MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN
A/BÀI TẬP LAI MỘT TÍNH TRẠNG
Dạng 1: Giải bằng định luật 1, 2 Menđen (định luật đồng tính, định luật phân tính).
I/Kiến thức cần nắm vững
- Một gen quy định một tính trạng
- Trội, lặn hoàn toàn
- Bố mẹ (P) thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản, F 1 đồng tính,
F2 phân tính (3:1)
- Kết quả lai phân tích 1:1
II/ Các dạng bài tập
1/ Bài toán thuận
a/ Khái niệm: Là dạng bài tập đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình (KH) của P. Tìm
kiểu gen (KG), KH của F và viết sơ đồ lai (SĐL).
b/ Cách giải: gồm 4 bước
Bước 1: Tóm tắt SĐL
Bước 2: Quy ước gen
Bước 3: Biện luận: Từ KH của P biện luận để tìm KG của P
Bước 4: Viết SĐL và thống kê kết quả
c/ Ví dụ minh họa
VD1: Tiến hành lai hai giống đậu thuần chủng hạt vàng và hạt xanh, 100% F 1 thu
được là hạt vàng. Tiếp tục cho F1 lai với nhau. Biện luận và viết SĐL
Lời giải:
Lai hai giống đậu thuần chủng, 100% F 1 thu được là hạt vàng. Do vậy tính trạng hạt
vàng là trội so với tính trạng hạt xanh
Quy ước gen: A – hạt vàng; a – hạt xanh
Đậu hạt vàng thuần chủng có KG là AA, đậu hạt vàng thuần chủng có KG là aa
Viết SĐL
PT/C
GP
hạt vàng
AA
A
F1
F1 x F1
G F1
X
hạt xanh
aa
a
Aa ( 100% hạt vàng)
Aa
X
A, a
Aa
A, a
F2
1 AA : 2 Aa: 1 aa
( 3 hạt vàng : 1 hạt xanh)
VD 2: Tiến hành lai hai dòng chuột thuần chủng lông xám và lông trắng, tất cả các
con lai thu được từ phép lai này đề có lông xám, cho những chuột lông xám này lai với
nhau.
a/ Hãy chỉ ra kết quả thống kê của phép lai.
b/ Người ta tiếp tục cho chuột lông xám ở thế hệ F 2 lai với chuột chuột lông trắng.
Hãy viết các SĐL có thể có.
1
Lời giải:
Thế hệ chuột bố mẹ thuần chủng, F 1 thu được toàn lông xám. Do vậy tính trạng lông
xám là trội so với tính trạng lông trắng.
Quy ước gen: A - lông xám; a- lông trắng
Chuột lông xám thuần chủng có KG là AA,
chuột lông trắng thuần chủng có KG là aa
Viết SĐL
a/ PT/C
GP
Chuột lông xám
AA
A
F1
F1 x F1
G F1
F2
X
Chuột lông trắng
aa
a
Aa ( 100% chuột lông xám)
Aa
X
A, a
Aa
A, a
1 AA : 2 Aa: 1 aa
( 3 chuột lông xám : 1 lông trắng)
b/ Chuột lông xám F2 có KG là AA hoặc Aa. Chuột lông trắng luôn có KG aa. Do đó
ta có các SĐL sau
SĐL 1:
PT/C
Chuột lông xám
X
Chuột lông trắng
AA
aa
GP
A
a
F1
SĐL 2:
PT/C
Chuột lông xám
Aa
GP
A, a
F1
Aa ( 100% chuột lông xám)
X
Chuột lông trắng
aa
a
1 Aa : 1 aa
( 1 lông xám : 1 lông trắng )
2/ Bài toán nghịch
a/ Khái niệm: Là dạng bài toán đã biết KH của P và kết quả của F, tìm KG của P và
của F và lập SĐL.
b/ Cách giải:
* Trường hợp 1: Nếu đề bài đã cho tỉ lệ phân tính ở con lai
Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ phân tính ở con lai để tìm KG của thế hệ bố, mẹ ( có thể rút
gọn tỉ lệ đã cho về tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét). Từ đó suy ra tính trội, lặn giữa các KH.
Bước 2: Quy ước gen
Bước 3: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả
* Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho tỉ lệ phân tính ở con lai:
Bước 1: Phải dựa vào cơ chế phân ly và tổ hợp tự do của Nhiễm sắc thể (NST) trong
nguyên phân và giảm phân, thụ tinh để suy ra KG của F và loại giao tử mà F nhận được từ
bố, từ mẹ. Từ đó xác định được KG của P.
2
Bước 2: Lập SĐL để kiểm nghiệm
LƯU Y: Tính trạng có ở thế hệ lai nhưng không có ở thế hệ bố mẹ là tính trạng lặn
c/ Ví dụ minh họa:
VD 1: Người ta đem lai 2 cây cà chua quả tròn với nhau được kết quả F 1 gồm 315 hạt
cho cây quả tròn, 105 hạt cho cây quả dài. Biết rằng tính trạng hình dạng quả do một gen
quy định. Hãy giải thích kết quả và viết SĐL.
Lời giải:
Xét tỉ lệ hình dạng quả ở F1 , ta có: Tròn : dài = 315: 105= 3 : 1
Tỉ lệ này nghiệm đúng định luật Menđen. Do đó, tính trạng quả tròn là trội so với
tính trạng quả dài.
Quy ước gen: A- quả tròn;
a- quả dài
Để F1 có tỉ lệ KH 3: 1 thì P phải có KG dị hợp tử: Aa
Viết SĐL
P
Quả tròn
Aa
GP
A, a
F1
X
Quả tròn
Aa
A, a
1 AA : 2 Aa: 1 aa
( 3 quả tròn : 1 quả dài)
VD 2: Tiến hành lai hai cây lúa thân cao với nhau, trong tổng số hạt thu được có
1004 hạt cho cây thân thấp. Biết rằng tính trạng chiều cao cây ở lúa do một gen quy định.
Giải thích kết quả và viết SĐL.
Lời giải:
P thân cao, F1 xuất hiện KH thân thấp. Suy ra tính trạng thân thấp là tính trạng lặn so
với tình trạng thân cao.
Quy ước gen: A- thân cao; a- thân thấp
F1 thân thấp có KG là aa nhận 1a từ mỗi cây P ( nhận 1a từ cây “bố”, 1a từ cây “mẹ”)
Suy ra, P có KH thân cao có KG là Aa
Viết SĐL
P
Thân cao
Aa
GP
A, a
F1
X
Thân cao
Aa
A, a
1 AA : 2 Aa: 1 aa
( 3 thân cao : 1 thân thấp)
Dạng 2: Giải bài tập bằng định luật phân ly (định luật 2 Menđen) có hiện tượng
trội không hoàn toàn.
I/ Kiến thức cần nắm vững
3
- Cặp gen dị hợp biểu hiện tính trạng trung gian
- Mỗi gen quy định một tính trạng
- Trội không hoàn toàn
- P thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản:
+ F1 đồng tính biểu hiện tính trạng trung gian
+ F2 phân tính theo tỉ lệ 1trội : 2 : 1
+ Kết quả lai phân tích 1 trung gian : 1 lặn
II/ Phương pháp giải: Tương tự bài toán thuận dạng1
III/ Ví dụ minh họa:
Khi lai một gà trống trắng với một gà mái đen đều thuần chủng, người ta thu được
các con lai đồng loạt có lông xanh da trời.
a/ Tính trạng trên được di truyền theo kiểu nào?
b/ Cho những gà lông xanh này giao phối với nhau, sự phân ly những tính trạng trong
quần thể gà con thu được sẽ như thế nào?
c/ Cho lai gà trống lông xanh với gà mái lông trắng. Sự phân ly ở đời sau sẽ ra sao?
Có cần kiểm tra độ thuần chủng của giống ban đầu hay không?
Lời giải:
Bài ra: P thuần chủng, F1 xuất hiện tính trạng trung gian giữa trắng và đen là xanh da
trời. Suy ra tính trạng màu sắc lông được di truyền theo kiểu trội không hoàn toàn.
Quy ước: A- lông đen; a- lông trắng
Viết SĐL: a,b
a/ Pt/c : ♀ Lông đen
X
♂ lông trắng
AA
aa
GP
A
F1
a
Aa ( 100% xanh da trời)
b/ F1 x F1
Aa
G F1
A, a
X
Aa
A, a
F2
1 AA : 2 Aa: 1 aa
( 1 lông đen : 2 lông xanh da trời : 1 lông trắng)
Như vậy, KH phân ly theo kiểu trội không hoàn toàn
c/ P
GP
♀ Lông đen
AA
A
X
♂
lông trắng
aa
a
F1
Aa ( 100% xanh da trời)
Vì kết quả phép lai trên là kết quả của phép lai phân tích, do đó không cần kiểm tra
độ thuần chủng ban đầu.
Dạng 3: Giải bằng hiện tượng gen đa alen- hiện tượng đồng trội
I/Kiến thức cần nắm vững
- Một gen gồm nhiều alen quy định nhiều trạng thái khác nhau
4
VD: A- xám
a2 – nâu
a – nâu
a3- đỏ
- Gọi x là số alen của 1 gen. Khi đó số KG là:
a1 – nâu
a4 – tím
x.( x + 1)
2
- Trong mỗi KG vẫn chỉ tồn tại thành từng cặp gồm 2 alen
II/ Phương pháp giải: tương tự bài toán thuận của dạng 1
III/ Ví dụ minh họa
Ở đậu Hà Lan, tính trạng màu hạt do một gen quy định, trong đó A –hạt xám trội
hoàn toàn so với a- hạt trắng, a trội hoàn toàn so với a1 –hạt nâu.
a/ Xác định kết quả lai khi cho các đậu hạt xám giao phấn với đậu hạt trắng
b/ Xác định kết quả lai khi cho các hạt xám giao phấn với nhau.
Lời giải:
a/ P hạt xám có KG: AA; Aa; Aa1
P hạt trắng có KG: aa; aa1
Như vậy có tất cả 2 x 3 = 6 SĐL;
SĐL 1:
P
AA
X
aa
GP
A
a
F1
Aa ( 100% hạt xám)
SĐL 2:
P
GP
AA
X
aa 1
A
a, a 1
F1
1Aa : 1 Aa1 ( 100% hạt xám)
Tương tự viết các SĐL còn lại:
SĐL 3: P
Aa
x
aa
SĐL 4: P
Aa
x
aa
SĐL 5: P
Aa1
x
aa
SĐL 3: P
Aa1
x
aa
b/ P hạt xám có KG: AA, Aa, Aa1
Khi cho các P hạt xám giao phấn với nhau, như vậy ta sẽ có 3!= 6 SĐL
SĐL 1: P
AA
x
AA
SĐL 2: P
AA
x
Aa
SĐL 3: P
AA
x
Aa1
SĐL 3: P
Aa
x
Aa
SĐL 4: P
Aa
x
Aa1
SĐL 5: P
Aa1
x
Aa1
Dạng 4: Giải bài toán bằng định luật tương tác gen giữa các gen không alen
I/ Bảng tóm tắt các kiểu tương tác gen
Các kiểu tương tác
AaBb x AaBb
9A-B-
3A-bb
3aaB-
1aabb
1AaBb
AaBb x aabb
Aabb x aaBb
1Aabb 1aaBb
5
1aabb
3A-B-
AaBb x Aabb
AaBb x aaBb
3Abb 1aaBb
1aabb
AaBb x AaBB
AaBb x AABb
6A-B2aaBhoặc
Bổ trợ
(kèm
x.hiện
tính
trạng
mới)
Át chế
(ngăn
cản
tác
động
của
gen
không
alen
Cộng
gộp
Hỗ trợ của
các gen trội
h.thành 4
KH:A-B- ≠
A-bb ≠aaB≠ aabb
Hỗ trợ của
gen
trội
h.thành
3KH: A-B≠ A-bb =
aaB- ≠aabb
Hỗ trợ của
gen
trội
hình thành
2KH: A-B≠ A-bb =
aaB- =aabb
Át chế của
gen
trội
hình thành
3KH: A-B=A-bb
≠aaB≠aabb
Át chế của
gen
trội
hình thành
2KH: A-B=A-bb=
aabb ≠aaBÁt chế của
gen
lặn
hình thành
3KH: A-B
≠A-bb≠
aaB- =aabb
Mỗi alen
góp phần
như nhau
vào sự hình
thành phát
triển một
tính trạng
A-B-=A-bb
=
aaB-≠
aabb
9
3
9
6
9
7
3
12
3
13
9
3
15 (1:4:6:4)
1
1
1
1
1
2
1
3
1
1
2
1
3
3
4
1
1
1
1
3
3
1
3
4
3
5
1
1
2A-bb
1
1
3
1
3
1
3
1
6
1
1
7
1
3
1
2
3
2
3
1
3
1
1
1
7
3
1
1
II/ Các dạng bài tập
1/ Bài toán thuận
a/ Khái niệm: Là dạng bài đã biết kiểu tương tác, KH của P, xác định kết quả lai.
b/ Cách giải:
- Bước 1: Từ kiểu tương tác gen quy ước gen
- Bước 2: Từ KH của P suy ra KG của P
- Bước 3: Viết SĐL
c/ Ví dụ minh họa:
Màu lông chó được quy định bởi 2 cặp gen B,b và I,i nằm trên NST thường khác
nhau. Trong đó, B- lông đen, b- lông hạt dẻ. Gen I ức chế sự hình thành sắc tố với B,b nên
khi có mặt gen này thì có màu lông trắng, i không tạo sắc tố, không ức chế. Người ta cho
giao phối hai con chó dị hợp 2 cặp gen trên. Hãy xác định:
a/ Quy luật màu sắc lông?
b/ Tỉ lệ phân ly KG, KH của F1
c/ Tỉ lệ chó lông trắng đồng hợp tử cả 2 cặp gen ở F1 .
6
d/ Cho chó lông đen F1 giao phối với chó lông hạt dẻ F1. Xác định tỉ lệ phân ly KH F2
Lời giải :
a/ Quy luật di truyền màu sắc lông ở chó:
Theo giả thiết 2 cặp gen không alen cùng quy định một tính trạng. Chứng tỏ quy luật
luật di truyền màu sắc lông là quy luật tương tác gen và thuộc kiểu tương tác át chế của gen
trội nằm trên NST tương đồng này (I, i) đối với các gen không alen trên cặp NST tương
đồng khác (B, b). Khi đó ta có:
+ Nhóm KG cho màu lông trắng: B-I- và bbI+ Nhóm KG cho màu lông đen: B-ii
+ Nhóm KG cho màu lông hạt dẻ: bbii
b/ Tỉ lệ phân ly KG và KH ở F1 là:
- Chó có KG dị hợp tử cả về 2 cặp gen có KG là: BbIi (lông trắng)
SĐL: Pt/c :
Lông trắng
X
lông trắng
BbIi
BbIi
GP
BI, Bi, bI, bi
BI, Bi, bI, bi
F1
Ta có bảng sau:
♀
BI
Bi
bI
bi
BBII
BBIi
BbIi
BbIi
BBIi
BBii
BbIi
Bbii
BbII
BbIi
bbII
bbIi
BbIi
Bbii
bbIi
bbii
O
BI
Bi
bI
Bi
KG: 1 BBII : 1 BBii : 1 bbII : 1 bbii : 4 BbIi : 2 BBIi : 2 bbIi : 2 BbII : 2 Bbii
KH: 9 B-I- và 3 bbI- : lông trắng
3 B-ii
: lông đen
1 bbii
: lông hạt dẻ
Hay ( 12 lông trắng : 3 lông đen : 1 lông hạt dẻ )
c/ Tỉ lệ chó lông trắng đồng hợp tử cả 2 cặp gen ở F1
Chó lông trắng đồng hợp tử về cả 2 cặp gen là những cá thể chứa 1 trong 2 KG là
BBII hoặc bbII. Chúng chiếm tỉ lệ
2 1
= số cá thể ở F1.
16 8
d/ Tỉ lệ phân ly KH ở F1 do giao phối ngẫu nhiên giữa chó có màu lông đen và chó có
màu lông hạt dẻ của F1.
- Chó có màu lông hạt dẻ có KG: bbii
- Chó có màu lông đen có KG: BBii hoặc Bbii
Vậy ta có 2 SĐL sau:
SĐL 1:
F1 x F1
BBii
X
bbii
GF1
Bi
bi
7
F2
Bbii ( 100% chó lông đen)
SĐL 2:
F1 x F1
GF1
F2
Bbii
X
Bi, bi
bbii
bi
1 Bbii : 1 bbii
(1 lông đen : 1 hạt dẻ )
2/ Bài toán nghịch
a/ Khái niệm: Là dạng bài cho biết kết quả lai, KH của P. Biện luận quy luật di
truyền chi phối phép lai và viết SĐL.
b/ Cách giải:
- Bước 1: Xét tỉ lệ phân tính ở đời con lai, từ tỉ lệ KH suy ra quy luật chi phối sự di
truyền
- Bước 2: Quy ước gen và suy ra KG của P.
- Bước 3: Viết SĐL
c/ Ví dụ minh họa:
Cho thỏ nâu giao phối với thỏ trắng thuần chủng, ở F 1 thu được toàn thỏ trắng, cho F1
giao phối ngẫu nhiên với nhau thì thấy ở F2 xuất hiện 48 trắng : 13 xám : 4 nâu.
a/ Biện luận và viết SĐL từ P đến F2
b/ Cho thỏ xám và thỏ nâu ở F2 giao phối với nhau thì F2 sẽ như thế nào?
Lời giải:
a/ Ta có tỉ lệ KH ở F2 là: trắng : xám : nâu ≈ 12 : 3 : 1
Như vậy, F2 gồm 16 kiểu tổ hợp.Mà F1 xF1 nên 16= 4x4. Suy ra mỗi bên F1 phải tạo ra
4 loại giao tử với tỉ lệ tương đương. Vậy F1 phải dị hợp tử về cả 2 cặp gen
Gọi cặp gen dị hợp của F1 là Aa, Bb
Suy ra KG F1 : AaBb
SĐL:
F1 x F1
Lông trắng
X
lông trắng
AaBb
AaBb
GF1
F2
AB, Ab, aB, ab
AB, Ab, aB, ab
KH: 9 A-B- và 3 A-bb : lông trắng
3 aaB: lông xám
1 aabb
: lông nâu
Hay ( 12 lông trắng : 3 lông xám : 1 lông nâu )
Vậy tính trạng lông thỏ di truyền theo quy luật tương tác gen và thuộc kiểu tương tác
át chế do gen trội.
Quy ước:
A át B, b và A không có khả năng tổng hợp sắc tố
B quy định tính trạng màu lông xám
a không át chế B, b và không có khả năng tổng hợp sắc tố
b quy định tính trạng màu lông nâu
Suy ra KG của P: - Lông nâu: aabb và lông trắng AABB
Viết SĐL từ P đến F2
8
P
Lông trắng
AABB
GP
AB
F1
F1 x F1
X
lông trắng
aabb
ab
AaBb (100% lông trắng)
Lông trắng
AaBb
GF1
X
AB, Ab, aB, ab
lông trắng
AaBb
AB, Ab, aB, ab
F2
Ta có bảng sau:
♀
♂
AB
Ab
aB
Ab
AB
Ab
aB
ab
AABB
AABb
AaBB
AaBb
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
KG: 1AABB : 1AAbb : 1aaBB : 1aabb : 4AaBb : 2AABb : 2aaBb : 2AaBB : 2Aabb
KH: 9 A-B- và 3 A-bb : lông trắng
3 aaB: lông xám
1 aabb
: lông nâu
Hay ( 12 lông trắng : 3 lông xám : 1 lông nâu )
b/ Thỏ lông xám ở F2 chứa một trong KG sau: aaBB hoặc aaBb
Thỏ lông nâu ở F2 có KG: aabb
Vậy ta có 2 SĐL sau:
SĐL 1:
aaBB
x
aabb
SĐL 2:
aaBb
x
aabb
Dạng 5: Giải bài toán bằng quy luật di truyền liên kết với giới tình
và di truyền giới tính
I/ Kiến thức cần nắm vững
* NST giới tính:
- Người, động vật có vú: ♀ XX, ♂XY
- Chim, bướm, gia cầm: ♀ XY, ♂XX
- Bọ xít, rệp, châu chấu: ♀ XX, ♂XO
- Bọ nhậy: ♀ XO, ♂XX
* Nhận dạng quy luật di truyền:
- Dựa vào KQ lai thuận, nghịch:
9
+ Kết quả phép lai thuận, nghịch khác nhau: Gen quy định tính trạng nằm trên NST
giới tính.
+ Tính trạng chỉ XH ở con ♂ thì đó là di truyền thẳng. Do vậy gen quy định tính
trạng nằm trên NST giới tính Y không có alen tương ứng trên X
+ Tính trạng lặn xuất hiện ở con ♂ (tính trạng từ ông ngoại biểu hiện nhưng con gái
không biểu hiện mà cháu trai biểu hiện) là di truyền chéo. Do vậy gen quy định tính trạng
nằm trên NST giới tính X có alen tương ứng trên Y
* Tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới:
- Cùng 1 thế hệ: TT nào dod chỉ XH ở con ♂ còn giới ♀ không có và ngược lại
gen NST-GT
+ Các tỷ lệ KH và KG tương ứng trong trường hợp gen liên kết với NST giới
tính, không có alen tương ứng trên Y.
Kiểu gen P
TLKH F1
XAXA x XAY
100% trội
XaXa x XaY
100% lặn
XAXA x XaY
100% trội
XaXa x XAY
1 trội:1 lặn
(KH giới đực khác giới cái)
XAXa x XAY
3 trội : 1 lặn
(tất cả tính trạng lặn thuộc 1 giới)
XAXa x XaY
1 cái trội: 1 cái lặn: 1 đực trội: 1 đực lặn
I/ Bài toán thuận
1/ Khái niệm:
Là dạng bài cho biết gen quy định tính trạng là trội hay lặn nằm trên X hoặc Y và
biết KH của P.
2/ Cách giải:
Bước 1: Từ KH của P và vị trí của gen trên
Bước 2: Viết SĐL
3/ Ví dụ minh họa
Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn a nằm trên NST giới tính X không có alen
tương ứng trên Y quy định.
a/ Bố, mẹ đều không bị bệnh, các con của họ thế nào
b/ Bố bị bênh, mẹ không bị bệnh con trai, con gái của họ như thế nào? Xác suất sinh
con bị bệnh là bao nhiêu %?
Lời giải:
Theo bài ra: Gen gây bệnh nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên
Y. Suy ra gen gây bệnh di truyền liên kết với giới tính
Quy ước: A- bình thường; a- bị bệnh
Các gen có thể có ở:
Bố (♂): { XAY: bình thường; XaY: bị bệnh}
Mẹ (♀): { XAXA và XAXa : bình thường; XaXa: bị bệnh
10
a/ KH ở các con:
- Bố bình thường có KG: XAY
- Mẹ bình thường có KG: XAXA hoặc XAXa
Ta có 2 SĐL sau:
SĐL 1:
P
♀ Bình thường
X
♂ Bình thường
A A
X X
XAY
GP
XA
XA, Y
F1
1 XAXA : 1 XAY
( 100% bình thường)
SĐL 2:
P
♀ Bình thường
X
♂ Bình thường
A a
X X
XAY
A
a
A
GP
X ,X
X ,Y
A A
A
A a
a
F1
1 X X : 1 X Y : 1 X X : 1X Y
KH: con gái (♀ ) 100% bình thường
Con trai (♂) 50% bình thường : 50% bị bệnh
II/ Bài toán nghịch
1/ Khái niệm: Là dạng bài cho biết kết quả lai, KH thế hệ lai. Xác định quy luật di
truyền chi phối phép lai, biện luận và viết SĐL.
2/ Cách giải:
Bước 1: Xác định tính trội, lặn
+ Một gen quy định một tính trạng
+ P thuần chủng khác nhau, thì tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội
+ Tính trạng có hiện tượng di truyền cách đời (di truyền chéo) là do gen lặn quy
định.
Bước 2: Xác định vị trí gen trên NST
- Gen nằm trên X, không có alen tương ứng trên Y:
+ Có hiện tượng di truyền chéo: tính trạng từ ông ngoại biểu hiện nhưng con gái
không biểu hiện mà cháu trai biểu hiện.
+ Tính trạng phân bố không đều ở 2 giới
+ Kết quả lai thuận, nghịch khác nhau
+ Tính trạng lặn phân bố không đều ở XY
- Gen nằm trên Y, không có alen tương ứng trên X: Tính trạng được di truyền thẳng,
biểu hiện ở tất cả các đời trên tất cả cá thể XY
Bước 3: Quy ước gen và xác định KG P dựa vào KH
Bước 4: Viết SĐL
CHÚ Y: Khi đề bài cho 1 cặp gen gồm 2 alen quy định và thế hệ lai nhận được 5
KG, ta suy ra cặp gen này nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
3/ Ví dụ minh họa:
Ở ruồi giấm, tính trạng màu mắt do một gen gồm 2 alen quy định. Cho (P) ruồi giấm
đực mắt trắng giao phối với ruồi giấm cái mắt đỏ, thu được F1 100% ruồi mắt đỏ. Cho F1
giao phối tự do với nhau TLKH ở F2: 3 đỏ:1 trắng, trong đó mắt trắng là con đực. Cho ruồi
cái mắt đỏ dị hợp F2 giao phối với ruồi đực đỏ được F3. Biết không có đột biến, theo lý
thuyết trong tổng số ruồi F3 ruồi đực mắt đỏ chiếm tỷ lệ bao nhiêu?
Lời giải:
11
Kết quả phép lai F1 đồng tính, F2 phân tính theo tỉ lệ 3:1. Suy ra tính trạng mắt đỏ là
trội hoàn toàn so với tính trạng mắt trắng.
Tính trạng mắt trắng chỉ biểu hiện ở con được. Do đó, gen quy định tính trạng màu
mắt nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y và di truyền theo quy luật
liên kết giới tính.
Quy ước gen: D- mắt đỏ; d- mắt trắng
KG của P: + Ruồi đực mắt trắng có KG: XdY
+ Ruồi cái mắt đỏ có KG: XDXD
SĐL từ P đến F2:
P
GP
F1
F1 x F1
GF1
♀ mắt đỏ
XDXD
XD
♀ mắt đỏ
XDXd
XD , X d
X
1 XDXd : 1 XDY
( 100% mắt đỏ)
X
♂ mắt trắng
XdY
Xd , Y
♂ mắt đỏ
XDY
XD, Y
1XDXD : XDY: XDXd : XdY
( 3 mắt đỏ: 1 mắt trắng)
F2
Ruồi cái mắt đỏ dị hợp F2 có KG là XDXd
Ruồi đực mắt trắng có KG là XdY
Ta SĐL từ F2 đến F3
F2
♀ mắt đỏ
XDXd
D
X , Xd
X
♂ mắt trắng
Xd Y
GF2
Xd , Y
F3
1 XDXd : 1 XDY : 1XdXd : 1XdY
( 25% ♀ mắt đỏ : 25% ♂ mắt đỏ : 25% ♀ mắt trắng : 25% ♂mắt trắng)
Như vậy, theo lý thuyết thì trong tổng số ruồi F3 ruồi đực mắt đỏ chiếm tỉ lệ 25%.
Dạng 6: Giải bằng quy luật chịu ảnh hưởng của giới tính
Nhận dạng: Khi đề cho biết tính trạng do 1 gen quy định có tính quan hệ trội, lặn.
Nhưng ở giới này là trội còn ở giới khác là lặn, gen nằm trên NST thường.
VD:Ở bò, tính trạng lông đen chi phối bởi gen C b (trội ở đực nhưng là lặn ở cái) alen
của nó là Cr chi phối tính tính trạng màu lông đỏ ( trội ở cái, lặn ở đực). Cặp alen trên nằm
trên NST thường. Cho bò đực lông đỏ lai với bò cái lông đen.
a/ Tìm TLKH (kể cả giới tính ở F1 và F2 ).
b/ Nếu bò cái lông đen sinh ra bò con lông đỏ thì giới tính bò con là gì?
Lời giải:
Bài ra: Tính trạng màu sắc lông do 1 gen quy định nằm trên NST thường và có tính
trội, lặn khác nhau ở 2 giới. Do đó, tính trạng màu sắc lông di truyền theo quy luật chịu ảnh
hưởng của giới tính
Các KG, KH có thể có:
12
KG
CbCb
CbCr
CrCr
♀
đen
đỏ
Đỏ
♂
Đen
đen
Đỏ
KH
a/ Xác định F1 , F2
♂ đỏ có KG: Cr Cr ; ♀ đen có KG: Cb Cb
SĐL:
P
♀ đen
X
b b
CC
GP
F1
C
Cr
CbCr
GF1
Cb, Cr
TLKH:
r
CC
b
F1 x F1
F2
♂ đỏ
r
CbCr ( 50% ♂ đen : 50% ♀ đỏ)
X
CbCr
Cb , Cr
1 CbCr : 2 CbCr : 1 CbCr
♂: 75% đen : 25% đỏ
♀: 75% đỏ: 25% đen
b/ Xác định giới tính bò con
- ♀ lông đen có KG là CbCb luôn cho bò con giao tử Cb . Suy ra, bò con lông đỏ có
KG CbCr , nhận thấy gen Cr là trội ở cơ thể dị hợp. Do đó, bò con là ♀.
B/ BÀI TẬP LAI HAI TÍNH
Dạng 1: Mỗi gen quy định 1 tính trạng, 2 tính trạng di truyền theo quy luật
phân li độc lập
I/ Bài toán thuận
1/ Khái niệm:
Là dạng bài cho biết một gen quy định một tính, biết tính trội lặn và 2 gen nằm trên 2
NST khác nhau. Cần xác định KG của P và viết SĐL.
2/ Cách giải:
Bước 1: Từ giải thiết: một gen quy định một tính trạng, 2 gen nằm trên NST khác
nhau. Suy ra 2 tính trạng nghiên cứu di truyền theo quy luật phân ly độc lập
Bước 2: Từ KH của P và tính trội, lặn suy ra KG của P
Bước 3: Viết SĐL
3/ Ví dụ minh họa
Ở lúa thân cao A là trội so với thân thấp a, tính trạng chín sớm B là trội so với chín
muộn b. Cho lúa dị hợp tử cả về 2 tính trạng thân cao, chín sớm lai với thứ lúa đồng hợp tử
thân thấp, chín muộn.
a/ Xác định kết quả lai trên
b/ Nếu cho thứ lúa dị hợp nói trên tự thụ phấn kết quả lai sẽ như thế nào? Biết rằng 2
cặp gen nằm trên 2 NST khác nhau.
Lời giải:
Bài ra: 2 cặp gen quy định 2 tính trạng nằm trên NST khác nhau. Do đó, 2 tính trạng
nói trên di truyền theo quy luật phân ly độc lập.
a/ Xác định kết quả lai
Lúa dị hợp tử cả về hai tính trạng có KG: AaBb
13
Lúa đồng hợp tử thân thấp, chín muộn có KG aabb
SĐL:
P
AaBb
X
aabb
Gp
AB, Ab, aB, ab
ab
F1
1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : aabb
(1 cao- sớm : 1 cao- muộn : 1 thấp- sớm : 1 thấp- muộn)
b/ Xác định kết quả lai khi cho lúa dị hợp về hai tính trạng tự thụ phấn
P
AaBb
X
AaBb
Gp
AB, Ab, aB, ab
AB, Ab, aB, ab
F1
kết quả được thể hiện trong bảng sau
♀
♂
AB
Ab
aB
Ab
AB
Ab
aB
Ab
AABB
AABb
AaBB
AaBb
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
KG: 1AABB : 1AAbb : 1aaBB : 1aabb : 4AaBb : 2AABb : 2aaBb : 2AaBB : 2Aabb
KH: 9 cao- sớm : 3 cao- muộn : 3 thấp- sớm : 1 thấp- muộn.
II/ Bài toán nghich
1/ Khái niệm:
Là dạng bài cho biết kết quả lai, KH của P, biết mỗi gen quy định một tính trạng. Cần
xác định quy luật chi phối.
2/ Cách giải:
Bước 1: Xét riêng từng cặp tính trạng
- Tính tỉ lệ phân tính của mỗi cặp gen
- So sánh tỉ lệ này với tỉ lệ của định luật phân ly (định luật 2 Menđen), kết quả của
phép lai phân tích. Từ đó suy ra phép lai của mỗi cặp tính trạng.
Bước 2: Xét chung sự di truyền đồng thời của 2 cặp tính trạng
Nếu thấy tỉ lệ phân tính chung của đầu bài bằng tích các tỉ lệ riêng thì kết luận: 2 cặp
tính trạng di truyền theo định luật phân ly độc lập (nghĩa là mỗi gen nằm trên một NST).
Bước 3: Viết SĐL
CHÚ Y: - Nếu đề bài không cho biết tỉ lệ các KH ở thế hệ lai thì vẫn xét riêng từng
cặp tính trạng. Nhưng biện luận từ cá thể con mang 2 tính trạng lặn.
- Nếu đề không cho đủ TLKH
+ Cho TLKH mang 2 tính trạng lặn = 6,25% =
+ Cho TLKH mang 1 trội + 1 lặn = 18,75% =
14
3
16
1
16
Dạng 2: Mỗi gen quy định một tính trạng, các gen liên kết hoàn toàn trên 1 NST
I/ Kiến thức cần nắm vững
- Xét 2 cặp tính trạng, mỗi gen quy định một tính
- 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng liên kết hoàn toàn (cùng nằm trên 1 NST)
- Các tính trạng luôn di truyền cùng nhau
- P thuần chủng khác nhau bởi 2 cặp tính trạng tương phản
+ F1 đồng tính biểu hiện tính trạng một bên P
+ F2 phân tính 3 : 1 (nêu F1 dị hợp đêu), 1 : 2 : 1 (nếu F1 dị hợp chéo)
+ FB phân tính 1 : 1 (kết quả lai phân tích).
II/ Các dạng bài tập
1/ Bài toán thuận
a/ Khái niệm:
Là dạng bài biết KH của P, vị trí của gen trên NST. Cần xác định kết quả lai.
b/ Cách giải:
Bước 1: Từ KH của P, vị trí gen trên NST suy ra KG của P
Bước 2: Viết SĐL
c/ Ví dụ minh họa
VD 1: Ở ruồi giấm, tính trạng thân xám là trội hoàn toàn so với thân đen, tính trạng
cánh dài là trội so với cánh cụt. Người ta đem lai ruồi thuần chủng thân xám, cánh dài (xámdài) với ruồi thân đen, cánh cụt (đen – cụt) được F 1 toàn xám dài. Cho F1 tự giao phối với
nhau. Hãy xác định kết quả lai ở F2 biết các gen liên kết hoàn toàn.
Lời giải:
Quy ước: B- thân xám; b- thân đen
V- cánh dài; v- cánh cụt
Theo bài ra các gen liên kết hoàn toàn, do đó ta có KG của P như sau:
Xám – dài :
BV
;
BV
đen – cụt:
Ta có SĐL từ P đến F2 :
PT/C
xám- dài
bv
bv
X
đen – cụt
BV
BV
bv
bv
BV
bv
F1 x F1
BV
bv
BV
( 100% xám- dài)
bv
BV
X
bv
GF1
BV, bv
GP
F1
F2
BV, bv
1
BV
BV
bv
:2
:1
BV
bv
bv
( 3 xám- dài : 1 đen- cụt)
VD 2: Ở người, H- máu đông bình thường, h- gây bệnh máu khó đông
M- mắt bình thường, m- gây bệnh mù màu
Các gen này liên kết hoàn toàn trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
Một cặp vợ chồng trong đó chồng bình thường về 2 tính trạng trên, vợ bình thường nhưng
đều mang 2 gen bệnh trên. Hỏi các con của họ thế nào?
15
Lời giải:
Các gen nằm trên NST giới tính X, suy ra 2 bệnh di truyền liên kết với giới tính
X
- Chồng bình thường có KG:
H
M
Y
X ,X
X X
H
GP
M
F1
SĐL 2:
P
GP
H
H
M
H
h
M
X X
X ,X
X X
H
h
m
M
H
h
m
:
X
H
M
Y:
H
h
M
m
X X
hoặc
X
X
h
m
M
m
H
M
X X
- Vợ bình thường chứa 2 gen bệnh có KG:
Vậy ta có 2 SĐL sau:
SĐL 1:
H
h
P
X
XM Xm
:
X
h
H
M
H
M
H
h
m
M
X X
Y
,Y
Y
m
H
X
X Y
X ,Y
X Y
M
H
M
H
H
H
h
h
F1
, XmY, XM XM ,
M
m
M
2/ Bài toán thuận
a/ Khái niệm:
Là dạng bài cho biết kết quả lai, cần xác định KG của P
b/ Cách giải:
Bước 1: Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai
- Xét riêng sự di truyền của từng cặp tính trạng
- Xét chung sự di truyền đồng thời của 2 tính trạng bằng cách: Nếu thấy tỉ lệ phân
tính chung của đầu bài khác tích tỉ lệ riêng. Nhưng có tổng TLKH bằng số kiểu tổ hợp giao
tử thì kết luận: Các gen liên kết hoàn toàn trên 1 NST và 2 tính trạng di truyền theo quy luật
liên kết gen.
Bước 2: Xét xem gen nào liên kết với gen nào
* Trường hợp đề cho KH của P, P thuần chủng thì dựa vào KH của P và quy luật liên
kết gen, cách viết KG của liên kết gen để suy ra KG của P.
* Trường hợp đề không cho KH của P và cũng không cho rõ P thuần chủng thì dựa
vào KH mang 1 hoặc 2 tính trạng lặn ở thế hệ lai. Biện luận và xác định KG của KH này rồi
biện luận giao tử sinh ra nó, từ đó suy ra KG của P.
Bước 3: Viết SĐL
Dạng 3: Mỗi gen quy định một tính, 2 cặp gen liên kết không hoàn toàn
16
(có hoán vị gen)
I/ Bài toán thuận
1/ Khái niệm:
Là dạng bài toán đã biết KH của P, nhóm liên kết, tần số hoán vị gen (TSHVG)
2/ Cách giải
Bước 1: Từ KH của P, vị trí của gen suy ra KG của P
Bước 2: + Từ khoảng cách giữa các gen suy ra TSHVG (f): 1cM = 1%
(cM: xenti Mooc Gan)
+ Xác định giao tử:
AB
⇔
ab
Ab
⇔
aB
100% − f
2
f
Ab = aB =
2
100% − f
Ab = aB =
2
f
AB = ab =
2
AB = ab =
+ Xác định hợp tử: Tỉ lệ mỗi kiểu tổ hợp = tích tỉ lệ các giao tử đực và giao tử cái tạo
ra nó.
+ Kết quả: - Nếu HVG xảy ra ở 1 giới thì F2 gồm 7 KG và 4 KH
- Nếu HVG xảy ra ở 2 giới thì F2 gồm 10 KG và 4 KH
- Nếu là lai phân tích: F B gồm 4 KH trong đó 2 KH chiếm tỉ lệ cao bằng
nhau (tạo giao tử có gen liên kết) và 2 KH chiếm tỉ lệ thấp bằng nhau ( tạo giao tử có gen
hoán vị).
Bước 3: Viết SĐL vá xác định TLKG và TLKH
II/ Bài toán nghịch
1/ Khái niệm
Là dạng bài biết kết quả lai, xác định quy luật di truyền chi phối hoặc biện luận và
viết SĐL.
2/ Nhận dạng và cách giải:
Trường hợp 1: Nếu là lai phân tích
* Nhận dạng:
+ Lai 2 tính: 1 gen quy định một tính
+ : FB gồm 4 KH trong đó 2 KH chiếm tỉ lệ cao bằng nhau (tạo giao tử
có gen liên kết) và 2 KH chiếm tỉ lệ thấp bằng nhau ( tạo giao tử có gen hoán vị).
*Cách giải:
Bước 1: Xét riêng sự di truyền 2 cặp tính trạng suy ra công thức lai
+ Tỉ lệ phân ly mỗi cặp tính trạng đều là 1 : 1
+ Công thức lai: Aa x aa
Bb x bb
Bước 2: Xét chung sự di truyền đồng thời của 2 cặp tính trạng
Tỷ lệ đầu bài khác tích của 2 tỷ lệ riêng ( 1 : 1) ( 1 : 1) và ( 1 : 1). Từ đó kết luận có
HVG xảy ra.
Bước 3: Xác định TSHVG ( f ).
f = (Số cá thể mang gen hoán vị / Tổng số cá thể ở phép lai phân tích) x 100%
= (Số cá thể của 2 KH chiếm tỉ lệ thấp/ Tổng số cá thể ở phép lai phân tích) x 100%
Bước 4: Viết SĐL
17
CHÚ Y:- HVG chỉ xảy ra ở một giới thì biện luận tính trạng ở giới xảy ra HVG là
tính trạng trội.
- Xem đề bài cho HVG xảy ra ở 1 hay 2 giới
Trường hợp 2: Đề không cho đủ các TLKH
- Cho TLKH mang 2 tính trạng lặn: Thấy TLKH này khác 6,25% ( quy luật phân ly
độc lập ), khác 25% (liên kết gen). Thì kết luận : 2 tính trạng di truyền theo quy luật HVG.
- Cho TLKH mang 1 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn (A-, bb): Thấy TLKH này
khác 18,75% (phân ly độc lập), khác 25% ( liên kết gen). Thì kết luận: 2 tính trạng di truyền
theo quy luật HVG.
CHÚ Y: Khi lai P đều mang tính trạng trội với nhau thu được F1 có TLKH là
(1 trội, lặn : 2 trội, trội : 1 lặn, trội) thì có 2 khả năng:
+ 2 bên dị chéo
+
Ab
trong đó: 1 bên liên kết hoàn toàn, một bên có HVG ∀ f
aB
AB
ab
Trường hợp 3: Gen quy định tính trạng thuộc NST giới tính X
Việc xác định TSHVG được tính bằng cách sau:
- Chỉ cần dựa vào 1 giới (đực hoặc cái)
f = ( Số cá thể đực (cái) có HVG / Tổng số cá thể đực (cái) sinh ra) x 100%
- Dựa vào KH có HVG
f = ( Số cá thể có gen hoán vị/ tổng số cá thể thu được) x 100%
CHÚ Y: KH có gen hoán vị chiếm tỉ lệ thấp
3/ Ví dụ minh họa
VD 1: Các gen A, B, C cùng nằm trong 1 nhóm liên kết. Giữa A, B có hiện tượng bắt
chéo với f1 = 7,4%, giữa B, C có hiện tượng bắt chéo với f2 = 2,9%. Xác định trật tự các gen
A, B, C trên NST nếu như khoảng cách giữa A, C = 10,3% tần số trao đổi chéo.
Lời giải:
Trật tự các gen trên NST:
- Giữa A, B có hiện tượng bắt chéo với f1 = 7,4% nên k/c giữa A và B là 7, 4 cM
- B, C có hiện tượng bắt chéo với f2 = 2,9% nên k/c giữa B và C là 2, 9 cM
Mà A, C có k/c 10,3% ứng với 10,3 cM
Vậy B nằm giữa A và C cách A 7,4 cM và cách C 2,9 cM
A
B
7,4 cM
C
2,9 cM
10,3 cM
VD 2: Ở ruồi giấm : B- thân xám, b – thân đen
V – Cánh dài, v- cánh cụt
Hai cặp gen Bb, Vv nằm trên cùng, 1 cặp NST tương đồng nhưng liên kết không
hoàn toàn. Trong quá trình phát sinh giao tử cái có sự HVG B, b với tần số f = 20%. Người
ta tiến hành lai đực xám – dài thuần chủng với cái đen – cụt được F 1, cho F1 tự giao phối.
Hãy cho biết kết quả F2 như thế nào?
Lời giải:
Theo giả thiết: Sự di truyền tính trạng màu thân và kích thức cánh theo quy luật HVG
với TSHVG f= 20%.
18
Suy ra: ruồi xám- dài có KG
SĐL:
PT/C
BV
bv
, ruồi đen- cụt có KG
BV
bv
xám- dài
X
đen- cụt
BV
BV
GP
bv
bv
BV
bv
BV
( 100% xám- dài)
bv
BV
X
bv
F1
BV
bv
F1 x F1
GP
BV = bv = 40%
Bv = bV = 10%
BV = bv = 5%
F2
♀
BV
50%
BV
BV
40%
bv
40%
Bv
10%
bV
10%
BV
bv
20%
BV
Bv
5%
BV
bV
5%
♂
BV
20%
xám- dài
bv
50%
BV
bv
20%
xám- dài
KG: 20%
xám- dài
bv
bv
20%
đen- cụt
xám- dài
Bv
bv
5%
xám- dài
bV
bv
xám- cụt
BV
bv
BV
BV
BV
Bv
bV
: 20%
: 40%
: 5%
: 5%
: 5%
: 5%
BV
bv
bv
Bv
bV
bv
bv
KH: 70% xám- dài : 20% đen- cụt : 5% xám- cụt : 5% đen- dài
19
5%
đen- dài