Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng hoạt động toán quốc tế phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.91 KB, 71 trang )

Mục lục

Nội dung
trang
Danh mục sơ đổ, bảng biểu.3
Danh mục viết tắt.4
Lời mở đầu....................................................................................................5
CHƯƠNG I: Tổng quan về thanh toán quốc tế và

tín dụng chứng từ .7
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế7
1.1.1 Khái nịêm7
1.1.2 Điều kiện thanh toán quốc tế7
1.1.3.Vai trò của thanh toán quốc tế .12
1.2. Tín dụng chứng từ - phơng thức thanh toán quốc tế
chủ yếu ..14
1.2.1 Định nghĩa..14
1.2.2 Các bên tham gia...15
1.2.3 . Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ.16
1.2.4 Th tín dụng.17
1.2.5 UCP-Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phơng thức TDCT22
1.2.6. Ưu nhợc điểm của phơng thức thanh toán TDCT23

Chơng II:Thực trạng hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phơng thức tdct tại chi nhánh
ngân hàng công thơng bắc giang..............27
2.1. khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi

nhánh Ngân hàng công thơng Tỉnh Bắc Giang.27

2.1.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh Bắc Giang ảnh hởng


tới họat động kinh doanh của chi nhánh NHCTBG.27
2.1.2.Sự hình thành, phát triển và mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh
NHCT Tỉnh Bắc Giang...29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh NHCT Tỉnh
Bắc Giang....33
2.1.4. Hoạt động của phòng Thanh toán quốc tế.40
2.2 thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại chi
nhánh nhct bg . ................................................................................41
2.2.1. Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phơng thức TDCT tại
CN NHCT BG41
2.2.2. Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu theo phơng thức TDCT TDCT
tại CN NHCT BG..46
1


2.2.3. Đánh giá thành quả đạt đợc và những hạn chế..51
Chơng III: giải pháp mở rộng và hoàn thiện hoạt động
thanh toán tdct tại chi nhánh nhct tỉnh bắc giang Và
một số kiến nghị....................................................................56
3.1. Phơng hớng hoạt động thanh toán TdcT của chi
nhánh NHCT bắc giang trong năm 2009.............................56
3.2. Giải pháp mở rộng và hoàn thiện hoạt động thanh
toán TDCT tại chi nhánh nhctbg
.................................57
3.2.1 Giải pháp tầm vĩ mô.57
3.2.2 giải pháp tầm vi mô.....59
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................64
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan....64
3.3.2. Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam........65
3.3.2. Kiến nghị với CN NHCT Bắc Giang.....66

Kết luận.......67
Danh mục tài liệu tham khảo....69


Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1:

Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C.

Sơ đồ 2:

Sơ đồ về mô hình tổ chức của Chi nhánh NHCT Tỉnh Bắc Giang

Bảng 1:

Kết quả HĐV của Chi nhánh trong 2 năm gần đây:

Bảng 2:

Tình hình cho vay tại Chi nhánh trong 3 năm gần đây:

Bảng 3:

Kết quả tài chính năm 2007 - 2008

Bảng 4:

Giá trị L/C nhập khẩu đợc mở qua các năm 2007- 2008.

Bảng 5:


Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu theo phơng thức tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh NHCT BG.
2


Bảng 6:

Trị giá đòi tiền xuất khẩu qua các năm tại Chi nhánh NHCT tỉnh
Bắc Giang

Danh mục từ viết tắt
NHCT

: Ngân hàng Công Thơng

NHTM

: Ngân hàng thơng mại

CN NHCT BG

: Chi nhánh ngân hàng Công Thơng tỉnh Bắc Giang.

NH

: Ngân hàng

CN


: Chi nhánh

PGD

: Phòng giao dịch

XNK

: Xuất nhập khẩu

XK

: Xuất khẩu

NK

: Nhập khẩu

TTQT

: Thanh toán quốc tế

TDCT

: Tín dụng chứng từ

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh


L/C

: Th tín dụng

L/G

: Th bảo đảm

UCP

: Bản quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ

VND

: Việt nam đồng

3


Lời mở đầu
Trong điều kiện toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đạt
đựơc vị trí thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thơng mại
quốc tế. Điều đó có nghĩa là mỗi quốc gia cần phải phát triển mạnh mẽ lĩnh vực
kinh tế đối ngoại. Để bắt kịp với xu thế hội nhập, năm 2007, Việt Nam chính
thức ra nhập tổ chức thơng mại quốc tế (WTO) với chủ trơng phát triển nền kinh
tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế
giới cũng đã tăng cờng mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thơng
mại quốc tế nhằm thu hút đầu t, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.

Mở rộng quan hệ đối ngoại cùng đồng nghĩa với việc mở rộng các hoạt
động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hoá với các đối tác nớc ngoài. Và nh một mắt
xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đó, hoạt động thanh toán quốc tế
của các ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó đợc xem là công
cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thơng mại giữa
các chủ thể kinh doanh và giữa các quốc gia trên thế giới.
Thanh toán quốc tế đã trở thành bộ phận không thể thiếu trong các ngân
hàng thơng mại (NHTM). Thông qua hoạt động này, quá trình thanh toán các
hợp đồng XNK đợc diễn ra thuận lợi, hiệu quả và tăng uy tín của các NHTM
Việt Nam với các đối tác nớc ngoài.
Trong quá trình học tập tại trờng, đợc sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo, em đã tiếp thu đợc những kiến thức cơ bản về các phơng thức thanh
toán quốc tế và thấy rằng thanh toán bằng tín dụng chứng từ (TDCT) là phơng
thức hữu hiệu và đợc áp dụng phổ biến nhất. Đến thực tập ở Ngân Hàng Công
Thơng (NHCT) chi nhánh tỉnh Bắc Giang em đã có nhiều thời gian để tìm hiểu
thực tiễn quá trình thanh toán các hợp đồng XNK bằng TDCT.

4


Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh
ngân hàng Công Thơng Bắc Giang (CNNHCTBG) rất phát triển, thị phần thanh
toán xuất nhập khẩu của chi nhánh đã đạt đợc những thành quả nhất định và
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của
toàn hệ thống Ngân hàng Công Thơng. Để đạt đợc những kết quả đó
CNNHCTBG đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của
mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất
nhập khẩu của khách hàng. Tuy nhiên việc hoàn thiện ,phát triển các nghiệp vụ
thanh toán nhất là phơng thức thanh toán TDCT còn gặp nhiều khó khăn. Bởi
vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh toán TDCT tại

CNNHCTBG là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: Giải pháp mở rộng và
hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ
tại chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Bắc Giang .
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín
dụng chứng từ tại CNNHCTBG
Chơng 3: Giải pháp mở rộng và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế
tại CNNHCTBG.
Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn nên
chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận đợc sự góp ý từ phía thầy cô để bài viết đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đặng Thị Lan cùng với các cán bộ
phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp thuộc chi nhánh Ngân hàng Công thơng Bắc
Giang đã tận tình giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội ,ngày 3 tháng 5 năm 2009
Nguyễn Thị Bích Thảo
Lớp Anh 1 - CD2 - QTKD

5


Chơng 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và
tín dụng chứng từ

1.2 Tổng quan về thanh toán quốc tế.
1.2.1 KháI nịêm
Với sự phát triển của thơng mại, nhu cầu trao đổi không chỉ dừng lại ở
một số nớc mà hoạt động mua bán đã lan rộng ra khắp các nớc, các khu vực trên

toàn thế giới. Vì vậy, một nghiệp vụ mới ra đời đáp ứng đợc đòi hỏi đó. Đó là:
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả tiền tệ, phát sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân
trong nớc và nớc ngoài, thờng đợc thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của
các nớc có liên quan. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng
nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia nh
quy định về chủ thể tham gia, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và phơng thức thanh
toán.
(GS,NGƯT. Đinh Xuân Trình, Trang 11- Giáo trình thanh toán quốc tế,
NXB Lao Động Xã Hội, 2006)
1.2.2 Điều kiện thanh toán quốc tế:
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, các vấn đề có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện đợc quy định lại
thành những điều kiện gọi là: Điều kiện thanh toán quốc tế.
Mặt khác, nghiệp vụ Thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều
kiện Thanh toán quốc tế. Những điều kiện này đợc thể hiện ra trong các điều
khoản thanh toán của các hiệp định thơng mại, các hiệp định trả tiền giữa các nớc, của các hợp đồng mua bán ngoại thơng ký kết giữa ngời mua và ngời bán.Và

6


nó cũng góp phần tạo ra tính thống nhất giúp cho quy trình thanh toán TDCT
diễn ra thuận lợi hơn.
Các điều kiện thanh toán quốc tế bao gồm: Điều kiện tiền tệ, điều kiện về
địa điểm, điều kiện về thời gian, điều kiện về phơng thức thanh toán.

1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ:
Đây là điều kiện khá quan trọng khi thực hiện thanh toán một hợp đồng
thơng mại quốc tế. Đồng tiền thanh toán là đồng tiền ngoại tệ đối với một trong

các bên hoặc là ngoại tệ đối với cả 2 bên. Điều này đợc các bên ký kết thoả
thuận với nhau trong các hiệp định và trong hợp đồng thơng mại đồng thời cũng
quy định phơng thức xử lý khi có sự biến động về tỷ giá của đồng tiền đó tại các
thời điểm khác nhau.
Có nhiều cách thức để phân loại tiền tệ sử dụng trong hợp đồng. Nếu căn
cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ thì chia làm hai loại: tiền mặt và tiền ghi sổ
hoặc tiền chuyển khoản. Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng công cụ tiền tệ trong
thanh toán, có thể phân làm hai loại: tiền tệ tính toán và tiền tệ thanh toán. Còn
nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng của tiền tệ thì bao gồm: tiền tệ thế giới, tiền tệ
quốc tế và tiền tệ quốc gia.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán
ngoại thơng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: so sánh tơng quan vị thế giữa hai
bên mua bán, vị trí của đồng tiền thanh toán trên thị trờng quốc tế... nhng thờng
đồng tiền thanh toán là các ngoại tệ mạnh , khả năng chuyển đổi và đảm bảo hối
đoái cao. Nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập tiền tệ từ hợp
đồng ngoại thơng, hạn chế tối đa những tổn thất gây ra bởi sự biến động thờng
xuyên của tỷ giá hối đoái trên thị trờng.

1.1.2.2 Điều kiện về thời gian thanh toán.
Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ với việc luân chuyển
vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh đợc các rủi ro những biến động về tỷ giá tiền
tệ và lãi suất. Do đó, nó là vấn đề quan trọng và thờng xẩy ra tranh chấp giữa các
bên trong đàm phán ký kết hợp đồng.

7


Thông thờng có ba cách quy định về thời gian thanh toán: trả tiền trớc, trả
tiền ngay và trả tiền sau.
Thời gian thanh toán trả trớc: Bên nhập khẩu(NK) trả cho bên xuất

khẩu(XK) một phần hoặc toàn bộ tiền hàng sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi
bên XK chấp nhận đơn đặt hàng của bên NK nhng diễn ra trớc khi giao hàng.
Trả tiền trớc có thể là với mục đích của ngời nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn
cho ngời xuất khẩu. Song cũng với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng
của ngời nhập khẩu.
Việc ứng trớc tiền hàng thờng đợc áp dụng trong các trờng hợp khối lợng
hàng hoá lớn, thời gian sản xuất dài, ngời bán không đủ vốn sản xuất.số tiền ứng
trớc lớn hoặc nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu của ngời XK và khả năng cung cấp vốn
của ngời NK. Tuy nhiên ngời NK cũng yêu cầu ngời xuất khẩu có biện pháp đảm
bảo trả tiền ứng trớc khi ngời XK vi phạm hợp đồng.
Biện pháp thông thờng là thông qua một ngân hàng ngời XK mở cho ngời
NK một th tín dụng dự phòng(Standby L/C) hoặc một th bảo lãnh ngân hàng
(L/G). Trong th đó :
-

Ngời NK yêu cầu ngời XK giảm giá hàng (thực hiện mức chiết khấu/
mỗi đơn vị hàng hoá)
PA [(1+R)N -1]
DP=
Q
Trong đó :
DP : mức chiết khấu /1 đơn vi
PA : số tiền ứng trớc
R : lãi suất
N : thời hạn tín dụng
Q : Số lợng hàng hoá của hợp đồng
-

Quy định mức tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng.
PA=


TA [(1+R)N-1]+ D

Trong đó:
PA : số tiền đặt cọc
8


TA : tổng giá trị hợp đồng
R : lãi suất
N

: thời hạn tín dụng

D : tiền phạt do vi phạm hợp đồng
Thời gian thanh toán trả ngay: đợc chia ra làm 4 trờng hợp
-

Khi ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phơng tiện
vận tải nơi giao hàng chỉ định. Đó là khi ngời bán nhận đợc hoá đơn
xác nhận của ngời mua hoặc ngời bán nhận đợc vận đơn đờng biển
nhận để chở (B/L - Bill of lading), trong trờng hợp này điều kiện cơ
sở giao hàng là :EXW, FAS, FCA, DAF.

-

Khi ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phơng tiện vận tải
nơi giao hàng quy định. Đó là khi ngời bán nhận đợc B/L giao hàng
có phê chú sạch của chủ tàu. Điều kiện cơ sở giao hàng là FOB.


-

Khi ngời mua nhận đợc bộ chứng từ (D/P) do ngời bán lập ngay khi
ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.

-

Khi ngời mua nhận xong hàng tại nơi quy định hoặc tại cảng đến.

Thời gian thanh toán trả sau: Nếu lấy 4 loại trả tiền ngay làm mốc mà
việc trả tiền xảy ra sau đó x ngày thì có 4 loại trả tiền sau:
-

Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo cuả ngời XK về
việc đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phơng tiện vận tải
tại nơi giao hàng quy định.

-

Trả tiền sau x ngày kể từ ngày ngời XK đã hoàn thành giao hàng trên
phơng tiện vận tải tải nơi giao hàng quy định.

-

Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận đợc bộ chứng từ D/A
(Document against accertance)

-

Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hoá.


Thời gian thanh toán hỗn hợp: Là sự kết hợp 2 trong 3 hoặc cả 3 loại trên
đối với hợp đồng có giá trị lớn, thời gian thanh toán dài, thờng áp dụng cho
nhập khẩu máy móc phức tạp và có giá trị lớn .
(GS,NGƯT. Đinh Xuân Trình, Trang 31-37 , Giáo trình thanh toán quốc tế,
NXB Lao Động Xã Hội, 2006)
9


1.1.2.3

Điều kiện về địa điểm thanh toán:

Trong thanh toán quốc tế(TTQT) giữa các nớc, bên nào cũng muốn trả tiền
tại nớc mình, lấy nớc mình làm địa diểm thanh toán vì có nhiều điểm lợi nh:
ngân hàng nớc mình thu đợc thủ tục phí nghiệp vụ, có thể đến ngày trả tiền mới
phải chi tiền ra, tạo điều kiện nâng cao đợc vị thế của thị trờng tiền tệ nớc mình
trên thế giới.
Trong thanh toán ngoại thơng, địa điểm thanh toán có thể ở nớc ngời nhập
khẩu hoặc ở nớc ngời xuất khẩu hoặc ở nớc thứ ba. Nhng trên thực tế, việc xác
định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lợng giữa hai bên quyết định, đồng
thời cũng thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nớc nào thì địa điểm thanh
toán thờng là nớc ấy.
1.1.2.4

Điều kiện về phơng thức thanh toán.

Trong điều kiện này đặt ra 2 câu hỏi: Thanh toán bằng phơng tiện gì?
Thanh toán nh thế nào?
Đây là điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện TTQT. Phơng thức

thanh toán là một cách thức nhất định, thông qua đó ngời mua trả tiền để nhận
hàng và ngời bán nhận tiền để giao hàng. Trong buôn bán ngời ta có thể lựa chọn
nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhng xét cho
cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán
là thu tiền nhanh, đúng, đầy đủ và tuỳ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng
số lợng, chất lợng và đúng hạn.
Để phục vụ cho các nhu cầu của các bên tham gia mua bán và cùng với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá và kinh tế tiền tệ, các công cụ tín dụng đã
hình thành và ngày càng phát triển đa dạng phong phú, tính tiện ích của nó ngày
càng cao. Mỗi công cụ tín dụng ra đời là sản phẩm riêng của các quan hệ tín
dụng tơng ứng. Cho tới nay có nhiều công cụ tín dụng ra đời phục vụ cho công
tác thanh toán ngoại thơng: Hối phiếu(B/E Bill of exchange), Kỳ phiếu,
( Promissory Note), Séc( check), th tín dụng( L/C letter of credit), thẻ tín
dụng( credit card)

10


Khi các công cụ tiền tệ phát sinh thì cũng cần có các phơng thức để thanh
toán các công cụ tín dụng đó. Các phơng thức TTQT sử dụng trong quan hệ thơng mại quốc tế bao gồm:
- Phơng thức ghi sổ (mở tài khoản).
- Phơng thức chuyển tiền.
- Phơng thức nhờ thu.
- Phơng thức tín dụng chứng từ.

1.1.3.Vai trò của thanh toán quốc tế .
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế của đất nớc. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng

cửa, chỉ dựa vào tích luỹ trao đổi trong nớc mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết
hợp với sức mạnh trong nớc với môi trờng kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện
nay, khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh
tế đối ngoại là con đờng tất yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc thì vai
trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đợc khẳng định.
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lu
thông hàng hoá. Vì vậy, nếu công tác thanh toán quốc tế đợc tổ chức tốt thì giá
trị của hàng hoá xuất khẩu mới đợc thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thơng
phát triển. Đồng thời, hoạt động Thanh toán quốc tế góp phần hạn chế rủi ro
trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng.
Thanh toán quốc tế là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại và là một
mắt xích không thể thiếu trong chuỗi dây truyền quan hệ quốc tế, nếu không có
hoạt động thanh toán quốc tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. Việc tổ
chức thanh toán quốc tế đợc tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các
nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình, làm tăng lòng tin
và sự tín nhiệm của đối tác nớc ngoài về nền khả năng hội nhập của Việt Nam
11


với thế giới. Nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là
hoạt động ngoại thơng. Nâng cao vị thế cuả Việt Nam trên trờng quốc tế.
1.1.3.2 Đối với các ngân hàng thơng mại.
Hoạt động (TTQT) có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân NHTM.
Nó không chỉ thuần tuý là dịch vụ liên quan đến yếu tố nớc ngoài mà còn đợc
coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thơng mại.Trên cơ sở tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo
dựng niềm tin cho khách hàng cả trong nớc và quốc tế. Điều đó không chỉ giúp
ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một u thế tạo nên sức cạnh tranh
cho ngân hàng trong cơ chế thị trờng. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ
là một nghiệp vụ độc lập mà còn là một hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho

các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế đợc thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thơng, tài trợ thơng mại và các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện
các nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu hút đợc nguồn vốn ngoại tệ tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng dới
hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin
cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể. Song xét về tổng thể thì các khoản ký
quỹ này phát sinh một cách thờng xuyên và ổn định.Vì vậy trong thời gian chờ
đợi thanh toán, ngân hàng có thể sử dụng các khoản này để hỗ trợ thanh khoản
khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh,đầu t ngắn hạn để kiếm lời
những vẫn đảm bảo độ an toàn cho các khoản ký quỹ đó khi đợc đa ra sử dụng.
Nhờ có hoạt động TTQT mà các ngân hàng mở rộng thêm các mối quan
hệ với các Ngân hàng trên thế giới, nâng cao uy tín của mình trên trờng quốc tế,
trên cơ sở đó khai thác đợc nguồn tài trợ của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn
vốn trên thị trờng tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với khách hàng
Khách hàng chính là đối tợng chủ yếu giúp cho hoạt động TTQT đợc tiến
hành.Các NHTM chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện việc thanh toán các hợp
12


đồng quốc tế do khách hàng uỷ nhiệm. Với vai trò trung gian thanh toán trong
hoạt động TTQT của NHTM giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng đợc tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn tiện lợi và tiết kiệm
tối đa chi phí.
Nớc ta mới chính thức hội nhập quốc tế trong khoảng một thập kỷ qua,
quãng thời gian ấy ngời dân cha đủ khả năng giao tiếp và tiến hành các nghiệp
vụ thanh toán trực tiếp với các đối tác nớc ngoài. NHTM chính là địa chỉ đáng
tin cậy để họ có thể thực hiện thanh toán các khoản tiền mua bán với nớc ngoài.

Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả năng
tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ
xuất khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán ngân hàng còn có thể giám sát đợc tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những t vấn cho khách hàng và điều
chỉnh chiến lợc khách hàng.
1.2. Tín dụng chứng từ phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu
1.2.1 Định nghĩa
Tín dụng là bất cứ sự thoả thuận nào , dù cho đợc mô tả hoặc đặt tên thế
nào, là không thể huỷ bỏ và theo đó là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng
phát hành để thanh toán khi xuất trình phù hợp.
(Phòng thơng mại quốc tế- ICC, Điều 2 UCP 600-Bộ tập quán quốc tế về L/C,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2007)
Thanh toán trong trờng hợp:
-Trả ngay khi xuất trình nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay
-Cam kết thanh toán về sau và trả tiền khi đáo hạn nếu tín dụng có giá trị
thanh toán về sau.
-Chấp nhận hối phiếu do ngời thụ hởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn,
nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Nh vậy khái niệm vể phơng thức thanh toán TDCT.
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở
13


th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi) số
tiền của th tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm
vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với ngững quy định đề ra trong th tín dụng.
(GS,NGƯT. Đinh Xuân Trình, Trang 323, Giáo trình thanh toán quốc tế,
NXB Lao Động Xã Hội, 2006)

1.2.2 Các bên tham gia.
a. Ngời yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Là ngời mà theo yêu cầu của
ngời đó một th tín dụng đợc phát hành ra. Ngời xin mở L/C có thể là ngời NK
(importer), ngời trả tiền (accountee).
b. Ngời thụ hởng L/C (Beneficiary): là ngời đợc hởng tiền thanh toán hay sở
hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán. Ngời thụ hởng L/C có thể có những tên gọi
khác nhau nh: ngời bán (seller), nhà XK (exporter), ngời ký phát hối phiếu
(drawer).
c. Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C
(Opening Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của ngời mua, phát hành một
L/C cho ngời bán hởng. Ngân hàng phát hành thờng đợc hai bên mua bán thoả
thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.
d. Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng đợc ngân hàng phát
hành yêu cầu thông báo L/C cho ngời thụ hởng. Ngân hàng thông báo thờng là
một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nớc nhà XK.
e. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trờng hợp nhà XK muốn
có sự đảm bảo chắc chắn của th tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác
nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thờng ngân hàng xác
nhận là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trờng hợp ngân hàng thông
báo đợc đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C.
f. Ngân hàng đợc chỉ định(Nominated Bank): Là ngân hàng mà tín dụng
quy định có giá trị tại ngân hàng đó hoặc tại bất cứ ngân hàng nào trong trờng
hợp tín dụng có giá trị tại bất cứ ngân hàng nào.
Ngân hàng chỉ định đợc ngân hàng phát hành uỷ nhiệm để khi nhận đợc bộ
chứng từ phù hợp với những qui định trong L/C thì:
Thanh toán (pay) cho ngời thụ hởng
14


Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn

Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ
Trách nhiệm của ngân hàng đợc chỉ định là giống nh ngân hàng phát hành
khi nhận đợc bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
1.2.3 . Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ.

Ngân hàng phát hành
(Issing Bank)

(3)
(6)

Ngân hàng thông báo
(Advising Bank)

(7)
(2)

(8)

(9)

(4)

(6)

(7)

(1)
Ngời yêu cầu mở L/C
(Applicant)


(5)

Ngời thụ hởng
(Benificiary)

Sơ đồ 1. Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C.
(1) : Trong quá trình thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, ngời xuất khẩu
và ngời nhập khẩu ký hợp đồng thơng mại với nhau. Nếu ngời xuất khẩu
yêu cầu thanh toán hàng hoá theo phơng thức tín dụng chứng từ thì trong
hợp đồng thơng mại phải có điều khoản thanh toán theo phơng thức tín
dụng chứng từ.
(2) : Ngời nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thơng mại lập đơn xin mở L/C tại
Ngân hàng phục vụ mình.
(3) : Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở th tín dụng đó đã hợp lệ
hay cha. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua
Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu về việc mở L/C và
chuyển 1 bản gốc cho ngời xuất khẩu.
(4) : Khi nhận đợc thông báo về việc mở L/C và 1 bản gốc L/C, Ngân hàng
thông báo chuyển L/C cho ngời thụ hởng.
(5) : Ngời xuất khẩu khi nhận đợc 1 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung
L/C thì sẽ tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp

15


đồng. Nếu không họ sẽ yêu cầu ngân hàng chỉnh sửa theo đúng yêu cầu
của mình rồi mới tiến hành giao hàng.
(6) : Sau khi chuyển giao hàng hoá, ngời xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng
từ thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông

qua Ngân hàng thông báo để yêu cầu đợc thanh toán. Ngoài ra, ngời xuất
khẩu cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng đợc chỉ
định thanh toán đợc xác định trong L/C.
(7) : Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù
hợp với quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Nếu ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả
hồ sơ cho ngời xuất khẩu.
(8) : Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho ngời nhập
khẩu và yêu cầu thanh toán.
(9) : Ngời NK kiểm tra lại bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho ngân
hàng.
1.2.4 Th tín dụng.
1.2.4.1 Khái niệm:
Th tín dụng thơng mại (Letter of credit - L/C) là một chứng th (điện hoặc
chứng chỉ ) trong đó ngân hàng phát hành L/C sẽ cam kết trả tiền cho ngời xuất
khẩu nếu họ xuất trình những chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản
trong L/C.
(GS,NGƯT. Đinh Xuân Trình, Trang 337 , Giáo trình thanh toán quốc tế,
NXB Lao Động Xã Hội, 2006)
Th tín dụng thơng mại hình thành trên cơ sở hợp đồng nhng sau khi phát
hành nó lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng cơ sở. Đó chính là tính chất quan
trọng của L/C.
1.2.4.2 Vai trò của th tín dụng.
Th tín dụng là một văn bản mang tính pháp lý nó là căn cứ pháp lý để
ngân hàng quyết định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở
16


để ngời mua có trả tiền cho Ngân hàng hay không. Ngoài ra th tín dụng là một
công cụ hiệu quả trong việc cụ thể, chi tiết, hoàn thiện hoá những nội dung mà

hợp đồng cha bàn tới, khắc phục những sai sót, những điều khoản không có lợi
trong hợp đồng nếu xét thấy việc huỷ hợp đồng là có lợi.
Th tín dụng có vai trò rất quan trọng.Về bản chất nó là những giao dịch
riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc với các hợp đồng khác. Nó là bằng chứng
sự cam kết thanh toán .Tính độc lập của L/C thể hiện ở chỗ việc thanh toán L/C
không hề căn cứ vào tình hình thực tế giao nhận của hàng hoá, ngân hàng cũng
không có nghĩa vụ xem xét việc giao hàng hoá thực tế có khớp đúng với chứng
từ hay không mà chỉ căn cứ vào chứng từ do ngời bán xuất trình, nếu thấy các
chứng từ đó bề mặt phù hợp với các điều kiện của L/C thì trả tiền cho ngời bán.
Bản thân phơng thức tín dụng chứng từ tỏ ra u việt hơn so với những phơng
thức khác về tính linh hoạt nhanh chóng và độ đảm bảo cao.
1.2.4.3 Nội dung của th tín dụng.
(1) : Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C.
(2) : Tên và địa chỉ của những ngời có liên quan tới phơng thức tín dụng
chứng từ.
(3) : Số tiền của L/C.
Số tiền của L/C vừa đợc ghi bằng số, vừa đợc ghi bằng chữ và phải thống
nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
(4) : Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C.
- Thời hạn hiệu lực
Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với
những điều kiện ghi trong L/C.Thời hạn hiệu lực L/C bắt đầu tính từ ngày mở
L/C ( date of issue) đến ngày hết hiệu lực L/C (expiry date).
- Thời hạn trả tiền của L/C
Thời hạn trả tiền của L/C là thời hạn trả tiền ngay hoặc trả tiền về sau.
Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện của hợp đồng, nếu việc đòi tiền
bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền đợc quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu.
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu nh trả
tiền ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu trả tiền có kỳ

17


hạn.Nhng điều quan trọng là những hối phiếu có kỳ hạn phải đợc xuất trình để
chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng.
Thời hạn giao hàng đợc ghi trong L/C và do hợp đồng quy định, thời hạn
giao hàng có mối quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
(5) : Những nội dung về hàng hoá nh:
Tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã
hiệu... cũng đợc ghi trong L/C. Đối với hàng hoá có phẩm chất phức tạp, thể hiện
dài, thì ngời ta không ghi vào L/C phát bằng điện mà phát hành bằng th gửi kèm
theo.
(6) : Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi
và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng.
(7) : Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình.
Là một nội dung then chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ quy định trong
L/C là một bằng chứng của ngời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định của L/C. Do vậy, Ngân
hàng phải tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với
những điều quy định trong L/C.
(8) : Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C.
Đây là nội dung cuối cùng của L/C. Nó ràng buộc trách nhiệm của ngân
hàng mở L/C. Ngân hàng cam kết sẽ trả tiền khi ngời xuất khẩu trình đầy đủ bộ
chứng từ hợp lệ.
(9) : Những điều khoản đặc biệt khác ngân hàng cần thông báo cho ngời XK
ví dụ nh là hình thức hoàn trả tiền bằng điện(T/T reimbursement).
(10): Chữ ký của Ngân hàng mở L/C.
L/C thực chất là một khế ớc dân sự, do vậy, ngời ký nó cũng phải là ngời
có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ

dân luật.
1.2.4.4. Hình thức cuả th tín dụng

18


Hoạt động thanh toán hàng hoá XNK diễn ra phức tạp nên với mỗi từng trờng hợp khác nhau lại vận dụng một hình thức L/C phù hợp. Trong thanh toán
quốc tế có thể thấy các L/C sau:
-

L/C có thể huỷ ngang: (Revocable L/C) là loại L/C mà sau khi đợc
phát hành thì ngân hàng phát hành có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
huỷ bỏ mà không cần sự đồng ý của ngời hởng lợi .Loại L/C này là
một lời hứa không chắc chắn cho ngời hởng lợi, do đó nó ít đợc sử
dụng.

-

L/C không đợc huỷ ngang ( in revocable L/C ) là loại th mà sau khi
đợc phát hành thì ngân hàng phát hành không có quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc huỷ bỏ toàn phần hoặc là từng phần nội dung trong thời
hạn hiệu lực của nó. Loại L/C này là một sự cam kết chắc chắn trả
tiền cho ngời hởng lợi, do đó nó đợc sử dụng phổ biến.

-

L/C xác nhận ( Confirmed L/C ) : là loại th tín dụng không thể huỷ
bỏ đợc một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của ngân
hàng phát hành .L/C này đợc 2 ngân hàng cam kết thanh toán nên độ
an toàn trong thanh toán quốc tế của nó rất cao.


-

L/C miễn truy đòi ( inrevocable without recourse L/C ): là loại L/C
mà sau khi hởng lợi đã đợc trả tiền thì ngân hàng phát hành không có
quyền đòi lại tiền ngời hởng lợi trong bất cứ trờng hợp nào. Khi dùng
L/C này ngời hởng lợi phải ghi trên hối phiếu câu miễn truy đòi lại
ngời ký phát và trong L/C cũng phải ghi nh vậy.

-

L/C chuyển nhợng ( transferable L/C ) là th tín dụng trong đó quy
định quyền của ngời hởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng phát
hành L/C hoặc ngân hàng chỉ định chuyển nhợng một phần hoặc
toàn bộ quyền thực hiện L/C cho ngời khác. L/C chuyển nhợng chỉ
đợc thực hiện một lần.

-

L/C tuần hoàn ( revolving L/C ) là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi
sử dụng xong nó lại tự động có giá trị nh cũ và cứ tuần hoàn nh vậy
cho đến khi nào tổng giá trị của hợp đồng đợc thực hiện.
19


Th tín dụng tuần hoàn cần chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số
lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải ghi rõ số d
của L/C trớc cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không, nếu không
đợc cộng dồn thì nó gọi là L/C tuần hoàn không tích luỹ, nếu cho
phép thì nó đợc gọi là L/C tuần hoàn tích luỹ.

-

L/C giáp lng ( back to back L/C ) ngời hởng lợi của L/C dùng L/C
này nh một tài sản khế ớc để yêu cầu phát hành một L/C khác cho
ngời hởng lợi khác hởng, L/ C phát hành sau gọi là L/C giáp lng.
Nghiệp vụ L/C giáp lng rất phức tạp nó đòi hỏi phải có sự khéo léo
chính xác các điều kiện của L/C gốc với L/C giáp lng, nhất là trong
các vấn đề liên quan đến vận tải và một số chứng từ hàng hoá khác.

-

L/C đối ứng ( reciprocal L/C) Là loại L/C bắt đầu có hiệu lực khi L/C
kia đối ứng với nó đợc mở.Th tín dụng đối ứng thờng đợc sử dụng
trong phơng thức mua bán hàng đổi hàng.

-

L/C thanh toán dần dần về sau ( deferred payment L/C ) Là loại L/C
không huỷ bỏ trong đó ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác
nhận cam kết với ngời hởng lợi sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của
L/C trong những thời hạn quy định rõ trong L/C. Đây là loại L/C trả
chậm từng phần.

-

L/C điều khoản đỏ ( Red clause L/C ): là loại L/C ứng trớc 1 phần
tiền cho ngời hởng lợi L/C trớc khi giao hàng. Ngân hàng phát hành
L/C điều khoản đỏ quy định, ngời hởng lợi trớc ngày giao hàng x
ngày đợc quyền ký phát một hối phiếu trơn đòi tiền ngân hàng phát
hành kèm theo một L/G của ngân hàng cam kết thanh toán tiền ứng

trớc nếu không thực hiện L/C điều khoản đỏ.

(GS,NGƯT. Đinh Xuân Trình, Trang 354 -366 , Giáo trình thanh toán quốc
tế, NXB Lao Động Xã Hội, 2006)
1.2.5 UCP - Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phơng thức TDCT
Khi thanh toán bằng phơng thức TDCT, các bên XNK phải thoả thuận với
nhau về việc sử dụng UCP (The Uniform Customs and Practice for Documentary
20


credit) là bản quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ do
Phòng thơng mại quốc tế (ICC) công bố.
UCP đã đợc hơn 175 nớc áp dụng trong đó có Việt Nam. Khác với luật
quốc gia hay công ớc quốc tế, UCP không tự động áp dụng để điều chỉnh hoạt
động thanh toán TDCT mà mang tính chất pháp lý tuỳ ý giống nh áp dụng tập
quán. Các bên tham gia có quyền lựa chọn có hay không dùng UCP để điều
chỉnh hoạt động thanh toán TDCT. Nhng một khi các bên đã đồng ý áp dụng
UCP thì các điều khoản áp dụng của UCP sẽ ràng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm
của các bên tham gia.
UCP 500 1993 ICC ra đời từ năm 1993 đến nay đã sửa đổi 5 lần vào các
năm 1951,1962,1974,1983 và 1993. Nhìn chung, cứ 10 năm UCP lại sửa đổi một
lần cho phù hợp với sự phát triển và thay đổi của hoạt động thơng mại, ngân
hàng tài chính, giao nhận, bảo hiểm và vận tải.
(GS,NGƯT. Đinh Xuân Trình, Trang 366 , Giáo trình thanh toán quốc
tế, NXB Lao Động Xã Hội, 2006)
Một điểm cần lu ý là UCP ban hành sau không phủ nhận các nội dung của
UCP trớc đó. Do đó các bên có thể thoả thuận lựa chọn một UCP nào đó, nhng
điều quy định bắt buộc là phải dẫn chiếu nó trong L/C. Chỉ UCP bản gốc bằng
tiếng Anh mới có giá trị pháp lý giải quyết các tranh chấp, các bản dịch khác chỉ
có giá trị tham khảo.

Hiện nay, UCP bản sửa đổi năm 2006 số 600 có hiệu lực vào đầu năm 2007
đợc coi là hoàn chỉnh nhất và ngày càng đợc nhiều ngân hàng của các nớc thừa
nhận và áp dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. UCP 600 thực sự đợc coi là
cẩm nang cho nghiệp vụ tín dụng chứng từ.
1.2.6.Ưu nhợc điểm của phơng thức thanh toán TDCT.
1.2.6.1

Ưu điểm.

Đối với khách hàng:
Khi thanh toán các hợp đồng XNK thì phơng thức thanh toán TDCT là phơng thức đợc các khách hàng yêu cầu ngân hàng tiến hành nhiều nhất bởi độ tin
cậy và nhanh chóng. Qua phơng thức thanh toán này ngời XK, NK đều có lợi.
Phơng thức thanh toán L/C giúp ngời mua có thể mở rộng nguồn cung cấp
hàng hoá cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác
21


uy tín và tin cậy . Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều đợc Ngân hàng đối tác
kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Ngời mua đợc đảm bảo về
mặt tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra, các
khoản ký quỹ mở L/C cũng đợc hởng lãi theo quy định.
Ngời bán hoàn toàn đợc đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc
thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Ngời bán sau khi giao hàng tiến
hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ đợc thanh toán bất
kể trờng hợp ngời mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ
thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán.
Đối với ngân hàng phát hành.
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, Ngân hàng thu đợc các khoản phí thủ
tục, ngoài ra, Ngân hàng còn thu hút đợc một khoản tiền khá lớn (Khi có ký
quỹ). Khi thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng còn thực hiện đợc một số nghiệp

vụ khác nh cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ... Hơn nữa,
thông qua nghiệp vụ này uy tín và vai trò của Ngân hàng trên thị trờng tài chính
quốc tế đợc củng cố và mở rộng.
1.2.6.2

Nhợc điểm.

Mặc dù thể hiện những u điểm vợt trội hơn so với các phơng thức thanh
toán nhng phơng thức thanh toán TDCT cũng để lộ ra những nhợc điểm. Nhợc
điểm ở đây chính là những rủi ro trong quá trình tiến hành .
Rủi ro về kỹ thuật: Thanh toán bằng phơng thức TDCT đợc coi là phơng
pháp tối u cũng chính một phần nhờ vào tính hiện đại của nó nhng nó đòi hỏi
những kỹ thuật cao, tỷ mỷ trong quá trình tiến hành. Những rủi ro kỹ thuật ở đây
đề cập đến là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong khi thanh
toán TDCT.
+ Rủi ro đối với ngời NK:
Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho ngời thụ hởng chỉ căn
cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào thực tế kiểm tra hàng hoá.
Ngân hàng(NH) chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ, mà không
chịu trách nhiệm về tính chất bên trong của chứng từ, cũng nh chất lợng và số lợng hàng hoá. Nh vậy ngời NK sẽ cha đợc đảm bảo chắc chắn rằng hàng hoá khi
22


cập cảng sẽ không có sai sót gì. Nhà NK có thể nhận đợc hàng kém chất lợng
hoặc bị h hại trong quá trình vận chuyển mà vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh
toán cho NH phát hành.
Khi nhà NK nhận đợc bộ chứng từ không xem xét cẩn thận các lỗi nếu sau
này khi phát hiện ra thì ngời NK sẽ không có lợi trong việc khiếu nại.
Một rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trớc bộ chứng từ, nhà NK cha
nhận đợc bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Nếu không có bộ chứng từ thì ngời

NK không giải toả đợc hàng hoá sẽ ảnh hởng tới tiến độ kinh doanh. Để lấy đợc
hàng trớc thì ngời NK phải yêu cầu NH phát hành một th bảo lãnh gửi hãng tàu
để nhận hàng và cộng thêm các khoản chi phí khác.
+ Rủi ro đối với ngời XK.
Trong thanh toán TDCT, ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh toán cho
ngời XK khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C, NH chỉ
làm việc với các chứng từ quy định trong L/C. Phơng thức thanh toán TDCT đòi
hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy định
trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì nhà XK cũng có
thể bị NH mở L/C và ngời mua bắt lỗi, chậm thanh toán hoặc từ chối thanh toán.
Do đó, việc lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi
ro đối với nhà XK. Sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nớc cũng là nguyên
nhân dễ dẫn đến những sai sót khi nhà XK hoàn tất bộ chứng từ hàng hoá để gửi
NH xin thanh toán.
Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản
thanh toán hay chấp nhận có thể đều bị từ chối và phả chịu các khoản chi phí
phát sinh trong thời gian sửa đổi. Ví dụ nh các khoản dỡ hàng, lu kho cho đến
khi vấn đề đợc giải quyết hoặc phải tìm ngời mua mới, hoặc bán đấu giá hay chở
hàng về quay về nớc
+ Rủi ro đối với NH phát hành.
Trong thanh toán TDCT thì ngân hàng giữ vai trò trung gian quan trọng làm
đại diện thanh toán cho ngời NK và là ngời giao dịch trực tiếp với đối tác nớc
ngoài qua ngân hàng thông báo đặt chi nhánh bên nớc ngời XK.Cho nên tất cả
các quy trình nghiệp vụ NH phải thực hiện một cách chính xác và đúng hạn. Nếu
NH phát hành kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C và bộ chứng từ thanh toán nếu
có sai sót thuộc về nghĩa vụ của NH thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm.

23



Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho ngời thụ hởng theo qui
định của L/C ngay cả trong trờng hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị
phá sản do kinh doanh thua lỗ .
Nếu nh L/C dẫn chiếu đến UCP và nói rõ là dẫn chiếu đến UCP 500 hoặc
UCP 600 nhng khi kiểm tra NH không chú ý đến sự chỉnh sửa 1 số điều giữa 2
bản UCP này thì khi phát hiện và có sai sót thì NH phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Rủi ro về đạo đức.
Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của NH mở L/C nhng sự
tin tởng và thiện chí giữa ngời mua và ngời bán vẫn đợc coi là yếu tố quan trọng
đảm bảo cho sự an toàn của TTQT. Nếu ngời NK không thiện chí, cố ý không
muốn thực hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho dù là rất nhỏ của bộ
chứng từ để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của ngời bán,
thậm chí từ chối thanh toán.
Với ngời mua sự trung thực của ngời bán là rất quan trọng bởi vì NH chỉ
làm việc với các chứng từ mà không cần biết việc giao hàng có đúng hợp đồng
hay không. Ngời bán có thể cố tình không giao hàng đúng phẩm chất 100% hoặc
là không đủ số lợng. Trong trờng hợp xấu nhất là họ có thể giả mạo chứng từ
một cách khéo khiến NH không nhận ra.
NH mở L/C có thể vi phạm cam kết của mình nh từ chối thanh toán hoặc trì
hoãn thanh toán hoặc đứng về phía khách hàng gây khó khăn trong quá trình
thanh toán. hoặc NH cũng có thể là nạn nhân nếu ngời mua không thanh toán đợc khoản tiền mà NH đã thanh toán cho ngời XK trong trờng hợp ngời NK bị
phá sản hoặc làm an thua thiệt.
Rủi ro về chính trị.
Các chủ thể tham gia trong phơng thức TDCT ở nhiều quốc gia khác nhau
và tham gia vào nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Do đó, phơng thức TDCT
chịu ảnh hởng mạnh mẽ của môi trờng chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự
biến động dù là nhỏ về chính trị, xã hội của một quốc gia cũng sẽ ảnh hởng tới
sự vận động của tự do thơng mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghịêp từ đó ảnh hởng tới quá trình thanh toán.Thông thờng đó là rủi ro do thay

đổi môi trờng pháp lý nh: thay đổi đột ngột về thuế XNK, hạn ngạch, cơ chế
ngoại hối (hạn chế ngoại hối), luật XNK.
Rủi ro về kinh tế.
24


Những nền kinh tế vận động theo những xu hớng khác nhau không tránh
khỏi những biến động trong đó có những biến động tiêu cực ảnh hởng tới thanh
toán quốc tế nh khủng hoảng, suy thoái và tình trạng công nợ nặng nề của các
quốc gia. Kéo theo những tình trạng đó là những chính sách kinh tế có thể dẫn
tới bất lợi cho đối tác kinh doanh trong việc thanh toán hợp đồng nh tăng (giảm)
thuế, phá giá( nâng giá) nội tệ
Hình thức thanh toán TDCT theo nguyên tắc thực hiện thì nó là hình thức
thanh toán tối u nhng trong quá trình thức tế áp dụng ở các ngân hàng ở các khu
vực, các tỉnh khác nhau thì rất phức tạp và nảy sinh nhiều vấn đề cần khắc phục.
Vậy tình trạng thanh toán TDCT ở CNNHCTBG đợc diễn ra nh thế nào?

Chơng II: Thực trạng hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phơng thức tdct tại chi nhánh
ngân hàng công thơng bắc giang.
2.1. khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Tỉnh Bắc Giang.
2.1.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh Bắc Giang ảnh hởng
tới họat động kinh doanh của chi nhánh NHCTBG.
2.1.1.1 Những điều kiện thuận lợi.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, cách
Thủ đô Hà Nội khoảng 50 Km về phía Bắc, có đờng quốc lộ 1A chạy qua tỉnh lỵ,
có hệ thống giao thông đờng bộ, đờng sắt thuận lợi, có tiềm năng về đất đai, lao
động dồi dào.
Nm 2008, cú 310 DN dõn doanh, chi nhỏnh, vn phũng i din thnh

25


×