Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Pháp luật về vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI TUẤN ANH

PHÁP LUẬT VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015
0


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI TUẤN ANH

PHÁP LUẬT VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

Hà Nội – 2015


1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 6
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 7
Chƣơng 1 ........................................................................................................................ 10
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦNVÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN .................................................................................................... 10
1.1. Khái niệm công ty cổ phần .................................................................................. 10
1.1.1. Nguồn gốc hình thành và sự phát triển của công ty cổ phần ..................... …….10
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần.............................................................. 12
1.1.3. Bản chất pháp lý của công ty cổ phần..................................................................... 14
1.2. Khái niệm vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần ............................................... 15
1.2.1. Khái niệm vốn và cơ cấu vốn trong công ty cổ phần .......................................... 15

1.2.2. Khái niệm vốn chủ sở hữu và các nguồn hình vốn chủ sở hữu trong công ty
cổ phần ........................................................................................................................................ 16
1.2.3. Vốn điều lệ: ..................................................................................................................... 17
1.2.4. Quan hệ giữa vốn điều lệ và cổ phần ...................................................................... 18
1.2.5. Xác định mệnh giá cổ phần ........................................................................................ 21
1.2.6. Mối liên hệ giữa vốn chủ sở hữu và giá bán cổ phần ......................................... 22
1.2.7. Thặng dư vốn cổ phần ................................................................................................. 23
1.3. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về vốn chủ sở hữu công ty cổ phần ................ 23
Chƣơng 2 ........................................................................................................................ 27
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY CỔ
PHẦN ............................................................................................................................. 27
2.1. Quy định của pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu CTCP ................................... 27
2.1.1. Xác định vốn điều lệ ..................................................................................................... 27
2.1.2. Mệnh giá cổ phần.......................................................................................................... 30
2.1.3. Góp vốn điều lệ .............................................................................................................. 31
2.1.4. Phương thức tạo lập vốn điều lệ ............................................................................... 33

3


2.1.5. Chủ thể góp vốn ............................................................................................................. 33
2.1.6. Hình thức góp vốn......................................................................................................... 37
2.1.7. Định giá tài sản góp vốn ............................................................................................. 40
2.1.8. Chuyển quyền tài sản góp vốn cho công ty ............................................................ 43
2.2. Quy định của pháp luật về tăng, giảm vốn chủ sở hữu CTCP............................. 45
2.2.1. Tăng vốn điều lệ CTCP ............................................................................................... 45
2.2.2. Giảm vốn điều lệ CTCP .............................................................................................. 58
2.3. Quy định của pháp luật về thặng dƣ vốn và các loại quỹ CTCP ......................... 66
2.3.1. Quy định về thặng dư vốn CTCP .............................................................................. 66
2.3.2. Quy định về các loại quỹ trong CTCP .................................................................... 67

2.4. Quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu CTCP ............... 70
2.4.1. Thẩm quyền quản lý, sử dụng vốn chủ sở hữu CTCP: ........................................ 70
2.4.2. Quản lý việc sử dụng vốn chủ sở hữu thực hiện Dự án đầu tư ......................... 72
2.4.3. Quản lý việc sử dụng vốn chủ sở hữu thực hiện đầu tư tài chính và vấn đề
sở hữu chéo ................................................................................................................................. 73
2.4.4. Quy định về chuyển nhượng các phần vốn góp .................................................... 77
Chƣơng 3 ........................................................................................................................ 79
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
VỐN CHỦ SỞ HỮU CTCP........................................................................................... 79
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về vốn chủ sở hữu CTCP: ......................... 79
3.2. Một số kiến nghịhoàn thiện pháp luật về vốn chủ sở hữu: .................................. 80
3.2.1. Các hình thức góp vốn ................................................................................................. 80
3.2.2. Mệnh giá cổ phần.......................................................................................................... 81
3.2.3. Giảm vốn điều lệ ........................................................................................................... 84
3.2.4. Bảo vệ cổ đông thiểu số............................................................................................... 86
3.2.5. Về công khai, minh bạch thông tin ........................................................................... 93
3.2.6. Quy định về tỉ lệ sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài .................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 97

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

1


CTCP

Công ty cổ phần

2

VCSH

Vốn chủ sở hữu

3

BLDS

Bộ luật dân sự

4

LDN

Luật Doanh nghiệp

5

DN

Doanh nghiệp

6


UBCK

Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc

7

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

8

HĐQT

Hội đồng quản trị

9

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

10

IPO

Chào bán lần đầu ra công chúng

5



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung
So sánh quy định về vốn điều lệ trong các văn

1.

Bảng 2.1

2.

Bảng 2.2 So sánh các trƣờng hợp tăng vốn điều lệ

bản pháp luật

6

Trang
28
49


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài
CTCP là một trong những loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay không chỉ ở

trên thế giới mà còn ở Việt Nam, đƣợc xem là phƣơng thức hữu hiệu để huy động vốn
cho kinh doanh,góp phần phát triển kinh tế.
CTCP là hình thức đầu tiên và đặc trƣng nhất của loại hình công ty đối vốn.
Trong đó,công ty chú trọng tới vốn góp của các thành viên để tạo thành vốn chủ sở
hữu. Đặc điểm quan trọng của CTCP là có sự tách bạch giữa tài sản của các cá nhân là
thành viên công ty với công ty, các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về mọi
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp mà họ góp vào công ty (trách nhiệm
hữu hạn). Ngoài ra, vốn của CTCP đƣợc chia thành các phần nhỏ bằng nhau và đƣợc
dễ dàng chuyển nhƣợng tự do. Đặc biệt, CTCP đƣợc phép phát hành chứng khoán để
huy động vốn. Chính điều này đã giúp cho CTCP có đƣợc lợi thế hơn nhiều so với các
loại hình công ty khác trong việc huy động vốn dài hạn, tạo tiền đề giúp DN triển khai
hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững, qua đó đóng góp vào
sự phát triển của nền kinh tế.
Với những ƣu thế và lợi ích đối với ngƣời góp vốn, nhà đầu tƣ và nền kinh tế
nhƣ vậy, ở nƣớc ta mô hình CTCP đƣợc xem là một hƣớng đi quan trọng trong chủ
trƣơng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ
X:“Đối với kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong những
ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những hướng ưu tiên của
Nhà nước trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến mô hình CTCP như chuyển thành DN cổ
phần, bán cổ phần cho người lao động”.
Dựa trên tinh thần đó, LDN 2005 và tiếp theo đó là LDN 2014 đã đƣợc ban
hành nhằm xác định địa vị pháp lý, cũng nhƣ khuôn khổ pháp lý của CTCP để công ty
có thể hoạt động và phát huy hết những ƣu điểm của mình, nhất là ƣu điểm trong việc
tạo lập và huy động vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, LDN hiện hành nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung vẫn
còncó một số những hạn chế, bất cập liên quan đến việc tạo lập, huy động và quản lý
7



sử dụng vốn chủ sở hữu CTCP nhƣ: quy định về hình thức góp vốn, xác định mệnh giá
cổ phần, giảm vốn điều lệ, bảo vệ an toàn vốn và tài sản của cổ đông…Những điểm
này nếu không đƣợc giải quyết sẽ cản trở hoạt động của CTCP, gây ảnh hƣởng đến
quyền lợi cho cổ đông cũng nhƣ tạo ra những rủi ro nhất định dành cho các chủ nợ
trong việc thu hồi nợ. Với những lý do ở trên, tôi chọn đề tài “Pháp luật về vốn chủ
sở hữu trong công ty cổ phần ở Việt Nam” với mong muốn góp phần làm sáng tỏ về
lý luận và thực tiễn các vấn đề liên quan đến vốn chủ sở hữu của CTCP và đƣa ra một
số kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định có liên quan đến vốn chủ sở hữu CTCP.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tính đến thời điểm hiện tại, vấn đề vốn trong CTCP thu hút đƣợc nhiều sự quan
tâm nghiên cứu của những nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau nhƣ kinh tế, pháp
luật... Các đề tài nghiên cứu về vấn đề này gồm:
 Những vấn đề pháp lý về tài chính doanh nghiệp – TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng,
NXB Chính trị Quốc gia năm 2013.
 Công ty: Vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật DN 2005 - Luật sƣ Nguyễn
Ngọc Bích và TS. Nguyễn Đình Cung, NXB Tri Thức năm 2009.
 Chế độ pháp lý về vốn của công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam – Nguyễn
Thanh Hải, Luận văn thạc sỹ Kinh tế (Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội)
năm 2007.
 Luật DN – Vốn và quản lý trong công ty cổ phần – Luật sƣ Nguyễn Ngọc Bích,
NXB Trẻ năm 2003.
 Một số vấn đề pháp lý của công ty cổ phần theo Luật DN – Lê Thị Hải Ngọc.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế (Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội) năm 2002.
 Cấu trúc vốn của công ty – PGS. PTS Lê Hồng Hạnh, Tạp chí luật học số 03
năm 1996.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều đề cập đến các vấn đề pháp lý về
vốn và quản lý của CTCP. Tuy vậy, chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề
vốn chủ sở hữu của CTCP, đặc biệt là trong bối cảnh LDN 2014 mới đƣợc ban hành
với nhiều thay đổi quan trọng có liên quan đến vấn đề vốn của công ty.

Với nội dung đề tài: “Pháp luật về vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần ở
Việt Nam” ngƣời viết sẽ đi sâu phân tích một cách có hệ thống các quy định pháp luật
về tạo lập, quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu CTCP, cũng nhƣ thực trạng áp dụng các

8


quy định này vào thực tế với hy vọng sẽ đƣa ra những đóng góp mới có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn sâu sắc.
3.Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài đƣợc thực hiện với một số mục đích sau đây:
- Nghiên cứu và làm rõ lý luận về CTCP và vốn chủ sở hữu CTCP.
- Nghiên cứu và làm rõ thực trạng áp dụng các quy định pháp luật Việt Nam
trong việc tạo lập, huy động và quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu của CTCP.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật trong việc tạo
lập, huy động và quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu của CTCP.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Pháp luật về vốn chủ sở hữu trong CTCP ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: CTCP ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn này, ngƣời viết sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù
hợp với tính chất và yêu cầu của đề tài nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân
tích, phƣơng pháp liệt kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh, duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử....
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá các quy
định của pháp luật về vốn chủ sở hữu CTCP. Bên cạnh đó, thông qua phƣơng pháp
điều tra để nghiên cứu thực trạng tạo lập, huy động và quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu
CTCP. Trên cơ sở đó, đƣa ra những phân tích, nhận xét, đánh giá việc thực hiện các
quy định này trong thực tế để làm rõ những bất cập của pháp luật liên quan đến vấn đề
vốn chủ sở hữu của CTCP.

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài đƣợc chia thành ba chƣơng.
- Chƣơng 1: Khái quát chung về CTCP và vốn chủ sở hữu trong CTCP.

- Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về vốn chủ sở hữu CTCP.
- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về vốn chủ sở hữu
CTCP.

9


Chƣơng 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm công ty cổ phần
1.1.1. Nguồn gốc hình thành và sự phát triển của công ty cổ phần
CTCP là một loại hình công ty phổ biến bậc nhất hiện nay, đƣợc xem là phƣơng
thức phát triển hoàn thiện nhất cho đến nay của xã hội loài ngƣời để huy động vốn cho
kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển.Ở các nƣớc khác
nhau, CTCP có thể có những tên gọi khác nhau. Ở Pháp là công ty vô danh
(anonymous Company), Ở Anh là công ty với trách nhiệm hữu hạn (Company LTD)
và ở Nhật Bản gọi là công ty chung cổ phần (Kabushiki Kaisha)…[17; tr 2].
Về mặt lịch sử hình thành, CTCP ra đời sau các loại công ty đối nhân nhƣng là
hình thức đầu tiên của loại hình công ty đối vốn. Khác với sự ra đời của hình thức
công ty TNHH – là sản phẩm của các nhà lập pháp xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn
kinh doanh, CTCP đƣợc hình thành trong hoạt động kinh doanh và do nhu cầu của các
nhà kinh doanh rồi sau đó mới đƣợc pháp luật thừa nhận.
CTCP xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn (East India
Company) của Anh (1600-1874). Nó đƣợc thành lập ngày 31/10/1860 bởi một nhóm
có 218 ngƣời, và đƣợc cấp phép độc quyền kinh doanh trong vòng 15 năm ở vùng

Đông Ấn, các quốc gia và hải cảng ở châu Á, châu Phi. Ngày 01/6/1874, Công ty bị
giải thể khi giấy phép lần sau cùng không đƣợc gia hạn. Công ty đầu tiên này hoạt
động hết sức lỏng lẻo: “Ngƣời đầu tƣ góp vốn theo chuyến đi biển và sau mỗi chuyến
đi biển nhận lại vốn cổ phần và tiền lãi” [3; tr 10]. Đến năm 1602, ở Hà Lan xuất hiện
các CTCP theo hình thức tƣơng tự công ty Đông Ấn của Anh, rồi lần lƣợt CTCP xuất
hiện ở Thụy Điển, Đan Mạch, Đức…
Ở Mỹ, CTCP phát triển rất mạnh. Lúc đầu là vì phải xây dựng đƣờng xe lửa,
sau này là để thiết lập mạng lƣới phân phối và bán lẻ trên toàn lãnh thổ rộng lớn của
Mỹ. Chính do yêu cầu tài trợ cho các công ty làm đƣờng xe lửa mà thị trƣờng chứng
khoán ở NewYork phát triển. Năm 1811, bang NewYork ban bố luật về tính TNHH
dành cho các công ty sản xuất. Nhờ có luật này, tiền ùn ùn đổ về NewYork và tính hữu

10


hạn kia trở thành phổ biến vì bang nào không dùng đến nó là không thu hút đƣợc
vốn[9; tr 25].
Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, CTCP bắt đầu phát triển ở nhiều lĩnh
vực khác nhau nhƣ giao thông, vận tải, xây dựng, các ngành chế tạo cơ khí, ngân hàng,
bảo hiểm…ở các nƣớc tƣ bản phát triển và về sau phát triển rộng rãi ở các nơi khác
trên thế giới. Đến những năm 20, 30 của thế kỷ XIX, với sự phát triển nhanh chóng
của khoa học, kỹ thuật, nền kinh tế thế giới có bƣớc phát triển mạnh mẽ, điều đó dẫn
đến nhu cầu phải tập trung những nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế –
xã hội. CTCP là một trong những công cụ giúp thực hiện nhanh chóng vấn đề tập
trung vốn. Vì vậy, có ý kiến bình luận rằng “Nếu như cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ
làm cho số tư bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đương được việc xây dựng
đường sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn chưa có đường sắt”[1; tr 199]. Sự ra đời
của CTCP đã giúp cho các nhà DN giải quyết đƣợc mâu thuẫn về tiền vốn một cách
sáng tạo.
Tóm lại, trải qua quá trình phát triển lâu dài, CTCP đã từ phạm vi ở một nƣớc,

một khu vực nhất định đã phát triển thành những công ty đa quốc gia, hoạt động trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, đúng nhƣ nhận định: “CTCP đã phát triển ở hầu hết các
nước từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một ngành đến đa
ngành, từ một quốc gia đến nhiều quốc gia thông qua các công ty siêu quốc gia”[2; tr
35].
Ở Việt Nam, các hình thức sơ khai của CTCP xuất hiện từ khá sớm. Luật lệ về
công ty lần đầu tiên đƣợc quy định là trong “Bộ Dân luật thi hành tại các tòa Nam án
Bắc Kỳ”, trong đó tiết thứ 5 (Chƣơng IX) nói về hội buôn đƣợc chia thành hai loại là
hội ngƣời và hội vốn. Trong đó hội vốn đƣợc chia thành hai loại là hội vô danh (bản
chất là CTCP) và hội hợp cổ (bản chất là công ty hợp vốn đơn giản). Nhìn chung, quy
định của Pháp luật thời kỳ này về CTCP còn rất sơ khai[5; tr 17].
Dƣới thời Pháp thuộc, CTCP xuất hiện ở cả ba kỳ và đƣợc quy định trong Bộ
luật Thƣơng mại Pháp năm 1807. Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại ban hành Bộ
luật thƣơng mại Trung phần có hiệu lực áp dụng tại Trung Kỳ, trong đó có quy định về
CTCP (gọi là công ty vô danh) từ Điều 102 đến Điều 142 và từ Điều 159 đến Điều 171.
Năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thƣơng mại,
trong đó CTCP đƣợc gọi là hội nặc danh với đặc điểm “gồm có các hội viên mệnh

11


danh cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của mình dưới hình thức
cổ phần” (Điều 236) và “chỉ được thành lập nếu có số hội viên từ 7 người trở lên”
(Điều 295). Các vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức hội nặc danh nhƣ thành lập,
góp vốn, cơ cấu quản lý … đã đƣợc quy định rất chi tiết trong Bộ luật này từ Điều 236
đến Điều 278 cũng nhƣ từ Điều 295 đến Điều 314.
Ở miền Bắc, sau năm 1954 cho đến khi thống nhất đất nƣớc vào năm 1975 và
trên phạm vi cả nƣớc từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ 20, với chính
sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các hình thức công ty nói chung và CTCP nói
riêng hầu nhƣ không còn tồn tại do không đƣợc pháp luật thừa nhận. Khái niệm “công

ty” trong giai đoạn này không đƣợc hiểu đúng bản chất pháp lý mà chỉ đƣợc hiểu theo
hình thức kinh doanh [42].
Luật công ty 1990 đƣợc ban hành ngày 21/12/1990 mới chính thức quy định
vềhình thức CTCP cụ thể và sau đó LDN 1999, LDN 2005 và LDN 2014 lần lƣợt
đƣợc ban hành. Trong các văn bản này, CTCP vẫn tiếp tục đƣợc ghi nhận và đƣợc quy
định theo hƣớng tiếp cận dần đến các chuẩn mực quốc tế về quản trị CTCP.
Hiện nay, các CTCP ở Việt Nam hình thành từ ba nguồn chính [12; tr. 223]: (1)
đƣợc chuyển đổi từ DN quốc doanh sang CTCP trong chƣơng trình cổ phần hóa kéo
dài từ những năm 1992 cho đến nay; (2) đƣợc chuyển đổi và thành lập mới từ khu vực
dân doanh trong nƣớc; (3) đƣợc chuyển đổi hoặc thành lập mới từ khu vực DN có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần
Thật khó để đƣa ra một định nghĩa chính xác về CTCP mà có thể làm hài lòng
tất cả mọi ngƣời. Do đó, phƣơng pháp tối ƣu nhất để nắm đƣợc khái niệm về CTCP là
đƣa ra các đặc điểm pháp lý của nó. CTCP có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: CTCP là loại hình công ty đối vốn, thuộc chế độ trách nhiệm hữu
hạn. Do là loại hình công ty đối vốn nên yếu tố nhân thân hay sự quen biết của các
thành viên trong công ty không đƣợc coi trọng, yếu tố quan trọng đƣợc ngƣời ta quan
tâm nhất chính là cổ phần. Cũng chính bởi điều này mà CTCP đƣợc xem là hình thức
công ty đối vốn điển hình. Có những công ty có hàng trăm ngàn đến hàng triệu cổ
đông trên toàn thế giới nhƣ Apple, IBM, Microsoft,Coca Cola... và các cổ đông này
không hề quen biết tất cả nhau. Ở Việt Nam, một số DN có số lƣợng nhiều cổ đông

12


nhất phải kể đến Tổng Công ty Khí Việt Nam, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam hay
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.
Tính chịu trách nhiệm hữu hạn đƣợc hiểu là nghĩa vụ của cổ đông chỉ phải trả
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty giới hạn trong số vốn đã góp vào

công ty và về nguyên tắc không phải đem tài sản cá nhân ra trả nợ cho công ty. Các
chủ nợ chỉ có quyền đối với các tài sản của công ty, chứ không có quyền đối với tài
sản riêng của các cổ đông.
Thứ hai: Các thành viên hay những ngƣời quản trị công ty đều không có tƣ cách
thƣơng nhân. Bản thân công ty mới là thƣơng nhân. Những ngƣời có thẩm quyền giao
dịch với bên ngoài chỉ là những ngƣời đại diện cho Công ty. Về lý thuyết, tƣ cách
thƣơng nhân chỉ đƣợc trao cho những thành viên chịu trách nhiệm vô hạn trong một
công ty. Nhƣng đối với CTCP, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn. Chỉ
có công ty là trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của mình.

Thứ ba:CTCP có cơ cấu tổ chức khoa học, hợp lý với nhiều cơ quan với chức
năng, nhiệm vụ riêng. Các cơ quan này đƣợc phân tách riêng biệt và có cơ chế kiểm
tra, giám sát lẫn nhau một cách chặt chẽ. Đặc điểm này của CTCP nhằm mục đích đảm
bảo quyền lợi của các cổ đông, thúc đẩy công ty phát triển có hiệu quả. Cổ đông không
có quyền trực tiếp kiểm soát hoạt động hàng ngày của công ty, mà chỉ có quyền bổ
nhiệm những ngƣời sẽ đại diện họ vào HĐQT. Trong công ty, quyền quyết định về
tƣơng lai, định hƣớng phát triển của công ty đƣợc giao cho HĐQT, trong khi đó việc
điều hành công việc hàng ngày của công ty đƣợc giao cho những giám đốc hoặc tổng
giám đốc.
Thứ tư:CTCP đƣợc phép phát hành chứng khoán để huy động vốn. Vốn của
CTCP đƣợc chia thành các phần nhỏ bằng nhau và đƣợc dễ dàng chuyển nhƣợng tự
do. Chính điều này đã giúp cho CTCP có đƣợc lợi thế hơn nhiều so với các loại hình
công ty khác trong việc huy động vốn dài hạn.Số cổ phần đƣợc sở hữu bởi các cổ đông
là một quyền tài sản tƣ có thể tự do chuyển nhƣợng trừ những hạn chế và ràng buộc
đƣợc thỏa thuận trong điều lệ công ty hoặc do luật định.
LDN năm 2014 cũng không đƣa ra định nghĩa cụ thể thế nào là CTCP mà chỉ
liệt kê các đặc điểm của nó và qua đó giúp phân biệt nó với các loại hình công ty khác.
Điều 110 LDN 2014 quy định: CTCP là DN, trong đó: (1) Vốn điều lệ đƣợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; (2) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng


13


cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng tối đa; (3) Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp;
(4) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác; (5)
CTCP có tƣ cách pháp nhân; (6) CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy
động vốn. Định nghĩa về CTCP trong LDN năm 2014 gần nhƣ không có gì khác biệt
so với định nghĩa trong LDN 2005.
1.1.3. Bản chất pháp lý của công ty cổ phần
Hiện tại, có nhiều học thuyết khác nhau liên quan tới bản chất pháp lý của công
ty đƣợc các học giả Hoa Kỳ nhắc tới. Các học thuyết này giải thích cho bản chấp pháp
lý của công ty đối vốn mà ở đó CTCP là loại hình công ty đối vốn đặc trƣng nhất.
Học thuyết biểu tƣợng xem Công ty là một biểu tƣợng cho sự liên kết giữa các
cá nhân tạo thành công ty.Học thuyết DN nhấn mạnh tới DN thƣơng mại cơ bản,
không nhấn mạnh tới thực thể - sự liên kết của những thực thể cấu thành.Học thuyết
hƣ cấu hay thực thể nhân tạo xem công ty là một pháp nhân đƣợc thành lập bởi nhà
chức trách. Học thuyết này bắt nguồn từ Luật La Mã và Luật Giáo hội với quan niệm
về “Persona ficta”.Học thuyết hiện thực hay học thuyết về tính vốn có xem nhân tính
của công ty là sự thừa nhận các lợi ích nhóm nhƣ một hiện tƣợng thực tế đã tồn tại.
Học thuyết mối liên hệ hợp đồng đƣợc phát triển bởi những nhà kinh tế học. Họ
xem công ty là một giả tƣởng pháp lý bao gồm một mạng lƣới, một sự phức hợp của
các quan hệ hợp đồng giữa những ngƣời có liên quan với nhau nhƣ các nhà đầu tƣ,
ngƣời lao động, khách hàng, các nhà cung ứng…Học thuyết này cho rằng những ngƣời
điều hành công ty chính là những ngƣời có khả năng kết hợp các nguồn lực sẵn có
trong xã hội để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận. Các cổ đông hoặc các chủ nợ khác chỉ là những ngƣời chờ đợi đƣợc chia các
khoản lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo góc độ tiếp cận
DN bằng hợp đồng, PGS.TS. Ngô Huy Cƣơng cho rằng CTCP có thể đƣợc xem nhƣ
phức hợp của nhiều hợp đồng (nexus of contracts) [6]. Theo trình tự thời gian, có thể

nhận diện vô số hợp đồng đã tạo nên CTCP nhƣ sau: (1) hợp đồng giữa các sáng lập
viên thành lập công ty, (2) hợp đồng giữa các sáng lập viên với các bên thứ ba để tiến
hành vận động, chuẩn bị thành lập công ty (thuê văn phòng, nhà xƣởng, thuê nhân
công, tạo lập cơ sở hạ tầng, thuê điều tra, khảo sát thị trƣờng,v.v), (3) các thỏa thuận
trong điều lệ công ty, ghi nhận các mục tiêu chung của công ty, góp vốn của các sáng

14


lập viên, cơ cấu quản trị, ngƣời đại diện cho công ty và các vấn đề khác, (4) các hợp
đồng khác do công ty thiết lập trong quá trình hoạt động, ví dụ nhƣ với các trái chủ,
ngƣời cung cấp tín dụng, bạn hàng và ngƣời làm công. Sở dĩ công ty đƣợc gọi là phức
hợp của nhiều hợp đồng bởi các khế ƣớc trên không thể độc lập mà ràng buộc và chi
phối lẫn nhau[13; tr. 229].
Trong các học thuyết đó, học thuyết hợp đồng quan niệm công ty chính là một
hợp đồng. Học thuyết này đƣợc sử dụng để giải quyết các mối quan hệ bao gồm: (1)
mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty với nhau, (2) mối quan hệ giữa các
thành viên công ty với bản thân công ty và (3) mối quan hệ giữa công ty và Nhà nƣớc.
Bộ luật Dân sự Pháp định nghĩa: “Công ty là một hợp đồng thông qua đó hai
hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hoặc khả năng của mình vào một
hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận hoặc kiếm lời có thể thu được thông qua hoạt
động đó”.
Cùng với những tƣ tƣởng đó, các Bộ luật Dân sự của các chế độ cũ ở Việt Nam
đều có một chƣơng riêng dành cho khế ƣớc lập hội xác định rõ bản chất pháp lý của
Công ty hay thƣơng hội là hợp đồng.Khoản 7 Điều 4 LDN năm 2014 định nghĩa DN
(dƣới bất kể hình thức công ty nào) là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Từ định nghĩa này có thể thấy DN nói chung và CTCP nói riêng có bản chất là sự kết
hợp giữa học thuyết hƣ cấu hay thực thể nhân tạo với học thuyết DN.
1.2. Khái niệm vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần

1.2.1. Khái niệm vốn và cơ cấu vốn trong công ty cổ phần
CTCP không thể đƣợc thành lập và hoạt động nếu không có vốn. Vốn là yếu tố
quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng nhƣ quan hệ với các đối
tác bên ngoài. Với đặc trƣng là loại hình công ty đối vốn, quyền lực trong CTCP sẽ
thuộc về những ai nắm giữ phần lớn số vốn trong công ty. Trong quan hệ với bên
ngoài, vốn của CTCP là một dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của công ty. Tuy nhiên,
khác với nhiều yếu tố khác, vốn trong CTCP là yếu tố năng động nhất.
Theo LDN hiện hành, các DN phải tiến hành đăng ký kinh doanh, trong đó bắt
buộc phải có nội dung đăng ký vốn điều lệ. Khi thành lập CTCP, vốn điều lệ đƣợc
hình thành khi các sáng lập viên góp hoặc cam kết góp. Lúc này, vốn điều lệ đƣợc xem
là tài sản đầu tiên của CTCP và là một yếu tố quan trọng cấu thành nên vốn chủ sở

15


hữu. Vốn điều lệ này có thể tồn tại dƣới nhiều dạng khác nhau nhƣ: tài sản cố định, tài
sản vô hình…nhƣng thông dụng nhất vẫn là tiền mặt. Khi CTCP hoạt động, làm ăn có
hiệu quả, tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí. Lúc này, khoản chênh lệch ngoài vốn
điều lệ ban đầu này sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu của CTCP.
Trong quá trình hoạt động, để bổ sung vốn lƣu động, mở rộng đầu tƣ, CTCP có
thể phải tạo lập các nguồn vốn khác bên cạnh việc chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu. Việc
tạo lập các nguồn vốn khác có thể thông qua việc phát hành trái phiếu, vay ngân hàng
hoặc các tổ chức, cá nhân khác…Số tiền thu đƣợc từ hoạt động này chính là vốn nợ.
Cả vốn chủ sở hữu và vốn nợ tạo thành tài sản của CTCP. Trong bảng cân đối kế toán
của DN, vốn thể hiện bằng tiền toàn bộ giá trị tài sản.
1.2.2. Khái niệm vốn chủ sở hữu và các nguồn hình vốn chủ sở hữu trong
công ty cổ phần
Hiểu một cách khái quát, vốn chủ sở hữu trong CTCP là các tài sản thuộc sở
hữu của các cổ đông trong CTCP. Vốn chủ sở hữu chính là cổ phần hoặc bất cứ loại
chứng khoán nào khác đại diện cho tỷ lệ sở hữu của cổ đông. Vốn chủ sở hữu là

phƣơng tiện để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quan hệ với chủ nợ thì
vốn chủ sở hữu chính là tài sản để thanh toán các khoản nợ.

Có 3 nguồn chính tạo nên vốn chủ sở hữu: (1) số tiền góp vốn của các nhà đầu
tƣ, (2) lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chƣa phân phối) và (3)
khoản chênh lệch từ định giá lại tài sản.
Trên bảng cân đối kế toán, vốn chủ sở hữu là lƣợng tiền đƣợc cổ đông đóng góp
cộng với các khoản thu đƣợc (hoặc trừ đi khoản bị mất) và đƣợc phản ánh chi tiết
gồm: (1) vốn của các nhà đầu tƣ, (2) thặng dƣ vốn cổ phần, (3) lợi nhuận giữ lại, (4)
các quỹ, (5) lợi nhuận chƣa phân phối, (6) chênh lệch tỷ giá và (7) khoảnh chênh lệch
từ định giá lại tài sản. Trong đó:
- Vốn của các nhà đầu tƣ có thể là vốn của chủ DN, vốn góp, vốn cổ phần, vốn
Nhà nƣớc;
- Thặng dƣ vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế
phát hành;
- Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;
- Các quỹ nhƣ quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tƣ phát triển;

16


- Lợi nhuận chƣa phân phối là lợi nhuận sau thuế chƣa chia cho chủ sở hữu
hoặc chƣa trích lập các quỹ;
- Chênh lệch tỷ giá, gồm: Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tƣ xây
dựng; chênh lệch tỷ giá phát sinh khi DN ở trong nƣớc hợp nhất báo cáo tài chính của
các hoạt động ở nƣớc ngoài sử dụng đơn vị tiền tệ kế toán khác với đơn vị tiền tệ kế
toán của DN báo cáo.
- Khoản chênh lệch từ định giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của
tài sản với giá trị định giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nƣớc, hoặc khi đƣa tài
sản đi góp vốn liên doanh, cổ phần.

1.2.3. Vốn điều lệ:
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữuCTCP đầu tiên chính là vốn điều lệ do các cổ
đông đóng góp. Bởi vậy, vốn điều lệ có thể coi là một bộ phận quan trọng nhất trong
cơ cấu của vốn chủ sở hữu.
LDN 2005 quy định: “Vốn điều lệlà số vốn do các thành viên, cổ đông góp
hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty”. Tuy
nhiên, theo quy định của LDN 2014, “vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh
giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký
mua và được ghi trong Điều lệ công ty”(Khoản 1, Điều 111, LDN2014).
Vốn điều lệ đƣợc chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. Tại thời
điểm thành lập, các cổ đông sáng lập sẽ thống nhất với nhau về vốn điều lệ của công
ty, mệnh giá cổ phần, tổng số lƣợng cổ phần tƣơng ứng với vốn điều lệ và số cổ phần
các cổ đông sáng lập sẽ đăng ký mua. Bản chất của hành vi phát hành cổ phần là để
hình thành nên vốn điều lệ. Trƣờng hợp CTCP đƣợc thành lập có quy mô lớn, mô hình
mở rộng thì cổ phần phát hành sẽ do các cổ đông sáng lập và các nhà đầu tƣ nắm giữ.
Ngƣợc lại, nếu CTCP có quy mô nhỏ, phạm vi khép kín thì các cổ phần phát hành sẽ
chỉ do các cổ đông sáng lập nắm giữ.
LDN 2005 có một số quy định về nghĩa vụ và thời hạn góp đủ cổ phần đối với
các cổ đông nhƣ sau: (1) Khi thành lập CTCP, cổ đông sáng lập xác định số cổ phần
dự định phát hành để ghi trong điều lệ công ty và các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông đƣợc quyền chào bán và thanh
toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đƣợc cấp giấy

17


chứng nhận đăng ký kinh doanh. (2) CTCP có thể đƣợc phép chào bán hết số cổ phần
dự định phát hành trong thời gian 03 năm. Từ các quy định trên đây có thể thấy rằng
chừng nào thời hạn 03 năm chƣa kết thúc thì vốn của CTCP chƣa chắc đã bằng với

tổng số cổ phần dự định phát hành. Tuy nhiên, LDN 2014 lại có quy định chặt chẽ
hơn, theo đó các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông đƣợc quyền chào bán tại thời điểm đăng ký DN và phải thanh toán đủ
số cổ phần đã mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký DN. Nếu sau thời hạn quy định này có cổ đông chƣa thanh toán hoặc chỉ thanh toán
đƣợc một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn
điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã đƣợc thanh toán đủ và thay đổi cổ đông
sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua. Mặt khác, Cổ đông chƣa thanh toán hoặc chƣa thanh toán đủ số
cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tƣơng ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ
phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời
hạn 90 ngày. Thành viên HĐQT, ngƣời đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm
liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy
định về thanh toán tiền mua cổ phần và điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định.
1.2.4. Quan hệ giữa vốn điều lệ và cổ phần
Một trong những ƣu điểm của hình thức CTCP so với các loại hình DN khác là
sự đa dạng về loại cổ phần mà cổ đông có thể nắm giữ. Chính bởi vậy, để tạo ra nhiều
lựa chọn cho nhà đầu tƣ rót vốn vào công ty, các loại cổ phần khác nhau sẽ đƣợc công
ty phát hành bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ƣu đãi. Khi nhà đầu tƣ mua cổ
phần phổ thông, họ sẽ nhận đƣợc những quyền lợi “phổ thông” nhất nhƣ: có quyền
biểu quyết tƣơng ứng với số cổ phần họ mua, đồng thời có quyền hƣởng cổ tức. Khi
nhà đầu tƣ mua cổ phần ƣu đãi, họ sẽ nhận đƣợc những quyền lợi ƣu đãi nhƣ: ƣu đãi
trong việc biểu quyết, ƣu đãi khi nhận cổ tức, ƣu đãi hoàn lại hoặc các ƣu đãi khác tùy
thuộc vào điều lệ công ty. Mặc dù mỗi loại cổ phần ƣu đãi có những ƣu thế riêng,
nhƣng khá ngạc nhiên là tại hầu hết CTCP ở Việt Nam, quy định này trong điều lệ chỉ
để “cho có”…
Về bản chất, việc quy định trong CTCP có các loại cổ phần ƣu đãi là nhằm phát
huy tối đa lợi thế của loại hình DN này về tính đại chúng trong cơ cấu sở hữu vốn,
đồng thời giúp CTCP tận dụng hết những ƣu thế của việc huy động các nguồn vốn từ


18


các nhà đầu tƣ/cổ đông có tâm lý “nhát gan” khi bỏ vốn vào đầu tƣ, kinh doanh. Việc
quy định các loại cổ phần ƣu đãi phải đƣợc ghi trong điều lệ công ty hoặc phải do
ĐHĐCĐ quyết định.
Theo LDN 2014, có 4 loại cổ phần ƣu đãi CTCP có thể phát hành bao gồm: Cổ
phần ƣu đãi biểu quyết, cổ phần ƣu đãi cổ tức cổ phần ƣu đãi hoàn lại và cổ phần ƣu
đãi khác.
- Cổ phần ƣu đãi biểu quyết là cổ phần có số quyền biểu quyết nhiều hơn cổ
phần phổ thông. Theo quy định của LDN 2014 thì chỉ có tổ chức đƣợc Chính phủ ủy
quyền và cổ đông sáng lập đƣợc quyền nắm giữ cổ phần ƣu đãi biểu quyết. Ƣu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty đƣợc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. Sau thời hạn đó, cổ phần ƣu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông [40; Khoản 3 Điều 113]. Quy định
này của LDN 2014 đƣợc kế thừa từ LDN 2005 với mục đích bảo vệ quyền lợi cho
những cổ đông sáng lập và các tổ chức đƣợc Chính phủ ủy quyền trong thời gian 03
năm đầu thành lập.
- Cổ phần ƣu đãi cổ tức là cổ phần đƣợc ƣu tiên hƣởng cổ tức ở mức cao hơn
mức cổ tức đƣợc trả cho cổ phần phổ thông hoặc đƣợc hƣởng mức cổ tức cố định hàng
năm. Cổ tức đƣợc chi trả hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Cổ tức cố
định đƣợc chi trả kể cả trong trƣờng hợp công ty làm ăn không có lãi. Tùy thuộc vào
lĩnh vực kinh doanh của DN mà pháp luật quy định chi tiết hơn về cổ phần ƣu đãi.
Riêng trƣờng hợp cổ phiếu ƣu đãi cổ tức của các ngân hàng thƣơng mại đƣợc quy định
cụ thể hơn trong Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể, nghị định này quy định cụ thể
hơn về tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ƣu đãi cổ tức đƣợc quy định tối đa bằng 20%
vốn điều lệ của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng thƣơng mại cổ phần đƣợc phát hành
cổ phần ƣu đãi cổ tức cao hơn so với mức cổ tức thông thƣờng của cổ phần phổ thông
và đƣợc duy trì ổn định hàng năm. Hàng năm cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi cổ tức

đƣợc hƣởng cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của ngân hàng và chỉ đƣợc chi trả khi ngân hàng có lãi. Trong trƣờng
hợp ngân hàng làm ăn thua lỗ thì cổ tức cố định đƣợc cộng dồn vào năm tiếp theo.
- Cổ phần ƣu đãi hoàn lại là cổ phần đƣợc công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của nhà đầu tƣ hoặc các điều kiện đƣợc ghi tại cổ phiếu của cổ phần

19


ƣu đãi hoàn lại.Điểm khác biệt lớn nhất giữa các loại cổ phần ƣu đãi nêu trên là cổ
phần ƣu đãi cổ tức và cổ phần ƣu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, không có
quyền dự họp ĐHĐCĐ hoặc đề cử ngƣời vào HĐQT và ban kiểm soát.
- Cổ phần ƣu đãi khác là một quy định tùy nghi, theo đó Điều lệ công ty hoặc
ĐHĐCĐ có thể quy định bất kỳ ƣu đãi nào hoặc đơn giản là “gộp” các loại ƣu đãi, ví
dụ: công ty có thể có loại cổ phần ƣu đãi vừa “ƣu đãi cổ tức” vừa “ƣu đãi hoàn lại”.
Tuy nhiên, việc để cho Điều lệ công ty hoặc ĐHĐCĐ quy định các loại cổ phần ƣu đãi
khác là quy định “mang tính thách thức” với CTCP, khi mà bản thân nhà làm luật còn
không chỉ rõ cho DN cách thức xác định nhƣ thế nào là “khác”, hay nó còn có các loại
cụ thể nào.
Tuy nhiên, từ thực tiễn tham khảo các nƣớc, CTCP có thể quy định các loại cổ
phần ƣu đãi khác sau đây: cổ phần ƣu đãi cổ tức dồn lãi, cổ phần ƣu đãi dự phần đƣợc
chia cổ tức; cổ phần ƣu đãi mua lại đƣợc; cổ phần ƣu đãi có thể chuyển đổi; cổ phần
ƣu đãi phức hợp (có 2 quyền ƣu đãi trở lên); cổ phần ƣu đãi ƣu tiên hàng đầu (Prior
preferred stock)… Mục đích của việc có nhiều loại cổ phần ƣu đãi là nhằm thu hút
càng nhiều NĐT/cổ đông sẵn sàng tham gia góp vốn vào CTCP nhất.
+ Cổ phần ƣu đãi cổ tức dồn lãi: Đặc điểm cơ bản của loại cổ phần ƣu đãi này
là: nếu trong vòng 1 năm, một cổ phần ƣu đãi cổ tức không đƣợc thanh toán cho các cổ
đông ƣu đãi cổ tức thì những cổ đông này có quyền cổ tức dồn lãi, nghĩa là công ty
phải cộng dồn vào thanh toán các cổ tức chƣa thanh toán vào những năm tiếp theo
trƣớc khi cổ tức đƣợc thanh toán cho các cổ đông phổ thông.

+ Cổ phần ƣu đãi dự phần đƣợc chia cổ tức: Đặc điểm của loại cổ phần này là
sau khi các cổ tức ƣu đãi đƣợc thanh toán, các cổ đông ƣu đãi dự phần có quyền chia
thành các cổ tức đƣợc công bố cho các cổ đông phổ thông và cổ đông khác trong phạm
vi đƣợc quy định trong Điều lệ công ty.
+ Cổ phần ƣu đãi mua lại đƣợc: LDN có quy định trƣờng hợp cổ đông phản đối
quyết định của công ty có quyền yêu cầu công ty mua cổ phần của mình hoặc công ty
mua lại cổ phần đã bán.
Tuy nhiên, trên thực tế quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn. Do vậy, các cổ
đông có thể thỏa thuận trong Điều lệ công ty một loại cổ phần ƣu đãi mua lại với các
quy định “mềm dẻo” hơn cho các cổ đông và công ty với những điều kiện và điều
khoản cụ thể, nhằm tránh xảy ra các xung đột trong trƣờng hợp các quy định của Luật

20


và Điều lệ không bảo vệ đƣợc quyền lợi của cổ đông (đặc biệt là các cổ đông ƣu đãi
hoặc cổ đông thiểu số).
+ Cổ phần ƣu đãi có thể chuyển đổi: LDN quy định, cổ phần ƣu đãi có thể
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của ĐHĐCĐ. Tuy nhiên, trên
thực tế, các cổ đông có thể thỏa thuận trong Điều lệ công ty các loại cổ phần ƣu đãi có
thể chuyển đổi, tức là các cổ phần này trao cho cổ đông quyền lựa chọn để chuyển đổi
cổ phần ƣu đãi của họ thành các loại chứng khoán khác trong công ty một cách tuỳ ý
khi xảy ra một sự kiện nào đó.
+ Cổ phần ƣu đãi ƣu tiên trƣớc (Prior prefered stock): Các cổ phần ƣu đãi này
có quyền ƣu tiên hơn các cổ phần ƣu đãi đã đƣợc phát hành trƣớc đó trong các ƣu đãi
hàng đầu về: thanh toán cổ tức; thanh toán các quyền thanh lý (khi công ty kết thúc
hoạt động, giải thể) và các quyền lợi cụ thể khác.
Tùy thuộc vào mục đích của ngƣời sáng lập mà CTCP có thể lựa chọn việc phát
hành cổ phần phổ thông hoặc kết hợp phát hành cổ phần phổ thông và phát hành cổ
phần ƣu đãi. Cần lƣu ý rằng, việc phát hành cổ phần ƣu đãi về bản chất không làm

thay đổi tổng vốn điều lệ mà chỉ ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của các nhà đầu tƣ sở
hữu cổ phần ƣu đãi nhƣ đã đƣợc phân tích ở trên.
1.2.5. Xác định mệnh giá cổ phần
Tại thời điểm thành lập CTCP, mệnh giá cổ phần chính là giá trị của từng cổ
phần. Vì vậy, chỉ cần biết số lƣợng cổ phần dự định phát hành và mệnh giá cổ phần là
có thể xác định đƣợc tổng số vốn điều lệ của công ty. Khi thành lậpCTCP, cổ phần có
thể đƣợc phát hành và chào bán bằng mệnh giá, lúc này tổng số tiền thu đƣợc từ việc
bán cổ phần chính là vốn điều lệ thực có (tƣơng đƣơng với tổng số cổ phần đã bán) và
đƣợc ghi nhận trong điều lệ công ty.
Trên thế giới, vào đầu thế kỷ 20, mệnh giá cổ phấn khá cao, thƣờng là 100
USD. Tuy nhiên do chính quyền tại một vài bang của Mỹ quy định một số khoản phí
tỷ lệ với mệnh giá nên mệnh giá có xu hƣớng giảm dần [21, tr. 30] xuống một vài
USD hay thậm chí một vài cents. Mặt khác, chính quyền một số bang của Mỹ trƣớc
đây còn quy định trách nhiệm của cổ đông căn cứ vào mệnh giá. Nếu mệnh giá 100
USD mà giá thị trƣờng cổ phiếu là 90 USD, khi công ty bị thanh lý, cổ đông có trách
nhiệm đóng thêm 10 USD [20, tr. 502]. Tình hình đó khuyến khích công ty phát hành
cổ phiếu có mệnh giá nhỏ, 1 USD, 1 cent hay không có mệnh giá (no-par stock).

21


Thậm chí tại Canada vào năm 1975, luật mới về các công ty thƣơng mại
Canada (L.S.C.C.) quy định rằng các cổ phiếu có mệnh giá không đƣợc phát hành nữa,
và các công ty có thời gian 5 năm để chuyển các cổ phiếu có mệnh giá sang cổ phiếu
không có mệnh giá. Việc chuyển đổi từ cổ phiếu có mệnh giá sang không mệnh giá
mất khá nhiều thời gian, nhƣng hiện nay, đại đa số công ty Canada chỉ có cổ phiếu
không mệnh giá [19, tr. 844-845].
Tại Việt Nam, LDN 2014 cũng nhƣ các LDN trƣớc đây đều không quy định cụ
thể về việc xác định mệnh giá cổ phần. Hiện nay, các CTCP khi đƣợc thành lập thƣờng
xác định mệnh giá cổ phần là 10.000 VNĐ. Do không có quy định thống nhất của

pháp luật điều chỉnh về vấn đề này nên mệnh giá cổ phần có thể đƣợc đặt cao thấp
khác nhau tùy thuộc vào ý chí của ngƣời sáng lập. Tuy nhiên, theo Luật chứng khoán
hiện hành, CTCP chào bán ra công chúng lần đầu thì mệnh giá cổ phần phải tƣơng
đƣơng với mệnh giá cổ phiếu là 10.000 VNĐ (Điều 10 Luật chứng khoán sửa đổi bổ
sung năm 2010).
Ngoài ra, nguyên tắc phát hành cổ phần phải đảm bảo giá trị cổ phần theo mệnh
giá đƣợc ghi nhận trong Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ
về chuyển DN 100% vốn Nhà nƣớc thành CTCP. Cụ thể là, khi DNNhà nƣớc đƣợc cổ
phần hóa thì “giá bán không được thấp hơn giá khởi điểm” và mức giá khởi điểm đƣợc
xác định “không thấp hơn mệnh giá là 10.000 VNĐ”. Quy định này nhằm mục đích
bảo đảm vốn chủ sở hữu hình thành tƣơng đƣơng với phần giá trị tài sản định giá.
1.2.6. Mối liên hệ giữa vốn chủ sở hữu và giá bán cổ phần
Có 03 trƣờng hợp xảy ra sau công ty phát hành cổ phần tùy thuộc vào mục đích
phát hành, đó là: Công ty có thể thu đƣợc tiền bán cổ phần bằng mệnh giá, cao hơn
mệnh giá hoặc dƣới mệnh giá. Giá bán cổ phần sẽ quyết định cơ cấu vốn chủ sở hữu
CTCP.Trong trƣờng hợp giá bán cổ phần bằng với mệnh giá cổ phần thì tổng số tiền
thu đƣợc của việc bán cổ phần sẽ đƣợc ghi nhận tƣơng xứng với vốn điều lệ của
CTCP. Còn trong trƣờng hợp giá bán cổ phần thấp hơn mệnh giá thì lúc đó vốn điều lệ
thực có sẽ thấp hơn vốn điều lệ đã đăng ký. Hiện nay, pháp luật chƣa có các quy định
điều chỉnh vấn đề này một cách cụ thể dẫn đến một số CTCP niêm yết phát hành cổ
phần dƣới mệnh giá cho một số đối tƣợng đƣợc sự đồng ý bởi ĐHĐCĐ. Có thể dễ

22


dàng nhận thấy rằng, việc CTCP phát hành dƣới mệnh giá tạo lợi ích cho các cổ đông
nhƣng giảm giá trị vốn thực có thấp hơn so với vốn điều lệ đăng ký.
1.2.7. Thặng dư vốn cổ phần
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn chủ sở hữu CTCP có thể
tăng lên từ khoản thặng dƣ vốn phát sinh. Trong trƣờng hợp công ty phát hành cổ phần

và bán ra theo phƣơng thức đấu giá thì ngoài khoản thu đƣợc tƣơng đƣơng với mệnh
giá, công ty còn thu đƣợc khoản chênh lệch giữa giá thị trƣờng và mệnh giá. Theo quy
định của pháp luật hiện hành thì khoản chênh lệch giữa giá thị trƣờng và mệnh giá
đƣợc gọi là thặng dƣ vốn. Đây chính là một bộ phận cấu thành nên vốn chủ sở hữu của
CTCP dù cho khoản chênh lệch này không đƣợc tính trong vốn điều lệ tại thời điểm
bán cổ phần. Các cổ đông tuy là đồng sở hữu đối với toàn bộ vốn và tài sản của công
ty nhƣng tiền cổ tức của họ chỉ đƣợc xác định dựa trên mệnh giá cổ phần và số lƣợng
cổ phần. Sau khi cổ đông nhận tiền cổ phần, thặng dƣ vốn cổ phần tồn tại độc lập,
riêng biệt với vốn điều lệ trong cơ cấu vốn chủ sở hữu. Thặng dƣ vốn cổ phần chỉ trở
thành vốn điều lệ khi công ty phát hành cổ phiểu thƣởng bằng thặng dƣ cổ phần để
chia cho cổ đông và ngƣời lao động.
1.3. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về vốn chủ sở hữu công ty cổ phần
1.3.1. Phân quyền trong quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu và tài sản của
CTCP
Với tƣ cách là chủ sở hữu CTCP, các cổ đông này có thể tự mình (trực tiếp)
hoặc thông qua ngƣời đại diện (gián tiếp) để quản lý và sử dụng vốn, tài sản của DN
nhằm đạt mục đích phát triển công ty và thu lợi nhuận về cho mình.
Các loại hình DN khác nhau có đặc thù khác nhau trong việc phân định thẩm
quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN. Đối với CTCP, đặc biệt là các CTCP
có quy mô lớn, nguyên tắc phân tách giữa sở hữu và quản lý điều hành đƣợc quy định
trong luật công ty của nhiều nƣớc trên thế giới. Vì vậy, các cổ đông không trực tiếp
tham gia hoạt động quản lý mà thông qua ĐHĐCĐ để bầu ra HĐQT và ủy thác việc
quản lý điều hành cho HĐQT. Sự phân quyền của các tổ chức nội bộ trong quản lý về
vốn và tài sản đƣợc phân chia thành: (1) Phân quyền giữa cơ quan chủ sở hữu và cơ
quan quản lý; (2) Phân quyền giữa cơ quản quản lý và cơ quan điều hành

23


1.3.2. Bảo toàn vốn và tài sản của CTCP

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tƣơng quan về giá
trị tài sản và cơ cấu vốn của DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn từ góc độ
tài chính, vốn là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản. Khi vốn bằng tiền đã chuyển
thành tài sản, thì bảo toàn tài sản đồng nghĩa với duy trì giá trị sử dụng của tài sản. Lúc
này, bảo toàn vốn cũng có thể coi là bảo toàn tài sản nhằm duy trì và làm tăng giá trị
của tài sản thông qua các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh.
Mục tiêu chủ yếu của các cổ đông khi thành lập CTCP không có gì khác ngoài
lợi nhuận. Vốn đƣợc sử dụng để mua sắm, đầu tƣ vào tài sản cố định hoặc đƣợc sử
dụng làm vốn lƣu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP. Tuy
nhiên, không phải mọi quyết định tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đều đúng đắn
và mang lại lợi nhuận cho công ty, các quyết định sai lầm trong kinh doanh là điều
không thể tránh khỏi và điều này khiến DN rơi vào tình trạng thua lỗ, thậm chí phá
sản. Khi đó, ĐHĐCĐ quyết định bảo toàn vốn thông qua quyết định mua bán, sáp
nhập công ty, bán tài sản…nhằm duy trì giá trị sử dụng của tài sản và bảo toàn vốn của
CTCP.
1.3.3. Bảo vệ lợi ích của các cổ đông và chủ nợ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận của các cổ đông chỉ
đạt đƣợc khi DN làm ăn có lãi. Bên cạnh phần vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu của các
cổ đông góp vốn, DN phải vay thêm vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Trong quan hệ với DN, chủ nợ chỉ có quyền hƣởng lãi suất theo thỏa thuận
và chỉ có thể thu hồi vốn khi đến hạn trả nợ theo hợp đồng và không chịu trách nhiệm
về sự thất bại của dự án đầu tƣ của DN.
Trong khi đó, các cổ đông trong CTCP chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi vốn góp tƣơng đƣơng với giá trị cổ phần sở hữu hoặc phần vốn góp và chỉ
đƣợc hƣởng cổ tức hoặc đƣợc phân chia lợi nhuận khi DN kinh doanh có lãi. Có thể
nói mục đích của chủ sở hữu và chủ nợ chỉ có thể đạt đƣợc khi DN sử dụng có hiệu
quả vốn chủ sở hữu để kinh doanh có lãi. Do lợi ích của chủ nợ gắn chặt với lợi ích
của công ty nên các quyết định kinh doanh của ĐHĐCĐ, HĐQT và cơ quan điều hành
phải tuân thủ pháp luật để bảo vệ lợi ích của chủ nợ nhằm hạn chế việc công ty làm ăn
thua lỗ dẫn đến phá sản.


24


×