Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 49 trang )

Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

I.Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế:
Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại
hối và đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại đang thu hút sự quan tâm
lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng thương mại thông qua
việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng đã trở
thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:
• Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác.
Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ
chế tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân,
đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
• Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới
mục tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu
của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và
tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò công cụ
đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế
lãi suất “trần”, “sàn” , thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất
thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, ưu
đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu


hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

1


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

• Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành,
các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, các vùng trong
một nước
Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân
hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các
ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu
cầu sử dụng vốn.
• Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho
các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động
ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
các chủ thể kinh tế theo hương tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra”
qua một hệ thống đồng bộ về vốn.
• Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển
ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan.
Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ, các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu buôn bán hợp tác tương

trợ lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tê, quan hệ tín
dụng với ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền
tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện
nay. Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển dịch
cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làm cho nền kinh tế tăng
trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt rủi ro
xảy ra. Điều này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình hoạch
định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các ngân hàng thương
mại.
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp
vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

2


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ - thu hộ... Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết,
tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh
cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của
ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của
NHTM. Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM.
II.Vốn và huy động vốn tại NHTM.

2.1 Vốn của NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng
để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó bao gồm:
2.1.1 Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu
riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả
kinh doanh. Mặc dù chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song
lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn
định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình ,
mặc khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khác hàng và duy trì
khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của
NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung ( quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi….)
2.1.2 Vốn huy động
Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền
tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải
có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. Vốn
này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một
tỷ lệ hợp lý bảo đảm khả nẳng thanh toán.
Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh
tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư ( tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn đi vay.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

3


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy

động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

2.1.3 Vốn đi vay.
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối
tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các
NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước
ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
2.1.4 Vốn khác
Ngoài các hình thức huy động vón trên thì ngân hàng có thể huy động từ:
-

Vốn trong thanh toán: Là nguốn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá

trình làm trung gian thanh toán.
-

Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, ủy thác đầu

tư, làm đại lý, đề cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà
nước.
2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM.
Sau khi đã sử dụng hết lượng vốn tự có nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
giao dịch, thanh toán của khách hàng thì các NHTM phải tiến hành huy động vốn từ
bên ngoài. Thông thường nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn
trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng, và cũng đảm bảo cho ngân hàng có thể hoạt
động một cách bình thường. Quá trình huy động vốn của NHTM chủ yếu dưới các hình
thức sau:
2.2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi không hỳ hạn.

Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút
tiền hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát séc. Ở những nước có
hệ thống Ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên công nghệ cao, thì việc rút tiền từ tài
khoản này phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thực hiện qua các máy rút tiền
tự động ATM được lắp đặt rộng rãi.
Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là
thanh toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh
một cách thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được
xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ
yếu. Do đó, loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo yêu cầu, nó không đem lại

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

4


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

lợi tức cao cho người gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy
động với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân
hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có
thì nó cũng rất nhỏ) bù lại là được sử một phần lớn làm vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều
nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và
chỉ khi đưa ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một
cách chính xác.

2.2.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai
loại tiền gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao hơn, hơn nữa hai loại
tiền gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng có
những điểm khác biệt.
 Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và Ngân
hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có kỳ
hạn tương đối dài và không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả
bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi này có
thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng với Ngân hàng.
Đối với các khoản tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trước
hạn định.
 Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của
các NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối
trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng, ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM Việt nam
chiếm khoảng 60- 70% tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%. Lãi suất huy động tỷ lệ
thuận với thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn.
Ngân hàng thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu tư các dự án dài hạn
nhưng phụ thuộc rất lớn vào đặc tính về dân số – xã hội, tình hình kinh tế xã hội, đặc

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

5


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4


GVHD:Th.s Lê Thành Trung

biệt là thu nhập của dân cư, do đó các ngân hàng áp dụng mọi biện pháp để nâng cao uy
tín và danh tiếng của ngân hàng mình nhằm lôi kéo nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm
nhất.
2.2.3. Huy động vốn qua đi vay.
Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại không chỉ về mặt quy mô
đơn thuần mà còn mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các danh mục trong tài
sản nợ. Vốn vay của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ
yếu vẫn bao gồm những nguồn cơ bản sau:
• Vay từ ngân hàng Trung Ương.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính
khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp cấp thiết
như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng bản tệ
cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHTƯ thường
không muốn cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó nó có thể nâng mức lãi suất chiết
khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà hiếm NHTM nào có thể
chịu được.
• Vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Cũng giống như trên, trong quá trình hoạt động của mình có những lúc NHTM
phải đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt buộc,
mất khả năng thanh toán những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ mất khách hàng,
bảo đảm uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có thể đi vay từ
nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trên
thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác
được diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó hình
thành nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác nó
còn đảm bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng khác trong

cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho các ngân hàng giúp đỡ lẫn nhau trong quá
trình kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

6


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

2.2.4. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ.
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn
như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu.... Trong đó,
việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi, giấy thoả
thuận mua lại...) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh việc
huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.
Mức lãi suất được trả cho loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định
bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở
mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ tiền
gửi này rất nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy, để có
thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra mức lãi suất cao hơn
so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả
mức lãi suất của trái phiếu.
2.2.5. Các hình thức huy động vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình
thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế thông
qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ… hoặc đứng ra

làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán…
qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá
trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng.


Mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn.
Nguồn vốn và sử dụng vốn đó là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng. Công

tác cân đối vốn của Ngân hàng là một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với
kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục
tiêu lợi nhuận tối đa và tàn trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hòa giữa huy động
vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của Ngân hàng. Công tác cân đối vốn
là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ Ngân hàng nào. Đó là một biện pháp
nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà lãnh đạo Ngân hàng, thông qua bảng cân đối
đa lập, các cán bộ Ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

7


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có chính sách
huy động vốn thích hợp.
III.Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
3.1 Nhân tố khách quan.

3.1.1 Nhân tố pháp lý
Các hoạt động của ngân hàng cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào đều
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động huy động vốn cũng không nằm
ngoài phạm vi đó. Nó chịu sự tác động trực tiếp của các bộ luật như luật các tổ chức tín
dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản về pháp lý ngân hàng, chính sách tài chính
tiền tệ, chính sách tỷ giá, đầu tư…trong đó quy định về việc phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu của ngân hàng, tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu…
nhằm đảm bảo an toàn, sự bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ ngân hàng, góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng khả năng tự bảo vệ trước cạnh
tranh quốc tế trong quá trình hội nhập.
3.1.2 Nhân tố chính trị
Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thắt
chặt và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị ổn định,
chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường quan hệ hợp
tác với các nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các tổ chức tài
chính lớn như IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu, quỹ OPEC… từ đó đem lại
cho ngân hàng nhiều thời cơ và thách thức mới
3.1.3 Nhân tố kinh tế
Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định
nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác. Trong
điều kiện kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động phức tạp, lạm phát xảy
ra, người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tệ hoặc các dạng tài sản khác
như buôn bán bất động sản, các tài sản quý giá…nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược
lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân có cái nhìn

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

8



Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn trong ngân
hàng thương mại được tăng lên.
3.1.4 Nhân tố văn hoá - Xã hội
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có khả
năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách
hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân… Chẳng hạn
như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt
giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động
của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp
dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang lại thì họ sẽ
gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác huy động vốn cũng thuận lợi hơn.
Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện
thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu trong cuộc sống.
Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta, dân chúng chưa có thói
quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ có thói quen cất trữ tiền
mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới công tác huy động vốn
của NHTM.
3.1.5 Nhân tố môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh của
mỗi ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa các ngân hàng trong
nước với nhau mà còn giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng quốc tế trong
tiến trình hội nhập và mở cửa kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là một yếu tố rất
quan trọng. Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao giữa ngân hàng và

khách hàng. Nếu ở quốc gia có công nghệ phát triển, ngân hàng có khả năng ứng dụng
nó trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo điều kiện giúp ngân hàng tăng diện tiếp xúc với
khách hàng từ đó giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc huy động vốn.

3.2 Các nhân tố chủ quan:
3.2.1 Uy tín của ngân hàng
Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng
các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm trí họ còn phải chịu lãi tiền
gửi thấp hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho vay các ngân
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

9


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãI vì họ có khả năng trả được nợ
đúng hạn, do đó không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình. Vì vậy,
các ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến nâng cao uy tín, hoạt động lâu dài thông qua
quy mô hoạt động, trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân hàng…
3.2.2. Lãi suất huy động vốn.
Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế nào
đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi Ngân hàng, trước
tiên họ so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi
cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá các
ngân hàng có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn
Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong

nền kinh tế, lĩnh vực có lợi cao bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư,
và người tham gia đầu tư luôn muốn làm thế nào để mình thu được lợi
nhuận cao nhất.
Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn vốn
huy động. Thế nhưng, không phải lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông thường
lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm đến lãi suất
tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của dòng
tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản... từ đó đưa
ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức
nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại có ảnh hưởng ít hơn
vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đều với mục đích thanh toán là
chính. Do đó nguồn tiền huy động này chịu ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật, công nghệ
của ngân hàng cũng như khả năng thanh toán và cho vay vì lượng tiền của các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế luôn luân chuyển và biến động theo nhu cầu thanh toán.
Như vậy, để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút được
vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xuyên theo dõi thống kê
tình hình biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn hoạt động để có các
quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc
điểm riêng của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi suất

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

10


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung


kho bạc, bởi vì trên thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất
huy động của các ngân hàng thương mại.
3.2.3. Các hình thức huy động vốn.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì
mục đích bảo đảm an toàn, có người gửi chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng, có
người gửi tiền vào ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh sôi nảy nở... Vì thế họ
có những hình thức gửi tiền cũng như lĩnh lãi khác nhau có thể là 3, 6, 9 tháng... hoặc
lâu hơn. Do vậy, để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân hàng
thương mại phải đưa ra các hình thức huy động đa dạng. Khi có nhiều hình thức huy
động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa chọn, đáp ứng những yêu cầu khắt khe,
thoả mãn được mong muốn của họ. Mỗi khách hàng đều tìm cho mình cách phù hợp
nhất với yêu cầu sử dụng, bảo đảm có hiệu quả nhất với nguồn vốn của mình. Điều này
đồng nghĩa với số lượng người gửi tăng lên và số tiền được gửi vào ngân hàng cũng
tăng theo tỷ lệ thuận, kéo theo sự giảm xuống của chi phí huy động vốn.
Tuy nhiên, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công việc
quản lý cũng như chi phí quản lý huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên, đòi hỏi
NHTM phải tìm cho mình được những mô hình quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí
huy động nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc huy động vốn chung là: nguồn vốn có tính ổn
định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao.
3.3. Các dịch vụ cung ứng.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các
ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện ngân hàng có các dịch vụ ngân hàng
qua thư tín, hệ thống chi nhánh tự động làm việc 24/24 giờ và các dịch vụ khác được
cải tiến, nguồn thu của ngân hàng đảm bảo sẽ tăng lên.
3.4. Các nhân tố khác.
Hoạt động huy động vốn của NHTM còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác
và một trong số những nhân tố đó là hoạt động Marketing ngân hàng. Hoạt động
Marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của ngân
hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia giao dịch
với ngân hàng. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

11


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, đặc biệt là đối với
những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu
đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động Marketing ngân hàng, thông qua các bảng niêm
yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ
chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa, nó sẽ giúp
cho khác hàng tìm thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng. Tạo điều
kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Ngoài ra, còn phải kể đến một vài nhân tố thuộc về nội bộ Ngân hàng cũng có
những tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng chẳng hạn như:
chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô cơ cấu vốn tự có, cơ sở vật chất kỹ thuật
trang thiết bị của ngân hàng... Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc đến mô
hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn thậm chí là đến cả uy tín của ngân hàng trên thị
trường, nó đảm bảo giữ vững lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng như là
giới hạn tối đa của nguồn vốn huy động.
Nhìn chung, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân
hàng. Các nhân tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm
hiểu. Những nhân tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời
có thể tác động tiêu cực tới Ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các

nhân tố tác động sẽ huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

12


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
SACOMBANK – CHI NHÁNH QUẬN 4.
I. Khái quát hệ thống Sacombank.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động ngày 21/12/1991, từ việc sáp
nhập Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp và 03 hợp tác xã Tín dụng: Tân Bình- Thành
Công – Lữ Gia. Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời và hoạt động
tong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu là 03 tỷ đồng, 100
nhân viên và hoạt động chủ yếu tại vùng ven.
Sau hơn 19 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong những
Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
• 9,179 tỷ đồng vốn điều lệ;
• 360 điểm giao dịch trong nước và khu vực Đông Dương;là Ngân hàng TMCP có
mạng lưới hoạt động rộng nhất Việt Nam; là Ngân hàng đầu tiên thành lập Văn phòng
đại diện tại nước ngoài (ngày 08/12/2008 thành lập văn phòng đại diện tại Nam Ninh –
Trung Quốc và hiện nay đã chấm dứt hoạt động); là Ngân hàng đầu tiên khai trương chi
nhánh tại nước ngoài: Sacombank chi nhánh Lào, Sacombank – Phnôm Pênh;

• 10,407 đại lý thuộc 305 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ;
• 8,358 cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, sang tạo.
• Hơn 81,000 cổ đông đại chúng;
• Là Ngân hàng đầu tiên nhận được góp vốn và hỗ trợ kỹ thuật từ International
Finance Corporation (IFC) trực thuộc Ngân hàng thế giới (World Bank).
• Là Ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
• Là Ngân hàng tiên phong khai thác các mô hình ngân hàng đặc thù dành riêng
cho phụ nữ (Chi nhánh 8 Tháng 3) và cộng đồng nói tiếng Hoa (Chi nhánh Hoa Việt).
Sự thành công của chi nhánh đặc thù là minh chứng thuyết phục về khả năng phân khúc
thị trường độc đáo và sang tạo của Sacombank.
• Từ năm 2004, Sacombank đã được tổ chức tài chính quốc tế như IFC, FMO,
ADB, Proparco… ủy thác các nguồn vốn có giá thành hợp lý để hỗ trợ các cá nhân, các
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

13


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thông qua việc đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về minh
bạch báo cáo tài chính, có chiến lược phát triển bền vững và năng lực quản trị doanh,
quản trị rủi ro tốt, có mạng lưới chi nhánh rộng lớn và mục đích sử dụng vốn hợp lý;
Với những nổ lực phát triển và sự đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt
Nam, Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng có uy tín
trong nước và quốc tế, điển hình như:
• Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007 do
Global Finance bình chọn;

• Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2009 (Best Retail Bank in VietNam 2009)
do The Asian Banker;
• Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008 do The Asset bình chọn;
• Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 do Global Finance, Finance Asian bình chọn;
• Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007 do tổ chức Asian Banking &
Finance bình chọn; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007 do Euromoney bình chọn;
• Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhở 2007 do
Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;
• Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng
Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong nghành tài chính ngân hàng tại Việt Nam
do chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đánh giá cho năm 2007;
• Cờ thi đua của Thủ Tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào
thi đua ngành ngân hàng trong năm 2007, 2008;
• Bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt
các năm qua;
• Bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực
vào các hoạt động kiếm chế lạm phát trong nền kinh tế;
• Cờ thi đua của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về những thành tích
dẫn đầu phong trào thi đua toàn ngành ngân hàng trong năm 2008; 2009
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử
hình thành và phát triển Ngân hàng với việc thành lập Tập đoàn Sacombank
(Sacombank Group) – là NHTMCP đầu tiên chính thức công bố thành lập tập đoàn.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

14


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4


GVHD:Th.s Lê Thành Trung

Việc hình thành mô hình Tập đoàn là điều kiện để phát triển các giải pháp tài chính trọn
gói với chi phí hợp lý, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng đồng thời nâng cao
sức mạnh trong quá trình hội nhập của Sacombank và nhóm các Công ty thành viên
hoạt động trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính. Hiện nay, Tập đoàn Sacombank
có sự góp mặt của các thành viên:
• Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng vai
trò hạt nhân điều phối hoạt động của Tập đoàn;
Thành viên trực thuộc:
• Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank –
SBS);
• Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBL);
• Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank – SBR);
• Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank –SBA);
• Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank –SBJ);
Thành viên liên kết:
• Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI);
• Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal);
• Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định ( Tadimex);
• Công ty Cổ phần Đầu tư – Kiến trúc – Xây dựng Toàn Thịnh Phát (TTP);
• Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM);
Sacombank có 02 đối tác chiến lược nước ngoài uy tín:
• Dargon Finance Holdings thuộc Anh quốc, góp vốn năm 2001;
• Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như
Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, Comeco, Trường Phú,
ISUZU Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo Minh, Habubank,
Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại diện của City University

of New York (CUNY), Đại học Yersin – Đà lạt…

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

15


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Quận 4
Sacombank Chi nhánh Quận 4 được thành lập vào ngày 02/02/2007 tọa lạc tại số
55-57 Hoàng Diệu, Quận 4 gồm 5 phòng giao dịch trực thuộc: Phòng giao dịch Tân
Thuận, Phòng giao dịch Mỹ Toàn, Phòng giao dịch Nhà bè, Phòng giao dịch Cần
Thạnh, Phòng giao dịch Nguyễn Thị Thập.
Cơ cấu tổ chức tại Sacombank chi nhánh Quận 4 như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

16


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

Giám Đốc


Phó Giám
Đốc

Phòng
Doanh
Nghiệp

Phòng
Cá Nhân

NVQH
Khách Hàng
Doanh
Nghiệp

Phòng
Hỗ Trợ

Phòng
Kế Toán
Và Quỹ

Phòng
Hành
Chánh

NVQH
Khách Hàng
Cá Nhân


Bộ Phận
Quản Lý
Tín Dụng

Bộ Phận
Kế Toán

NV Tư Vấn
Khách Hàng

Bộ Phận
Thanh Toán
Quốc Tế

Bộ Phận
Quỹ

Bộ Phận Xử
Lý Giao
Dịch
Phòng Giao Dịch

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sacombank – CN Quận 4

Bộ máy tổ chức của Chi nhánh còn đơn giản, gọn nhẹ, cán bộ công nhân viên
của Chi nhánh không ngừng tự trao dồi và nâng cao trình độ nghiệp vụ, luôn ý thức
được trách nhiệm, tâm huyết, tận tụy với công việc, không quản khó khăn, giờ giấc

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh


17


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khác hàng và qua đó thực hiện thành công
kế hoạch kinh doanh của mình.
1.3 Chức năng các phòng ban:
Phòng doanh nghiệp:
Tiếp thị doanh nghiệp: Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm
cụ thể, tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.
Thẩm định doanh nghiệp: thẩm định các hồ sơ tín dụng
Phòng cá nhân:
Tiếp thị cá nhân: Quản lý thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ
thể, tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng cá nhân.
Thẩm định cá nhân: thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng theo quy trình thẩm định.
Phòng hỗ trợ
Quản lý tín dụng: Hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng ,quản lý nợ.
Thanh toán quốc tế: Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế, xử lý các giao dịch
chuyển tiền quốc tế.
Xử lý giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch tiền gửi, tiền vay,mua bán
vàng và ngoại tệ,chuyển tiền ...
Phòng kế toán và quỹ:
Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh, hướng dẫn,kiểm tra công tác hạch toán
kế toán, kiểm soát các hoạt động thanh toán, kiểm tra tổng hợp số liệu kế toán phát sinh
hàng ngày,tháng,quý,năm của chi nhánh, xây dựng kế hoạch và quản lý chi phí điều

hành của chi nhánh, lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán theo quy định...
Quản lý công tác an toàn kho quỹ: Thu chi và xuất nhập tiền mặt,tài sản
quý,giấy tờ có giá, kiểm đếm,phân loại,đóng bó tiền theo quy định, bốc xếp, vận
chuyển tiền mặt, tài sản quý,giấy tờ có giá, bảo quản tiền mặt,tài sản quý,giấy tờ có giá
Phòng hành chính:
Quản lý công tác hành chính,quản lý công tác nhân sự, công tác IT.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

18


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

II. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Sacombank-Chi nhánh Quận 4:
Tất cả các ngân hàng thương mại để đi vào hoạt động phải cần huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn (nghiệp vụ tài sản nợ) trong mỗi ngân hàng không nằm riêng
lẻ mà cùng với các nghiệp vụ tài sản có và các dịch vụ khác hình thành nên định hướng
hoạt động chung của ngân hàng. Huy động vốn là cơ sở, tạo cho ngân hàng có nguồn
vốn kinh doanh để thu được lợi nhuận.
Nhận thức được vấn đề đó, Sacombank - Chi nhánh Quận 4 đã coi việc huy động
vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng
đã có những cố gắng vượt bậc để thực hiện mục tiêu trên. Trong những năm qua, nguồn
vốn mà Sacombank - Chi nhánh Quận 4 huy động luôn ổn định năm sau cao hơn năm
trước và nhất là trong năm 2010 nguồn vốn huy động tăng đáng kể. Nguồn vốn huy
động dồi dào không những đáp ứng được nhu cầu ở Chi nhánh mà còn được điều
chuyển về hội sở chính, góp phần điều hòa vốn chung trong toàn hệ thống. Đội ngũ

nhân viên ngân hàng trẻ trung với trình độ chuyên môn cao, phương pháp làm việc hiện
đại, khoa học… đã góp phần làm giảm chi phí huy động. So với các Chi nhánh khác,
chi phí huy động của Chi nhánh luôn ở mức tương đối. Đồng thời huy động được vốn
nhiều nhưng nguồn vốn huy động của Chi nhánh vẫn được đánh giá có độ an toàn cao.
Đây là kết quả của việc đa dạng hóa các hình thức huy động, linh hoạt về lãi suất, hình
thức trả lãi, nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng. Ngân hàng luôn tích cực tìm
kiếm nguồn vốn có chất lượng để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
Trong những năm qua, Chi nhánh đã làm tương đối tốt kế hoạch huy động vốn 5
năm giai đoạn 2005- 2010. Điều này thể hiện rõ qua việc tăng trưởng khả năng huy
động vốn trong các năm, năm 2008 là 571 tỷ đồng sang năm 2009 là 840 tỷ đồng và
sang năm 2010 lên 1.334 tỷ đồng. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank - Chi
nhánh Quận 4 được thể hiện qua số liệu sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

19


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: tỷ
đồng)
Chỉ tiêu
1. Tổng thu nhập từ HĐKD
Thu tín dụng
Thu dịch vụ khác

2. Chi phí HĐKD
Chi trả lãi
Chi ngoài lãi
3. Chênh lệch thu chi

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

69
64
5
93
84
9
-24

87
80
7
62
48
14
25

158
150
8

107
85
22
51

(Nguồn: Phòng kế toán Sacombank Quận 4)
2.1 Thực trạng huy động vốn tại Sacombank - Chi nhánh Quận 4.
Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước,
Sacombank - Chi nhánh Quận 4 đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt
động kinh doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong hệ thống cũng như nền
kinh tế. Sacombank - Chi nhánh Quận 4 ngày càng khẳng định là đơn vị đứng đầu trong
toàn hệ thống, cố gắng vươn lên với phương châm: “ uy tín – hiệu quả - luôn mang đến
sự hài lòng cho mọi khách hàng”, xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp.
2.1.1 Phân tích cơ cấu huy động vốn:
Bảng 2: Khối lượng huy động vốn
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
57
1,33
Tổng nguồn vốn huy động
543
1
840
4
Lượng vốn huy động gia tăng
2
49
mỗi năm

8
269
4
Tỷ lệ gia tăng năm sau so với
năm trước
105,16%
147,11%
158,81%
(Nguồn: phòng kế toán Sacombank CN quận 4)

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

20


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

Biểu đồ 1: Khối lượng huy động vốn từ năm 2007-2010
So với năm 2007, thì năm 2008 khối lượng nguồn vốn huy động tăng 28 tỷ đồng
(từ 543 tỷ đồng lên 571 tỷ đồng) tương ứng tăng 5,16%. Trong năm 2009 và 2010 tốc
độ gia tăng giữa năm sau so với năm trước gia tăng đáng kể, năm 2009 tăng 269 tỷ
đồng so với năm 2008 ( lên 840 tỷ đồng) tưng ứng tỷ lệ tăng 47,11%. Sang năm 2010
tốc độ gia tăng này cũng không dừng lại mà tiếp tục gia tăng mạnh hơn, với lượng tăng
494 tỷ đồng (nguồn vốn huy động tăng lên 1.334 tỷ đồng) với tỷ lệ tăng tương ứng là
58,81%.
Năm 2008 là một năm khó khăn và thách thức của nến kinh tế Việt Nam với sự
ảnh hưởng của cuộc suy giảm kinh tế toàn cầu. Chúng ta có thể thấy rằng Chính phủ và

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phải thực thi rất nhiều giải pháp linh hoạt để vừa ổn
định kinh tế vĩ mô và vừa phải kích thích để duy trì tăng trưởng.
Trong bối cảnh đó, Sacombank đã tự vạch ra cho mình một chiến lược tình thế
theo hướng vừa phòng thủ vừa tiến công, nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kế
hoạch của năm 2008. Trên tinh thần đó, Sacombank đã hoàn thành vượt mức và toàn
diện các chỉ tiêu kế hoạch mà ĐHCĐ đã đề ra.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

21


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

Tính đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn huy động là 1.334 tỷ đồng, so với năm
2009, điều này chứng tỏ công tác huy động vốn đã được chi nhánh đặc biệt quan tâm là
cơ sở để cho các hoạt động tín dụng đầu tư và các dịch vụ khác
Với nguồn vốn lớn, ổn định và tốc độ tăng trưởng nhanh,Chi nhánh có đủ khả
năng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng, đồng thời chuyển vốn về Hội sở,
góp phần điều hòa toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn.
Để có được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn như trên, cùng với chính sách lãi suất
chủ động, linh hoạt, Sacombank - Chi nhánh Quận 4 luôn phối hợp hài hòa với nhiều
yếu tố tích cực như:
-

Hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn.


-

Lãi suất tiền gửi hợp lý, cạnh tranh cho từng đối tượng khách hàng nhưng vẫn

tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật.
-

Đẩy mạnh việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích song song với

việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo.
Nguồn vốn huy động tại Sacombank - Chi nhánh Quận 4 luôn chiếm 20% trên
tổng nguồn vốn huy động tại Sacombank, có thời điểm số dư tiền gửi đã lên tới 15.000
tỷ đồng. Không những đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của mọi
đối tượng khách hàng mà còn điều chuyển về Sacombank - Hội sở một lượng vốn lớn,
góp phần cho vay phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay, Sacombank - Chi nhánh Quận 4 huy động vốn chủ yếu bằng các
nguồn như:
-

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ( tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn).

-

Tiền gửi của dân cư ( tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn).

-

Phát hành công cụ nợ

-


Nguồn đi vay

-

Các nguồn huy động khác
Một trong những điểm đặc biệt có thể nhận thấy rõ ở Chi nhánh, đó là cơ cấu

tiền gửi thì tiền gửi của cá nhân trong dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn so với doanh
nghiệp. Với địa bàn rộng lớn, bao gồm cả quận 7, huyện Nhà Bè và huyện Cần Giờ, với
tốc độ phát triển kinh tế cũng như dân số ngày càng nhanh thì đây chính là điều kiện

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

22


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

thuận lợi để Chi nhánh huy động vốn từ dân cư và cả những doanh nghiệp. Đặc biệt là
Quận 7, với tốc độ phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng ngày càng cao, quả thật là một lợi
thế của hơn hẳn của Chi nhánh so với những chi nhánh khác.
Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng sở hữu:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng sở hữu
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng tiền gửi

- Cá nhân
- Doanh nghiệp
Mức chênh lệch giữa tiền
gửi cá nhân và doanh nghiệp
Tỷ lệ tiền gửi cá nhân/doanh
nghiệp

Năm 2008
571
100%
388
68%
183
32%

Năm 2009
840
100%
550
65%
290
35%

Năm 2010
1,334
100%
910
68%
424
32%


205

-

260

486

2.12

-

-

-

1.90 2.15
(Nguồn: phòng kế toán Sacombank CN Quận 4)

Ta thấy qua các năm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng dần qua
mỗi năm, đặc biệt là trong năm 2010. Và tỷ lệ giữa tiền gửi cá nhân và tiền gửi doanh
nghiệp tương đối ổn định qua các năm, tuy tỷ lệ này có biến động nhưng biến động
không lớn và không đáng kể.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

23



Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

Biểu đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tốc độ tăng trưởng tiền gửi qua các năm.
Như vậy, trong cơ cấu vốn huy động của Sacombank Chi nhánh quận 4, nguồn
vốn huy động từ cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao hơn của các tổ chức kinh tế khác. Nếu
trong năm 2008, vốn huy động từ tiền gửi của cá nhân là 388 tỷ đồng chiếm 68% trong
tổng tài khoản tiền gửi thì sang năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống còn 65% nhưng sang
năm 2010 loại tiền gửi này lại lấy lại được vị thế của mình và chiếm 68%. Tỷ lệ này đã
cho thấy lòng tin của doanh nghiệp cũng như dân cư vào Ngân hàng nói chung cũng
như Chi nhánh nói riêng luôn vững chắc.
Qua phân tích ta thấy số vốn huy động từ tài khoản tiền gửi năm sau đều cao hơn
năm trước, để có được điều chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng các loại hình
dịch vụ cũng như áp dụng mức lãi suất huy động linh hoạt nhằm đảm bảo tốt nguồn vốn
huy động đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân
hàng.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi:
Bảng 4: Cơ cấu huy động vốn theo tiền gửi
Chỉ tiêu

Năm 2008
Số tiền Tỷ
(Tỷ
trọng

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Năm 2009

Số tiền Tỷ
(Tỷ
trọng

Năm 2010
Số tiền Tỷ
(Tỷ
trọng

24


Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Sacombank – CN Quận 4

GVHD:Th.s Lê Thành Trung

đồng)

(%)

đồng)

(%)

đồng)

(%)

Vốn huy động


571

100%

840

100%

1,334

100%

1.Tiền gửi thanh toán

125.16

21.92

232.26

27.65

507.59

38.05

- Có kỳ hạn

16.68


13.33

25.04

10.78

139.89

27.56

- Không kỳ hạn

108.48

86.67

207.22

89.22

367.70

72.44

2. Tiền gửi tiết kiệm

372.18

65.17


504.08

60.01

599.50

44.94

- Có kỳ hạn

369.05

99.16

498.49

98.89

595.90

99.4

- Không kỳ hạn

3.13

0.84

5.60


1.11

3.60

0.56

3.Tiền gửi của TCTD

1.20

0.21

2.02

0.24

2.00

0.15

4. Nguồn vốn khác

47.96

8.4
70.39
8.38
135.80
10.18

(Nguồn: Phòng kế toán Sacombank –CN Quận 4)

Biểu đồ 3:Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi qua các năm

Trong cơ cấu vốn huy động của Sacombank-Chi nhánh Quận 4 thì tiền gửi tiết kiệm
luôn chiếm tỷ trọng cao. Đây là nguồn vốn dân cư chưa sử dụng hết đem gửi vào ngân
hàng để lấy lãi và nó thường được gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền tiết kiệm. Theo
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

25


×