Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG ẢO HÓA MẠNG TẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 55 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI CẢM ƠN
Cổ nhân xưa có câu “ học phải đi đôi với hành”, ý bảo rằng những kiến thức mà
con người được lĩnh hội phải biết vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cuộc sống. Như vậy thì
việc học mới mang đúng ý nghĩa, tầm quan trọng to lớn của nó.
Là một sinh viên theo học ngành Mạng và truyền thông, khoa Công nghệ thông tin
của Trường đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, em đã được học hỏi và tiếp thu
những kiến thức đại cương cũng như lý thuyết chuyên ngành. Nhận thức được những
điều đó, em nghĩ rằng để có thể vận dụng được những kiến thức mà thầy cô giáo đã
truyền tải, giảng dạy thì việc đi thực tập tại các cơ sở, doanh nghiệp, công ty là vô cùng
cần thiết. Quá trình đi thực tập sẽ giúp cho sinh viên có thể tiếp cận gần hơn, làm quen,
thích nghi dần với môi trường làm việc liên quan đến công việc chuyên ngành mà mình
sẽ làm sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới sự hướng dẫn nhiệt tình, giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong bộ môn Mạng và truyền thông, đặc biệt là Th.S Trịnh Văn Hà đã tận
tình truyền đạt những kiến thức trong quá trình thực hiện đề tài, chỉ bảo những kinh
nghiệm quý báu để em có thể hoàn thành tốt đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm
ơn tới Công ty TNHH Truyền thông và công nghệ Bigdigital Việt Nam cùng toàn thể
các anh chị trong công ty đã tạo những điều kiện thuận lợi, hướng dẫn công việc cụ thể
cho em để em có thể hoàn thành khóa thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 2 năm 2016
Sinh viên
Cao Thị Điển

2



LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng mạnh cùng với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là Công nghệ thông tin. Máy tính đã giúp con người
rất nhiều từ tối ưu hóa công việc, giảm thời gian làm việc, tăng hiệu suất và mang lại hiệu
quả cao.
Với tình hình phát triển như hiện nay thì bất cứ một cơ quan, tổ chức nào cũng cần
một hệ thống máy chủ (Server) chứ không phải chỉ một vài máy tính con đơn lẻ nữa. Máy
chủ có cấu hình và các chức năng lớn hơn các máy tính thông thường. Nó dùng làm trung
tâm liên kết các máy tính và thiết bị mạng trong một cơ quan, tổ chức lại với nhau, là một
trung tâm chia sẻ dữ liệu và lưu trữ dữ liệu. Thế nhưng thực tế cho ta thấy các máy chủ
sử dụng rất ít tài nguyên phần cứng của nó, chỉ từ 10% đến 30% cho một loại dịch vụ và
phần tài nguyên còn lại thì không dùng đến.
Từ nhu cầu thực tế là làm sao có thể tận dụng các phần tài nguyên còn lại một
cách có hiệu quả nhất thì công nghệ ảo hóa máy chủ đã trở thành xu hướng chung của
hầu hết các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Công nghệ ảo hóa giúp các doanh nghiệp cắt
giảm chi tiêu hiệu quả với khả năng tận dụng tối đa năng suất của các thiết bị phần cứng.
Việc áp dụng công nghệ ảo hóa máy chủ nhằm tiết kiệm không gian sử dụng, nguồn điện
và giải pháp tỏa nhiệt trong trung tâm dữ liệu. Ngoài ra việc giảm thời gian thiết lập máy
chủ, kiểm tra phần mềm trước khi đưa vào hoạt động cũng là một trong những mục đích
chính khi ảo hóa máy chủ. Công nghệ mới này sẽ tạo ra những điều mới mẻ trong tư duy
của các nhà quản lý CNTT về tài nguyên máy tính. Khi việc quản lý các máy riêng lẻ trở
nên dễ dàng hơn, trọng tâm của công nghệ thông tin có thể chuyển từ công nghệ sang
dịch vụ.

3


Việc ra đời của công nghệ ảo hóa đã dẫn đến những động lực phát triển và các
mục tiêu mới cho các nhà cung cấp sản phẩm ảo hóa cho phù hợp với nhu cầu thị trường

và yêu cầu thực tiễn.
Nắm bắt xu thế trên em đã tìm hiểu và nghiên cứu thực hiện đề tài “Triển khai hệ
thống ảo hóa cho hệ thống mạng của Công ty TNHH Truyền thông và Công nghệ
Bigdigital Việt Nam với Microsoft HYPER-V 2012 ”. Mục đích chính của đề tài là
nghiên cứu về công nghệ ảo hóa nhằm ứng dụng xây dựng mô hình ứng dụng cho doanh
nghiệp nhỏ. Từ đó có thể cho thấy được các lợi ích mà công nghệ này đem lại và cũng
đánh giá để tìm ra giải pháp xây dựng các giải pháp nhằm tối ưu hóa hệ thống công nghệ
thông tin. Thông qua đó, em muốn đi sâu tìm hiểu và nắm chắc hơn về công nghệ ảo hóa
nói riêng và bộ môn mạng nói chung.
Do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót,
em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô để đề tài của em hoàn
thiện hơn.

4


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan ảo hóa
1.1.1. Khái niệm ảo hóa
Ảo hóa là một công nghệ được ra đời nhằm khai thác triệt để khả năng làm việc
của các phần cứng trong một hệ thống máy chủ. Nó hoạt động như một tầng trung gian
giữa hệ thống phần cứng máy tính và phần mềm chạy trên nó. Ý tưởng của công nghệ ảo
hóa máy chủ là từ một máy vật lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập. Ảo hóa
cho phép tạo nhiều máy ảo trên một máy chủ vật lý, mỗi một máy ảo cũng được cấp phát
tài nguyên phần cứng như máy thật gồm có Ram, CPU, Card mạng, ổ cứng, các tài
nguyên khác và hệ điều hành riêng. Khi chạy ứng dụng, người sử dụng không nhận biết
được ứng dụng đó chạy trên lớp phần cứng ảo.

Hình 1.1 : Một server vật lý trong hệ thống ảo hóa
Các bộ xử lý của hệ thống máy tính lớn được thiết kế hỗ trợ công nghệ ảo hóa và

cho phép chuyển các lệnh hoặc tiến trình nhạy cảm của các máy ảo có thể ảnh hưởng trực
tiếp đến tài nguyên hệ thống cho hệ điều hành chủ xử lý, sau đó lớp ảo hóa sẽ mô phỏng
kết quả để trả về cho máy ảo.

5


Sử dụng công nghệ ảo hóa đã đem đến cho người dùng sự tiện ích. Việc có thể
chạy nhiều hệ điều hành đồng thời trên cùng một máy tính thuận tiện cho việc học tập
nghiên cứu và đánh giá một sản phẩm hệ điều hành hay một phần mềm tiện ích nào đó.
Nhưng không ngừng lại ở đó, những khả năng và lợi ích của ảo hóa còn hơn thế và nơi
gặt hái được nhiều thành công và tạo nên thương hiệu cảu công nghệ ảo hóa đó chính là
trong môi trường hệ thống máy chủ ứng dụng và hệ thống mạng.
Ảo hóa máy chủ thực sự không được quan tâm cho đến những năm gần đây. Do
còn nhiều vấn đề về công nghệ và người dùng chưa thực sự quan tâm tới lợi ích và còn
thiếu một đội ngũ am hiểu về công nghệ này nên việc áp dụng nó vào hệ thống là rất dè
dặt. Nhưng đối mặt với thực trạng khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu thì bất kì một
doanh nghiệp nào cũng chú tâm để tìm một giải pháp tiết kiệm hơn. Đây cũng là lúc công
nghệ ảo hóa tìm được chỗ đững vững chắc cho mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin
trên thế giới.
Ảo hóa có nguồn gốc từ việc phân chia ổ đĩa, chúng phân chia một máy chủ thực
thành nhiều máy chủ con. Một khi máy chủ thực được chia, mỗi máy chỉ con có thể chạy
một hệ điều hành và các ứng dụng độc lập.
Công nghệ ảo hóa đã được công ty IBM phát triển từ rất lâu vào khoảng năm
1960, và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực từ rất lâu: điện thoại (các phần mềm giả lập
điện thoại để test ứng dụng), trong lĩnh vực thiết bị mạng (packet tracer, Router sim,
GS3…), trong lĩnh vực máy tính thì phát triển mạnh bởi các nhà phần mềm: VMWare,
Citrix, Microsoft,… Trong đó, Microsoft đã tham gia thị phần ảo hoá với sản phẩm đầu
tiên Virtual PC được áp dụng trong việc ảo hoá máy tính cá nhân để có thể chạy được
nhiều hệ điều hành (HĐH) trên một máy tính. Sau đó phát triển thành các sản phẩm

Windows Virtual Server.
1.1.2. Các thành phần ảo hóa
Một hệ thống ảo hóa bao gồm các thành phần sau:
-

Tài nguyên vật lý (host machine, host hardware)
6


-

Các phần mềm ảo hóa (virtual software) cung cấp và quản lý môi trường làm việc

-

của các máy ảo.
Máy ảo (virtual machine) là các máy được cài trên phần mềm ảo hóa
Hệ điều hành: là hệ điều hành được cài trên máy ảo

1.2. Giới thiệu về Hyper-V
Microsoft là một hãng nỗi tiếng thế giới về HĐH server và client. Microsoft hiểu
rằng công việc ảo hoá máy chủ để tối ưu hoá hiệu suất sử dụng máy chủ và hạ tầng mạng
là công việc quan trọng. Từ năm 2004 Microsoft đã đưa ra Microsoft Virtual PC cho
dòng máy tính người dùng và Microsoft Virtual Server cho các dòng Server, và phát triển
thành các phiên bản Virtual PC 2007 SP1 và Virtual Server 2005 R2 SP1 được hỗ trợ đến
năm 2014.
Hyper-V chính là công nghệ ảo hóa server thế hệ mới của Microsoft và là thành
phần quan trọng của MS Windows Server 2008 x64. Hyper-V là công nghệ ảo hóa thế hệ
kế tiếp dựa trên Hypervisor, trong đó Hyper-V khai thác phần cứng server 64-bit thế hệ
mới (Hyper-V chỉ chạy trên nền HĐH server 64-bit và CPU có hỗ trợ 64-bit có tính năng

ảo hoá) và có nhiều cải tiến quan trọng được tích hợp với các công cụ quản lý server quen
thuộc trên Windows. Các doanh nghiệp có thể khai thác được tối ưu hiệu suất của hạ tầng
server x64.
Hyper-V cung cấp một nền tảng ảo hóa mạnh và linh hoạt, có thể đáp ứng nhu cầu
ảo hóa mọi cấp độ cho môi trường doanh nghiệp. Với kiến trúc hoạt động mới, Hyper-V
giúp xây dựng hệ thống Server bảo mật và khai thác tối ưu hiệu suất của Server trong
toàn hệ thống mạng.
1.3. Các kiểu ảo hóa
Ảo hoá là lĩnh vực lớn, được tập hợp nhiều công nghệ tiên tiến. Trong hệ thống
mạng của doanh nghiệp, nhiều thành phần hệ thống có quan hệ với nhau: các server cung
cấp dịch vụ, hệ thống client bao gồm máy tính cá nhân, laptop, smartphone, PDA, các
HĐH khác nhau như là Windows, MacOS, Linux.…, các thiết bị lưu trữ,…. Từ sự phức
tạp của nhiều loại tài nguyên trong hệ thống mạng, Microsoft đã đưa ra các công nghệ ảo
7


hoá khác nhau để phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp như: Ảo hóa Server, ảo hóa
Desktop, ảo hóa Ứng dụng, ảo hóa Trình diễn và ảo hóa lưu trữ.
Hyper-V là thành phần trong chiến lược ảo hóa datacenter đến desktop của
Microsoft, các tính năng ảo hóa server của Hyper-V có thể giúp ích không chỉ cho server
ở quy mô công ty với hàng trăm hay hàng ngàn máy trạm, mà còn cả server trong các văn
phòng nhỏ. Hyper-V cho phép tạo ra các máy ảo với dung lượng bộ nhớ lớn và sử dụng
được CPU đa nhân ảo, có các giải pháp lưu trữ động, và thế hệ mạng mới tốc độ cao.
Mặt khác, DN có thể hợp nhất các server của chi nhánh nhỏ nhờ các tính năng của
Hyper-V và System Center, như giám sát và quản lý tập trung, sao lưu tự động và các
công cụ quản lý khác. Điều này cho phép các văn phòng chi nhánh hoạt động mà không
cần có bộ phận IT tại chỗ.

Hình 1.2: Mô hình ảo hóa Hyper-V và tính năng System Center.
System Center có thể tăng tính linh hoạt của hệ thống bằng cách chuyển các server

vật lý thành các server trên máy ảo. Ví dụ, tính năng chuyển đổi vật lý sang ảo của
System Center Virtual Machine Manager cho phép người quản trị chuẩn hóa nền tảng
phần cứng server và chuyển một số ứng dụng nghiệp vụ sang máy ảo với thời gian gián
đoạn tối thiểu. Với các công cụ giám sát của System Center, quá trình này có thể thực
8


hiện tự động theo cách thức do người quản trị quyết định. Đồng thời 2 tính năng Live
Migration, Cluster Shared Volumes của Hyper-V giúp người quản trị có thể xây dựng hệ
thống ảo hóa mang tính chịu lỗi cao (Failover Clustering) giúp hệ thống máy chủ ảo hoạt
động 24/7 và thời gian hệ thống ngưng hoạt động (down) là thấp nhất.
1.4. Kiến trúc Hyper-V
Hyper-V gồm 3 thành phần chính: hypervisor, ngăn xếp ảo hóa (Virtual Stack),
mô hình nhập xuất (I/O) ảo hóa. Hypervisor là một đoạn code rất nhỏ được tích hợp trên
CPU của các hãng Intel/AMD, có vai trò tạo ra các phân vùng (partition) mà máy chủ ảo
sẽ chạy trên đó.

Hình 1.3: Sơ đồ kiến trúc của Hyper-V
Máy ảo không có quyền truy cập đến bộ xử lý vật lý, mà chỉ “nhìn thấy” bộ xử lý
được hypervisor cấp cho. Máy ảo cũng chỉ sử dụng được thiết bị ảo, mọi yêu cầu đến
thiết bị ảo sẽ được chuyển qua VMBus đến thiết bị ở partition cha. Thông tin hồi đáp
cũng được chuyển qua VMBus. Nếu thiết bị ở partition cha là thiết bị ảo, nó sẽ được

9


chuyển tiếp cho đến khi gặp thiết bị thực ở partition gốc. Toàn bộ tiến trình trong suốt đối
với HĐH khách (đây là vấn đề mấu chốt làm cho Hyper-V đạt hiệu suất cao hơn).
Hyper-V được tích hợp sẵn trong HĐH Windows Server 2008 x64, và hypervisor
lấy trực tiếp đến các luồng xử lý của CPU, nhờ vậy việc vận hành máy ảo hiệu quả hơn

so với kiến trúc ảo hoá trước đây.
1.7. Lợi ích của ảo hoá với Hyper-V
1.7.1. Độ tin cậy
Hyper-V cung cấp độ tin cậy tốt hơn và khả năng mở rộng lớn hơn mà cho phép
ảo hóa cơ sở hạ tầng, có kiến trúc ảo nhân siêu nhỏ mỏng với bề mặt tối thiểu.
Hypervisor không phụ thuộc vào bất kỳ trình điều khiển thiết bị nào của hãng thứ ba.
Hyper-V cũng có sẵn trên Server Core .
1.7.2. Hợp nhất máy chủ
Ảo hóa cho phép khả năng sử dụng, quản lý các tài nguyên các ứng dụng hiệu quả
trên một máy chủ. Các máy chủ ảo hóa có khả năng làm công việc của mình với sự linh
hoạt cao, tận dụng khả năng phần cứng tối đa, mà không có xung đột với các máy chủ ảo
hóa khác. Hyper-V kiểm soát chặt chẽ các nguồn tài nguyên phần cứng có sẵn cho mỗi
máy ảo. Ví dụ: máy ảo được cô lập hoặc tiếp xúc rất giới hạn với máy ảo khác trên mạng
hoặc trên cùng một máy chủ.
1.7.3. Bảo mật
Bảo mật, an toàn thông tin là một thách thức chính trong mọi giải pháp máy chủ.
Các máy chủ ảo hóa ít tiếp xúc với các chức năng máy chủ khác trên cùng một hệ thống
chính. Ví dụ: khi triển khai nhiều chức năng máy chủ trên một máy tính, mỗi máy chủ ảo
hóa đảm nhận một chức năng, khi đó nếu một máy chủ ảo hóa bị mất quyền kiểm soát,
thì vẫn đảm bảo kẻ tấn công khó có thể thể tiếp xúc với các máy ảo hóa khác trên cùng
một máy chủ vật lý. Ảo hóa cung cấp một cơ hội để tăng cường an ninh cho tất cả các
nền tảng máy chủ.
10


Các tính năng Hyper-V sử dụng để tăng cường an ninh bao gồm:
-

Sử dụng máy chủ ảo hóa để tận dụng các tính năng, nâng cao mức độ bảo mật


-

phần cứng;
Đảm bảo tiếp xúc chia sẻ của các máy chủ ảo hóa với nhau một cách linh hoạt;
An ninh mạng với tính năng cho phép tự động Netword Addresss Translation

-

(NAT), tường lửa, và chính sách bảo vệ truy cập mạng;
Giảm bề mặt tấn công thông qua một kiến trúc gọn nhẹ.

1.7.4. Hiệu suất
Hyper-V có thể ảo hóa khối lượng công việc đòi hỏi nhiều hơn các giải pháp ảo
hóa trước đây và cung cấp khả năng phát triển trong hệ thống. Bao gồm:
-

Tốc độ cải tiến thông qua kiến trúc ảo hóa cốt lõi hypervisor;
Hỗ trợ đa luồng tăng đến bốn bộ vi xử lý trên máy chủ ảo hóa;
Tăng cường hỗ trợ 64-bit, cho phép máy chủ ảo hóa chạy các HĐH bit-64 và truy
cập số lượng lớn bộ nhớ (64 GB/VM), cho phép xử lý khối lượng công việc

-

chuyên sâu cao hơn;
Kiến trúc hypervisor cho phép chia cắt ra các lớp thực thi và các trình điều khiển,

-

làm việc chặt chẽ hơn với ảo hóa kiến trúc phần cứng;
Nâng cao hiệu suất phần cứng, chia sẽ, tối ưu hoá truyền dữ liệu giữa các phần

cứng vật lý và máy ảo.

1.8. Triển khai công nghệ ảo hoá với Microsoft Hyper-V
Mở Server Manager, chú ý khung bên trái:
+ Dashboard: Hiển thị thông tin tổng quát về server.
+ Local Server: Thông tin về Server bạn đang sử dụng: tên máy, IP của máy, Events,
Computer Name, Netword Card...
+ All Servers: Tương tự như Local Server, dùng để quản lý tất cả các Server
+ File and Storage Services: Thông tin về dịch vụ Files và dịch vụ lưu trữ trên Server.

11


Trên Server Manager, vào menu Manage, chọn Add Roles and Features

Màn hình Before You Begin, nhấn Next.

Màn hình Installation Type, chọn Role-based or feature-based installation, sau đó bạn
nhấnNext.

12


Màn hình Server Selection, bạn chọn Select a server from the server pool, sau đó bạn
nhấnNext.

Màn hình Server Roles, bạn đánh dấu chọn vào Hyper-V.

Chương trình sẽ yêu cầu bạn cài đặt thêm một số Features phục vụ cho Role này, bạn
nhấn vào nút Add Features.

13


Màn hình Create Virtual Switches, bạn nhấn Next. Các bước còn lại, bạn nhấn Next theo
mặc định.

Màn hình Confirm Installation Selections, bạn đánh dấu chọn vào ô Restart the
destination server automatically if required. Do một số Roles đòi hỏi phải khởi động lại
máy sau khi cài đặt nên tốt nhất khi cài bất kỳ Roles nào, bạn cũng nên đánh dấu chọn
vào ô này.

14


Hộp thoại Add Roles and Features Wizard, bạn chọn Yes để đồng ý điều khoản tự động
khởi động lại máy tính mà không cần thông báo.

Quá trình cài đặt sẽ diễn ra. Sau khi cài xong, bạn kiểm tra sẽ thấy Role Hyper-V.

15


CHƯƠNG II. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG ẢO HÓA
MẠNG TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ
BIGDIGITAL VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu
Công ty TNHH Truyền thông và Công nghệ Bigdigital Việt Nam (Bigdigital
Agency) là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực truyền thông, quảng bá
thương hiệu hình ảnh, sản phẩm trong nước và quốc tế tại Việt Nam.
Dịch vụ của công ty bao gồm:

-

Thiết kế Website: Big Digital Agency – đơn vị thiết kế website chuyên nghiệp và
chi phí hợp lý. Là sự lựa chọn số 1 của doanh nghiệp cho giải pháp thiết kế

-

website tối ưu, chuẩn seo và hiệu quả.
Seo Top Google, Youtube: Seo nhằm mục đích đưa thương hiệu hay sản phẩm

-

dịch vụ của bạn tới Khách hàng/ đối tượng mục tiêu trên công cụ tìm kiếm.
Quảng cáo Facebook: Facebook Ads là tên dịch vụ quảng cáo của Facebook, cho
phép hiển thị thông tin quảng cáo của các tổ chức/cá nhân trên mạng xã hội

-

Facebook.
Quảng cáo Google Adword: Google AdWords là cách quảng cáo dễ dàng và
nhanh chóng trên Google và đối tác quảng cáo của Google, bất kể ngân sách của
bạn nhiều hay ít.

BIGDIGITAL AGENCY sẽ tư vấn và đưa ra các giải pháp tối ưu cho việc truyền
thông quảng bá hình ảnh dưới sự kiểm soát chặt chẽ từ các bộ phận của công ty nhằm bảo
đảm tối ưu hóa lợi ích, tăng doanh thu và tiết kiệm tối đa chi phí cho khách hàng.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty không ngừng phát triển lớn mạnh, mở
rộng tầm hoạt động với biều chi nhánh, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để
làm chủ và đi đầu các công nghệ mới nhất trong lĩnh vực Công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin, internet và thương mại điện tử.

16


Công ty có trụ sở chính tại số 5 ngõ 99 ,đường Nguyễn Chí Thanh,Đống Đa,Hà Nội
2.2. Khảo sát hiện trạng
Mô hình tổ chức Công ty BIGDIGITAL VIỆT NAM :
-

01 Giám đốc.
03 Phó Giám đốc.
Phòng chuyên môn nghiệp vụ : 05 phòng
+ Phòng Kế hoạch & đầu tư
+ Phòng Quản lý xây dựng
+ Phòng Kinh doanh điện năng và điện nông thôn
+ Phòng Thanh tra an toàn
+ Phòng Công nghệ thông tin

-

Phân xưởng: 04 phân xưởng
+ Phân xưởng thiết kế
+ Phân xưởng thí nghiệm đo lường
+ Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện
+ Phân xưởng xây lắp điện

-

Trung tâm viễn thông: 01

2.3. Tổng quan hạ tầng của công ty Bigdigital Việt Nam

2.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bigdigital Việt Nam có cơ sở, vật chất khá đầy đủ và hiện đại. Gồm hai tòa nhà
làm việc chính; các phòng ban đều có một phòng riêng để làm việc và được trang bị điều
hòa, máy vi tính, điện thoại và các thiết bị chuyên dùng khác; các phòng ban thông qua
mạng LAN có thể trao đổi thông tin, liên lạc với nhau một cách dễ dàng, nhanh chóng và
17


thường xuyên có sự cập nhập thông tin với bên ngoài thông qua mạng Internet. Song do
các chi nhánh của công ty nằm rải rác ở những nơi khác nhau nên cũng gây không ít khó
khăn cho công tác quản lý và thu thập thông tin của công ty.
2.3.2. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý công ty Bigdigital Việt Nam hiện nay
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, Bigdigital Việt Nam có một lực lượng lao động
khá lớn và có trình độ kỹ thuật cao để quản lý hiệu quả các chi nhánh. Bigdigital Việt
Nam là một doanh nghiệp tư nhân nên mô hình tổ chức bộ máy quản lý về cơ bản có
những nét tương đồng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Hiện nay, bộ máy tổ chức, quản lý của Bigdigital Việt Nam đều được đặt dưới sự
chỉ huy trực tiếp của trung tâm chi nhánh Hà Nội, bao gồm:
- 10 phòng chức năng
- 04 phân xưởng
- 01 trung tâm Viễn thông
Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt một cách khái quát như sau:
-

Giám đốc: Là người đứng đầu doanh nghiệp, người đại diện cho doanh nghiệp và
giữ vai trò lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm về mọi kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp việc cho giám đốc có 03 Phó giám đốc phụ
trách từng lĩnh vực công việc được phân công.
+ Phó giám đốc kỹ thuật - vật tư: Phụ trách công tác quản lý, vận hành, kỹ thuật,
an toàn trong quá trình truyền tải, điều độ.

+ Phó giám đốc kinh doanh - xây dựng cơ bản: Phụ trách công tác kinh doanh giới
thiệu sản phẩm và công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng.
+ Phó giám đốc (Trưởng Trung tâm viễn thông): Phụ trách công tác quảnlý, kinh

-

doanh dịch vụ viễn thông.
Văn phòng: thực hiện công tác hành chính, tổng hợp, văn thư, lưu trữ và công tác
quản trị đời sống của Công ty.

18


-

Phòng Kế hoạch & đầu tư: Thực hiện công tác lập, duyệt và tổ chức triển khai,
điều độ, đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu

-

tư xây dựng của Công ty.
Phòng Quản lý xây dựng: Thực hiện công tác giám sát thi công, đền bù giải phóng
mặt bằng, quản lý các dự án đầu tư xây dựng, củng cố, cải tạo và phát triển

-

Website.
Phòng Kinh doanh : Thực hiện công tác quản lý hoạt động kinh doanh

-


của toàn Công ty Điện lực, quản lý, phát triển khách hàng.
Phòng Công nghệ thông tin: Thực hiện công tác quản lý công nghệ thông tin, quản
trị mạng máy tính của Công ty. Nghiên cứu và triển khai ứng dụng các chương
trình, phần mềm máy tính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

-

ty.
Phân xưởng Thiết kế: Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, lập các thủ tục theo trình tự đầu
tư xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế website, dự toán, … ) cho các

-

dự án cải tạo, phát triển lưới điện của Công ty và khách hàng.
Các chi nhánh :
1. Chi nhánh Hà Nội
2. Chi nhánh Thái Nguyên
3. Chi nhánh Sài Gòn

2.3.3. Cơ sở hạ tầng của công ty Bigdigital Việt Nam
Cơ sở hạ tầng

19


Hình 2.1: Sơ đồ mặt bằng công ty Bigdigital Việt Nam.
Sơ đồ mặt bằng tầng 1 tòa nhà 1

Hình 2.2: Sơ đồ mặt bằng tầng 1 tòa nhà 1


Sơ đồ mặt bằng tầng 2 tòa nhà 1

20


Hình 2.3: Sơ đồ mặt tầng 2 tòa nhà 1
Sơ đồ mặt bằng tầng 3 tòa nhà 1

Hình 2.4: Sơ đồ mặt bằng tầng 3 tòa nhà 1
Sơ đồ mặt bằng tầng 1 tòa nhà 2

Hình 2.5: Sơ đồ mặt bằng tầng 1 tòa nhà 2

21


Sơ đồ mặt bẳng tầng 2 tòa nhà 2

Hình 2.6: Sơ đồ mặt bằng tầng 2 tòa nhà 2
2.4. Khảo sát nhu cầu sử dụng mạng tại công ty Bigdigital Việt Nam
2.4.1. Đặt bài toán
Doanh nghiệp có 43 PC chia cho 6 phòng ban:
-

Phòng kế toán: làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp

-

thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Phòng hành chính nhân sự : làm nhiệm vụ quản lý nhân sự, chấm công.
Phòng SEO: làm nhiệm vụ SEO web của công ty
Phòng Tư vấn: làm nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, làm hợp đồng, gửi báo giá cho

-

khách hàng
Phòng Chăm sóc khách hàng: làm nhiệm vụ giải thích thắc mắc, hướng dẫn khách

-

hàng, đối tác
Phòng Novanet: làm nhiệm vụ lập trình cho hệ thống, đáp ứng các yêu cầu của
bên SEO…

Yêu cầu :
-

Cài đặt DNS cho server 2012 để phân giải tên miền cho toàn bộ máy trong công ty
Cài đặt Active Directory và đưa người dùng theo các phòng ban thích hợp để tiện

-

triển khai các chính sách bảo mật, phân quyền User
Mỗi phòng ban có một thư mục riêng, không phòng ban nào vào được thư mục
của phòng ban khác
22


-


Triển khai các phần mềm cần thiết cho các máy Client trong công ty

2.4.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng về CNTT tại công ty Bigdigital Việt Nam
Hiện nay công ty Bigdigital Việt Nam có 01 máy chủ quản lý miền, 43 máy tính,
được phân bố tại các phòng như sau:
-

Phòng Giám đốc : 01 bộ máy tính
Phòng phó giám đốc Kỹ thuật – Vật tư : 01 bộ máy tính
Phòng phó giám đốc kinh doanh: 01 bộ máy tính
Phòng phó giám đốc trung tâm viễn thông: 01 bộ máy tính
Văn phòng : 03 bộ máy tính
Phòng Kế hoạch và đầu tư : 04 bộ máy tính
Phòng quản lý xây dựng : 04 bộ máy tính
Phòng Kinh doanh: 03 bộ máy tính
Phòng thanh tra an toàn: 03 bộ máy tính
Phòng Công nghệ thông tin: 03 bộ máy tính
Trung tâm điều độ: 04 bộ máy tính
Phân xưởng thiết kế: 03 bộ máy tính
Trung tâm viễn thông: 03 bộ máy tính
Phân xưởng thí nghiệm: 03 bộ máy tính
Phân xưởng cập nhật dữ liệu : 02 bộ máy tính
Phân xưởng lắp đặt mạng : 03 bộ máy tính
Phòng lưu trữ : 01 máy chủ quản lý miền

2.5. Quy trình thực hiện ảo hóa cho công ty Bigdigital Việt Nam
Qua quá trình khảo sát và phân tích thiết kế bên trên, để đáp ứng được nhu cầu
phát triển và tăng hiệu quả công việc, quy trình ảo hóa cần thực hiện được những yêu cầu
dưới đây:

-

Đánh giá các yêu cầu ảo hóa trong tổ chức và lập kế hoạch ảo hóa server.
Cài đặt, cấu hình máy chủ và mạng máy ảo trong môi trường Hyper-V.
Tạo ra các máy ảo, máy chủ dự phòng, Hyper-V Replica.
Thực hiện thao tác failover clustering, cấu hình và quản lý thư viện ảo (lưu trữ,

-

quản lý máy & đối tượng)
Sử dụng System Center 2012 R2 Virtual Machine Manager để quản lý môi trường

-

ảo hóa, clouds, cơ sở hạ tầng lưu trữ và các dịch vụ hệ thống.
Sử dụng Windows Server Backup để bảo vệ cơ sở hạ tầng ảo hóa và dữ liệu quản

23


2.6. Mô hình logic và mô hình vật lý hệ thống mạng
2.6.1. Mô hình tổng thể

Hình 2.7: Mô hình logic hệ thống mạng tổng thể
2.6.2. Mô hình logic hệ thống mạng dùng trong sản xuất

Hình 2.8: Mô hình logic hệ thống mạng

24



Hình 2.9: Sơ đồ logic hệ thống mạng tòa nhà 1 trung tâm Bigdigital

Hình 2.10: Sơ đồ logic hệ thống mạng tòa nhà 2 trung tâm Bigdigital

25


×