Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CHẾ BIẾN BẢO QUẢN PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.5 KB, 26 trang )

BÁO CÁO
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CHẾ BIẾN
BẢO QUẢN PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN
Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, ngành chế biến thủy sản của nước ta đã có bước phát
triển nhanh chóng, hiện đã có 575 cơ sở chế biến quy mô công nghiệp với tổng công
suất thiết kế gần 2,8 triệu tấn sản phẩm/năm. CBBQTS đã có đóng góp quan trọng
trong phát triển lĩnh vực thủy sản và cho nền kinh tế quốc dân nói chung. Trong nhiều
năm liền, thuỷ sản duy trì được vị trí là một trong những mặt hàng đem lại nguồn
ngoại tệ lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 8 – 11% tổng giá trị KNXK cả nước. Năm
2014 sản lượng chế biến xuất khẩu đạt trên 1,4 triệu tấn với giá trị kim ngạch đạt 7,83
tỷ USD. Ngoài ra còn có hàng nghìn cơ sở chế biến nhỏ lẻ, hộ gia đình, với các loại
hình chế biến phong phú như: nước mắm, mắm tôm, thủy sản khô, ăn liền, sứa ướp
muối phèn,....
Trình độ công nghệ chế biến và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản
Việt Nam được nâng cao. Hệ thống nhà máy chế biến thủy sản phần lớn đã được đầu
tư và nâng cấp nên có dây chuyền thiết bị hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến của thế giới như ISO, HACCP,.... Trên 620 số cơ sở chế biến thủy sản
đạt điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng ngày một cải thiện, chủng loại sản phẩm
ngày một phong phú. Sản phẩm sơ chế chiếm 51%; sản phẩm làm sẵn chiếm 36%; sản
phẩm ăn liền chiếm 13%. Như vậy, tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu đạt gần 50% .
Hiện nay có trên 160 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu thủy sản Việt Nam. Số
cơ sở CBBQTS có code xuất khẩu đi các thị trường trên thể giới ngày càng tăng cao,
tính đến tháng 3 năm 2015 là: EU 460; Hàn Quốc 607; Trung Quốc 607;
Nga+Belarut+Kazacta 34; Ucrina10; Brazin 130; Achentina 203.
Thị trường tiêu thụ nội địa cũng có nhiều đổi mới, ngày càng được quan tâm về
chất lượng, bảo đảm yêu cầu vệ sinh, có nhiều mặt hàng thủy sản, phong phú về mẫu
mã, mỹ thuật bao bì, được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng .
1




Để có được những thành tựu như trên thì KHCN đã đóng góp một phần không
nhỏ cho sự phát triển chung của ngành thủy sản
I. THỰC TRẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CBBQTS.
Trong thời gian qua, các đề tài/dự án liên quan đến lĩnh vực chế biến và bảo
quản thủy sản cũng đã được triển khai ở hầu hết các nội dung, khía cạnh với sự tham
gia của nhiều các tổ chức KHCN như: Viện Nghiên cứu hải sản, Viện nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản I, II, III; Viện Kinh tế và quy hoạch thủy sản; Viện Nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ Nha Trang; Các trường đại học: Nha Trang, Cần Thơ, An Giang,
Bách Khoa Hà Nội, Huế,....Theo thống kê chưa đầy đủ, đến nay đã có khoảng 200 đề
tài/dự án các cấp được thực hiện liên quan đến lĩnh vực chế biến và bảo quản thủy sản
(Phụ lục kèm theo).
1.1. Thành tựu
1. Trong những năm qua, việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, ứng dụng công
nghệ chế biến thuỷ sản ở trình độ cao đã có bước phát triển vượt bậc. Trình độ công
nghệ chế biến sản phẩm thuỷ sản đông lạnh của Việt Nam được đánh giá là tiên tiến so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các trang thiết bị, máy móc hiện đại, có
năng suất cao, đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về VSATTP như: hệ thống
cấp đông IQF, hệ thống làm đá vảy, đá khô, đá lỏng, dây chuyền chế biến liên hoàn,
máy phân cỡ, lạng da, máy rà kim loại, máy đóng gói hút chân không,....
2. Việc nghiên cứu và áp dụng KHCN trong CBBQTS đã tạo ra nhiều mặt hàng
mới, làm thay đổi cơ cấu sản phẩm thủy sản từ những mặt hàng thủy sản sơ chế, đến
nay sản phẩm thủy sản Việt Nam đã rất phong phú, đa dạng, GTGT ngày càng cao, tỷ
trọng sản phẩm GTGT đạt gần 50%, đáp ứng mọi yêu cầu của thị trường trong và
ngoài nước. Sản phẩm chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao (làm sẵn, ăn liền) ngày càng
nhiều, mẫu mã, bao bì sản phẩm hấp dẫn. Nhiều sản phẩm bao gói nhỏ, tiêu thụ tại
các siêu thị đang được các thị trường ưa chuộng. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu
đang chuyển biến tích cực từ xuất khẩu nguyên liệu, sản phẩm thô, sơ chế là chính
sang sản phẩm có hàm lượng công nghệ chế biến cao hơn như: đồ hộp, sản phẩm ăn

liền sashimi, tẩm bột, bánh nhân thủy sản, chả giò, xúc xích, xông khói, hấp chín, tẩm
gia vị ăn liền, surimi và các sản phẩm mô phỏng tôm, cua,....
2


3. Một số công trình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ về xử lý, sơ chế, bảo
quản thuỷ sản trên tàu cá, các công nghệ làm lạnh nước biển để bảo quản hải sản, đặc
biệt các dụng cụ chứa đựng, bảo quản thủy sản trên tàu đã được đầu tư, nâng cấp đáng
kể: bể ngâm hạ nhiệt, hầm/thùng cách nhiệt, khay chứa đựng, các phương thiện bốc
dỡ, vận chuyển,....đã góp phần làm giảm tổn thất sau thu hoạch trong khai thác thủy
sản, tạo ra nguồn nguyên liệu có chất lượng và VSATTP tốt hơn cho chế biến xuất
khẩu.
4. Công nghệ bảo quản và vận chuyển sống đối với một số loài hải sản như cá,
nhuyễn thể, giáp xác,... đã nâng cao giá trị cho nguyên liệu thủy hải sản, đáp ứng nhu
cầu tăng cao của người tiêu dùng, đặc biệt tại các đô thị lớn.
5. Việc nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao công nghệ và áp dụng thành công
các công nghệ thu gom, xử lý, sản xuất, chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng từ phế
phụ phẩm thủy sản cũng được đầu tư, nghiên cứu và đã tạo ra được một số sản phẩm
phục vụ cho các ngành thực phẩm và phi thực phẩm như: chitin, chitosan, glucosamin,
colagel, gelatin, bột đạm thủy phâm, bột cá, dầu cá,...đã mở ra nhiều hướng mới trong
việc tận dụng phế phụ phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần bảo vệ môi trường
trong công nghiệp chế biến thủy sản.
6. Công nghệ chế biến các sản phẩm, hoạt chất sinh học từ động thực vật thủy
sinh như: Các sản phẩm từ rong biển: Agar, carrgeenan, alginat, phlorotannin, chất
màu, hương liệu, màng sinh học, enzyme, caroten, astaxanthin, độc tố TTX, hormon,
canxi hoạt tính, axit béo, vitamin, Iot, các chất chống ô xy hóa, dược phẩm, thực phẩm
chức năng,.... đã được nghiên cứu và hoàn thiện, bước đầu đã được áp dụng vào thực
tiễn sản xuất.
7. Việc xây dựng và áp dụng QCVN về VSATTP đối với tàu cá, cảng cá, chợ
cá, cơ sở thu mua nguyên liệu thuỷ sản, cơ sở sản xuất nước đá, cơ sở chế biến,... đã

góp phần nâng cao chất lượng và vệ sinh ATTP của hàng thuỷ sản Việt Nam, đáp ứng
được yêu cầu nhiều thị trường, kể cả thị trường đòi hỏi cao về VSATTP.
Với những thành tựu nói trên, KHCN đã góp phần hình thành nền công nghiệp
CBTS hiện đại, là trung tâm trong chuỗi giá trị ngành thủy sản, tạo động lực thúc đẩy
lĩnh vực khai thác, nuôi trồng thủy sản phát triển theo.
1.2. Tồn tại, hạn chế

3


Bênh cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, việc nghiên cứu và ứng dụng
KHCN trong lĩnh vực CBBQTS vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, được thể hiện ở những
khía cạnh sau:
1. Đối với các cơ quan quản lý KHCN:
- Định hướng phát triển khoa học công nghệ, sản phẩm mới của các cơ quan
chức năng chưa phát huy tác dụng. Các doanh nghiệp vẫn phải tự ”xoay sở” để đáp
ứng yêu cầu khách hàng.
- Chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học công nghệ chưa thực sự tạo ra
động lực thu hút các nhà khoa học chuyên tâm vào nghiên cứu. Việc giao nhiệm vụ và
cấp kinh phí vẫn còn mang nặng cơ chế xin-cho.
- Cơ chế và thủ tục hành chính trong chuyển giao công nghệ còn hết sức phức
tạp nên việc triển khai hướng dẫn, chuyển giao cho doanh nghiệp, ngư dân, nông dân
các tiến bộ khoa học công nghệ còn chậm, chưa hỗ trợ được nhiều cho sản xuất.
- Những năm gần đây, các công trình nghiên cứu khoa học về công nghệ
CBBQTS chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% kinh phí
nghiên cứu khoa học cho cả ngành thủy sản. Chưa có chiến lược định hướng KHCN
cho lĩnh vực CBBQTS dẫn đến các đề tài còn manh mún, tản mạn, chưa gắn kết với
thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chưa giải quyết được những vấn đề
khó khăn cho doanh nghiệp và chưa đáp ứng các yêu cầu của sản xuất, kinh doanh.
- Công tác bảo hộ các kết quả nghiên cứu, sản phẩm mới còn nhiều bất cập

khiến các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp chưa bảo vệ được thành quả nghiên cứu của
mình dẫn đến thiếu động lực trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm.
2. Đối với các đơn vị nghiên cứu:
- Đội ngũ cán bộ nghiên cứu về lĩnh vực CBBQTS còn mỏng, trình độ còn hạn
chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, sự đam mê và sáng tạo trong nghiên cứu chưa cao;
- Cơ sở vật chất cho nghiên cứu trong thời gian dài ít được quan tâm đầu tư,
trang bị dàn trải, lạc hậu so với phát triển của thực tiễn sản xuất. Thiếu sự gắn kết và
tập hợp sức mạnh giữa các đơn vị nghiên cứu: Trường, Viện, Trung tâm,...nên không
tạo ra được sản phẩm nghiên cứu chất lượng cao.
- Kết quả nghiên cứu của các đề tài/dự án ít được đưa vào thực tiễn sản xuất do
chất lượng sản phẩm đầu ra chưa đáp ứng yêu cầu, các nội dung nghiên cứu chưa xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn.
4


3. Đối với cơ sở sản xuất:
- Các doanh nghiệp CBBQTS thường có quy mô vừa và nhỏ nên nguồn lực
dành cho việc nghiên cứu và áp dụng KHCN còn hạn chế, chủ yếu làm gia công cho
các thương gia người nước ngoài và những doanh nghiệp lớn trong nước. Chưa quan
tâm tạo lập quỹ nghiên cứu, phát triển, áp dụng KHCN cho cơ sở.
- Chưa tạo dựng mối liên kết và thiếu lòng tin đối với các nhà khoa học, kết quả
nghiên cứu của các đề tài, dự án. Chưa mặn mà cộng tác trong việc triển khai nghiên
cứu và nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức nghiên cứu trong nước;
4. Về nội dung nghiên cứu và áp dụng KHCN
- Chưa quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm như: nhu cầu, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, các rào cản thương mại,...của các
thị trường tiêu thụ thủy sản lớn của Việt Nam.
- Các nghiên cứu, đánh giá về tổ chức sản xuất còn thiếu như: mô hình sản xuất
phù hợp, chuỗi giá trị, chuỗi liên kết, mô hình hợp tác,... làm hạn chế sức cạnh tranh
và hiệu quả sản xuất - kinh doanh của toàn ngành trên từng nhóm sản phẩm chủ lực.

- Các sản phẩm tiêu thụ nội địa, sản phẩm truyền thống của Việt Nam rất đa
dạng, phong phú. Tuy nhiên, các nghiên cứu phát triển các sản phẩm thủy sản tiêu thụ
nội địa, sản phẩm truyền thống chưa được quan tâm chú trọng. Do đó, CBXKTS đã có
những bước tiến dài nhưng CBBQTS nội địa và truyền thống gần như dậm chân tại
chỗ dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa cao, vấn đề đảm bảo ATTP và vệ sinh môi
trường còn nhiều hạn chế.
- Việc bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập do còn thiếu công nghệ xử lý nước
thải phù hợp cho các loại hình CBBQTS cả về hiệu quả xử lý và tính kinh tế. Việc
nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải trong CBBQTS chưa có nên
QCVN về nước thải trong CBBQTS chưa phù hợp với thực tiễn.
- Công tác nghiên cứu kinh tế - xã hội nghề cá gần như không có nên các chính
sách đưa ra chưa phù hợp với đặc tính, tập quán của ngư dân, ít đi vào cuộc sống thực
tiễn.
Từ những tồn tại, hạn chế của KHCN trong CBBQTS đã góp phần làm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc nâng cao GTGT và phát triển bền vững lĩnh vực CBBQTS,
thể hiện ở những điểm sau:

5


- Hiệu quả kinh doanh CBBQTS chưa cao, còn nhiều doanh nghiệp thua lỗ, phá
sản (nhất là khu vực miền Bắc và miền Trung). Giá thành sản phẩm vẫn không ngừng
tăng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất (khai thác, nuôi trồng, chế biến).
- Trình độ công nghệ CBBQTS còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh nghiệp
CBBQTSXK hiện nay chủ yếu vẫn sản xuất theo đơn đặt hàng của nước ngoài, với
trên 50% là sản phẩm sơ chế, để cung cấp nguyên liệu cho nước nhập khẩu chế biến
tiếp, tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu có GTGT cao chưa nhiều, mẫu mã bao bì đơn giản.
- CBBQTS truyền thống đang trong tình trạng sản xuất quy mô nhỏ, điều kiện
sản xuất thiếu vệ sinh, chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm, công nghệ
chế biến thủ công, lạc hậu.

- Nhiều doanh nghiệp CBBQTS đang còn gặp nhiều khó khăn trong xử lý chất
thải, đặc biệt là xử lý nước thải nói chung và khí thải của chế biến bột cá.
- Các nước nhập khẩu luôn tạo rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại trong khi
các doanh nghiệp chưa nghiên cứu các quy định này, chưa có kinh nghiệm trong đối
phó và xử lý các tranh chấp thương mại, nên thường bị thua thiệt.
II. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU LĨNH VỰC CHẾ
BIẾN, THƯƠNG MẠI THỦY SẢN
Theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững”; Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013
của Bộ Trưởng Bộ NN&PTNT về việc phê duyệt "Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững"; Quyết định số 1003/QĐBNN-CB ngày 13 tháng 5 năm 2014 Bộ Trưởng Bộ NN&PTNT về việc Phê duyệt
“Đề án Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn
thất sau thu hoạch” thì mục tiêu và định hướng tái cơ cấu lĩnh vực chế biến, thương
mại thủy sản như sau:
2.1. Mục tiêu
Nâng cao giá trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành thủy sản thông qua
việc tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng
sản phẩm GTGT cao, áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ chế biến theo

6


hướng hiện đại và giảm tổn thất sau thu hoạch (cả số lượng và chất lượng), nâng cao
chất lượng và an toàn thực phẩm.
2.2. Định hướng
1. Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong chế biến nâng cao giá trị sản phẩm;
cơ cấu lại sản phẩm chế biến đông lạnh theo hướng giảm tỷ trọng các sản phẩm sơ chế,
tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền, giá trị gia tăng cao; mở rộng áp dụng hệ thống
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (theo ISO, HACCP, GMP, SSOP); nghiên cứu và

đầu tƣ ứng dụng công nghệ bảo quản trong và sau thu hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát và
xuất khẩu thủy sản sống có giá trị cao.
2. Phát triển chế biến, tiêu thụ thủy sản trong mối liên kết chuỗi sản xuất nuôi
trồng, khai thác và chế biến, thương mại sản phẩm thủy sản.
3. Giữ vững thị trường xuất khẩu truyền thống; phát triển thị trường tiềm năng
mới nổi và thị trường tiêu thụ trong nước.
2.3. Nội dung
1. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu các sản phẩm chế biến thủy sản xuất khẩu theo
hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm giá trị gia tăng, giảm mạnh tỷ lệ các sản phẩm
sơ chế, đa dạng hóa các mặt hàng chế biến và tạo thêm các sản phẩm mới có giá trị gia
tăng, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu, văn hóa tiêu dùng của từng thị trường.
2. Nghiên cứu, đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến thủy sản để
nâng cao năng suất lao động, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm giá trị gia tăng, sáng tạo
các sản phẩm mới, nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng các thiết bị, công suất các cơ
sở chế biến thủy sản. Mở rộng việc áp dụng quy trình, hệ thống quản lý chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm theo ISO, HACCP, GMP, SSOP... tại các cơ sở chế biến thủy
sản.
3. Xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam, phát triển và hình thành
các kênh phân phối trực tiếp sản phẩm thủy sản đến người tiêu dùng tại các thị trường
quốc tế, trước hết tại các thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản.
4. Giữ vững và phát triển các thị trường xuất khẩu truyền thống, đồng thời mở
rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác. Phát triển thị trường nội địa với sự
tham gia của các thành phần kinh tế và sự đa dạng của các loại hình tổ chức phân phối,
tiêu thụ thủy sản ở các đô thị, các địa bàn nông thôn, các khu công nghiệp.

7


III. PHÁT TRIỂN KHCN PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU LĨNH VỰC CHẾ BIẾN,
THƯƠNG MẠI THỦY SẢN.

Để thực hiện mục tiêu tái cơ cấu lĩnh vực CBBQTS nêu trên, từ nay đến 2020
cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ KHCN như sau:
1. KHCN phục vụ cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng tăng cường liên
kết sản xuất nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ
- Nghiên cứu các mô hình tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện KT-XH, tập
quán sản xuất kinh doanh đối với từng khu vực, từng đối tượng và mặt hàng thủy sản
khác nhau. Xây dựng các mối liên kết ngang/dọc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Nghiên cứu áp dụng các mô hình tổ chức sản xuất tiên tiến trên thế giới để
áp dụng vào thực tiễn Việt Nam;
- Tập trung nghiên cứu chuỗi giá trị của một số mặt hàng thủy sản chủ lực nhằm
tìm ra các giải pháp hài hòa lợi ích và trách nhiệm của các chủ thể trong toàn chuỗi;
- Thực hiện các đề tài, dự án nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng thủy sản
ban đầu để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu và tận dụng năng lực dư thừa công suất chế
biến của các cơ sở CBTS hiện nay;
- Nghiên cứu xây dựng và tổ chức các khu chế biến thủy sản tập trung cho các
làng nghề chế biến thủy sản truyền thống, gắn với chương trình xây dựng nông thôn
mới, hình thành chuỗi hệ thống sản xuất và phân phối, tiêu thụ thủy sản nội địa.
- Tiếp tục nghiên cứu khả thi việc hình thành các trung tâm nghề cá lớn của cả
nước. Tổ chức tốt hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá.
2. KHCN nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch thủy sản
- Điều tra, đánh giá xác định mức độ tổn thất sau thu hoạch của thủy sản, xây
dựng bộ tiêu chí, công cụ, phương pháp đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm giảm tổn
thất đối với từng đối tượng, nhóm sản phẩm, công đoạn trong chuỗi sản xuất từ khai
thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển đến tiêu thụ thủy sản.
- Nghiên cứu và triển khai mô hình tổ chức, dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển
và tại cảng cá. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khai thác thủy sản, thay
đổi phương pháp đánh bắt và ngư lưới cụ để đảm bảo chất lượng sản phẩm khai thác
được.
- Nghiên cứu và triển khai áp dụng máy móc, trang thiết bị bảo quản phù hợp
trên tàu đánh bắt thủy sản.

8


- Nghiên cứu công nghệ bảo quản mới, phù hợp với đối tượng và mục đích sử
dụng để đảm bảo chất lượng nguyên liệu thủy sản.
3. KHCN phục vụ việc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, nâng cao GTGT,
chất lượng và an toàn thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm
- Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh
học, nano, công nghệ CAS (Cells Alive System), công nghệ cấp đông siêu nhanh, sấy
chân không thăng hoa, sấy bức xạ hồng ngoại, công nghệ enzyme, công nghệ bảo quản
thủy sản sống bằng phương pháp ngủ đông, bao gói MAP (Modified Atmosphere
Packaging), ........để tạo ra sản phẩm có hàm lượng khoa học, GTGT cao; tiện dụng,
mẫu mã bao bì đẹp, phù hợp với thị hiếu từng thị trường; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nguồn nguyên liệu thủy sản. Tập trung vào các đối tượng chủ lực, hải sản, đặc biệt là
cá tra vì hiện nay vẫn chủ yếu là sản phẩm phi lê đông lạnh.
- Nghiên cứu, chế tạo và áp dụng máy móc, thiết bị tiên tiến phục vụ chế biến
thủy sản nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành và giảm nhập khẩu các máy móc,
thiết bị từ nước ngoài.
- Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước để khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư, đổi mới, nâng cấp, áp dụng công nghệ, trang thiết bị tiên tiến vào
sản xuất sản phẩm mới, GTGT cao.
4. KHCN phục vụ cho việc sử dụng hiệu quả phế phụ phẩm thủy sản và
phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Hiện nay, lượng phế phụ phẩm trong các loại hình chế biến thủy sản là rất lớn,
khoảng 2,5 triệu tấn (đông lạnh từ 0,7- 8 tấn/tấn thành phẩm; hàng khô từ 0,5- 8 tấn/
tấn TP; bột cá 0-0,2 tấn/tấn TP; nước mắm 0,2-0,28 tấn/tấn TP; đồ hộp 1,7tấn/tấn TP).
Do vậy, cần nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, thiết bị nhằm xử lý và tận dụng triệt
để các phế phụ phẩm thủy sản, tạo sản phẩm có GTGT cao, sử dụng trong các ngành
thực phẩm và phi thực phẩm như: Colagen; Chitin, Chitosan, Glucosamin, can xi hoạt
tính, bột cá, dầu cá, bột đạm thủy phân, các chất có hoạt tính sinh học cao,…

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ cao để
sản xuất các sản phẩm hỗ trợ ngành chế biến thủy sản như: phụ gia, gia vị, bao bì, môi
chất lạnh, chất tẩy rửa khử trùng,….
5. KHCN phục vụ mở rộng thị trường tiêu thụ thủy sản
- Tổ chức nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường về nhu cầu, xu hướng và
9


khả năng tiêu thụ; rào cản thương mại, điều kiện kinh doanh,... để mở rộng thị trường
xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực đặc biệt là các thị trường mới, tiềm năng.
- Nghiên cứu mô hình tổ chức vận chuyển, phân phối, mạng lưới tiêu thụ thủy
sản nội địa.
- Nghiên cứu, xây dựng phát triển thương hiệu (thương hiệu quốc gia, thương
hiệu tập thể, thương hiệu chứng nhận,...) có uy tín, gắn với chỉ dẫn địa lý đối với các
sản phẩm chủ lực và đặc thù của Việt Nam, các thủy đặc sản của từng địa phương.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong thời gian qua, KHCN đã đạt được những thành tựu đáng kể, đóng góp rất
lớn cho việc phát triển ngành thủy sản nói chung và lĩnh vực CBBQTS nói riêng, góp
phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, vấn đề KHCN vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra của
ngành. Để nâng giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho ngành thủy sản, trong thời
gian tới, Nhà nước cần dành sự quan tâm đến KHCN cho lĩnh vực chế biến, thương
mại thủy sản với những nội dung sau:
1. Dành kinh phí thoả đáng cho việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ chế biến
các sản phẩm giá trị gia tăng; các sản phẩm từ phế phụ phẩm; công nghệ sản xuất sạch
hơn, tiết kiệm năng lượng, nguyên nghiên vật liệu, hóa chất phụ gia trong chế biến
thủy sản và các đề tài nghiên cứu về thị trường, rào cản thương mại, thị hiếu người tiêu
dùng,...
2. Xã hội hóa và hỗ trợ tăng cường năng lực cho hệ thống nghiên cứu khoa học
về CBBQTS cho các Viện, trường, trung tâm, các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.

Có cơ quan đầu mối liên kết sức mạnh của các đơn vị nghiên cứu, làm cầu nối gắn kết
giữa nghiên cứu và sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng, đáp ứng nhu cầu
thực tiễn,...
3. Đa dạng hoá các hình thức chuyển tải thông tin, tuyên truyền và phổ biến
kiến thức về công nghệ chế biến thuỷ sản, thực hiện các biện pháp đảm bảo VSATTP
đến tận những người sản xuất, dịch vụ, chế biến cũng như những người quản lý trong
toàn ngành và các ngành liên quan.
4. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm của vùng dưới dạng
doanh nghiệp khoa học công nghệ ở các địa phương có nhiều doanh nghiệp và hộ chế
biến, bảo quản thủy sản tập trung./.
10


PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ/ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHCN LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN
THỦY SẢN ĐÃ ĐƯỢC THỰC HIỆN
STT

Tên nhiệm vụ/đề tài/dự án

I
1
2
3
4
5
6
7

Viện nghiên cứu hải sản

Nghiên cứu sự biến động thành phần dinh dưỡng và thăm dò chế biến một số
sản phẩm từ cá giò
Nghiên cứu áp dụng công nghệ bảo quản và sử dụng hợp lý sản lượng khai thác
của nghề cá xa bờ
Nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản bao bột theo hướng sử dụng
nguyên liệu bao bột trong nước thay thế cho bột nhập khẩu
Nghiên cứu công nghệ chế biến một số sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng xuất
khẩu
Nghiên cứu các biện pháp bảo quản và chế biến cá rô phi xuất khẩu
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường các cơ sở chế biến thủy sản, đề xuất
các giải pháp quản lý
Nghiên cứu độc tính cá nóc và các giải pháp xử lý chế biến, quản lý từ khâu khai
thác đến khâu tiêu thụ cá nóc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
Đánh giá trình độ công nghệ chế biến thủy sản
Nghiên cứu công nghệ xử lý, bảo quản mực (mực xà tươi và một số loài khác)
trên tàu khai thác xa bờ
Xây dựng Bản hướng dẫn Đánh giá tác động môi trường trong chế biến thủy sản
Nghiên cứu thiết kế giàn phơi mực xà tháo lắp nhanh và cải tiến công nghệ xử
lý, bảo quản đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn trong sản xuất
Triển khai thực hiện Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về

8
9
10
11
12
13
14
15


11

Chủ nhiệm nhiệm
vụ/đề tài/dự án

Năm thực hiện

Cấp quản lý

Nguyễn Văn Thục

(2000-2001)

Bộ

Nguyễn Văn Thục

2000-2001)

Bộ

Đào Duy Hùng

(2001)

Bộ

Trần Cảnh Đình

(2002-2003)


Nhà nước

Nguyễn Văn Lệ
Trần Lưu Khanh

(2003-2004)
(2003-2004)

Bộ
Bộ

Nguyễn Văn Lệ

(2004-2005)

Bộ

Nguyễn Xuân Thi
Trần Cảnh Đình

(2006-2007)
(2006-2007)

Bộ
Bộ

Đào Trọng Hiếu
Trần Cảnh Đình


(2007)
(2007-2008)

Bộ
Bộ

Trần Lưu Khanh

(2007-2008)

Bộ


16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31


xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong lĩnh
vực chế biến thuỷ sản
Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản phẩm giá trị gia tăng sứa miến
trong bao bì nhỏ
Nghiên cứu ứng dụng sản xuất thử nghiệm chondroitin và glucosamin từ nguyên
liệu thủy sản
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tận dụng bã thải từ sản xuất Agar
phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi
Nghiên cứu công nghệ sản xuất dịch hương tôm từ phế liệu đầu tôm phục vụ cho
sản xuất các sản phẩm mô phỏng giả tôm, mì tôm
Nghiên cứu sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng từ nguyên liệu thủy sản nước ngọt
Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sản xuất canxi cacbonat dược dụng từ vỏ hầu
Nghiên cứu phân lập, nuôi cấy chủng vi sinh vật sản sinh Tetrodotoxin (TTX)
trong cá nóc độc Việt Nam và tách chiết TTX
Hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Nghiên cứu thử nghiệm sán xuất thức ăn công nghiệp nuôi ba ba từ giai đoạn
giống đến nuôi thương phẩm ở Hải Phòng
Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất dịch đạm thủy phân giàu
acid amin từ con moi (con ruốc, tép biển) bằng enzyme protease
Điều tra thực trạng về môi trường các cơ sở chế biến thủy sản
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ezyme để sản xuất bột đạm thủy phân giàu axit
amin từ moi và cá nục ứng dụng trong sản xuất nước mắm công nghiệp
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cá ngừ đại dương trên tàu câu
tay
Nghiên cứu công nghệ bảo quản sản phẩm khai thác trên tàu lưới kéo xa bờ
Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ chế biến một số sản phẩm từ hàu
Crassostrea gigas Thunberg
Hoàn thiện công nghệ sản xuất nước mắm đặc sản được tạo hương bằng chế


12

Nguyễn Xuân Thi

(2008)

Thành phố Hải
Phòng
Bộ

Trần Cảnh Đình

(2008-2010)

Lê Hương Thủy

(2008-2010)

Trần Cảnh Đình

2009)

Thành phố Hải
Phòng
Bộ

Đào Trọng Hiếu
Nguyễn Xuân Thi
Bùi Thị Thu Hiền


2009-2010)
(2009-2010)
(2009-2011)

Bộ
Bộ
Bộ

Nguyễn Xuân Thi

(2009-2011)

Bộ

Trần Thị Ngà

(2011-2012)

Lê Hương Thủy

(2011-2012)

Thành phố Hải
Phòng
Bộ

Nguyễn Xuân Thi
Lê Hương Thủy

(2011-2012)

(2012-2014)

Bộ
Bộ

Phan Thanh Liêm

(2014-2015)

Bộ

Nguyễn Xuân Thi
Nguyễn Xuân Thi

(2014-2016)
(2014-2016)

Bộ
Bộ

Bùi Thị Thu Hiền

(2015-2016)

Bộ CT


II
32
III

33

34

phẩm vi sinh
Viện Nghiên cứu NTTS I
Nghiên cứu công nghệ, thiết bị chế biến cá hồi vân và cá tầm bằng phương pháp
xông khói
Viện Nghiên cứu NTTS II
Nghiên cứu hoàn chỉnh công nghệ sản xuất và triển khai ứng dụng chitin –
chitosan từ vỏ tôm

35

Nghiên cứu CNSX một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu chất lượng cao KN0416.
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất surimi từ một số loài cá kém
giá trị kinh tế và một số sản phẩm chế biến từ surimi (chạo tôm).
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất mắm ruốc ăn liền
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất mắm tôm chà.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất mắm cá thu ăn liền.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất khô cá ướp gia vị một số loại cá có giá trị
kinh tế thấp.
- Nghiên cứu phương pháp kéo dài thời gian bảo quản một số loại cá khô có
hàm lượng chất béo cao.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất lươn hun khói nguội.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất fillet cá Basa hun khói nguội.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất thử sản phẩm lươn hun khói đóng hộp
ngâm dầu.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất đồ hộp cá ngừ.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất thử sản phẩm cá kèo hun khói đóng hộp

ngâm dầu
Nghiến cứu công nghệ xử lí mỡ cá Basa dùng làm mỡ thực phẩm

36

Nghiên cứu chế biến một số sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng phục vụ tiêu dùng
13

Lê Xuân Cương

2008-2010

Bộ

GSTS. Nguyễn Văn
Thoa

1992-1994

GSTS. Nguyễn Văn
Thoa

1991-1995

Chương trình:
Tiến bộ KHKT
về lương thực
thực phẩm
Nhà Nước


GSTS. Nguyễn Văn
Thoa
Đề tài nhánh

1997
2002-2003

Nhà nước


37

38
39
40
41
42
43
44
45

và xuất khẩu - KC06 15NN
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm nghêu hun khói đóng hộp ngâm
dầu.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất đồ hộp nghêu tự nhiên.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất đồ hộp tôm tự nhiên.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất đồ hộp cua .
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất đồ hộp mực nhồi rau củ.
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sau thu hoạch cho một số đối tượng thủy sản –
TS. Lê Đức Trung

KC06 18NN
- CN bảo quản cá biển hỗn hợp.
- CN bảo quản cá chim, cá thu, cá cơm, tôm, mực.
Đánh giá Histamine và Staphylococcus toxin trong nước mắm ở Thái Lan và
Đề tài Aciar
Việt Nam
Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất bột canxi thực phẩm từ phế ThS. Nguyễn Thị Lan
phẩm xương cá tra
Chi
Nghiên cứu sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng từ nguyên liệu thủy sản nước ngọt
Đề tài nhánh
- Nghiên cứu công nghệ chế biến chả viên cá thát lát.
- Nghiên cứu công nghệ bảo quản vận chuyển sống cá kèo
Nghiên cứu ứng dụng nấm men tự phân có bổ sung oligoglucosamin làm thực ăn
TS. Nguyễn VĂn
bổ sung nuôi tôm sú
Nguyện
Develop standard color fan of marketable sized Tra catfish
Hợp tác cty Novus
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ enzyme trong sản xuất collagen từ da cá Tra
ThS. Nguyễn Thị
(Pangasianodon hypophthalmus)
Hương Thảo
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột peptide sinh học có hoạt tính liên kết canxi
ThS. Nguyễn Thị
cao từ phụ phẩm quá trình chế biến cá Tra để làm thực phẩm
Hương Thảo
Các hợp đồng chuyển giao công nghệ:
Viện Nghiên cứu
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất đồ hộp cá ngừ

NTTS II
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất fillet cá Basa hun khói nguội.
- CNSX xúc xích từ thịt vụn cá Basa.

14

2003-2005

Nhà Nước

2005-2006
2008

Viện

2009

Bộ

2008-2009

Thành phố
HCM

2011
2010- 2012

Nhà nước

2010- 2012


Nhà nước


IV
46
47
48
49
50
51
52
V
53

- CNSX pate gan cá Basa.
- CNSX đồ hộp cá rô kho tộ.
- CNSX lạp xưởng hun khói
Viện Nghiên cứu NTTS III
Nghiên cứu áp dụng công nghệ bảo quản cá ngừ đại dương trên tàu đánh cá xa
bờ khu vực miền Trung
Nghiên cứu thử sản xuất thức ăn nuôi ghẹ xanh thương phẩm
Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và thử nghiệm sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng
viên nuôi ốc Hương ( Babylonia aerolata) thương phẩm từ cỡ giống
Nghiên cứu thử nghiệm sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng sợi bản mỏng nuôi một
số loài bào ngư có giá trị kinh tế
Nghiên cưú công nghệ sản xuất thức ăn nuôi cua, ghẹ xuât khẩu.
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng sản phẩm thủy
sản STH của tàu khai thác xa bờ
Nghiên cứu công nghệ sản xuất thức ăn nuôi cá chình từ enzym và một số loại

nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam
Viện Kinh tế và quy hoạch thủy sản
Quy hoạch phát triển chế biến và tiêu thụ thủy sản tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến
năm 2020

54

Lê Vịnh

2000

Bộ

Lê Vịnh
Lê Vịnh

2001-2002
2002-2004

SUMA tài trợ
Bộ

Lê Vịnh

2004-2006

Bộ

Lê Vịnh


2006-2008
(2011-2012)

Bộ

Hoàng Văn Duật

2012-2014

Bộ Công
thương

Trần Thị Dung

Năm 2009

Sở Nông
nghiệp và Phát
triển nông thôn
tỉnh Bà RịaVũng Tàu
Bộ Nông
nghiệp và Phát
triển nông thôn

Phạm Thị Thùy Linh
Nghiên cứu chuỗi giá trị của cá cơm khai thác ở vùng biển Tây Nam Bộ

55
56


Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm làng nghề chế biến thủy sản nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ nguồn lợi một số loài đặc sản có giá trị kinh tế
cao (Sá Sùng Quảng Ninh)
Quy chế quản lý môi trường trong công nghiệp chế biến thủy sản

15

2012-2013
Trần Thị Dung
Trần Thị Dung

2011

Tổng cục Thủy
sản

2007

Bộ thủy sản


57
58
59
60
VI
61
62
63
64

65
66
67
68
69
70

Ứng dụng khoa học công nghệ chế biến mắm tôm truyền thống tại Hậu Lộc đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển làng
nghề chế biến thủy sản ở Việt Nam
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng tiêu chuẩn cho sản phẩm mắm
tôm.
Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển sản phẩm thủy sản của làng nghề
truyền thống miền Bắc và Bắc Trung Bộ
Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang.
Đề tài: Nghiên cứu cấu trúc fucoidan trong một số loài rong nâu Việt Nam
Đề tài: Chế tạo màng đa lớp kim loại có hiệu ứng từ điện trở khổng lồ bằng
phương pháp điện hóa
Đề tài: “Nghiên cứu rong biển Việt Nam và xây dựng tổ hợp công nghệ thu
nhận các polysacarit (carrageennan, fucoidan và alginatcanxi)”
Đề tài: Nghiên cứu điều chế oligosacarit fucan sunfat hóa sử dụng enzyme phân
lập từ một số loài sinh vật biển Việt Nam.
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng tạo một số chế phẩm từ một số hoạt chất chiết xuất
từ rong biển để phòng bệnh đốm trắng (white spot syndrome virus-WSSV) ở
tôm sú.
Đề tài: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu giải pháp bảo vệ nguồn lợi rong mơ
(Sargassum) Khánh Hòa.
Đề tài: Ứng dụng và triển khai mô hình trồng các loài rong có chứa carrageenan
có nguồn gốc từ Phillipine tại vùng biển Ninh Thuận.

Đề tài: Nghiên cứu các giải pháp và ứng dụng công nghệ chế biến nâng cao chất
lượng và giá trị gia tăng của rong sụn ở Ninh Thuận
Nhiệm vụ: Nghiên cứu rong biển Việt Nam và xây dựng tổ hợp công nghệ thu
nhận các polysacarit (carrageenan fucoidan và alginat-canxi)
Đề tài: Nghiên cứu điều chế oligo-sacarit fucan sunfat hóa sử dụng enzyme phân
lập từ một số loài sinh vật biển Việt Nam

16

Trần Thị Dung
Trần Thị Dung
Trần Thị Dung
Trần Thị Dung

2009

UBND huyện
Hậu Lộc

2009

Bộ NN/PTNT

2010

Bộ NN/PTNT

2011

Bộ NN/PTNT


2008
2008
2008
2008
2008
2008
2008
2008
2009
2009


71

Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng chế tạo một số chế phẩm từ hoạt chất chiết xuất từ
rong biển để phòng bệnh đốm trắng (white spot sundrome virus) ở tôm sú.

2009

72

Đề tài: Ứng dụng và triển khai mô hình trồng các loại rong có chứa carrageenan
co nguồn gốc từ Philippine tại vùng biển Ninh Thuận.

2009

73

Đề tài: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu giải pháp bảo vệ nguồn lợi rong mơ

(Sargassum) Khánh hòa.

2009

74

Đề tài: Nghiên cứu điều chế fucoidan sạch sử dụng cho việc sàng lọc enzyme
fucoidanase. (Hỗ trợ nghiên cứu cơ bản).
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất thử phân bón lá từ nước thải kiềm trong các nhà
máy sản xuất agar.
Đề tài: Xây dựng phần mềm quản lý và lưu giữ nguồn lợi rong biển Việt Nam
Đề tài: Nghiên cứu quy trình lưu giữ gien rong Sụn (Kappaphycus alvarezii).
Đề tài: Nghiên cứu hoạt tính sinh học của lectin từ rong sụn - Kappaphycus
alvarezii
Đề tài: Nghiên cứu phương pháp thu hồi các chất có hoạt tính sinh học từ rong
đỏ chi Kappaphycus
Đề tài: Nghiên cứu tính chất hóa sinh và hoạt tính sinh học của lectin từ rong đỏ
chứa carrageenan được nuôi trồng ở Việt Nam
Đề tài: Nghiên cứu bẻ ngắn mạch fucoidan sử dụng enzyme từ sinh vật biển Việt
Nam
Đề tài: Nghiên cứu hiện trạng phân bố và giải pháp bảo tồn nguồn lợi rong đỏ.
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tiềm năng rong biển Việt Nam sử dụng làm nguyên
liệu sản xuất ethanol nhiên liệu (Biofuel).
Đề tài: Nghiên cứu các giải pháp về nuôi trồng và ứng dụng công nghệ nâng cao
chất lượng, giá trị tăng của rong sụn ở Ninh Thuận.

2009

75
76

77
78
79
80
81
82
83
84

17

Bộ Nông
nghiệp và Phát
triển Nông thôn
Sở Nông nghiệp
và Phát triển
Nông thôn tỉnh
Ninh Thuận
Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh
Khánh Hòa.

2009
2009
2009
2009
2009
2009
2009
2009

2009
2009

Bộ Công
thương
Sở Khoa học
và Công nghệ


85
86
87

tỉnh Ninh
Thuận.
Cộng hòa Liên
Bang Nga

Nhiệm vụ: Nghiên cứu rong biển Việt Nam và xây dựng tổ hợp công nghệ thu
nhận các polysacarit (carrageenan, fucoidan, alginat canxi)
Đề tài: Nghiên cứu hiện trạng phân bố và giải pháp bảo tồn nguồn lợi Rong Đỏ
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng chế tạo một số chế phẩm từ hoạt chất chiết xuất từ
rong biển để phòng bệnh đốm trắng (white spot sundrome virus) ở tôm sú.

2010
2010

88

Đề tài: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu giải pháp bảo vệ nguồn lợi rong Mơ

(Sargassum) Khánh Hòa

2010

89

2010

92

Đề tài: Ứng dụng và triển khai mô hình trồng các loài rong có chứa Carrageenan
có nguồn gốc từ Philippines tại vùng biển Ninh Thuận
Đề tài : Nghiên cứu các giải pháp về nuôi trồng và ứng dụng công nghệ chế biến
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của rong Sụn ở Ninh Thuận.
Đề tài: Sàng lọc và xác định các enzyme phân giải polysacarit rong nâu từ sinh
vật biển Việt Nam
Bước đầu xây dựng trang điện tử rong biển Việt Nam

Lê Như Hậu

2010

93

Nghiên cứu lưu giữ một số loài rong biển có giá trị kinh tế cao của Việt Nam

Võ Duy Triết

2010


94

Tên đề tài: Khảo sát hoạt tính ngưng kết máu và đánh giá khả năng gây độc tế
bào của rong biển Ninh thuận.

Lê Đình Hùng.

2010

95

Tên đề tài: Phân lập và khảo sát điều kiện nuôi cấy tối ưu một số chủng vi khuẩn
có khả năng sinh enzyme bẻ ngắn mạch fucoidan

Phan Thị Hoài Trinh.

2010

90
91

18

Bộ Nông
nghiệp và Phát
triển Nông thôn
Sở NN &
PTNT Khánh
Hòa


2010
2010
Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Viện
NC&UDCN
Nha Trang


96

Khảo sát một số đặc tính của enzym thu được từ gan tụy Conus quercinus có
khả năng phân giải fucoidan

Huỳnh Hoàng Như
Khánh

2010

Viện
NC&UDCN
Nha Trang


97

Nghiên cứu ứng dụng hoạt chất chiết xuất từ rong biển Việt Nam cho sản xuất
sơn chống hà thân thiện môi trường

Nguyễn Hoàng

2010

98

Đề tài: Nghiên cứu chế tạo thử máy ép rong biển bằng phương pháp máy ép 2
trục vít

KS.Nguyễn Ngọc
Linh

2010

99

Sự biến động của hàm lượng kim loại nặng theo thời gian của một số loài rong.

Nguyễn Đình Thuất

2010

Viện
NC&UDCN
Nha Trang

Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Viện
NC&UDCN
Nha Trang

100

Đề tài: Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết tách và sàng lọc các chất
phlorotannin có hoạt tính sinh học từ rong Nâu tại vùng biển Nam trung bộ
Đề tài: Nghiên cứu tính chất hóa sinh và hoạt tính sinh học của lectin từ rong đỏ
chứa carrageenan được nuôi trồng ở Việt nam.
Đề tài: Nghiên cứu bẻ ngắn mạch fucoidan sử dụng enzym từ vi sinh vật biển
Việt Nam.
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tiềm năng rong biển Việt Nam sử dụng làm nguyên
liệu sản xuất ethanol nhiên liệu (Biofuel).
Đề tài : Chuyển giao mô hình trồng rong Sụn (K. alvarezii) trong lồng lưới trên
biển và phơi rong trên giàn cải tiến tại vùng biển Ninh Thuận
Nghiên cứu sản xuất fucoidan khối lượng phân tử thấp và ứng dụng trong hỗ trợ
điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tiềm năng rong biển Việt Nam sử dụng làm nguyên
liệu sản xuất ethanol nhiên liệu (Biofuel).
Đề tài: Nghiên cứu tính chất hóa-sinh và hoạt tính sinh học của lectin từ rong đỏ
chứa carrageenan được nuôi trồng ở Việt nam.

101
102
103
104

105
106
107

19

2010
2010
2010
2010
2010
2010
2011
2011

Bộ Công
Thương


108

Đề tài: Chuyển giao mô hình trồng rong Sụn (K. alvarezii) trong lồng lưới trên
biển và phơi rong trên giàn cải tiến tại vùng biển Ninh Thuận.

2011

109

Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm vi sinh trong phòng bệnh
trắng nhũn thân Ice-ice disease ở rong Sụn Việt Nam”

Đề tài: Sàng lọc và xác định các enzyme phân giải polysacarit rong nâu từ sinh
vật biển Việt Nam

2011

110

TS. Lê Đình Hùng.

2011

111

Đề tài: Nghiên cứu các điều kiện thu nhận oligosaccharide từ alginate bằng con
đường sinh học

ThS. Huỳnh Hoàng
Như Khánh

2011

112

Đề tài: Nghiên cứu sơ bộ tính chất của enzym từ một số động vật thân mềm biển
có khả năng thủy phân các polysaccharide rong Nâu

TS.Nguyễn Đình
Thuất

2011


113

Đề tài: Nghiên cứu điều chế alginate trọng lượng phân tử thấp từ rong Nâu

Th.S Cao Thị Thúy
Hằng

2011

114

Đề tài: Phân lập và sàng lọc vi sinh vật sinh enzyme bẻ ngắn mạch
polysaccharide từ bùn thải rong Nâu trong quá trình sản xuất Fucoidan

115

Đề tài: Nghiên cứu giá thể và điều kiện để nuôi bào tử một số loài rong Mơ

Lê Như Hậu

2011

116

Đề tài: Nghiên cứu thành phần loài rong biển tại đảo Hòn Yến-Khánh Hòa

C.N Nguyễn Bách
Khoa


2011

117

Đề tài : “Nghiên cứu quy trình công nghệ tạo nguyên liệu hỗ trợ điều trị ung thư
từ rong nâu Việt Nam."

20

2011

2011

Sở Khoa học
và công nghệ
tỉnh Ninh
Thuận
Bộ NN&PTNT
Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Viện
NC&UDCN
Nha Trang

Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Viện
NC&UDCN
Nha Trang
Bộ Công
thương


118

Đề tài:.: Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết tách và sàng lọc các chất
phlorotannin có hoạt tính sinh học từ rong Nâu tại vùng biển Nam trung bộ
Đề tài: Nghiên cứu bẻ ngắn mạch fucoidan sử dụng enzym từ vi sinh vật biển
Việt Nam.
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ điều chế sơn chống Hà thân thiện môi trường từ
hoạt chất triết xuất từ rong biển”
Đề tài “Nghiên cứu sản xuất fucoidan khối lượng phân tử thấp, ứng dụng hỗ trợ
điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu”.
Đề tài: “Enzym động vật không xương sống và vi sinh vật biển của Biển Đông.
Cấu trúc, tính chất và tiềm năng công nghệ sinh học.”

2011

123


Đề tài: “Polysacarit từ rong nâu Việt Nam: Cấu trúc và hoạt tính sinh học”

2011

124

Đề tài:.: Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết tách và sàng lọc các chất
phlorotannin có hoạt tính sinh học từ rong Nâu tại vùng biển Nam trung bộ
Đề tài: Nghiên cứu tính chất hóa-sinh và hoạt tính sinh học của lectin từ rong đỏ
chứa carrageenan được nuôi trồng ở Việt nam.
Đề tài: Nghiên cứu bẻ ngắn mạch fucoidan sử dụng enzym từ vi sinh vật biển
Việt Nam.
Nghiên cứu công nghệ điều chế sơn chống hà thân thiện môi trường từ hoạt chất
chiết xuất từ rong biển.
Nghiên cứu sản xuất fucoidan khối lượng phân tử thấp ứng dụng trong hỗ trợ
điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu
Đề tài: “Enzym động vật không xương sống và vi sinh vật biển của Biển Đông.
Cấu trúc, tính chất và tiềm năng công nghệ sinh học.”

119
120
121
122

125
126
127
128

21


2011
2011
2011
2011

tỉnh Khánh
Hòa
Quỹ Nghiên
cứu Cơ bản
Nga
VAST.HTQT.
NGA 04/11-12
Viện Hàn Lâm
Khoc học Nga
(Joint Project
No.12)

Quỹ Nghiên
cứu Cơ bản


Nga
(VAST.HTQT.
NGA 04/1112)
129

138

Nghiên cứu cố định nấm men Saccharomyces cerevisiae bằng chất mang Caalginate và bước đầu ứng dụng trong lên men cồn từ rỉ đường

Đề tài: Theo dõi đặc điểm sinh học loài rong câu chân vịt Hydropuntia
eucheumatoides tại Hòn Rùa, Nha Trang, Khánh Hoà
Nhân giống loài rong Mơ - Sargassum polysystum và trồng thử nghiệm ngoài tự
nhiên
Đề tài : “Nghiên cứu quy trình công nghệ tạo nguyên liệu hỗ trợ điều trị ung thư
từ rong nâu Việt Nam."
Đề tài: Nghiên cứu lectin tái tổ hợp ái lực cao từ rong đỏ, carrageenophyte
Nghiên cứu công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học từ sinh khối biển và sinh
khối phế thải nông nghiệp
Nghiên cứu điều chế dẫn xuất polyguluronat sulfat hóa trọng lượng phân tử thấp
của alginat từ nguồn rong mơ Việt Nam để ứng dụng trong dược phẩm
Đề tài: Chuyển giao mô hình trồng loài rong Bắp sú (Kappaphycus striatum
Doty) luân canh tăng vụ với rong Sụn tại vùng ven biển Ninh Thuận.
Đề tài: Đánh giá hiện trạng nguồn lợi rong Mơ tại Quảng Ngãi và đề xuất các
giải pháp khai thác và phát triển bền vững.
Nghiên cứu công nghệ và xử lý nước thải chế biến cá cơm khô hấp tại làng nghề
chế biến cá cơm khô hấp của tỉnh Ninh Thuận
Đề tài: Nghiên cứu sử dụng lectin đa chức năng từ rong biển

139
140

Polysaccharides từ rong Nâu Việt Nam: Cấu trúc và hoạt tính sinh học
Đề tài: Nghiên cứu qui trình công nghệ tạo nguyên liệu hỗ trợ điều trị ung thư từ

130
131
132
133
134

135
136
137

22

ThS. Ngô Thị Duy
Ngọc
Nguyễn Bách Khoa

2012

Lê Như Hậu

2012

2012

2012

Bộ Công
thương

2012
2012
2012
2012
2012
2012


2012
2013

Hội hổ trợ và
phát triển khoa
học Nhật bảnJSPS
Bộ Công


141
142
143

rong nâu Việt Nam.
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học từ sinh khối biển và
sinh khối phế thải nông nghiệp.
Đề tài: Nghiên cứu điều chế dẫn xuất polyguluronat sulfat hóa trọng lượng phân
tử thấp của alginat từ nguồn rong mơ Việt Nam để ứng dụng trong dược phẩm
Đề tài: Chuyển giao mô hình trồng loài rong Bắp sú (Kappaphycus striatum
Doty) luân canh tăng vụ với loài rong Sụn tại vùng ven biển Ninh Thuận.

thương
2013
2013
2013

144

Đề tài: Mở rộng chuyển giao mô hình trồng rong Sụn (Kappaphycus alvarezii
Doty) trong lồng lưới trên biển và phơi rong trên giàn cải tiến tại Ninh Thuận.


2013

145

Đề tài: Nghiên cứu sản xuất fucoidan khối lượng phân tử thấp và ứng dụng trong
hỗ trợ điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ và xử lý nước thải chế biến cá cơm khô hấp tại
làng nghề chế biến cá cơm khô hấp của tỉnh Ninh Thuận.
Đề tài: Polysaccharides từ rong Nâu Việt Nam: Cấu trúc và hoạt tính sinh học
Đề tài: Cấu trúc phlorotannin từ rong nâu Sargassum bacularia Khánh Hòa.
Đề tài: Nghiên cứu lectin tái tổ hợp ái lực cao từ rong đỏ, Carrageenophyte
Đề tài: Nhân giống nhân tạo và nuôi trồng thử nghiệm một số loài rong MơSargassum tại các vùng ven biển.
Đề tài: Đánh giá hiện trạng nguồn lợi rong Mơ tại Quảng Ngãi và đề xuất các
giải pháp khai thác và phát triển bền vững.

2013

146
147
148
149
150
151
152

Đề tài: Nghiên cứu sử dụng lectin đa chức năng từ rong biển.

153


Đề tài: Xúc tác sinh học để biến đổi các polysacarit từ rong nâu nền tảng cho
việc thu nhận và nghiên cứu các mảnh vỡ gây ra hoạt tính sinh học của chúng.
Đề tài: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chất màu QUINONOID

154

23

Sở Nông
nghiệp Ninh
Thuận.
Sở Nông
nghiệp Ninh
Thuận.

2013
2013
2013

Sở Khoa học
và Công nghệ
Quảng Ngãi.
Đại học
Hiroshima,
Nhật bản
VAST.HTQT.
NGA 10/14-15
VAST.HTQT.



VII
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167

từ cầu gai và các chất chuyển hóa Polyphennollic từ biển Nhật Bản và biển Việt
Nam.
Trường Đại học Nha Trang
B2002-33-01DA: Sản xuất Chitin, Chitozan từ phế liệu chế biến thủy sản (Vỏ
tôm, vỏ ghẹ)
B2005-33-45: Nghiên cứu sử dụng các hợp chất sinh học biển trong công nghệ
sau thu hoạch nông thuỷ sản và thay thế các chất độc trong chế biến thực phẩm
B2005-33-49: Nghiên cứu chế biến mỡ và da cá Basa
B2006-13-02-TĐ: Nghiên cứu đề xuất công nghệ bảo quản, vận chuyển sống
tôm sú nuôi
B2006-13-07: Nghiên cứu kết hợp phương pháp sinh học để nâng cao hiệu quả
quy trình sản xuất chitin-chitosan từ phế liệu đầu vỏ tôm
B2006-13-08: Nghiên cứu thu nhận, đặc tính của protease đầu tôm sú và ứng
dụng trong thuỷ phân protein
B2008-13-30: Nghiên cứu sản xuất sản phẩm mô phỏng cua biển từ surimi cá

Hố.
B2008-13-32: Nghiên cứu qui trình thu hồi protein từ dung dịch máu cá trong
quá trình chế biến cá Tra phi lê
B2010-13-54: Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn lactic sinh bacteriocin trong bảo
quản thực phẩm
B2010-13-58: Nghiên cứu qui trình công nghệ sản xuất chitin chất lượng cao,
giảm ô nhiễm môi trường, đáp ứng nhu cầu của thị trường Nhật để sản xuất
glucosamine
B2011-13-02: Nghiên cứu một số chủng vi khuẩn mới dùng để sản xuất
probiotics phòng trừ dịch bệnh trong sản xuất tôm hùm ở Việt Nam
Ứng dụng công nghệ enzyme để sản xuất carrageenan và microgel từ rong Sụn
(Kappaphycus alvarezii) (Doty)
KC 07/11-15: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi nang (microencapsulation) để
bao gói dầu gấc tinh chế đạt tiêu chuẩn thực phẩm

24

NGA 02/14-15
Trần Thị Luyến

2002

Bộ

Trần Thị Luyến

2005

Bộ


Vũ Ngọc Bội
Đặng Văn Hợp

2005
2006

Bộ
Bộ

Trang Sĩ Trung

2006

Bộ

Mai Thị Tuyết Nga

2006

Bộ

Thái Văn Đức

2008

Bộ

Trang Sĩ Trung

2008


Bộ

Nguyễn Văn Duy

2010

Bộ

Trang Sĩ Trung

2010

Bộ

2011

Bộ

Đỗ Văn Ninh

2011

Bộ

Trần Hải Đăng

2012

Nhà nước



168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180

Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu khả năng sản xuất β-caroten một số chủng
vi tảo biển
KC.07.02/11-15: Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm
oligosaccharid (oligochitin và oligochitosan) để bảo quản sau thu hoạch nguyên
liệu thuỷ sản đánh bắt xa bờ
Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất nước mắm từ sò lông bằng enzyme
Protease thương mại.
TR2012-13-24: Ứng dụng thang điểm chỉ số chất lượng QIM trong nghiên cứu
và đào tạo ngành công nghệ thực phẩm và công nghệ chế biến thủy sản
TR2012-13-25: Nghiên cứu khả năng lên men và sản xuất Ethanol sinh học từ
một số loại rong biển khai thác tại vùng biển Khánh Hoà
TR2012-13-26: Thiết kế và chế tạo mô hình sấy bơm nhiệt tầng sôi hai chế độ
bay hơi phục vụ đào tạo tại Trường Đại học Nha Trang
TR2013-13-06: Tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy Nannochloropsis Oculata trong

môi trường lỏng nhằm thu lipid, định hướng sản xuất nhiên liệu sinh học
TR2013-13-07: Nghiên cứu công nghệ chế biến bột đạm thủy phân từ hải sâm
huyết (Thelenota ananas) dùng làm thực phẩm
TR2013-13-08: Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực
vật lên sự phát sinh hình thái trong nhân giống loài rong sụn (Kappaphycus
alvarezii) bằng phương pháp nuôi cấy mô
KC.07.08/11-15: “Nghiên cứu công nghệ và thiết bị bảo quản, chế biến rong
nho (Caulerpa lentillifera) quy mô công nghiệp
KC.07.11/11-15: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất vi nang chứa các
hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học sử dụng trong sản xuất thực phẩm
TR2014-13-05: Nghiên cứu phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả
năng sinh acid lactic và protease từ gia cầm, định hướng sử dụng bổ sung vào
thức ăn chăn nuôi
Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng từ phế liệu tôm để ứng dụng
trong nông nghiệp

25

Nguyễn Thị Hải
Thanh
Vũ Ngọc Bội

2012

Bộ

2012

Nhà nước


Nguyễn Thị Mỹ
Hương
Mai Thị Tuyết Nga

2012

Trường

2012

Trường

Lê Thị Tưởng

2012

Trường

Lê Như Chính

2012

Trường

Phạm Thị Mai

2013

Trường


Phạm Ngọc Minh
Quỳnh
Khúc Thị An

2013

Trường

2013

Trường

Nguyễn Thị Mỹ
Trang
Trần Hải Đăng

2013

Nhà nước

2014

Nhà nước

Lê Phương Chung

2014

Trường


Trang Sĩ Trung

2014

Bộ


×