Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

quy trình xuất khẩu bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 39 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đến quý công ty trách nhiệm
hữu hạn giao nhận hàng hóa E.I (Expeditors Việt Nam) đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em được làm việc và tìm hiểu về quá trình hoạt động của một công ty giao nhận đa
quốc gia là như thế nào. Chân thành cảm ơn:
-

Giám đốc: Chú Trần Trí

-

Trưởng phòng nhân sự: Chị Võ Đặng Quỳnh Nga

-

Người hướng dẫn: Chị Trần Thị Thanh Mai
Cùng toàn thể các anh chị trong công ty, đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong
suốt thời gian học việc và thực tập tại công ty. Trong quá trình thực tập và thực hiện
báo cáo này, khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và bất cẩn, rất mong anh chị
hướng dẫn tại công ty góp ý chân thành nhất nhằm giúp em có thể hoàn thành bài
báo cáo tốt nhất. Có thể nói, quá trình thực tập tại Công ty TNHH giao nhận hàng
hóa E.I đã cho em được sống và làm việc trong một môi trường rất năng động và
chuyên nghiệp. Với sự tin tưởng cùng những chỉ dẫn nhiệt tình của các anh chị cũng
như Ban lãnh đạo công ty, ngay từ buổi đầu tiên em đã được giao trách nhiệm thực
hiện các công việc như một nhân viên thực thụ, tuy có nhiều bỡ ngỡ và khó khăn
nhưng em đã nhanh chóng tiếp cận được thực tế. Nhờ đó sẽ giúp em phần nào đó
thêm mạnh dạn và vững tin hơn cho công việc mà mình lựa chọn trong tương lai.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn nhà trường và ThS. Phạm Tố Mai đã hướng
dẫn và tạo điều kiện để có những trải nghiệm thực tế vô cùng quý báu.



MỤC LỤC


2


3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Cơ cấu dịch vụ công ty trong những năm gần đây...........................................8
Bảng 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của E.I trong gia đoạn 2012-2013................9


4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của văn phòng tại Tp.HCM............................................6
Hình 1.2: Cơ cấu dịch vụ theo khối lượng hàng xuất nhập giai đoạn 2012 – 2014........8
Hình 2.1 Quy trình chứng từ xuất khẩu của Shipper Chutex International...................11


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
E.I : Expeditors International Freight Forwarding Co., Ltd
B/L: Bill of Lading (Vận đơn)
HB/L : House Bill of Lading (Vận đơn nhà)
Express Release B/L: Express Release Bill of Lading (Điện giao hàng)
MB/L: Master Bill of Lading

FCR: Forwarder’s Cargo Receipt
Shipper: Người gửi hàng
Consignee: Người nhận hàng
Exp.o: một công cụ báo cáo thông tin và theo dõi lịch trình của Expeditors ETMS: dữ
liệu gom hàng và dữ liệu được truyền tự động công ty đã cho xây dựng một bộ phận
mới Expeditors’s Cargo Management System (e.cms) vào năm 1993.


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, Việt Nam đã và đang hòa mình vào sự phát triển
chung của thế giới. Hoạt động giao thương buôn bán giữa các quốc gia ngày càng diễn
ra mạnh mẽ, đồng nghĩa với việc nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng cao. Có thể thấy
giao nhận vận tải ngày càng đóng vai trò quan trọng với nền kinh tế của mỗi quốc gia
nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Nếu thương mại là nhựa sống của nền kinh tế thế giới thì giao nhận vận tải được cho là
mạch máu lưu thông giữa những dòng nhựa đó. Trên thực tế, bản thân các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa
của mình ra nước ngoài và ngược lại do sự hạn chế về chuyên môn. Chính vì vậy đối
với Việt Nam, dịch vụ giao nhận có một vai trò to lớn không thể phủ nhận. Những năm
qua, ngành giao nhận Việt Nam đã và đang phát triển nhanh chóng, đặc biệt từ khi Việt
Nam thực hiện chính sách mở cửa, thị trường hàng hải Việt Nam đang dần mở rộng
theo nhịp độ chung của xu thế khu vực vào toàn cầu.
Để có một dịch vụ giao nhận đúng thời hạn, nhanh chóng và hiệu quả thì khâu chứng
từ xuất nhập hàng là vô cùng quan trọng. Vì nếu có một sự sai sót hay chậm trễ nào
trong khâu chứng từ thì việc thông quan, xuất hàng đi cũng khó khăn, ảnh hưởng rất
lớn đến chuỗi giao nhận. Trong khâu chứng từ phải có sự liên hệ chặt chẽ và đồng bộ
giữa nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và công ty giao nhận, hãng tàu để đạt được mục

tiêu chung là giao hàng đúng thời gian và tạo nên sự hài lòng cho tất cả các bên. Do
vậy, đứng dưới góc độ là công ty giao nhận, Expeditors International (E.I) càng phải
đạt được sự chuyên nghiệp và chính xác ngay cả trong khâu chứng từ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thưc hiện nghiệp vụ chứng từ trong giao
nhận, với những kiến thức đã học về lĩnh vực logistics cũng như những kinh nghiệm
thực tế thu thập được trong quá trình học tập tại E.I, tôi đã chọn đề tài: “QUY TRÌNH
THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHỨNG TỪ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN HÀNG HÓA E.I”. Đề tài này giúp hiểu rõ hơn quy trình
cũng như các chứng từ, thủ tục hải quan của công ty trong quá trình giao nhận hàng
hóa xuất khẩu.


7

2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ chứng từ giao nhận hàng xuất tại Công
ty TNHH giao nhận hàng hóa E.I để hiểu rõ về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu,
nắm rõ quy trình thực hiện chứng từ của một công ty giao nhận chuyên nghiệp đồng
thời cũng xin đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quy trình
nghiệp vụ chứng từ giao nhận hàng xuất tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: mảng chứng từ giao nhận hàng xuất đường biển tại Công ty
TNHH giao nhận hàng hóa E.I.
Phạm vi nghiên cứu: quy trình, thủ tục các bên liên quan đến nghiệp vụ chứng từ giao
nhận hàng xuất tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính: Dựa vào những tài liệu, thông tin doanh nghiệp cung cấp, quan
sát, nghiên cứu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các nhân viên cũng như tham khảo các
tài liệu nghiên cứu trước đây liên quan đến lĩnh vực giao nhận.
Nghiên cứu định lượng: phương pháp phân tích, thống kê và so sánh thông qua bảng

kết quả doanh thu, lợi nhuận, và cơ cấu tỉ trọng.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các danh mục có
liên quan, đề tài được chia thành ba chương với những nội dung sau:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Expeditors và Expeditors chi nhánh Việt Nam.
Chương 2: Phân tích chi tiết về nghiệp vụ giao nhận chứng từ hàng xuất bằng đường
biển, cụ thể đối với một lô hàng đã thực hiện tại doanh nghiệp.
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quy trình tổ chức thực
hiện nghiệp vụ chứng từ giao nhận hàng xuất tại doanh nghiệp.


8

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY EXPEDITORS
1.1 Tổng quan về Expeditors.
Expeditors là một trong những tập đoàn chuyên cung cấp dịch vụ Logistics trên thế
giới, hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Công ty đã và đang
cung cấp cho khách hàng trên toàn cầu những dịch vụ hỗ trợ cho việc vận chuyển và
định vị hàng hóa như quản lí, phân phối, gom hàng, bảo hiểm hàng hóa, khai báo hải
quan, quản lí đơn hàng và dịch vụ Logistics theo yêu cầu của khách hàng.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Expeditors.
Năm 1979, Expeditors International of Washington, Inc– văn phòng đầu tiên chuyên
cung cấp dịch vụ vận chuyển qua đường biển được thành lập tại Seattle, Washington.
Năm 1985, hợp tác cùng công ty Pacific Bridge một tổ chức chuyên chở hàng lẻ, mở
rộng dịch vụ LCL và FCL (chuyên hàng lẻ và hàng công).
Năm 1991, xây dựng một chương trình EXCEL (Expeditors Commitment to
Excellence and Leadership) và mục tiêu 100% khách hàng thỏa mãn 100%.
Năm 1993, Expeditors’s Cargo Management System (ECMS) – Một chương trình gom
hàng với dữ liệu truyền tự động ra đời, lập trang web www.expeditors.com.
Năm 2000, văn phòng ở Phnom Penh và Hồ Chí Minh được mở.

Năm 2004, đánh dấu 25 năm thành lập công ty, doanh thu đạt con số 3 tỷ USD lần đầu
tiên, 221 văn phòng và 9000 nhân viên, thu nhập là 156.126.000 USD.
Năm 2005, công ty được Forbes ghi nhận là Công ty vận tải quản lý tốt nhất. Năm
2010, doanh thu đạt hơn 6,1 tỷ USD với hơn 13.900 nhân viên trên toàn cầu và 252 văn
phòng giao dịch.
Mô hình của Expeditors là sự kết hợp các dịch vụ giao thông vận tải, môi giới hải
quan. Ban đầu tập trung vào sự vận chuyển hàng hóa từ Mỹ vào Châu Á, Expeditors
nhanh chóng trở thành một trong những công ty giao nhận lớn trên thế giới, nhắm đến
sự phát triển không ngừng và vươn cao hơn nữa trong lĩnh vực Logistics.


9

3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Giao nhận hàng hóa Expeditors chi nhánh
Việt Nam.
3.1.1

Tổng quan về công ty.

Tên tiếng Việt: Công ty TNHH giao nhận hàng hóa E.I
Tên giao dịch: Expeditors International Freight Forwarding., Co Ltd
Trụ sở chính: Tầng 8, tòa nhà Flemington, 182 Lê Đại Hành, Phường 15, Quận 11,
TP. Hồ Chí Minh
Giấy phép kinh doanh số: 4102000170 - Cấp ngày: 02/02/2000
Điện thoại: (84)88127000 – Fax: (84)8812027
Ngành nghề hoạt động: Giao nhận và dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế, nội địa
Công ty TNHH Giao nhận hàng hóa E.I là một trong những chi nhánh được mở tại Việt
Nam của Expeditors International, được thành lập vào ngày 01/06/2000 với văn phòng
đại diện đầu tiên ở thành phố Hồ Chí Minh (SGN).Tiếp đó, công ty mở thêm văn
phòng tại Hà Nội (HAN -01/03/3004) và Đà Nẵng (DAN - 01/08/2004). Hiện nay công

ty được đánh giá là một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực giao nhận hàng hóa.
3.2.1 Chức năng, nhiệm vụ.
 Chức năng

Đại lý (Agent): hoạt động như một đại lý của người chuyên chở hoặc người gửi hàng,
người nhận hàng.
Lưu kho: lưu trữ hàng hóa trong các kho của mình hoặc thuê của người khác và giao
hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.
Người gom hàng: nhiệm vụ của E.I là gom các đơn hàng lẻ đóng thành các đơn hàng
sỉ, chất đầy container nhằm giảm cước phí vận chuyển.
Người chuyên chở: trực tiếp kí hợp đồng vận tải với chủ hàng.
Sắp xếp chuyển tải hoặc trực tiếp gửi hàng hóa: khi hàng hóa đang quá cảnh hoặc
chuyển tải sang một nước thứ ba, E.I sẽ trực tiếp tổ chức vận chuyển hàng hóa từ
phương tiện này sang phương tiện khác hoặc đến tay người nhận.


10

Kinh doanh vận tải đa phương thức: đóng vai trò là nhà vận tải liên hợp, cung cấp các
dịch vụ đi suốt “Door to Door”, chuyên chở và chịu trách nhiệm đối với hàng hóa.
 Nhiệm vụ

E.I thu xếp và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết trước và sau khi nhận hàng.
Phối hợp chặt chẽ với các đại lý trên toàn cầu, các cơ quan tổ chức liên quan để nâng
cao hiệu quả hoạt động đồng thời tạo một ấn tượng tốt đẹp với khách hàng.
Tự tạo nguồn vốn kinh doanh, trang bị và đổi mới trang thiết bị, nâng cấp mở rộng cơ
sở hạ tầng, hạch toán đầy đủ và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Làm tốt công tác phân công lao động, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề cho cán
bộ công nhân viên. Đảm bảo an toàn lao động, tích cực tham gia công tác xã hội.
4.1 Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ, chức năng các phòng ban của E.I SGN.

4.1.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức.
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ
cấu tổ chức của văn
phòng tại Tp.HCM.
Nguồn: Phòng nhân
sự công ty TNHH
giao nhận hàng hóa
E.I.

4.2.1 Chức
năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
 Ban giám đốc (Director): Điều hành công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt

động của công ty. Giám sát trực tiếp văn phòng vệ tinh tại Đà Nẵng.
 Bộ phận hành chính nhân sự (Human Resource): Sắp xếp tổ chức bộ máy tổ chức phù
hợp với chức năng nhiệm vụ để công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức quản lý hồ sơ
nhân viên, xây dựng hệ thống lương thưởng phù hợp.
 Bộ phận kế toán (Accounting): Xây dựng thu chi tài chính thống nhất với kế hoạch
kinh doanh của công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ thống kê, kế toán của nhà
nước. Phân tích các chi tiêu tài chính để phản ánh tình hình tài chính của công ty.


11

 Bộ phận bán hàng (Sales): Tìm kiếm khách hàng, xây dựng và tổ chức các chương

trình xúc tiến bán hàng, định hướng thị trường, hoạch định chiến lược kinh doanh.
 Bộ phận chăm sóc khách hàng (Accounting Management): Thực hiện các hoạt động
chăm sóc khách hàng, phát triển mối quan hệ của công ty với khách hàng, tiếp nhận và
xử lý các vấn đề trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.

 Bộ phận kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng mới, giao dịch với khách hàng, duy trì và
phát triển mối quan hệ với khách hàng. bao gồm 5 bộ phận:
Phòng OE (Ocean Export): Phụ trách đơn hàng xuất bằng đường biển.
Phòng OM (Order Management): Quản lý đơn hàng, kiểm tra chi tiết hàng hóa và
chứng từ, sắp xếp lịch tàu chạy, tránh ứ đọng hàng hóa và chi phí kho bãi.
Phòng OI (Ocean Import): Phụ trách hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
Phòng AE (Air Export): Phụ trách hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không.
Phòng AI (Air Import): Phụ trách hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không.
Phòng Customer Brokerage: Thực hiện các chứng từ, thủ tục hải quan liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
 Bộ phận phân phối (Distribution Service): Chuyên về dịch vụ kho bãi, lưu trữ để phân

phối hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.
 Bộ phận quản lí hệ thống thông tin (Information Service): Quản lí hệ thống máy tính
được nối mạng toàn cầu, hệ thống edoc và xử lí các vấn đề trục trặc về công nghệ khác.
o

Giới thiệu sơ lược về bộ phận thực tập:

Bộ phận quản lý đơn hàng (OM) là một bộ phận chuyên xử lí và sắp xếp các
đơn hàng, chứng từ của khách hàng từ bộ phận Ocean Export. Nhiệm vụ của bộ
phận OM là cung cấp thông tin liên tục cho khách hàng như về số liệu lượng
hàng tồn kho, kiểm tra chi tiết giữa chứng từ và hàng hóa, thông tin về thanh
toán và các khoản thanh toán, quản lí chặt chẽ các đơn hàng tránh tình trạng
chuyển giao hàng chậm trễ, quản lý tàu chạy cho hàng hóa, tránh ứ đọng hàng
và cho phí kho bãi... Đây là một bộ phận giữ vai trò vô cùng thiết yếu và là nơi
trực tiếp mang lại doanh thu cho công ty. Quy trình hoạt động của bộ phận OM


12


được diễn ra vô cùng khép kín và mang lại hiệu quả cao trong quá trình đặt hàng
của khách. Đo hiệu suất cung cấp dịch vụ, tối ưu hóa vận tải và các vấn đề sản
phẩm là một trong những vấn đề rất quan trọng và luôn được công ty cải thiệ
liên tục để có chuỗi cung ứng tốt nhất. Vào cuối ngày, toàn bộ quá trình sẽ đảm
bảo rằng số lượng của sản phẩm đến đúng nơi và đúng thời điểm với chi phí
thấp nhất cho khách hàng. Và điều này chỉ có thể nếu các dữ liệu có sẵn kịp
thời, chính xác được thông qua quy trình xuất nhập dơn hàng của OM.
5.1 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
5.1.1 Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ.
Đơn vị tính: Triệu Tấn

Năm 2012
CHỈ TIÊU

Số
tuyệt
đối

Tỷ
trọng

Hàng nhập

108

9.3%

Hàng xuất


1054

90.7
%

Tổng cộng

1162

100%

Năm 2013
Số
tuyệt
đối

Năm 2014

Tỷ
trọng

Tăng/
Giảm

Số
tuyệt
đối

12.2
%


27.8%

992 87.8%

138

1130

100%

Tỷ
trọng

Tăng/
Giảm

230

11.8%

66.7%

-5.8%

1714

88.2%

72.8%


- 2.8%

1944

100%

72.0%

Bảng 1.1 Cơ cấu dịch vụ công ty trong những năm gần đây
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH giao nhận hàng hóa E.I.

Hình 1.2 Cơ cấu dịch vụ theo khối lượng hàng xuất nhập giai đoạn 2012 – 2014.
 Nhận xét:

Nhìn chung sản lượng hàng nhập tăng nhanh và đều qua mỗi năm. Tăng 27.8% từ năm
2012 đến 2013 và 66.7% từ 2013 đến 2014. Trong khi đó hàng xuất do chịu tác động
của sự khủng hoảng kinh tế ở các nước nhập khẩu làm cho sản lượng giảm 5.8% vào


13

năm 2013, dẫn đến tổng sản lượng giảm nhẹ 2.8%. Để khắc phục tình trạng này, công
ty đã nỗ lực cải tiến hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ và chú trọng tìm kiếm
khách hàng để nâng cao doanh số. Đến cuối năm 2014 sản lượng đạt mức
1,944,000,000 tấn, tăng 72% so với năm 2013, điều này cho thấy sự cải tiến mang lại
hiệu quả cao.
Đồng thời hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất lớn, từ 87% đến 91% trong tổng sản
lượng của công ty. Nguyên nhân là công ty chuyên làm hàng chỉ định, với thuận lợi là
đại lý của E.I quốc tế, một trong 20 nhà giao nhận toàn cầu hàng đầu thế giới theo

lượng TEU, được công ty hỗ trợ việc tìm kiếm khách hàng ngoài nướcnên lượng hàng
theo chiều xuất khá cao. Những khách hàng này được các chi nhánh của Expeditors tìm
nên mỗi một lô hàng thông thường ta đều phải chia 50% phí đại lý cho chi nhánh đó
(tùy theo thỏa thuận với chi nhánh nhập). Mặt khác, công ty có hàng xuất cao hơn là do
mặt hàng xuất chủ yếu là những mặt hàng chủ lực của nước ta.
5.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây.
Đơn vị: VNĐ

Khoản mục

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Doanh thu

215.680.750.000 248.950.614.500 295.418.682.500

Giá vốn hàng bán

191.650.463.210 223.567.642.000 266.658.047.456

Lợi nhuận gộp

24.030.286.790

25.382.972.500


28.760.635.044

Lợi nhuận trước thuế

24.366.274.790

25.735.856.320

29.027.177.044

Thuế TNDN

10.784.037.500

12.447.530.725

14.770.934.125

Lợi nhuận sau thuế

13.582.237.290

13.288.325.595

14.256.242.919

Bảng 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của E.I trong gia đoạn 2012-2013
Nguồn: Bộ phận kế toán công ty E.I cung cấp



14

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Giao nhận hàng hóa E.I giai
đoạn 2012 – 2014 có bước chuyển biến tốt. Cụ thể,doanh thu từ hoạt động kinh doanh
từ năm 2012 (215.680.750.000 VNĐ) tăng lên đến năm 2014 (295.418.682.500 VNĐ).
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của công ty từ năm 2012 (13.582.237.290 VNĐ) giảm
293.911.695 VNĐ so với năm 2013. Nguyên nhân là do năm 2012, tình hình kinh tế
thế giới đầy bất ổn do các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính và nợ công ở các nước
Châu Âu, Mỹ dẫn đến tình hình kinh tế trong nước cũng giảm sút đáng kể. Lạm phát
tăng, tình hình kinh doanh không thuận lợi, cộng với với hệ quả của các biện pháp
giảm tổng cầu (chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt theo Nghị quyết 11 của Chính
phủ) đã tác động kìm hãm sức mua của thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế dẫn
đến khó khăn dồn vào năm 2013.
Sang đến năm 2014, tình hình kinh doanh có nhiều khởi sắc hơn do kinh tế ổn định
hơn. Doanh thu năm 2014 của công ty tăng 46.468.068.000 VNĐ so với năm 2013.
Kéo theo đó lợi nhuận tăng tăng 967.917.324 VNĐ (tương ứng tăng 7,28%).
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trên đây có thể thấy, năm 2013 tình
hình hoạt động của E.I có phần giảm sút, nguyên nhân là do khủng hoảng kinh tế năm
2012 đã tác động dồn vào năm 2013, cộng thêm vào đó là sự nổi lên của các công ty
xuất nhập khẩu nên làm cho công ty phát triển không mạnh như những năm trước đó.


15

CHƯƠNG II. TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHỨNG TỪ GIAO
NHẬN HÀNG XUẤT ĐƯỜNG BIỂN TẠI E.I
NHÀ MÁY

4


1

CY

5

Container Yard

6

E.I

2

3
SITC

SAGAWA

11

W
NHÀ MÁY

7
8

E.I

9


SITC

100

Hình 2.1 Quy trình chứng từ xuất khẩu của Shipper Chutex International

Bước 1: Nhà máy (CHUTEX) gửi Order manager booking qua email cho EI.
Bước 2: E.I gửi Booking Request cho hãng tàu SITC.
Bước 3: Hãng tàu phản hồi lại Booking Confirmation cho E.I.
Bước 4: E.I. gửi Shipping Order cho Shipper.
Bước 5 + 6: Nhà máy tiến hành tập kết hàng ra kho Sagawa, kiểm tra hàng hóa rồi gửi
Daily Cargo Receiving Report cho E.I.
Bước 7: Cùng thời điểm khi giao hàng ra kho, Shipper gửi cho E.I FCR
Instruction/Details để E.I làm FCR.
Bước 8: E.I gửi FCR Draft (FCR bản nháp) để Shipper check lại và confirm cho E.I.
Bước 9: E.I. lập Bill Of Loading Instruction gửi cho hãng tàu.
Bước 10: Hãng tàu dựa trên Bill Of Loading Instruction để lập Master Bill of Loading
cấp cho E.I.
Bước 11: Kho giao hàng ra CY để bốc hàng lên tàu.


16

1.2 Tiếp nhận thông tin về lô hàng từ người gửi hàng (shipper).
Sau khi kí hợp đồng xuất khẩu với CHUTEX thì Nhà nhập khẩu GAP Commercial yêu
cầu E.I chi nhánh Việt Nam đứng ra là công ty giao nhận hàng cho GAP, chọn hãng tàu
để đưa hàng tới Thượng Hải và đại lý của E.I ở Thượng Hải.
Phòng xuất nhập khẩu của CHUTEX sẽ gửi email cho nhân viên bộ phận chứng từ của
E.I về thông tin chi tiết lô hàng, E.I sẽ gửi mail xin xác nhận của bên nhập khẩu (GAP)

2.2 Đặt chỗ với hãng tàu và xác nhận với khách hàng.
E.I kiểm tra các phương án ở hãng tàu và gửi cho CHUTEX về việc đặt chỗ ở hãng tàu
ngay khi có chỗ, thông báo rằng hàng hóa đã sẵn sàng. CHUTEX gửi các thông tin:
Shipper, Consignee, Port of loading, Port of discharge, Goods, Quantity, Volume,…
E.I nhận giấy xác nhận (Booking Confirmation) từ SITC và gửi cho CHUTEX để sắp
xếp đóng hàng và làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho lô hàng. Sau đó kiểm tra nội
dung trên giấy xác nhận đặt chỗ, liên hệ nhân viên của SITC để nhận container rỗng.
Gửi thông tin chi tiết về lô hàng cho bộ phận chứng từ của SITC để làm vận đơn chủ.
Shipper gởi email cho nhân viên Document phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) và
chi tiết BL (Details for Bill) dưới dạng file mềm để làm chứng từ. Khi đã nhận báo cáo
kho, nhân viên nhập thông tin về lô hàng vào hệ thống ETMS:
 Nhập phần đầu FCR (FCR Header)
• Vào Desktop  Export, xuất hiện màn hình [BLSORD], mở hai màn hình

FCRHDR của số R3Z mẫu và số R3Z cần tạo header.
• Nhập số R3Z cần tạo header vào ô FCR Number → F2
• Copy toàn bộ dữ liệu của Shipper, Consignee, Notify, Also Notify (nếu có) vào
số R3Z cần tạo header.
• Nhấn F1 để lưu lại dữ liệu vừa mới nhập vào màn hình (Phụ lục 1).
 Nhập nội dung FCR
• Mở file excel chứa nội dung tương ứng.
• Nhập BLDMRK → F8 ở cả hai màn hình số mẫu và số cần tạo.
• Kiểm tra xem số Pcs, Wgt, Vol có khớp với trong dữ liệu Excel hay không, sau
đó nhập phần “MARKS AND NUMBERS” từ số R3Z mẫu qua, bấm F1 để lưu.
• Nhập các dữ liệu:[Tên mặt hàng vận chuyển][PO#], [STYLE#], [INV#],
[Q’TY], [PCS], CNTS, KGS, M3, [ON BOARD DATE]: nhập ngày tàu chạy.


17




F1 để lưu, F2 kiểm tra thông tin trên Excel và trên BLMRK có khớp hay không.

Nếu lô hàng có nhiều khách hàng thì tiếp tục nhập các mặt hàng theo mẫu, riêng đối
với FCR của chị Hiền, sau dòng ON BOARD DATE còn có thêm FINAL
DESTINATION thể hiện điểm đến, cần chú ý nhập cho chính xác (Phụ lục 2).


Việc nhập nội dung FCR cần sự tỉ mỉ và chính xác nên khi thực hiện cần lưu ý:
Một số tên mặt hàng rất dài nên phải ngắt ra để copy từng phần, tránh nhảy chữ trên hệ
thống. Số INV có khi rất dài, phải sắp xếp sao cho các số nằm thẳng hàng và đẹp.
Khi nhập nội dung của FCR cần phải cẩn thận, dò từng số PO nhập đúng với số đó,
không được nhập nhầm nội dung số Style sang số INV, hay nhập ngày OBD phải đúng.
Tuyệt đối không nhập thiếu hay sửa các chữ số, vì một khi nhập sai một nội dung sẽ sai
cả lô hàng dẫn đến sai một FCR sẽ gây thiệt hại cho cả công ty lẫn khách hàng. Vì qui
định của công ty mỗi FCR chỉ được quyền in một lần, nên nếu sai sẽ phải xóa toàn bộ
làm lại.
Sau khi hoàn tất việc nhập thông tin cho FCR, in FCR nháp (Phụ lục 3) gửi cho
Shipper kiểm tra và chờ email xác nhận từ Shipper.
3.2 Lập vận đơn nhà (House Bill of Lading).
Sau khi nhận được email xác nhận của Shipper về FCR thì nhân viên Document tạo số
HBL trên [BLHDR] để nhập các thông tin: Shipper, Consignee, Notify (phụ lục 4).
Từ màn hình BLDMRK của số FCR vừa tạo. Dùng lệnh HBL để chuyển sang màn
hình BLDMRK của số HBL tương ứng số FCR đó.
Copy nội dung của số FCR qua số HBL -> F1 để lưu, riêng đối với số FCR của chị
Điệp, cần nhập số Pcs, Wgt và Cbm trước khi nhập description, thực hiện như sau:
Từ màn hình BLDMRK, nhập FCRLNK  F8, lấy số Cbm, dùng hàm SUM trong
Excel tính tổng số Wgt và Cbm của lô hàng điền vào số bill tương ứng để hoàn chỉnh
nội dung FCR.

Kiểm tra số Pcs, Wgt, Cbm của hai màn hình (số R3Z và số 63Z) có khớp hay không,
sau đó tiếp tục copy nội dung số FCR sang số HBL như trên -> F1 (phụ lục 4).


18

4.2 Gửi chi tiết lập vận đơn (Master Bill of Lading, MB/L) cho hãng tàu.
Vận đơn chủ (Master Bill of Lading) do SITC phát hành sẽ được gửi cho đại lý của E.I
bên Thượng Hải là Beijing Kang Jie Kong International để nhận hàng ở cảng. E.I cung
cấp cho SITC những thông tin như người gửi hàng (Shipper), người nhận hàng
(Consignee), cảng xếp hàng (Port of loading), quá cảnh (Port of Discharge), cảng đến
(Port of Delivery), số lượng container, mô tả hàng hóa, trọng lượng thực xuất… Khi
E.I giao hàng cho SITC thì E.I sẽ nhận được Vận đơn chủ.
Shipper lên E.I nộp các chứng từ gồm: Commercial Invoice, Packing list, DPO,
Certification of Orginal, Export Statement, Document Checklist. Sau khi đã kiểm tra và
scan xong, mở màn hình edoc Capture Index (phụ lục 5) để lưu dữ liệu vào hệ thống:
Key: Nhập số HBL của bộ chứng từ
Document Type: Chọn Commercial Invoice/ Packing List/ Document Checklist/
… ứng với chứng từ tương ứng.
• Label: Nhập số PO của chứng từ đó vào.



Sau khi nhập dữ liệu xong quay lại edoc Viewer để kiểm tra bằng số HBL.
 Kiểm tra chứng từ qua mail: việc kiểm chứng từ sẽ bớt đi một phần công đoạn scan.

Mở file pdf mà Shipper đã gửi trong ổ đĩa (F:), dùng tổ hợp phím Ctrl+P (phụ lục 5)
• Printer: chọn Print2edoc -> Print.
• Máy sẽ tự động in toàn bộ chứng từ từ file pdf vào hệ thống. Sau đó hiện lên
bảng Output Source để chắc chắn là in vào edoc hay không, chọn OK, sau đó

nhập số PO, HBL tương ứng với cách kiểm chứng từ giấy ở trên.
Kinh nghiệm rút ra: khi nhập dữ liệu phải cẩn thận, kiểm tra số PO đó có khớp với số
kí, số khối hay không, số PO có đúng hay không, sau đó mới index vào hệ thống. Phải
vào edoc Viewer để kiểm tra lại là chứng từ đã nhập vào hệ thống hay chưa.
Shipper tiếp tục lên thanh toán các chi phí làm Bill, phí CFS và THC cho nhân viên
E.I. Nhân viên Document sẽ lên hệ thống cập nhật các loại phí rồi in hóa đơn cho
Shipper. Đồng thời giao FCR ORIGINAL có mộc của công ty để thực xuất.


19

5.2 Nhận, kiểm tra và xác nhận vận đơn với hãng tàu.
Vận đơn chủ dùng để đảm bảo quyền sở hữu hàng hóa của người gửi hàng, chứng nhận
rằng SITC đã nhận lô hàng này từ E.I Việt Nam. Tuy nhiên, để tiết kiệm chi phí và thời
gian thông quan hàng ở cảng đến thì E.I chỉ yêu cầu SITC phát hành giấy gửi hàng
(Seaway bill) để đại lý của E.I tại Thượng Hải có thể nhận và giao hàng nhanh chóng.
6.2 Phát hành vận đơn cho khách và gửi Pre – alert cho đại lý nước ngoài.
Trong thực tiễn vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, sau khi công ty giao nhận nhận
hàng từ người gửi hàng thì họ sẽ xuất cho chủ hàng một HB/L để chứng nhận rằng
công ty giao nhận đã nhận hàng của bên người gửi. Vận đơn này tùy theo yêu cầu của
người gửi hàng có thể là vận đơn đích danh (Straight B/L) hay vận đơn theo lệnh (To
Order B/L). Nguyên tắc chung là dù vận đơn đích danh hay theo lệnh, khi hàng đến
cảng đích, người nhận hàng đều phải nộp vận đơn gốc thì mới được dỡ hàng.
Thực tế, có nhiều trường hợp hàng đã đến cảng nhưng vận đơn lại chưa đến. Để khắc
phục tình trạng vận đơn đến chậm và để tiết kiệm chi phí gửi vận đơn gốc, người ta
dùng Điện giao hàng hay nhận hàng không cần vận đơn gốc (Express release bill of
Lading/ Surrendered bill of Lading). Loại vận đơn này không có giá trị giao dịch hoặc
chuyển nhượng, đồng thời báo cho đại lý tại cảng đến để đại lý giao hàng cho người
nhận mà không cần xuất trình B/L gốc. Bên cạnh các công việc chuyên môn, đôi khi
tôi cũng được giao các công việc hỗ trợ như in Express Release, in bill gốc, in pecan

xuất invoice (Receipt), hoặc in FCR để giao cho shipper.
 In FCR: Vào màn hình FCRPRT  F8. Nhập số R3Z
• Non-negotiable copies: 3, Show charge: N, Containers: Y → F1
• Góc trái màn hình sẽ hiện dòng chữ: “Selected Documents have been print” tức

FCR đã được in thành công. (phụ lục 6)
Sau đó in bản “Forwarder’s Cargo Receipt Terms and Conditions” vào mặt sau tờ gốc.
Đóng mộc sống của công ty vào bản gốc và 1 bản copy, đem cho chị Trưởng phòng kí.
 In




pecan: Vào màn hình Pecan trên hệ thống (Phụ lục 7)
Control num: Nhập số R3Z hoặc 63Z, Any Status: N  F7
Để dấu nhấp nháy vào chữ “INVOICES EXPORT” → F7
Nhập vào khung Ldev LP1 (máy in LP1)→ F6.


20

Sau khi in xong thì đem qua phòng kế toán, invoice của ai bỏ vào file của người đó.
 In bill: Vào màn hình BLHDR  F8, hệ thống sẽ chạy vào màn hình để in. Nếu chỗ

Exprs Rls hiện “N” là bill gốc, nếu “Y” là bill Express. Sau đó vào màn hình HIST
→ F8, nhập BLP để kiểm tra, nếu không có chữ mới được in. (Phụ lục 8)
 Đối với bill Express : vào edocViewer nhập số 63Z → Enter.
• Chọn House Ocean Bill Express – Unrated in bản mới nhất làm 3 tờ.
• Đóng dấu một tờ gốc xong đưa anh chị kí tên rồi mang ra giao khách.
 Đối với bill gốc: Vào màn hình Pecan, gõ số 63Z, Any Status: N (Phụ lục 8)

• Cho dấu nhấp nháy vào hàng chữ “EDOC BL UNRATED” → F7
• Nhập LP2 vào khung Ldv để máy in bill sẽ in bill → F6.
• Đóng 3 tờ Original dấu mộc dẹt, không đóng vào các tờ copy. Đưa chị Thảo
(Trưởng phòng) kí.
Kinh nghiệm rút ra: Khi in mặt sau bản gốc FCR cần tránh để nhầm mặt hay ngược
chiều. Cẩn thận hơn khi nhập số R3Z và 63Z khi in để không phải nhập sai số. Khi
đóng dấu xong phải kiểm tra lại xem có đóng thiếu hay không. Khi giao cho khách
hàng cần kiểm tra giấy tờ có đủ chữ kí hay không.
Nếu in nhầm phải báo lại với anh chị đã nhờ mình in vì quy định của công ty thì FCR
và bill gốc chỉ được in một lần, nên phải báo lại để các anh chị hủy số FCR vừa in đi.
Cũng giống như việc đóng nhầm dấu vào FCR hay bill gốc cũng phải báo lại.
Máy in Pecan thường xuyên gặp trục trặc cần chú ý kiểm đủ số lượng Pecan đã in.
Đồng thời, E.I sẽ gửi Pre-alert cho đại lý của E.I bên Thượng Hải để tiếp nhận lô hàng
khi tàu đến. Đại lý có nhiệm vụ thông báo lịch trình tàu chạy cũng như các thông tin
cảng đến, ngày giờ tàu đến để GAP sắp xếp nhận hàng.


21

CHƯƠNG III. MỘT SỐ NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.3 Nhận xét.
1.1.3

Đánh giá chung.

Mọi trình tự làm chứng từ đều được theo một quy trình tiêu chuẩn chung và rõ ràng, do
đó mỗi khi có vấn đề trục trặc sảy ra sẽ dễ dàng kiểm tra, sữa chữa và theo dõi.
Không gian trong công ty được bố trí một cách hợp lý, rộng rãi và thoáng tạo điều kiện
làm việc tốt nhất cho nhân viên. Bàn làm việc của nhân viên Booking và nhân viên

Document gần nhau, tạo sự thuận lợi cho việc trao đổi giữa nhân viên Booking và
Document. Mỗi nhân viên Document chỉ phụ trách một số Account (tức Consignee),
nên công việc không bị xáo trộn, đi theo một trật tự nhất định.
Từ cách thức phục vụ khách hàng cho đến phương thức quản lý và hoạt động trong
công ty đều thể hiện được sự chuyên nghiệp. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của
từng nhân viên được phân chia một cách rõ ràng minh bạch, dồng thời cũng không có
sự chồng chéo trong cơ cấu quản lý.
Nền kinh tế ngày càng phát triển kèm theo ngày càng nhiều biến động và gây ra nhiều
thách thức cho các doanh nghiệp. Chính sự mở cửa đã tạo nhiều cơ hội cho doanh
nghiệp phát triển, mở rộng phạm vi kinh doanh, nhưng đồng thời cũng mang lại sự
cạnh tranh khốc liệt từ phía các công ty trong và ngoài nước.
1.2.3 Thuận lợi.
Công ty TNHH E.I có lợi thế trong việc ký kết hợp đồng làm đại lý giao nhận hàng hoá
với Expeditors International nên đã tận dụng được uy tín lâu năm của Expeditors, được
công ty chỉ định hàng, được sự chỉ dẫn về công nghệ của phía đối tác nước ngoài.
Công ty có hệ thống IT hiện đại, nối mạng edoc trên toàn cầu, trang bị đầy đủ máy móc
hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc.
Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và khả năng chịu
áp lực cao.


22

1.3.3 Khó khăn.
Công việc bị quá tải trong những ngày cao điểm. Thường vào những tháng cuối năm,
số lượng hàng rất nhiều, nhân viên phải làm việc rất vất vả dẫn đến chất lượng công
việc không được tốt như những ngày thường. Trong khi đó vào những ngày đầu năm
như tháng 2, 3 lượng hàng lại ít. Lượng hàng không ổn định đã ảnh hưởng đáng kể đến
kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty.
Mức chuyên môn hóa chưa cao: Công ty chưa có bộ phận Marketing riêng, công tác

này do phòng kinh doanh đảm nhận, vẫn chưa có sự đầu tư đúng mức vào bộ phận
chăm sóc khách hàng. Công ty chưa có sự phân chia giữa hai bộ phận kinh doanh: bộ
phận kinh doanh theo dõi các doanh nghiệp XNK Việt Nam, và bộ phận kinh doanh
theo dõi những khách hàng ở nước ngoài. Hiện tại, việc tách hai bộ phận này chưa thật
sự cần thiết nhưng nếu muốn phát triển với quy mô lớn hơn, chuyên nghiệp hơn trong
công tác phục vụ khách hàng thì nên xem xét đến vấn đề này.
Trình độ ngoại ngữ: Đa số nhân viên chỉ thành thạo tiếng Anh. Điều này là một trở ngại
cho công ty trong việc mở rộng thị trường ra nước ngoài, đặc biệt thị trường Châu Á là
một thị trường rộng lớn và rất có tiềm năng phát triển. Thành thạo các ngôn ngữ khác
như tiếng Hoa, Nhật, Hàn sẽ là một lợi thế của công ty trong việc tạo lập và xây dựng
mối quan hệ lâu dài và bền vững với khách hàng ngoài nước.
2.3 Kiến nghị.
Quy trình làm Bill được thực hiện theo một tiêu chuẩn chung, do nhân viên Document
thực hiện. Tuy nhiên, khi in Bill thì do nhân viên E.I.O thực hiện, việc này dẫn đến sự
rắc rối, nhân viên Document phụ trách làm Bill cho Shipper này phải chạy qua bộ phận
E.I.O để lấy Bill. Tốt nhất là nhân viên làm Bill cho Shipper nào thì in Bill cho Shipper
đó, còn bộ phận E.I.O không phụ trách việc làm Bill cho lô hàng này thì không có
nhiệm vụ in Bill cho khách hàng.
Đối với phần mềm hệ thống của Expeditors: vì đây là một hệ thống toàn cầu do đó số
lượng nhân viên truy cập để xem hay tải dữ liệu lên hệ thống là rất lớn. Nên khó tránh
khỏi trường hợp cùng một lúc có quá nhiều người cùng truy cập một file dữ liệu,
những lúc này sẽ khiến cho mạng nội bộ của công ty bị nghẽn làm cho hệ thống không


23

vận hành được. Để khắc phục việc này thì mỗi chi nhánh của Expeditors nên có một
“cụm máy chủ” dự phòng để đề phòng khi có sự cố thì nhân viên vẫn làm việc bình
thường, đến khi mạng hoạt động trở lại sẽ tự động đổ dữ liệu từ máy chủ lên hệ thống.
Với những khách hàng đặc biệt, một hệ thống xử lý chứng từ sẽ giúp nhận biết được

ngay đơn hàng vừa được cập nhật là đúng hay sai, giúp nhân viên cập nhật số liệu có
thể ngay lập tức liên hệ với khách hàng để kiểm tra và sửa lại cho đúng.
Từ đó, công ty nhận biết được nhà cung cấp có cung cấp đủ số hàng hay chưa? Giao
hàng mấy lần? Vào thời điểm nào? Bên cạnh đó, nếu sau thời gian chậm nhất phải giao
hàng của đơn hàng nào đó mà hệ thống chưa cập nhật số liệu của đơn hàng đó thì hệ
thống sẽ tự động gửi một thông báo giao hàng trễ đến cho khách hàng. Việc này giúp
giảm một lượng thời gian đáng kể trong việc truyền tin và nhận lệnh từ khách hàng.
Cập nhật lại hệ thống về những dữ liệu không thay đổi thường xuyên như tên Shipper,
tên Consignee, tên Notify Party, địa điểm nhận hàng, dỡ hàng, các loại chứng từ cần
nộp …, việc này giúp tiết kiệm một lượng thời gian đáng kể trong việc làm FCR và
Bill cho khách hàng.
Đàm phán với khách hàng không cần chứng từ gốc để có thể scan chứng từ (bản sao)
lên hệ thống edoc rồi distribute chứ không cần phải gởi chuyển phát nhanh, vừa tốn
một khoảng chi phí, vừa mất thời gian gây chậm trễ trong việc nhận hàng.
Trên website riêng của công ty hiện chưa có sự phản hồi thông tin cho khách hàng
nhanh chóng, chưa có những quy định cụ thể về chính sách riêng, các điều khoản hợp
đồng, và các quy tắc hướng dẫn, nên có những ưu đãi đặc biệt đối với khách hàng lâu
năm của công ty.


24

KẾT LUẬN
Qua bài báo cáo, chúng ta có thể thấy quy trình thực hiện nghiệp vụ chứng từ rất cần sự
tỉ mỉ và rõ ràng và sự giám sát chặt chẽ. Trong quy trình đòi hỏi sự tương tác và làm
việc chung giữa bốn bên là nhà xuất khẩu, công ty giao nhận, hãng tàu và nhà nhập
khẩu. Rất nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình xử lý chứng từ, chỉ cần trục trặc ở
một khâu sẽ gây ra những hệ lụy làm phát sinh chi phí và tốn thời gian. Vì vậy, sự đoàn
kết và hợp tác làm việc trong các bộ phận được đặt lên hàng đầu. Đồng thời môi trường
làm việc cũng chịu áp lực rất cao, mỗi nhân viên có kế hoạch quản lý thời gian hợp lý,

phải có lòng yêu nghề và tận tâm thì quy trình sẽ suôn sẻ, không bị ách tắt ở khâu nào.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Giao nhận hàng hóa E.I em đã học hỏi
được rất nhiều, cộng với quá trình nghiên cứu em có đưa ra một số kiến nghị và giải
pháp mong có thể giúp công ty cải thiện tốt hơn quá trình làm việc. Tuy nhiên, sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót trong bài báo cáo, em kính mong sự đóng góp ý kiến
từ phía các thầy cô và tập thể công ty. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực của
mình, hy vọng rằng công ty sẽ tận dụng được những ưu thế và tiến những bước xa hơn
trong quá trình phát triển sau này.


25

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Sách:

Nhà giáo Phan Hữu Hạnh, Giáo trình Nghiệp Vụ Giao Nhận Vận Tải Và Bảo Hiểm
Trong Ngoại Thương, NXB Thống kê, 2007.
Phạm Mạnh Hiền, Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương,
NXB Lao động - Xã hội, 2010.
Th.s Nguyễn Việt Tuấn – Th.s Lý Văn Diệu, Giáo trình Nghiệp Vụ Kinh Doanh
Xuất Nhập Khẩu, NXB Thanh Nhiên, 2008.
PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Giáo trình kĩ thuật ngoại thương, NXB Thống kê,
2005.
 Các website:

www.expeditors.com
www.itgvietnam.com/dien-dan-logistics-vietnam-lan-thu-nhat/
www.logisticsvn.com/vn/
www.nasdaq.com/symbol/expd

/> />

×