Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

hoàn thiện hệ thống chi tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc thẩm định cho vay dự án đầu tư của NHTMCPCT chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.32 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

LI M U

Không có đầu t sẽ không có phát triển, đó là chân lý đối với bất kỳ nền kinh
tế nào. Đầu t là động lực, là nguồn gốc của tăng trởng kinh tế. Trong một nền
kinh tế, để có đầu t phải có quá trình chuyển tiết kiệm thành đầu t mà NHTM
chính là một trong những trung gian tài chính thực hiện quá trình này. Thông qua
hoạt động tài trợ cho các dự án đầu t, các NHTM đã góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Tài trợ dự án là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho NHTM, song
cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro (do quy mô lớn, thời gian dài, ). Để
hạn chế rủi ro, hớng tới mục tiêu an toàn và sinh lời, các NHTM ngày càng ý
thức đợc tầm quan trọng của việc thẩm định dự án đầu t trớc khi ra quyết định tài
trợ.
Thẩm định dự án đầu t có rất nhiều nội dung cần phải phân tích (phân tích về
phơng diện thị trờng, phân tích về phơng diện tài chính,), trong đó hệ thống
phân tích tài chính của doanh nghiệp luôn đợc coi là trọng tâm, có lẽ bởi vì nó
gần với lĩnh vực chuyên môn của Ngân hàng nhất và nó cũng trả lời câu hỏi mà
Ngân hàng quan tâm nhất là khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp.
Với nhận thức nh trên, kết hợp với thực tế tình hình hoạt động thẩm định tài
chính dự án đầu t tại Ngân hàng cổ phần Quân đội còn có những tồn tại cần đợc
làm rõ vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu của mình là Hoàn thiện hệ

thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghịêp nhằm phục vụ cho
việc thẩm định cho vay dự án đầu t của Ngân hàng TMCP Công thơng- Chi nhánh Bắc Giang

Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 1




Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

Chuyên đề gồm 3 chơng :
Chơng I: Lý luận chung về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
tại NHTM.

Chơng II: Thực trạng về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thơng- Chi nhánh Bắc Giang.

Chơng III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thơng- Chi nhánh Bắc Giang.

Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tại Ngân hàng Công Thơng Bắc Giang, em
xin đa ra một vài đóng góp nhỏ góp phần hoàn thiện công tác phân tích tình hình
tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Vì kiến
thức còn nhiều hạn chế, không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc
sự đóng góp của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo .... đã tận tình hớng dẫn và chỉ bảo em trong quá trình viết Chuyên đề Tốt nghiệp. Em xin cảm ơn
các cán bộ trong Chi nhánh, đặc biệt là các anh chị cán bộ của phòng Khách
hàng Doanh nghiệp đã hết sức nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và hoàn thành bài viết này.

Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 2



Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

CHƯƠNG I :
Lý luận chung về hệ thống phân tích tài chính doanh nghiệp của
NHTM

I, Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
về tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài
chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tơng lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở
đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích kinh
tế của họ trong DN đó.
Trong nền kinh tế thị trờng, phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm của nhóm
ngời:
Các nhà quản trị doanh nghiệp.
Các cổ đông hiện tại hoặc ngời đang muốn trở thành cổ đông của doanh
nghiệp.
Các nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp.
Nhà nớc, cơ quan thuế.
Các doanh nghiệp tham gia đầu t dễ đa dạng hoá rủi ro.
Các nhà cho vay: Ngân hàng, các định chế tài chính, ngời mua trái phiếu
của doanh nghiệp, công ty mẹ...
Những ngời phân tích tài chính doanh nghiệp ở những cơng vị khác nhau
sẽ nhằm tới các mục tiêu khác nhau.

1, Đối với các nhà quản trị tài chính:
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1


Page 3


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

Phân tích tài chính của các nhà quản trị tài chính là phân tích nội bộ doanh
nghiệp.Do thông tin đầy đủ và hiểu rõ doanh nghiệp nên các nhà phân tích tài
chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt
nhất.Việc phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản trị tài chính
nhằm các mục tiêu sau:


Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong quá
khứ nh: cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, những
rủi ro tài chính...trên cơ sở có xác định mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp.



Định hớng cho ban lãnh đạo ra các quyết định đầu t, các quyết định tài
trợ, quyết định phân chia lợi tức.



Làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch tài chính cho kỳ sau.

2, Đối với các nhà đầu t

Nhà đầu t có thể nói là cá nhân hay doanh nghiệp( các cổ đông). Thu nhập
của các nhà đầu t là tiền chia lợi tức cổ phần giá trị gia tăng thêm của vốn đầu t.
Hai yếu tố này đựoc quyết định bởi lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận thực
sự trong hiện tại và tơng lai. Do vậy, các nhà đầu t quan tâm đến phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá các cổ phiếu trên
thị trờng cũng nh triển vọng của doanh nghiệp để có căn cứ quyết định bỏ vốn
vào doanh nghiệp hoặc rút ra khỏi doanh nghiệp đó.

3, Đối với các nhà cho vay
Để ra các quyết định cấp hay không cấp tín dụng, cấp tín dụng ngắn hạn và
dài hạn, ngời cho vay đều quan tâm xem DN có thực sự có nhu cầu vay hay
không, khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng nh thế nào? Tuy nhiên đứng
trớc các quyết định khác nhau, ở vị thế khác nhau, nội dung và kỹ thuật phân tích
tài chính có thể khác nhau. Phân tích tài chính đối với những khoản cho vay dài
hạn khác với những khoản cho vay ngắn hạn. Nếu trớc quyết định cho vay ngắn
hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, thì trớc quyết định cho vay dài hạn, ngời cho vay lại đặc biệt quan
tâm đến khả năng sinh lời từ HĐKD của DN.

Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 4


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng rất cần thiết đối với những
ngời hởng lơng trong doanh nghiệp, đối với các cơ quan chủ quản của doanh

nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan thanh tra...

II, Phơng pháp chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính:
Phơng pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.

1, Phơng pháp so sánh:
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến và thờng đợc thực hiện ở bớc khởi
đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phơng pháp so sánh nhằm các mục đích:


Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt
ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế so với trị số của chỉ
tiêu kỳ kế hoạch.



Đánh giá tốc độ xu hớng phát triển của hiện tợng và kết quả kinh doanh
thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này và kết quả kỳ trớc.



Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh kết
quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng
thể hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với đơn vị khác có cùng một
quy mô hoạt động, trong cùng một lĩnh vực hoạt động.

Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh là hai số liệu đợc

đa ra so sánh phải đảm bảo các điều kiện : (1) Cùng nội dung kinh tế. (2) Thống
nhất về phơng pháp tính và (3) Cùng một đơn vị đo lờng và phải đợc thu nhập
trong cùng một độ dài thời gian. Ngoài ra, các chỉ tiêu cần phải đợc quy đổi về
cùng một mô hình và điều kiện kinh doan tơng tự nhau.

2, Phơng pháp phân tổ
Một hiện tợng kinh tế do nhiều bộ phận cấu thành. Nếu chỉ nghiên cứ hiện tợng kinh tế qua chỉ tiêu tổng hợp thì không thể hiểu sâu sắc hiện tợng kinh tế đó.
Do vậy, cần có những chỉ tiêu chi tiết để nghiên cứu từng bộ phận, từng mặt cụ
thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác, phải sử dụng phơng
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 5


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

pháp phân tổ. Phân tổ là phân chia sự kiện nghiên cứu, các kết quả kinh tế thành
nhiều bộ phận, nhiều tổ theo những tiêu chí nhất định. Thông thờng trong phân
tích, ngời ta có thể phân chia các kết quả kinh tế theo những tiêu thức sau :
Phân chia theo thời gian : tháng, quí, năm
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình diễn ra trong một thời gian
nhất định. Trong mỗi khoảng thời gian khác nhau, sự kiện kinh tế chịu sự tác
động của các nhân tố và những nguyên nhân ảnh hởng khác nhau. Do vậy, việc
phân tích theo thời gian giúp nhà phân tích đánh giá chính xác kết quả hoạt động
kinh doanh, từ đó có thể đa ra các biện pháp cụ thể trong từng thời gian cho phù
hợp.
Phân chia theo địa điểm và phạm vi kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm

phát sinh khác tạo nên. Việc phân tích chi tiết này nhằm đánh giá kết quả kinh
doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau từ đó khai thác các mặt
mạnh, khắc phục nhng mặt yếu của từng bộ phận và phạm vi hoạt động khác
nhau.
Phân chia theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích
Các chỉ tiêu kinh tế thờng đợc chi tiết thành cac bộ phận cấu thành. Việc
nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu
phân tích. Ví dụ : Chỉ tiêu tổng giá thành sản phẩm đuợc chi tiết theo giá thành
của từng loại sản phẩm. Trong mỗi loại sản phẩm, giá thành lại đợc chi tiết theo
các khoản mục chi phí sản xuất.

3, Phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết
quả kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều nhân tố tác
động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức đợc các nhân tố
và xác định đợc mức độ ảnh hởng của nó đến các chỉ tiêu kinh tế là vấn đề có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác phân tích.
Để các định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau nh phơng pháp thay
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 6


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

thế liên hoàn, phơng pháp số chênh lệch, phơng pháp hiệu số phần trăm, phơng
pháp cân đối, phơng pháp chỉ số Sau đây là một số phơng pháp thờng đợc sử

dụng trong phân tích.
Phơng pháp thay thế liên hoàn
Phơng pháp thay thế liên hoàn đợc sử dụng để xác định mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hởng này có quan hệ phân
tích hoặc thơng số với chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp thay thế liên hoàn đợc thực hiện theo nội dung và trình tự sau đây
:
Thứ nhất: Xác định công thức phản hồi mối liên hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu
kinh tế.
Thứ hai : Sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không đổi trong cả
quá trình phân tích. Theo quy ớc, nhân tố số lợng đợc xếp đứng trớc nhân tố chất
lợng, nhân tố hiện vật xếp trớc nhân tố giá trị. Trờng hợp có nhiều nhân tố số lợng cùng ảnh hởng thì xếp nhân tố chủ yếu trớc các nhân tố thứ yếu.
Thứ ba: Xác định đối tợng phân tích. Đối tợng phân tích là mức chênh lệch giữa
chỉ tiêu kỳ phân tích ( kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc ( kỳ kế hoạch hoặc năm tr ớc).
Thứ t: Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố. ở bớc này, ta lần lợt thay
thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số hiện thực. Sau mỗi lần thay thế, lấy kết
quả mới tìm đợc trừ đi kết quả trớc đó. Kết quả của phép trừ này là ảnh hởng của
nhân tố đợc thay thế.
Thứ năm : Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh hởng của các
nhân tố đợc xác định phải bằng đối tợng phân tích
Dùng phơng pháp thay thế liên hon, ta có thể xác định mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kế hoạch.Thiết lập
phơng trình kinh tế biểu hiện mối quan hệ giữa các nhân tố đối với chỉ tiêu phân
tích và sắp xếp các nhân tố .
Xác định đối tợng phân tích.

Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 7



Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến sự biến động của doanh
thu
Tổng mức độ ảnh hởng của nhân tố
Phơng pháp số chênh lệch
Phơng pháp chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên
hoàn. Về mặt toán học, phơng pháp chênh lệch số là hình thc rút gọn của phơng
pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung. Vì vậy, khi thực hiện phơng pháp số chênh lệch phải tuân thủ đầy đủ nội dung, các bớc tiến hành của
phơng pháp liên hoàn. Phơng pháp số chênh lệch chỉ khác phơng pháp thay thế
liên hoàn ở bớc thứ t.
Phơng pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đã hình thành nhiều mối quan hệ cân
đối. Cân đối là sự cân bằng giữa các yếu tố với quá trình kinh doanh. Ví dụ nh
cân đối giữa vốn ( tài sản ) với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thu với chi hay cân
đối giữa nguồn cung cấp vật t với sử dụng vật t .
Phơng pháp cân đối đợc sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch và trong
phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối trong quá trình kinh
doanh, trên cơ sở đó, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố tác động.
Khác với các phơng pháp trên, phơng pháp cân đối đợc sử dụng để xác định
ảnh hởng của các nhân tố trong điều kiện các nhân tố có mối quan hệ tổng
( hiệu) với chỉ tiêu phân tích. Nh vậy, xét về mặt toán học, mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố là độc lập với nhau.

4, Phơng pháp phân tích số tỷ lệ :
Một số tỷ lệ là sự biểu hiện một mối quan hệ giữa một lợng này với một lợng
khác. Tỷ lệ của 600 và 200 là 3 :1 hoặc là 3. Một tỷ lệ muốn có ý nghĩa kinh tế

nào đó thì các yếu tố cấu thành nó phải thể hiện mối quan hệ có nghĩa. Ví dụ,
mối quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm với doanh thu tiêu thụ sản phẩm ;
mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp với tổng tài sản
Trong phân tích tài chính, những cẩn trọng toán học cần đợc tính đến khi sử
dụng số tỷ lệ. Chẳng hạn, một tỷ lệ nhỏ hơn 1, khi tăng lên một lợng bằng nhau ở
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 8


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

cả hai đại lợng trong tỷ lệ thì tỷ lệ đó tăng lên và ngợc lại. Còn nếu tỷ số bằng 1
thì khi tử số và mẫu số cũng tăng lên một lợng, tỷ số vẫn không đổi. Nếu tử số và
mẫu số thay đổi một lợng không bằng nhau thì tỷ lệ tăng lên, giảm đi hay không
đổi tùy thuộc vào hớng và lợng thay đổi. Bởi vậy, khi dùng tỷ lệ các nhà phân tích
cần phải hiểu biết các yếu tố tham gia cấu thành tỷ lệ và những giả định thay đổi
yếu tố này đến số tỷ lệ. Vì tỷ số chỉ phản ánh mối quan hệ giữa hai yếu tố mà
không cho thấy độ lớn của mối yếu tố nên có những tỷ số có vẻ tốt nhng thực tế
lại hoàn toàn khác và ngợc lại.
Mặt khác, một tỷ lệ, bản thân nó khó có thể đánh giá tốt hay xấu ; thuận lợi
hay không thuận lợi, nhng nếu so sánh nó với các số tỷ lệ trớc đấy của cùng một
doanh nghiệp, so sánh với một chuẩn mực đã định trớc, so sánh với cùng một tỷ
lệ của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực hoạt động hoặc so sánh với tỷ
số của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành đó, thì ta có thể có
đợc những sự chỉ dẫn nào đó trong đánh giá.
Ngoài những vấn đề đã nêu trên, khi sử dụng số tỷ lệ nhà phân tích cần thấy
đợc những hạn chế sau đây :

Các số tỷ lệ phản ánh các điều kiện, các hoạt động kinh doanh, các giao
dịch, các sự kiện và hoàn cảnh trong quá khứ.
Các tỷ lệ phản ánh các giá trị ghi sổ.
Việc tính số các tỷ lệ cha đợc tiêu chuẩn hóa hoàn toàn.
Sự vận động các nguyên tắc và lựa chọn các chính sách kế toán khác nhau
giữa các công ty và những thay đổi giữa các kỳ trong một công ty mức độ
đa dạng hóa và đặc điểm rủi ro khác nhau giữa các công ty ( ngay trong
một ngành ) cũng tác động không nhỏ tới các số tỷ lệ.
Mặc dù có những hạn chế, những phân tích số tỷ lệ vẫn là một kỹ thuật quan
trọng của phân tích các báo cáo tài chính bởi vì nó có thể định rõ đợc nền tảng,
những mối quan hệ kết cấu và các xu thế quan trọng. Trong phân tích số tỷ lệ
cần làm rõ các độ lệch trong các số tỷ lệ đã tính toán và sau đó quan trọng hơn
là tìm ra các nguyên nhân chệnh lệch. Số tỷ lệ xét về bản thân nó không thể là
cơ sở duy nhất cho việc ra quyết định. Chúng cần đợc xem nh là chứng cứ bổ
sung dẫn tới một quyết định hay một giải pháp.
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 9


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

5, Phơng pháp phân tích DuPont
Bản chất của phơng pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp ( một tỷ số)
thành tích của các chuỗi tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều này cho
phép ta phân tích những ảnh hởngcủa các tỷ số thành phần ( tỷ số nhân tố) đối
với tỷ số tổng hợp. Với phơng pháp này, nhà phân tích có thể tìm đợc những nhân
tố, những nguyên nhân dẫn đến hiện tợng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể

của doanh nghiệp, từ đó thấy đợc mặt mạnh điểm yếu trong các hoạt động của
doanh nghiệp.
Chẳng hạn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ( ROA ) đợc tính theo
công thức :

ROA =

LN sau thuế
Tổng tài sản

Theo phơng pháp DuPont thì tỷ suất này có thể đợc viết là :

ROA =

LN sau thuế

x

Doanh thu
=

PM

Doanh thu
Tài sản

x

AU


Trong đó, PM là tỷ suất lợi nhuận doanh thu , và AU là hiệu suất sử dụng
tổng tài sản.
Với cách tính này, ta có thể thấy đợc khả năng sinh lời của đồng vốn mà
doanh nghiệp bỏ ra chịu ảnh hởng bởi khả năng sinh lời từ hoạt động bán hàng
và công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp.

6, Các phơng pháp phân tích khác
Ngoài ra phơng pháp trên, trong quá trình phân tích, nhà phân tích có thể sử
dụng nhiều phơng pháp phân tích khác nhau nh phơng pháp phân tích hồi quy,
phơng pháp bảng, biểu, sơ đồ
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 10


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

Khi sử dụng phơng pháp phân tích , nhà phân tích có thể sử dụng một hoặc
tổng hợp các phơng pháp, kỹ thuật phân tích khác nhau phù hợp với mục tiêu
phân tích.

III, Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp nhìn chung thờng trải qua năm bớc
nh hình minh họa sau :

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Lập kế hoạch phân tích


2. Thu thập và xử lý thông tin
3. Xác định những biểu hiện đặc trng
4. Phân tích
5. Tổng hợp, dự đoán
1, Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là xác định trớc về nội dung, phạm vi, thời gian và
cách tổ chức phân tích :


Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần đợc phân tích : có thể
là toàn bộ hoạt động tài chính hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể nào đó nh cơ
cấu vốn, khả năng thanh toán. Đây là cơ sở để xây dựng đề c ơng cụ thể
để tiến hành phân tích.

Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 11


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010



Pham vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị đợc chọn làm
điểm để phân tích ; tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung
và phạm vi phân tích thích hợp.




Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị
và thời gian tiến hành công tác phân tích.



Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận
trực tiếp thực hiện và bộ phân phục vụ công tác phân tích ; cũng nh các
hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến , đánh giá đúng
thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt
kết quả cao trong kinh doanh.

2, Thu thập và xử lý thông tin
Trong phân tích tài chính , nhà phân tích phải thu thập , sử dụng mọi nguồn
thông tin , từ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin từ bên
ngoài ; từ nhũng thông tin số lợng đến những thông tin giá trị, từ những thông tin
lợng hóa đến những thông tin không lợng hóa đợc.

Thông tin tài chính
Sự phát triển của các doanh nghiệp do tác động của nhiều yếu tố trong và
ngoài doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc phân tích hớng tới tơng lai của
doanh nghiệp. Bởi vậy, ngoài các thông tin tài chính hiện tại và quá khứ , việc
phân tích tài chính Doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều thông tin phi tài chính
khác : Thông tin về môi trờng chung kinh tế , chính trị , pháp luật; thông tin về
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động ; thông tin về doanh nghiệp.
Các thông tin chung là những thông tin về môi trờng kinh tế , chính trị, luật
pháp có liên quan đến cơ hội kinh doanh của một doanh nghiệp .
Các thông tin theo ngành kinh tế ( theo linh vực hoạt động ) Lĩnh vực hoạt
động là tập hợp các doanh nghiệp cùng thực hiện các hoạt động chính nh nhau.
Các thông tin về doanh nghiệp



Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp



Cơ cấu tổ chức.



Chủ doanh nghiệp



Mục tiêu của các nhà lãnh đạo .

Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 12


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010



Sản phẩm của doanh nghiệp nh doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì ,vị
trí sản xuất trên thị trờng, mức độ đa dạng hóa sản phẩm trong doanh
nghiệp, chu kỳ sống của các sản phẩm đó.




Thị trờng của các sản phẩm trong doanh nghiệp mang tính chất quốc tế
hay nội địa, thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh cũng nh tính ổn định của
thị trờng



Chính sách của các doanh nghiệp để tăng cờng và bảo vệ vị trí của mình.

Chất lợng công tác phân tích phụ thuộc rất lớn vào chất lợng của các thông tin
thu thập đợc. Bởi vậy, trớc khi phân tích nhà phân tích phải kiểm tra tính hợp
pháp của tài liệu chứa đựng thông tin ( trình tự lặp , ban hành, ngời lập , cấp thẩm
quyền phê duyệt) cũng nh độ tin cậy của nguồn thông tin thu thập đợc : tính
nhất trí của cùng một thông tin kế toán trên các tài liệu khác nhau, tính trung thực
hợp lý của các thông tin kế toán

3, Xác định nhng biểu hiện đặc trng
Tính toán các chỉ số tài chính, lập các bảng biểu theo từng nội dung đặt ra, so
sánh với các chỉ số kỳ trớc, các chỉ số của ngành, của các doanh nghiệp khác
trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó, đánh giá khái quát mặt mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng tâm đợc tập
trung phân tích.

4, Phân tích



Phân tích các nhân tố, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến

các chỉ tiêu phân tích.
Phân tích nguyên nhân thành công, nguyên nhân thất bại.

5, Tổng hợp và dự đoán



Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hớng phát triển.
Đề xuất các giải pháp tài chính cũng nh các giải pháp khác nhằm thực
hiện mục tiêu.

Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 13


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

CHƯƠNG II:
Thực trạng về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Công thơng- Chi nhánh Bắc Giang.

I, Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT
Tỉnh Bắc Giang.
1, Đặc điểm về tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh Bắc Giang.
1.1, Những điều kiện thuận lợi:
Bắc Giang là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, diện tích
tự nhiên 3.822,5 Km2, Dân s trung bình ton tnh nm 2009 c t gn

1.713,6 nghìn ngi; mc gim t l sinh c t 0,25%o, t l phát trin dân số
tự nhiên l 1,15%, bng mc tng ca nm 2008. Địa giới hành chính bao gồm 9
huyện và một Thành phố. Bắc Giang là tỉnh cách Thủ đô Hà Nội khoảng 50 Km
về phía Bắc, có đờng quốc lộ 1A chạy qua tỉnh lỵ, có hệ thống giao thông đờng
bộ, đờng sắt thuận lợi, có tiềm năng về đất đai, lao động dồi dào.
Nm 2009, có 496 DN dân doanh, chi nhánh, vn phòng i din thnh lp mi
vi tng s vn ng ký 1595 t ng, tng 30% so vi nm trc; nâng tng s DN,
chi nhánh, vn phòng i din trên địa bàn lên 2.192 n v, vi tng vn ng ký
trên 5.850 t ng; bình quân trên 781 dân/1DN. Mt s huyn có s lng DN
thnh lp mi tng khá l: TP Bc Giang, Vit Yên, Lng Giang, Yên Dng, Lc
Ngn.... S lng HTX tiếp tc tng, có 18 HTX thnh lp mi, nâng tổng s HTX
ến nay l 897 HTX. Nhiu DN v mt s HTX ó hot ng khá hiu qu, m
rng quy mô, gúp phn vo tng trng kinh t, gii quyt vic lm... Các DNNN
sau khi chuyn i hình thc s hu v sp xp li, tip tc hot ng có hiu qu,
m rng ngnh ngh v thu hút thêm lao ng, c tc bình quân nm 2009 c t
10%.
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 14


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Bắc Giang,31/12/2010

Theo số liệu thống kê của tỉnh Bắc Giang thì tốc độ tăng trưởng GDP toàn
tỉnh Bắc Giang là 10,2%; trong đó, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,2%;
công nghiệp- xây dựng tăng 27%; dịch vụ tăng 15,5%; GDP bình quân đầu người
ước đạt 710 USD. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục giảm từ 34% năm 2008 xuống 30% năm

2009; công nghiệp- xây dựng tăng từ 32,2% lên 40,9%; dịch vụ chiếm 29,1%. Các
lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, văn hoá- xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống nhân
dân cơ bản ổn định; quốc phòng- an ninh được giữ vững.

Về ngành Tài chính, Ngân hàng của Tỉnh:
Công tác quản lý ngân sách được tăng cường chỉ đạo và có chuyển biến
tích cực, thực hiện nghiêm túc Luật Ngân sách và Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, quản lý chi ngân sách tiếp tục được thực hiện chặt chẽ hơn.
Ngành thuế đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, uỷ nhiệm thu một số
sắc thuế cho cấp xã, tích cực thu hồi nợ đọng, do vậy, số thu tăng khá so với kế
hoạch. Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 980 tỷ đồng, bằng 128,1% dự toán
Trung ương giao và 116,3% dự toán tỉnh giao, trong đó số thu không tính tiền sử
dụng đất đạt 495,7 tỷ đồng, tăng 28,1% so với cùng kỳ; từ nay đến cuối năm sẽ
tăng cường các biện pháp thu nợ đọng thuế và đấu giá quyền sử dụng đất, phấn
đấu thu ngân sách đạt 1050 tỷ đồng. Có 12/15 chỉ tiêu, lĩnh vực thu vượt dự toán
năm, một số lĩnh vực thu đạt cao so với cùng kỳ như: Thu từ DNNN TW, DNĐP,
thu thuế ngoài quốc doanh, thu tiền sử dụng đất, thu thuế trước bạ. Một số huyện
thu vượt dự toán là: Thành phố Bắc Giang,Yên Dũng, Lục Nam...
Chi ngân sách ước đạt 4.144,2 tỷ đồng, bằng 128,1% dự toán năm, đã cơ bản đáp
ứng nhu cầu chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB; một số huyện, thành phố đã
phấn đấu tăng thu tiền sử dụng đất để tăng chi cho đầu tư phát triển.
Ngành ngân hàng đã thực hiện có hiệu quả nhiều biện pháp huy động vốn,
điều chỉnh mức lãi suất linh hoạt, đa dạng hoá hình thức gửi tiền, tăng cường
khuyến mại, quay số dự thưởng... phục vụ tốt nhu cầu vay vốn trên địa bàn. Ước
đến hết năm, tổng vốn huy động trên địa bàn đạt 5.825 tỷ đồng, tăng 31% so với
cuối năm 2008. Ngoài ra, đã tranh thủ nguồn vốn điều hòa, nguồn vốn vay quỹ
tín dụng TW 2.600 tỷ đồng, tăng 34% so với cuối năm 2008. Các ngân hàng
thương mại đã tích cực cải cách thủ tục cho vay, giảm thời gian thẩm định, nâng
Sv: Nguyễn Tiến Mạnh VBII-7B1


Page 15


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

cao cht lng tớn dng, m rng dch v ngõn hng nờn d n tớn dng tng
khỏ, c t 5.505 t ng, tng 36% so vi cui nm 2008. Nhiu dch v thanh
toỏn quc t, thanh toỏn khụng dựng tin mt, chuyn tin in t, th tớn dng...
c a vo s dng, to thun li cho hot ng sn xut, kinh doanh.
Ngõn hng chớnh sỏch xó hi ó cú c gng khai thỏc ngun vn, m rng
cho vay i vi h nghốo v i tng chớnh sỏch xó hi. D n tớn dng c
t 2.868 t ng, tng 36,3% so vi cui nm 2008.
Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh đã có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động Ngân
hàng. Các Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng ngời nghèo, tổ chức tín dụng đã tạo
điều kiện cho hàng trăm ngàn lợt hộ, nhân dân và các đơn vị kinh tế vay vốn phát
triển sản xuất. Tổng d nợ cho vay toàn tỉnh đạt 8.865 tỷ đồng (cho vay ngắn hạn
5072 tỷ đồng, trung và dài hạn 3793 tỷ đồng) và d nợ cho hộ nghèo ở nông thôn
vay 681 tỷ đồng. Đến nay có 29 quỹ tín dụng nhân dân đợc thành lập, đi vào hoạt
động đã đạt đợc một số kết quả bớc đầu khả quan.
Trong bối cảnh các thành phần kinh tế cùng phát triển, nhu cầu vốn để đầu t
phát triển, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh là rất lớn. Muốn có nhiều vốn để
đầu t phát triển kinh tế thì phải huy động đợc nhiều vốn nhàn dỗi trong dân c.
Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển thì thu nhập của dân chúng đợc tăng lên,
tiền tích luỹ, tiết kiệm cũng tăng lên. Từ những lý do đó làm nhu cầu giao dịch
với Ngân hàng của khách hàng cũng tăng.
Nói chung, tình hình kinh tế - xã hội ngày càng có xu hớng phát triển tốt, thu
hút nhiều dự án đầu t lớn. Đây là cơ hội tốt để hệ thống NHTM nói chung và
NHCT Bắc Giang nói riêng phát huy vai trò của mình trong việc cung cấp vốn

đầu t cho nền kinh tế.
Vì vậy, có thể nói tỉnh Bắc Giang là môi trờng kinh doanh dịch vụ ngân hàng
trên các lĩnh vực cấp tín dụng, huy động vốn, và thực hiện các dịch vụ khác rất
thuận lợi đối với các ngân hàng, TCTD trên địa bàn.

1.2, Những điều kiện khó khăn:
Quy mụ nn kinh t ca tnh cũn nh bộ, GDP bỡnh quõn/ngi mi gn bng
mt na mc bỡnh quõn ca c nc, c cu kinh t vn cũn lc hu, sc cnh
tranh ca doanh nghip v sn phm hng hoỏ thp, kh nng tớch lu cho u
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 16


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

t phỏt trin hn ch, nng lc sn xut v kt cu h tng kinh t - xó hi v
dch v cha ỏp ng kp nhu cu phỏt trin. Cht lng ngun nhõn lc thp, t
l lao ng trong nụng nghip cũn ln, t l h nghốo v s h cn nghốo cao,
i b phn nụng dõn thu nhp cũn thp.
Nhn thc ca nhiu cp, ngnh, doanh nghip v cỏc tng lp nhõn dõn
trong tnh v hi nhp kinh t quc t, nht l nhng c hi, thỏch thc cũn
hn ch. Mt b phn khụng nh cỏn b, doanh nhõn v nhõn dõn vn cũn b
nh hng ca t tng bao cp, li vo nh nc; d t tha món, thiu ý
chớ vn lờn lm giu.
Cụng tỏc ci cỏch hnh chớnh cha ỏp ng yờu cu. Cht lng gii quyt
khiu ni, t cỏo cp huyn v xó cũn hn ch. An ninh, trt t an ton xó hi
vn cũn tim n nhng nhõn t cú th gõy mt n nh v trt t xó hi; ti

phm hỡnh s v ma tuý, t c bc, s cũn din bin phc tp.
Đây là những thách thức lớn đối với các TCTD trên địa bàn nói chung và Chi
nhánh NHCT Tỉnh Bắc Giang nói riêng về kinh doanh dịch vụ ngân hàng, nhất là
ở khâu thu hồi nợ đúng hạn trong hoạt động tín dụng.
2, Sự hình thành, phát triển và mô hình tổ chức hoạt động của CN

NHCT Tỉnh Bắc Giang :
2.1, Sự hình thành và phát triển:
Ngày 1 tháng 1 năm 1997 Tỉnh Hà Bắc đợc chia tách thành 2 Tỉnh: Bắc Giang
và Bắc Ninh. Trong bối cảnh chung đó, CN NHCT Tỉnh Hà Bắc cũng đợc chia
tách thành 2 ngân hàng là: CN NHCT Tỉnh Bắc Giang và CN NHCT Tỉnh Bắc
Ninh.
Là một Chi nhánh của NHCT VN, CN NHCT Tỉnh Bắc Giang hoạt động chủ
yếu là huy động vốn, cho vay và thực hiện các dịch vụ thanh toán đối với các tổ
chức, cá nhân trong địa bàn Tỉnh. Là ngân hàng có trụ sở đặt ở vị trí trung tâm
của tỉnh lỵ, có mạng lới các phòng giao dịch, các điểm tiết kiệm rộng thuận lợi
trong việc tiếp cận các tổ chức, cá nhân để phục vụ trong việc huy động vốn, cho
vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác.Đợc sự ủng hộ của Tỉnh uỷ, UBND
và các cấp chính quyền địa phơng, các tổ chức kinh tế xã hội...nên hoạt động
kinh doanh của CN đã thu đợc những thành quả đáng kể trong hoạt động kinh
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 17


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

doanh nh: Vị thế của CN trên địa bàn ổn định và ngày càng đợc nâng cao; trình

độ cán bộ đã dần đáp ứng đợc yêu cầu của công việc; nguồn vốn huy động đủ
đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa
bàn; d nợ cho vay ngày càng tăng; chất lợng tín dụng ngày càng đợc cải thiện và
nâng cao, đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép của Thống đốc NHNN; kinh
doanh có lãi, tạo sự ổn định về đời sống cho cán bộ công nhân viên của CN...
Bên cạnh đó, các phòng ban trong CN với chức năng tham mu đã phối kết hợp
nhịp nhàng với nhau và giúp cho Ban Giám đốc chỉ đạo xử lý kịp thời các tình
huống khó khăn trong hoạt động kinh doanh của đơn vị, do đó đã giảm thiểu tối
đa những tồn tại mà trớc đây đã có.
Năm 2009 vừa qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trở ngại nh: thiên tai, bão
lũ diễn ra thờng xuyên, sự tăng đột biến của chỉ số giá tiêu dùng,sự biến động
của thị trờng nguyên liệu trên thế giới, thị trờng tài chính lạm phát ở mức cao...
nhng với quyết tâm của Ban lãnh đạo CN NHCT Tỉnh Bắc Giang cùng với toàn
thể cán bộ công nhân viên đã hoàn thành tốt các chơng trình, mục tiêu đề ra
trong hoạt động kinh doanh và vẫn giữ đợc đà phát triển với những kết quả đáng
khích lệ: Nguồn vốn huy động ổn định; chất lợng hoạt động tín dụng an toàn, hiệu
quả; hoạt động dịch vụ thanh toán,chuyển tiền, ngân quỹ, phát hành, thanh toán
thẻ, séc, kinh doanh ngoại hối, tài trợ thơng mại...đảm bảo nhanh chóng, an toàn
với chất lợng dịch vụ ngày càng cao. Công tác tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ
có hiệu quả; công tác quản lý tài chính tiết kiệm, minh bạch; không khí dân chủ
đợc phát huy rộng rãi, thiết thực...Các chỉ tiêu cơ bản đều hoàn thành vợt mức so
với kế hoạch TW giao, đóng góp tích cực trong sự phát triển kinh tế xã hội, thực
hiện Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, xây dựng hệ thống NHCT ngày
càng lớn mạnh.

2.2, Mô hình tổ chức hoạt động.
Kể từ khi chia tách tỉnh đến nay, CN NHCT Tỉnh Bắc Giang hiện có đội ngũ
cán bộ, nhân viên gồm 102 ngời (67 nữ và 35 nam).

* Về trình độ của cán bộ trong CN:

- Cán bộc có trình độ trên đại học : 3 ngời
- Cán bộ có trình độ đại học
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

: 64 ngời
Page 18


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

- Cán bộ có trình độ trung cấp

: 27 ngời

- Cán bộ có trình độ sơ cấp

: 8 ngời

* Về mô hình tổ chức hoạt động của CN:
Hội sở chính đặt tại trung tâm gồm có 7 phòng (trong đó):

- Phòng Tổ chức Hành chính:
Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tham mu cho lãnh đạo cơ quan về cơ
cấu tổ chức của các phòng ban trong CN và phối hợp với các phòng ban khác
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do lãnh đạo CN giao để hoàn thành các
mục tiêu của CN trong hoạt động kinh doanh.

- Phòng Kế toán:

Tham mu cho lãnh đạo cơ quan về xây dựng chỉ tiêu kế hoạch về tài
chính; thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; cung cấp các dịch vụ
ngân hàng có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao
dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy; thực
hiện việc mở tài khoản tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ thanh toán theo yêu
cầu của khách hành; thực hiện công tác thanh toán, chi tiêu nội bộ của chi
nhánh; quyết toán tài chính năm.

- Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động về chỉ đạo điều hành, tài
chính, kinh doanh...để từ đó tham mu cho lãnh đạo CN có các biện pháp chấn
chỉnh kịp thời các sai phạm trong hoạt động kinh doanh.

- Phòng Tiền tệ Kho quỹ:
Thực hiện chức năng thu, chi tiền mặt nội ngoại tệ một cách chính xác, kịp
thời; thực hiện chế độ an toàn kho quỹ theo quy định của NHCT VN và NHNN.
ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy,
thu chi tiền mặt cho các DN có nhu cầu thu chi tiền mặt lớn.

- Phòng KHDN :
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 19


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các DN, tổ chức

kinh tế, tài chính...để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm liên quan đến tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHCT VN. Thực hiện tiếp thị,
hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, t vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ
của NHCT VN.
Tham mu cho Giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của
Chi nhánh..

- Phòng Khách hàng cá nhân :
Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tham mu cho lãnh đạo CN về các kế
hoạch nguồn vốn trong năm tài chính và phối hợp với các phòng kinh doanh,
kế toán để từ đó có kế hoạch kịp thời về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay
vốn của khách hàng. Đề ra chiến lợc kinh doanh và thực hiện việc cấp tín
dụng cho các khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để
sản xuất kinh doanh, mua sắm, xây dựng...

- Phòng Quản lý rủi ro:
Tham mu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của CN;
quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu t đảm bảo tuân thủ các giới
hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng,
dự án, phơng án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý
rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN.
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề. Quản lý khai
thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của NHNN nhằm thu hồi
các khoản nợ gốc và tiền lãi vay; theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã đợc sử
lý rủi ro.
Ngoài hội sở chính ra còn có 5 phòng giao dịch đó là: PGD Trần Phú, PGD
Lạng Giang, PGD Hùng Vơng, PGD Lục Nam, PGD Việt Dũng; và 3 Quỹ Tiết
kiệm trực thuộc phòng Khách hàng cá nhân.


Sau đây là mô hình tổ chức tổng thể của CN NHCT Tỉnh Bắc Giang;
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 20


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010
Giám đốc

P. Giám đốc

P. Giám đốc

Phòng.

Phòng.

Khách hàng Doanh

Thanh toán

nghiệp

Xuất Nhập Khẩu

Phòng.


Phòng.

Khách hàng

Kiểm tra

Cá nhân

Kiểm soát nội bộ

Phòng.

Phòng.

Quản lý - Rủi ro

Kế Toán

Phòng.

Phòng.

Tổ chức

Tiền tệ - Kho quỹ

Hành chính

Các
Phòng Giao

Dịch
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của CN NHCT Tỉnh Bắc Giang.
Là một trong những Chi nhánh của Ngân hàng Công thơng Việt nam, Ngân
hàng Công thơng Tỉnh Bắc Giang thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn
tỉnh bao gồm 1 Thành phố và 9 huyện. Hiện nay cũng nh bất kỳ một NHTM nào,
Ngân hàng Công thơng Tỉnh Bắc Giang đặc biệt quan tâm đến 2 nghiệp vụ: Huy
động vốn và sử dụng vốn.

Công tác huy động vốn.
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 21


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

Không nh các loại hình DN khác, ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tài
chính tiền tệ đặc biệt đóng vài trò là trung gian tài chính trong nền kinh tế. Vốn tự
có của ngân hàng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn đợc sử dụng cho
mục đích kinh doanh, hay nói cách khác vốn tự có của ngân hàng không thể đáp
ứng đủ nhu cầu thoả đáng của khách hàng trong hoạt động tín dụng và không đủ
để đáp ứng các hoạt động khác của ngân hàng nh việc phát triển sản phẩm dịch
vụ mới, các hoạt động đầu t... Do vậy, đối với hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng thì nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong hoạt động TDNH thì
nguồn vốn huy động không những tạo ra nguồn phục vụ cho nhu cầu vay mà nó
còn là chi phí đầu vào của hoạt động này, từ đó nó mở mang tính chất phân phối
quyết định giá cả, thời hạn của các khoản vay...

Nhận thức đợc vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động
kinh doanh của mình CN luôn quan tâm và đặt công tác huy động vốn là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh.

Bảng 1: Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại NHCT
Bắc Giang năm 2008 2009
(đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

So sánh

Tỷ lệ (%)

TG không kỳ hạn

230.739

296.241

65.502

39,9

TG có kỳ hạn

477.247


554.231

76.984

22,6

(Số liệu từ báo cáo KQHĐKD năm 2008 và 2009 của NHCTBắc Giang)
Năm 2009 số lợng thẻ phát hành tăng lên rất cao, tăng 1.502 thẻ so với năm
2008, tổng số tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng lên 65.502 triệu đồng với tốc độ
tăng là 39,9%.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2009 tiền gửi có kỳ hạn chiếm 72.1% tổng số
tiền gửi, còn tiền gửi không kỳ hạn chiếm 27.9% trên tổng số tiền gửi tiết kiệm tại
NH. Điều này chứng tỏ khách hàng gửi tiền vào NH với mục đích hởng lãi là
chính, vì lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn cao hơn mức lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn. Có nhiều khách hàng sống dựa vào tiền lãi mà NH đem lại cho họ, qua đó
ta cũng thấy đợc sự trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trờng Bắc Giang
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 22


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

còn hạn chế. Nhng ngợc lại, với NH có đợc nguồn vốn ổn định giúp NH chủ động
trong việc sử dụng vốn để đầu t kinh doanh các hoạt động cuả mình thông qua
loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Nhng chi phí NH phải bỏ ra lại cao hơn. Vì vậy để

tối đa hoá lợi nhuận thì NH cần tăng tỷ trọng của loại tiền gửi không kỳ hạn lên và
giảm tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn xuống.
Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn tại CN trong 3 năm 2007,
2008, 2009 ta theo dõi qua bảng số liệu sau:
Bảng 2. Kết quả HĐV của Chi nhánh trong 3 năm gần đây : ( Triệu đồng)
2007

chỉ tiêu
Số tiền

Tổng NV huy động

2008

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

585.70

824.99

2

5

Tỷ
trọn

g
(%)

2009
Tốc
độ
tăng
(%)

Số tiền

(So
với
2005)
40,9

Tỷ
trọn
g
(%)

Tốc
độ
tăng
(%)
(So
với
2008)

979.70


18,7

1

I. Theo đối tợng
1- TG DN & TG khác

333.756

57

530.885

64,4

59

698.376

71,3

31,5

2- TG Dân c

237.035

40,5


250.502

30,4

5,7

248.891

25,4

- 0,64

14.911

2,5

43.609

5,2

192,5

32.434

3,3

- 25,6

1- Không có kỳ hạn


101.403

17,3

230.739

28

127,5

189.948

19,4

- 0,18

2- Có kỳ hạn

484.299

82,7

594.256

72

22,7

789.753


80,6

32,9

485.679

83

713.520

86,5

46,9

881.461

90

23,5

100.023

17

111.475

13,5

11,4


98.240

10

- 12

3- Phát hành công cụ
nợ
II. Theo kỳ hạn

III. Theo loại tiền
1- VNĐ
2- Ngoại tệ quy đổi
VNĐ

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Chi nhánh NHCT Tỉnh Bắc Giang trong những
năm 2007, 2008, 2009)
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 23


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

Qua bảng trên ta thấy: Tổng NVHĐ tại ngân hàng trong những năm gần đây
liên tục tăng qua các năm, đặc biệt là trong năm vừa qua.
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 đạt 979 tỷ đồng, tăng 155 tỷ đồng so với
năm 2008 và đạt 103% so với kế hoạch TW giao, tốc độ tăng trởng là 19%,

chiếm thị phần 21% toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh (tỷ lệ tăng toàn
hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh là 27%, tỷ lệ tăng toàn hệ thống NHCT là
18,4%, tỷ lệ tăng trởng toàn ngành ngân hàng là 44%).
Về cơ cấu khách hàng, nguồn vốn huy động từ DN và tổ chức đạt 698 tỷ
đồng, tăng 167 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 31%; nguồn vốn huy động từ dân c đạt 281 tỷ
đồng, giảm 4% so với cùng kỳ năm trớc.
Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi đáng kể so với năm trớc: tỷ trọng tiền gửi
dân c giảm từ 36% xuống còn 29%, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn tăng từ 72% lên
80%. Đảm bảo cho hoạt động đầu t, cho vay của CN an toàn, hiệu quả, đồng
thời góp phần không nhỏ cho nguồn vốn chung của hệ thống ngân hàng.
Đạt đợc kết quả đó do ngay từ đầu năm, CN đã xác định HĐV là nhiệm vụ
trọng tâm. Hàng loạt các biện pháp đợc tích cực triển khai nh đẩy mạnh công tác
chăm sóc khách hàng, khai thác nhiều kênh huy động vốn, mở rộng mạng lới các
điểm giao dịch; tăng cờng công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá sản phẩm
dịch vụ HĐV trên các phơng tiện thông tin đại chúng tại địa phơng; tiếp tục nâng
cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật tại các điểm giao dịch, phòng giao dịch hấp dẫn với
khách hàng...Trong năm đã mở thêm 1 Phòng Giao dịch Lục Nam có thiết kế
chuẩn thơng hiệu NHCT VN.

Công tác tín dụng
Song song với công tác HĐV, việc đầu t sử dụng vốn có vai trò chủ đạo trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc ngân
hàng tiến hành phân phối và sử dụng nguồn vốn đó. Đối tợng cho vay là các đơn
vị kinh tế Nhà nớc, DN t nhân, các hộ SXKD trên địa bàn tỉnh.
Và cho đến hiện nay, thì khoản mục lớn nhất trong ngân hàng vẫn là các
khoản cho vay. Đây là khoản mục chiếm từ 1/2 đến 3/4 giá trị tổng tài sản của
ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay quyết định đến hoạt động kinh doanh của

Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1


Page 24


Chuyên đề thực tập

Bc Giang,31/12/2010

ngân hàng. Để thấy rõ đợc hoạt động TDNH tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh Bắc Giang ta xem xét bảng số liệu tổng kết sau:
Bảng 3. Tình hình cho vay tại Chi nhánh trong 3 năm gần đây:

Đơn vị: Triệu đồng
2007

chỉ tiêu
D nợ

Tổng d nợ

2008

Tỷ
trọng
(%)

Tỷ
trọng
(%)

D nợ


395.25

248.295

2009
Tốc
độ
tăng
(%)

D nợ

(So
với
2005)
59

9

Tỷ
trọn
g
(%)

Tốc
độ
tăng
(%)
(So
với

2008)

531.47

34,4

3

I. Theo thời hạn
1- Ngắn hạn

204.069

82,2

291.266

73,7

43

368.846

69,4

26,6

44.226

17,8


103.993

26,3

135

162.627

30,6

56,4

1- Kinh tế QD

74.458

30

117.431

29,7

58

36.261

6,8

- 69,1


2- Kinh tế ngoài
QD

173.837

70

277.828

70,3

60

495.212

93,2

78,2

244.794

98,6

392.564

99.3

60


527.984

99

34,5

3.501

1,4

2.695

0,7

- 23

3.489

1

29,5

2- Trung, dài hạn
II. Theo TPKT

III. Theo loại tiền
1- VNĐ
2- Ngoại tệ

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của Chi nhánh NHCT Tỉnh Bắc Giang trong những

năm 2007, 2008, 2009)
Qua bảng trên ta thấy đợc:
- Tổng d nợ của hoạt động tín dụng luôn tăng qua các năm; cho vay nền kinh
tế đến 31/12/2009 đạt 531 tỷ đồng, tăng 136 tỷ đồng so với năm 2008 và đạt
120% so với kế hoạch TW giao, tỷ lệ tăng trởng 34,4%. Thị phần cho vay chiếm
Sv: Nguyn Tin Mnh VBII-7B1

Page 25


×