự song về mặt thực tiễn việc áp dụng vẫn tồn tại một số vƣớng mắc. Một
trong những vƣớng mắc điển hình đó là sự áp dụng tùy tiện của các cơ quan
tiến hành tố tụng mà chủ yếu thƣờng gặp ở giai đoạn xét xử. Mặc dù hiện nay
các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung và tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” đã
đƣợc hƣớng dẫn áp dụng tại Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày
12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
song các hƣớng dẫn này vẫn còn hạn chế, chƣa cụ thể cho từng trƣờng hợp.
Đối với tình tiết giảm nhẹ TNHS "ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả" vẫn bị các cơ quan áp dụng pháp luật
đánh giá rất tùy tiện, thiếu sự nhất quán. Trƣờng hợp ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại hay chủ động khắc phục hậu quả
không đƣợc xem xét tách bạch nhƣ những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự riêng lẻ mà đều đƣợc gộp vào trong cùng một tình tiết giảm nhẹ TNHS nói
chung nên phần nào ảnh hƣởng tới việc xác định đúng và chính xác mức độ
2
TNHS đối với từng trƣờng hợp cụ thể… Bên cạnh đó, về mặt lý luận hiện nay
vẫn chƣa có nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, do vậy đây là
một đề tài hẹp nhƣng rất đáng quan tâm.
Tất cả những điều nói trên là lý do chúng tôi chọn đề tài "Tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sư “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật hình sự Việt Nam" làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Thuộc hệ thống các tình tiết giảm nhẹ TNHS có tác động tới việc quyết
định hình phạt, tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” đã phần nào nhận đƣợc nhiều sự
quan tâm của các nhà làm luật cũng nhƣ giới chuyên môn nghiên cứu PLHS,
bao gồm các công trình nghiên cứu sau:
* Về mặt khoa học pháp lý hình sự
Tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” phần nào đã đƣợc quan tâm nghiên cứu
và đề cập trong hệ thống sách chuyên ngành luật học dùng trong các trƣờng
đại học và sách tham khảo song vẫn chƣa chuyên sâu.
* Dưới góc độ Giáo trình dùng trong các trường đại học, có một số tài
liệu nhƣ: 1) GS.TSKH. Lê Văn Cảm chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2001, tái bản năm 2003,
2007; 2) GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam, Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tái bản lần thứ 4
năm 2002; 3) GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam (Phần chung), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2005; 4) TS. Cao Thị
Oanh chủ biên, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, 2010; 5) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Phần chung, Trƣờng
3
Đại học Cảnh sát, Hà Nội, 2005; 6) TS. Phạm Văn Beo, Luật hình sự Việt
Nam - Phần chung, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010; v.v...
* Dưới góc độ sách chuyên khảo, tham khảo, có một số tài liệu sau: 1)
TS. Trần Thị Quang Vinh, Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong luật hình sự Việt
Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007; 2) ThS. Đinh Văn Quế, Bình
luận khoa học BLHS 1999 - Phần chung, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 2000;
3) ThS. Đinh Văn Quế, Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS trong luật
hình sự Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995; 4) ThS. Đinh Văn
Quế, Tìm hiểu hình phạt và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000; v.v...
Nhìn chung, dù đƣợc đề cập đến trong giáo trình dành cho các trƣờng
đại học hay trong các tài liệu tham khảo, tình tiết giảm nhẹ TNHS “người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” vẫn
rất ít đƣợc quan tâm. Các tác giả có xu hƣớng phân tích nhiều về các tình tiết
giảm nhẹ TNHS nói chung và ít đi sâu vào một tình tiết giảm nhẹ TNHS cụ
thể. Việc phân tích các tình tiết giảm nhẹ thƣờng chỉ dừng lại ở việc phân tích
khái niệm, phân loại các tình tiết giảm nhẹ, ảnh hƣởng của nó tới việc quyết
định hình phạt... Tuy nhiên thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy, việc đƣa các
tình tiết giảm nhẹ TNHS đó đi vào đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn, mỗi
tình tiết lại có những vƣớng mắc riêng cần đƣợc quan tâm nghiên cứu. Đối
với tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả” vẫn ít gây đƣợc sự chú ý của giới nghiên cứu và
cho đến nay vẫn chƣa có một giáo trình hay một tài liệu tham khảo nào phân
tích chuyên sâu về nó. Bởi vậy, việc nghiên cứu về đề tài vẫn thực sự cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt chính xác.
* Dưới góc độ đề tài luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ luật học: Cho đến
thời điểm hiện nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu tình tiết giảm
4
nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc
phục hậu quả” một cách độc lập, hầu nhƣ chỉ xem xét trong tổng thể các tình
tiết giảm nhẹ TNHS nói chung. Tiêu biểu nhƣ: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS
trong luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Thị
Quang Vinh bảo vệ năm 2002 tại Viện Nhà nƣớc và pháp luật) và Tình tiết
giảm nhẹ TNHS trong việc định tội danh và quyết định hình phạt, Luận văn
thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thanh Nga bảo vệ năm 2004 tại Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội.
* Dưới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học: Tƣơng tự dƣới các
góc độ trên, tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” hầu nhƣ chỉ đƣợc phân tích khái
quát trong các bài viết nghiên cứu về các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung
nhƣ sau: 1) Đặng Xuân Đào, Một số nội dung mới của các quy định về các
tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS trong BLHS Việt Nam (năm 1999), Tạp
chí TAND, số 8/2000; 2) PGS.TS. Dƣơng Tuyết Miên, Các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng TNHS theo BLHS 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2003; 3)
ThS. Đinh Văn Quế, Một số điểm mới của BLHS năm 1999 về hình phạt và
quyết định hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 03/2000; 4) TS. Trần Thị
Quang Vinh, Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong PLHS phong kiến Việt Nam,
Tạp chí Luật học, số 5/2002; 5) Lê Xuân Anh, Những vướng mắc khi áp dụng
Điều 46 BLHS năm 1999 trong hoạt động xét xử, Tạp chí Tòa án nhân dân, số
01/2002; 6) TS. Trần Thị Quang Vinh, Phạm vi của các tình tiết giảm nhẹ
TNHS trong vụ án hình sự, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 8/2002; 7) TS.
Trần Thị Quang Vinh, Ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong chế
định quyết định hình phạt theo BLHS năm 1999, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp
luật, số 07/2001; 8) Trần Văn Sơn, Áp dụng các biện pháp tăng nặng, giảm
nhẹ TNHS để quyết định hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12/1996; 9)
5
Nguyễn Hữu Minh, Vận dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong BLHS, Tạp
chí Tòa án nhân dân, số 01/2002; 10) Phạm Thị Thanh Nga, Những tình tiết
giảm nhẹ TNHS thể hiện sự ăn năn, hối cải của người phạm tội. Những tồn tại
vướng mắc và kiến nghị, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 4/2008; 11) TS. Trịnh
Tiến Việt, Bàn về mối quan hệ giữa cấu thành tội phạm và tình tiết giảm nhẹ
TNHS, Tạp chí khoa học, chuyên san Luật học, số 3/2003; v.v... Các bài viết
nói trên cũng không nằm ngoài xu hƣớng nghiên cứu của các góc độ nghiên
cứu khác. Các tác giả thƣờng tập trung nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề
của các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung hơn là nghiên cứu chi tiết về từng
tình tiết giảm nhẹ TNHS. Do vậy, tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” vẫn chỉ đƣợc xem
xét ở mức độ giản đơn, không có sự bóc tách chuyên sâu.
Đặc biệt, nghiên cứu về tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả”, bao gồm: 1)
Nguyễn Cƣờng, Về tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thường thiệt hại”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10/1997; 2) Bùi Quang
Thạch, Về tình tiết giảm nhẹ TNHS người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả, Tạp chí Kiểm sát, số 5/2003. Nhƣ vậy,
có thể nói, dƣới nhiều góc độ nghiên cứu đây là nhóm bài viết duy nhất đã có
sự quan tâm sâu sắc đến tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện
sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” thông qua việc phân tích
thực tiễn áp dụng nó trong quá trình tiến hành tố tụng nói chung và trong hoạt
động xét xử nói riêng. Tuy nhiên, vì chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu của một
bài viết trên tạp chí chuyên ngành nên chúng thƣờng phân tích, lý giải nhiều
hơn về thực tiễn mà ít đề cập tới mặt lý luận và thiếu đi sự trọn vẹn khi nhìn
nhận đánh giá điều luật.
Tóm lại, thông qua việc hệ thống các tài liệu trên đây nhận thấy ở
6
những góc độ nghiên cứu khác nhau, các tác giả đã đƣa ra bàn luận và giải
quyết đƣợc nhiều vấn đề của các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong đó có cả việc
áp dụng tình tiết “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại,
khắc phục hậu quả”. Nhƣng vì tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” chỉ đƣợc xem xét
ở một mức độ hạn chế trong nội dung nghiên cứu của các tác giả nên chƣa
đảm bảo đƣợc tính sâu sắc về lý luận và thực tiễn, chƣa đƣa ra đƣợc hƣớng
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này. Đặc biệt,
dƣới góc độ luận văn thạc sĩ luật học, cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào
nghiên cứu tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” nhƣ một đề tài độc lập. Do vậy, việc tác
giả nghiên cứu đề tài “ Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”
trong luật hình sự Việt Nam” là cấp thiết và phù hợp với định hƣớng sửa đổi,
bổ sung BLHS của Nhà nƣớc ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tình tiết giảm nhẹ “người phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật
hình sự Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề chung về tình tiết giảm nhẹ TNHS
ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả
trong luật hình sự Việt Nam dƣới góc độ pháp lý hình sự, đặt trong mối quan
hệ với sự hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam từ sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945 đến nay.
Bên cạnh đó, do thời gian và điều kiện công tác nên để làm rõ các vƣớng
7
mắc, khó khăn trong quá trình áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”, tác giả luận
văn tập trung phân tích thực tiễn áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này trên
địa bàn thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái và huyện Hoành Bồ của tỉnh
Quảng Ninh dựa trên số liệu 05 năm (2010-2014), đồng thời so sánh với
BLHS của nƣớc Cộng hòa Dân chủ nhân dân Trung Hoa và Liên Bang Nga từ
đó góp phần hoàn thiện PLHS hơn nữa.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một cách tƣơng đối có hệ thống
về mặt lý luận các nội dung cơ bản: một số vấn đề chung về tình tiết giảm nhẹ
TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả trong luật hình sự Việt Nam (khái niệm, nội dung, ý nghĩa...), phân
tích quy định của BLHS Việt Nam hiện hành về tình tiết giảm nhẹ TNHS này;
cũng nhƣ đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hạ Long, thành
phố Móng Cái và huyện Hoành Bồ của tỉnh Quảng Ninh, từ đó rút ra một số
tồn tại, bất cập để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết
giảm nhẹ ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả trong luật hình sự Việt Nam
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
Về lý luận: Luận văn phân tích khái niệm, các đặc điểm, nội dung cùng
lịch sử hình thành, phát triển và điều kiện áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS
“ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu
quả” trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc khi pháp điển hóa lần thứ nhất từ
năm 1985 đến nay; đồng thời so sánh với PLHS một số nƣớc trên thế giới nhƣ
Liên bang Nga, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Trung Hoa để làm sáng rõ bản
8
chất pháp lý và các nội dung cơ bản của tình tiết giảm nhẹ TNHS này.
Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng tình tiết giảm
nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc
phục hậu quả” trong thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Hạ Long, thành
phố Móng Cái và huyện Hoành Bồ của tỉnh Quảng Ninh nơi tác giả đang
công tác qua số liệu 05 năm (2010-2014), đồng thời phân tích những tồn tại
xung quanh việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này, từ đó đề xuất những
kiến nghị hoàn thiện BLHS Việt Nam về tình tiết giảm nhẹ TNHS này.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chính sách của Đảng về Nhà nƣớc, pháp luật,
về tội phạm, hình phạt; kết hợp với việc vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những thành tựu của các khoa học nhƣ:
triết học, lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật, luật hình sự, luật tố tụng hình sự...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ từng luận điểm khoa học, luận văn sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, logic, lịch sử, thống kê… để tổng hợp các tri thức khoa học
luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu.
6. Những điểm mới về mặt khoa học của luận văn
Với mong muốn nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện hệ thống PLHS và
chính sách xử lý hình sự, luận văn là nghiên cứu chuyên sâu và độc lập về
tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng
thiệt hại, khắc phục hậu quả” quy định trong BLHS. Do đó, luận văn đã có
đƣợc một số đóng góp sau:
- Luận văn đã nghiên cứu tƣơng đối có hệ thống và làm sáng rõ các vấn
9
đề lý luận của tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả”; mối quan hệ giữa tình tiết giảm nhẹ
“ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu
quả” với quyết định hình phạt; cũng nhƣ khái quát lịch sử hình thành và phát
triển của luật hình sự Việt Nam quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS này.
- Luận văn nghiên cứu việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong
thực tiễn xét xử ở nƣớc ta, phân tích một số điểm còn bất cập, vƣớng mắc
trong quá trình áp dụng và chỉ ra các nguyên nhân cơ bản.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể, cùng những kiến nghị nhằm
góp phần giải thích, hƣớng dẫn áp dụng PLHS đƣợc thống nhất, đặc biệt là
đối với tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu của thực tiễn đấu tranh phòng và chống tội phạm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Các vấn đề chung về tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm
tội tự nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục
hậu quả.
Chương 2: Tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự nguyện sửa
chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả trong bộ luật
hình sự Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng và những giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS ngƣời phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả
trong Bộ luật hình sự Việt Nam.
10
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ “NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ NGUYỆN
SỬA CHỮA, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ”
1.1. KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ PHÂN LOẠI CÁC
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Mỗi con ngƣời khi sinh ra đều có quyền tự do, đó là những quyền
không ai có thể tƣớc đoạt đƣợc. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội,
sự tự do của con ngƣời không còn phát triển một cách tùy tiện mà đƣợc đặt
trong giới hạn cho phép của hệ thống pháp luật. Ngoài các quan hệ xã hội,
quan hệ pháp luật cũng dần hình thành và chi phối đời sống. Sự phát triển đan
xen giữa các mối quan hệ xã hội và các mối quan hệ pháp luật làm cho giới
hạn xử sự của con ngƣời dần bị thu hẹp lại. Một công dân bình thƣờng bên
cạnh việc thực hiện trách nhiệm với những ngƣời xung quanh theo nguyên tắc
xử sự thông thƣờng còn phải thực hiện trách nhiệm với Nhà nƣớc. Và tất
nhiên, nếu một ngƣời có những hành vi vi phạm bổn phận, nghĩa vụ của mình
đối với Nhà nƣớc hay ngƣời khác, ngƣời đó sẽ phải gánh chịu hậu quả bất lợi
tƣơng đƣơng. Tƣơng tự nhƣ vậy, trách nhiệm trong PLHS cũng đặt ra những
hậu quả bất lợi mà một ngƣời sẽ nhận đƣợc khi có hành vi vi phạm pháp luật,
xâm phạm tới những chủ thể đƣợc PLHS bảo vệ.
Dƣới góc độ nghiên cứu của khoa học luật hình sự, thuật ngữ TNHS
đƣợc xem xét với tƣ cách là một dạng của trách nhiệm pháp lý chứa đựng tính
nghiêm khắc nhất. Theo Giáo trình Luật hình sự Việt Nam Phần chung (Dùng
trong các Trƣờng Đại học chuyên ngành Luật, An Ninh, Công an của Nxb
11
Giáo dục, Hà Nội, 2010) do TS. Cao Thị Oanh chủ biên, TNHS là “hậu quả
pháp lý bất lợi mà cá nhân người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước về
hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng hình phạt và các biện
pháp cưỡng chế hình sự khác theo quy định của BLHS” [26, tr.176].
Thuật ngữ “giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” có thể hiểu là việc miễn,
giảm tác động cƣỡng chế hình sự thuộc nội dung của TNHS. Còn thuật ngữ
"tình tiết" đƣợc hiểu là sự việc nhỏ trong quá trình diễn biến của sự kiện, tâm
trạng [3, tr.979]. Theo các cách hiểu trên, nên hiểu tình tiết giảm nhẹ là các
tình tiết có ý nghĩa làm giảm bớt đi mức độ trách nhiệm hình sự so với một
chuẩn mực đã đƣợc định sẵn. Nó ảnh hƣởng theo chiều hƣớng có lợi và đƣợc
Tòa án cân nhắc áp dụng đối với ngƣời phạm tội có các biểu hiện tích cực
trong quá trình xử lý vụ án hình sự. Với cách hiểu này, các tình tiết giảm nhẹ
TNHS gồm nhiều loại tình tiết nhƣ: tình tiết định tội, tình tiết định khung
giảm nhẹ, tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc quy định tại Điều 46 BLHS, các tình
tiết đƣợc quy định ở các điều khác thuộc Phần chung BLHS mà sự hiện diện
của chúng cũng có ý nghĩa làm giảm mức độ TNHS. Tuy nhiên, với phạm vi
nghiên cứu tình tiết giảm nhẹ TNHS “ngƣời phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 nên
tác giả chỉ dừng lại xem xét tình tiết giảm nhẹ đƣợc ghi nhận trong Phần
chung BLHS.
Qua những lần pháp điển hóa luật hình sự, các nhà làm luật không đƣa
ra định nghĩa cụ thể tình tiết giảm nhẹ TNHS nhƣng trong khoa học pháp lý
hiện đang tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau:
Có tác giả cho rằng: “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là các tình tiết
trong một vụ án cụ thể nó sẽ làm giảm TNHS của người phạm tội trong một
khung hình phạt" [28, tr.240].
Tác giả khác định nghĩa:
12
Tình tiết giảm nhẹ TNHS là tình tiết đƣợc quy định trong
Phần chung BLHS với tính chất là tình tiết giảm nhẹ chung hoặc
tình tiết đƣợc ghi nhận trong văn bản hƣớng dẫn áp dụng pháp luật
hay do Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án đồng
thời là một trong những căn cứ để Tòa án cá thể hóa TNHS và hình
phạt đối với ngƣời phạm tội theo hƣớng giảm nhẹ hơn trong phạm
vi một khung hình phạt [41, tr.93].
Hay có tác giả lại đƣa ra khái niệm:
Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết của vụ án
hình sự, liên quan đến việc giải quyết TNHS, có ý nghĩa làm giảm
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh khả
năng cải tạo tốt hoặc hoàn cảnh đặc biệt của ngƣời phạm tội đáng
đƣợc khoan hồng [43, tr.32].
Mặc dù không hoàn toàn trùng nhau song các quan điểm trên đều thể
hiện rõ những đặc điểm của các tình tiết giảm nhẹ TNHS là: 1. Các tình tiết
giảm nhẹ TNHS đƣợc ghi nhận trong Phần chung của BLHS (Điều 46), trong
văn bản hƣớng dẫn thi hành hoặc do Tòa án xác định và không phải là những
tình tiết đƣợc ghi nhận trong các điều luật thuộc Phần các tội phạm cụ thể; 2.
Tình tiết giảm nhẹ là căn cứ để quyết định hình phạt; ảnh hƣởng làm giảm nhẹ
TNHS của ngƣời phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt xác định, trừ
một số trƣờng hợp quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật; 3. Là
các tình tiết của vụ án hình sự có liên quan đến việc giải quyết TNHS, phản
ánh mức độ ít nguy hiểm so với các trƣờng hợp phạm tội thông thƣờng, phản
ánh khả năng cải tạo, giáo dục ngƣời phạm tội hoặc hoàn cảnh đặc biệt.
Nhƣ vậy, theo các quan điểm trên, tình tiết giảm nhẹ TNHS chỉ có vai
trò trong quyết định hình phạt, là căn cứ để Tòa án lựa chọn loại hình phạt
nhẹ, mức hình phạt thấp hơn. Tuy nhiên, có thể thấy một vấn đề mà khái niệm
13
của một số tác giả chƣa cập nhật đó là nếu xét về phạm vi quy định thì tình
tiết giảm nhẹ TNHS không chỉ đƣợc quy định trong Phần chung mà còn đƣợc
quy định tại Phần các tội phạm và khi đó các tình tiết giảm nhẹ TNHS đóng
vai trò là "dấu hiệu định tội hoặc định khung" [31, tr.21].
Căn cứ trên quy định của PLHS Việt Nam về tình tiết giảm nhẹ TNHS,
theo chúng tôi, khái niệm đang nghiên cứu đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Tình tiết
giảm nhẹ TNHS là tình tiết được quy định trong các văn bản PLHS mà sự có
mặt nó trong vụ án phản ánh sự giảm bớt mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội và khả năng cải tạo, giáo dục đối với người phạm tội để từ đó cân
nhắc quyết định áp dụng một mức hình phạt hợp lý, tương xứng với mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Nhƣ vậy, theo quan điểm của chúng tôi, khái niệm này đã thể hiện
đƣợc phạm vi quy định, phạm vi áp dụng, bản chất và hậu quả pháp lý của
việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với ngƣời phạm tội.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của tình tiết giảm trách nhiệm hình sự
Từ những phân tích trên cho thấy, tình tiết giảm nhẹ TNHS phải có các
đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, tình tiết giảm nhẹ TNHS đƣợc quy định cụ thể trong BLHS
(bao gồm 18 tình tiết đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 46) và ghi nhận trong
Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC hƣớng dẫn áp dụng một số quy định về Phần chung của BLHS năm
1999). Ngoài ra, trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tự mình xem xét, cân
nhắc coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS và ghi rõ lý do trong
bản án. Đặc điểm này có hai vấn đề cần chú ý: trƣớc hết, những tình tiết giảm
nhẹ TNHS nào đƣợc BLHS quy định với tính cách là yếu tố định tội hoặc là
yếu tố định khung hình phạt đối với một tội phạm đƣợc nêu tại Phần các tội
phạm cụ thể thì trong quá trình xét xử Tòa án không đƣợc xem xét nó nhƣ là
14
tình tiết giảm nhẹ chung đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS. Nghĩa là,
một tình tiết giảm nhẹ cho dù biểu hiện dƣới hình thức nào thì cũng không thể
đƣợc áp dụng hai lần cho một trƣờng hợp phạm tội cụ thể. Tiếp đó, việc cho
phép Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS trong
từng vụ án đối với từng bị cáo cụ thể nhằm mở rộng tính linh hoạt, sáng tạo
trong hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm cho hoạt động xét xử đƣợc công
bằng, chính xác, khách quan. Nó giúp Tòa án tính toán đƣợc sự tƣơng xứng
giữa mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội với chế tài hình sự. Quy định
"phải ghi rõ trong bản án" là nhằm tránh sự tuỳ tiện trong hình động xét xử.
Pháp luật dù hoàn thiện đến đâu cũng không thể tiên liệu hết mọi tình huống
của cuộc sống nên việc cho phép Tòa án xem xét các tình tiết khác là tình tiết
giảm nhẹ trong hoạt động xét xử là hợp lý và cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này
cũng có tính hai mặt của nó. Khi áp dụng vào thực tiễn, không ít trƣờng hợp
Tòa án đƣa ra những tình tiết giảm nhẹ TNHS không thật sự thuyết phục.
Ví dụ: Theo Báo cáo tổng kết của TANDTC năm 2004, đã có trƣờng
hợp Tòa án cho hƣởng tình tiết giảm nhẹ trong một vụ án hiếp dâm vì lý do
sau khi thực hiện tội phạm, bị cáo đã xin lỗi nạn nhân và hứa cƣới nạn nhân
làm vợ. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để hạn chế sự tùy tiện của hội
đồng xét xử. Điều đó chỉ có thể trả lời bằng đạo đức, lƣơng tâm, năng lực,
trình độ chuyên môn của những ngƣời làm công tác xét xử; vai trò của Tòa án
cấp trên; sự giám sát của cơ quan dân cử và của các thiết chế xã hội khác…
Thứ hai, tình tiết giảm nhẹ TNHS là căn cứ để Tòa án cân nhắc, xem
xét việc áp dụng hình phạt theo hƣớng nhẹ hơn đối với ngƣời phạm tội, nó
phản ánh các diễn biến bên ngoài của mặt khách quan cũng nhƣ diễn biến tâm
lý bên trong của mặt chủ quan trong cấu thành tội phạm hoặc phản ánh yếu tố
nhân thân ngƣời phạm tội, góp phần mô tả tội phạm, giúp chúng ta hình dung
đƣợc mức độ nguy hiểm ít hơn của hành vi phạm tội nếu đặt nó trong sự so
15
sánh với trƣờng hợp phạm tội tƣơng tự mà không có tình tiết giảm nhẹ TNHS.
Thứ ba, tình tiết giảm nhẹ TNHS ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc quyết
định hình phạt là do Tòa án cân nhắc, xem xét. Sự hiện diện của tình tiết giảm
nhẹ TNHS là căn cứ để Tòa án đánh giá, xem xét tính chất, mức độ nguy
hiểm của hành vi phạm tội, coi đó là một trong những căn cứ để quyết định
hình phạt. Pháp luật không quy định cụ thể sự hiện diện của tình tiết giảm nhẹ
sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc quyết định hình phạt, sự hiện hữu của tình
tiết nào thì đƣợc giảm TNHS đến đâu, điều đó phụ thuộc vào sự xem xét và
cân nhắc của Tòa án.
Thứ tư, các tình tiết giảm nhẹ TNHS rất phong phú, không xác định về
mặt số lƣợng. Chúng ta có thể xác định các tình tiết đƣợc quy định trong
Khoản 1 Điều 46 BLHS và các tình tiết đƣợc quy định tại điểm c, mục 5 Nghị
quyết số 01/2000/NQ-HĐTP (đã nêu). Ngoài các tình tiết nói trên thì trong
quá trình xét xử từng vụ án cụ thể, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là
tình tiết giảm nhẹ.
Thứ năm, ảnh hƣởng của từng tình tiết đến mức độ nguy hiểm của hành
vi phạm tội không giống nhau. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS khá phong phú
về mặt số lƣợng và ảnh hƣởng của chúng đối với tính chất, mức độ nguy hiểm
của hành vi phạm tội là khác nhau nên mức độ ảnh hƣởng của chúng đến việc
quyết định hình phạt là không giống nhau. Do đó, có thể nói, các tình tiết
giảm nhẹ TNHS cũng không hoàn toàn đồng đều nhau về ý nghĩa pháp lý, xã
hội, chính trị. Có tình tiết thì ảnh hƣởng rất lớn đến việc quyết định hình phạt
và đối với mọi trƣờng hợp phạm tội, nhƣng có tình tiết thì ảnh hƣởng ít hơn.
Có tình tiết chỉ có ý nghĩa đáng kể với một số tội phạm, còn đối với những tội
phạm khác thì chỉ có ý nghĩa rất hạn chế. Mặt khác, Điều 47 BLHS quy định:
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1
16