Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp mở rộng & hoàn thiệnhình thức thanh toán bằng séc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.42 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
CHƯƠNG I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI CHỨC NĂNG TRUNG GIAN
THANH TOÁN & QUẢN LÝ CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN CHO NỀN
KINH TẾ..............................................................................................................5
1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN & VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG...............................5
1.1. Sự cần thiết khách quan của tanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế thị trường:...........................................................................................................5
1.2. Đặc điểm và vai trò thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế..........7

2. CÁC QUY ĐỊNH MANG TÍNH NGUYÊN TẮC & NỘI DUNG CÁC HÌNH
THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.........................................11
2.1. Các nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt..........................................11
2.2. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang áp dụng tại
Việt Nam ...............................................................................................................14

3. THANH TOÁN BẰNG SÉC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG THANH TOÁN BẰNG SÉC TẠI VIỆT NAM..................................17
3.1. Séc và các quy định mang tính nguyên tắc trong sử dụng séc.....................17
3.2. Nội dung và hình thức thanh toán bằng séc..................................................22
3.3. Quy trình thanh toán Séc...............................................................................29

4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT VÀ THANH TOÁN BẰNG SÉC NÓI RIÊNG..........................................30
4.1. Môi trường kinh tế..........................................................................................30
4.2. Môi trường pháp lý.........................................................................................31
4.3. Khoa học và công nghệ.................................................................................31
4.4. Về yếu tố con người......................................................................................32


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THANH TOÁN SÉC TẠI NHNO&PTNT QUẬN
THANH XUÂN...................................................................................................34
1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NHNO&PTNT QUẬN THANH XUÂN...............34
1.1. Tình hình kinh tế-xã hội địa bàn ảnh hưởng tới hoạt động Ngân hàng:.......34
1.2. Sự ra đời của NHNo&PTNT Thanh Xuân......................................................35
1.3. Khai quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quận Thanh
Xuân......................................................................................................................37

2. THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NHNo&PTNT QUẬN THANH XUÂN.............................................................45
2.1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Quận
Thanh Xuân...........................................................................................................45
2.2. Thực trạng thanh toán séc tại NHNo&PTNT Quận Thanh Xuân..................52

3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TTKDTM NÓI CHUNG VÀ THANH TOÁN BẰNG
SÉC NÓI RIÊNG TẠI NHNo&PTNT QUẬN THANH XUÂN..........................57
1


3.1. Đối với TTKDTM nói chung...........................................................................57
3.2. Đối với thanh toán bằng séc..........................................................................58

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH
THỨC THANH TOÁN BẰNG SÉC TẠI NHNo&PTNT QUẬN THANH XUÂN...61
1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT QUẬN THANH XUÂN. 61
2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN BẰNG SÉC TẠI
NHNo&PTNT QUẬN THANH XUÂN.............................................................62
2.1. Giải pháp mở rộng thanh toán bằng séc.......................................................62

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT...............................................................67

3.1. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà nội.......................67
3.2. Đối với chính phủ,NHNN...............................................................................68

KẾT LUẬN........................................................................................................73

2


LỜI NÓI ĐẦU
Sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh
tế nước ta đã có sự chuyển biến tích cực, toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh, tỷ lệ lạm phát thấp, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt.Góp phần vào
thành quả đó có sự nỗ lực của nghành Ngân hàng.Hệ thống Ngân hàng đã từng
bước tạo lập được vị thế của mình trong đời sống dân cư cũng như từng bứơc hội
nhập với các Ngân hàng trong khu vực cũng như trên thế giới. Để thực hiện tốt
chức năng trung gian thanh toán & quản lý các phương tiện thanh toán, đòi hỏi
hệ thống Ngân hàng không ngừng đổi mới, hoàn thiện và mở rộng các phương
tiện TTKDTM nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
TTKDTM là một nghiệp vụ phức tạp nhưng rất quan trọng đối với
NH.Một trong những phương tiện TTKDTM có nhiều tiện lợi, đem lại hiệu quả
kinh tế cao đó là việc sử dụng séc.
Ở Việt nam, séc là hình thức thanh toán không còn mới mẻ, nhưng chưa
được mọi người quan tâm đúng mức.Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát
từ nhiều phía:thu nhập bình quân đầu người thấp, dân trí chưa cao dẫn đến hiểu
biết về séc trong dân cư còn hạn chế,NH chưa thực hiện tốt vai trò chung gian
thanh toán của mình, chưa làm cho dân chúng thấy được lợi ích của việc dùng
séc hơn dùng tiền mặt.Từ đó làm cho séc chưa được sử dụng rộng rãi trong thanh
toán.Như vậy nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống NH Việt nam là phải hoàn thiện
công tác thanh toán nói chung và TTKDTM bằng séc nói riêng. Để tạo cho séc
trở thành phương tiện lưu thông rộng rãi trong xã hội,phục vụ cho sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với những lý do trên, em chọn đề tài:”Giải pháp mở rộng & hoàn thiện
hình thức thanh toán bằng séc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quận Thanh xuân” làm đề tài cho chuyên đề của mình.

3


Vì trình độ, khả năng có hạn và thời gian thực tập tại chi nhánh
NHNo&PTNT Qụân Thanh xuân không được nhiều nên chuyên đề của em
không tránh gặp phải những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô cũng như ban lãnh đạo chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Thanh xuân và cán bộ hướng dẫn thực tập để chuyên đề
của em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

4


CHƯƠNG I.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI CHỨC NĂNG

TRUNG GIAN THANH TOÁN & QUẢN LÝ CÁC PHƯƠNG TIỆN
THANH TOÁN CHO NỀN KINH TẾ
1.

SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN & VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


1.1.

Sự cần thiết khách quan của tanh toán không dùng tiền mặt trong nền

kinh tế thị trường:
Tiền tệ với vai trò làm môi giới trung gian trong quá trình trao đổi hàng hoá,
nó là một công cụ thanh toán và làm cho quá trình mua bán hàng hoá đựoc thực
hiện dễ dàng hơn.Việc thực hiện chức năng thanh toán và chức năng phương tiện
lưu thông của tiền tệ góp phần tích cực cho sự phát triển của sản xuất và lưu
thông hàng hoá.Bất kì một đơn vị nào muốn tiến hành sản xuất đều phải có vốn
để mua sắm máy móc, thiết bị , nguyên vật liệu… những chi phí có liên quan đến
quá trình sản xuất của đơn vị đó.Và khi đã sản xuất ra sản phẩm lại tiếp tục tiến
hành thực hiện giá trị sản phẩm qua khâu tiêu thụ, thu tiền và tiếp tục quá trình
tái sản xuất.Qúa trình đó thực hiện qua mối liên hệ tiền hàng trong thanh toán.
Thanh toán là khâu đầu tiên và cũng là khau cuối cùng, kết thúc một chu kì
sản xuất .Vì vậy không có thanh toán thì không thể tiến hành đều đặn và liên tục
được.Thanh toán được coi là tất yếu khách quan và cần thiết phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh , là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự tuần hoàn vốn
một cách bình thường, liên tục trong từng đơn vị sản xuất. nói riêng cũng như
trong toàn bộ nền kinh tế nói chung.Nếu như trong khâu thanh toán có ách tắc thì
quá trình sản xuất sẽ gián đoạn, các mối quan hệ kinh tế bị phá vỡ làm ảnh
hưởng đến nhịp độ phát triển kinh tế.
Ngân hàng ra đời , lúc đầu với hoạt động đơn giản là nhận giữ hộ tiền vàng
cho khách hàng. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển , dần dần ngân hàng phát

5


sinh thêm một nghiệp như thanh toán cho khách hàng gửi tiền tại ngân hàng có

nhu cầu thanh toán chi trả lẫn nhau.Khi sản xuất hàng hoá còn ở trình độ thấp,
quá trình mua bán diễn ra ở phạm vi hẹp thì ngườ ta thanh toán với nhau bằng
tiền mặt.Sự vận động của vật tư hàng hoá gắn liền với sự vận động của khối
lượng tiền tệ .Lúc này thanh toán tiền mặt đã tỏ rõ sự linh hoạt của nó, diễn ra
mọi lúc mọi nơi , tuỳ thuộc vào ý kiến chủ quan của người mua, người bán. Mà
không gặp một trở ngại nào.Nhưng khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở mức
độ cao, khối lượng hàng hoá được sản xuất ra và tiêu thụ trên phạm vi rộng khắp
thì thanh toán bằng tiền mặt ngày càng bộc lộ những nhược điểm của nó:
-Việc thanh toán một khối lượng hàng hoá trao đổi cần một khối lượng
tiền mặt lớn tương ứng để thanh toán.Với khối lượng tiền mặt quá lớn phải tốn
thêm một khoản phí vận chuyển, bảo quản… và luôn ở trong tình trạng không
an toàn đặc biệt trong điêu kiện người mua người ban ở xa nhau về mặt địa lý.
-Thanh toán bằng tiền mặt quá lớn làm tăng chi phí lưu thông tiền cho
nhân viên kiểm toán, chi phí bảo quản cất giữ, chi phí vận chuyển, in ấn , huỷ
tiền, phân loại tiền…
-Thanh toán bằng tiền mặt không chỉ gây ra áp lực bất lợi đối với việc tổ
chức điều hoà lưu thông tiền tệ các nhà quản lý mà còn gây ra sự lãng phí không
tập trung , tận dụng cho việc phát triển kinh tế do khối lượng vốn lớn của nền
kinh tế nằm trôi nổi ngoài lưu thông.
-Thanh toán tiền mặt gây ra cản trở cho tốc độ chu chuyển vốn, do đó làm
giảm tốc độ chu chuyển và tuần hoàn vốn của quá trình sản xuất.
-Thêm vào đó việc thanh toán bằng tiền mặt tạo ra những sơ hở không
kiểm soát được, tạo thuận lợi cho những kẻ tham nhũng tìm cách chiếm đoạt tài
sản xã hội.Tình trạng thất thoát thuế, trốn thuế, tham ô… cũng xuất phát từ kẽ hở
trong việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán.

6


Với những hạn chế như vậy , việc chuyển tiền từ thanh toán bằng tiền mặt

sang hình thức mới, thanh toán không dùng tiền mặt là một điều tất yếu, thể hiện
sự phát triển ngày hoàn thiện của tiền tệ với chức năng là phương tiện thanh
toán.
“Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán không có sự
xuất hiện của tiền mặt.Mà thanh toán bằng cách tính tiền từ tài khoản của người
chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng hoặc thanh
toán bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng”.
Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của ngân
hàng, ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm
các tổ chức kinh tế, các cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng.
Hơn lúc nào hết , ngân hàng cần tạo được môi trường chuyển hóa nhanh từ
thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán không dùng tiền mặt và việc làm này
không những tạo thuận lợi cho khách hàng mà chính nó là dòng tiền chảy vào
ngân hàng.Ngân hàng thương mại sẽ tăng thêm nguồn vốn và nguồn thu bằng
tiền mặt, đồng thời qua đó ngân hàng có thể tăng cường vai trò kiểm soát thông
qua công tác thanh toán…

1.2. Đặc điểm và vai trò thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
*Thanh toán không dùng tiền mặt(TTKDTM)
Kể từ khi nền kinh tế xuất hiện , đồng thời cũng xuất hiện nghành nghề
kinh doanh mới – ngân hàng.Tiền tệ là thứ hàng hoá đặc biệt, nên nó được đem
kinh doanh qua người chủ kinh doanh là ngân hàng. Cho đến nay ngoài các
nghiệp vụ truyền thống là nghiệp vụ huy động vốn và đầu tư cho vay, ngân hàng
còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ của nền kinh tế nhằm đáp ứng sự phát
triển của sự phát triến kinh tế. Và chính nhờ sự phát triển của nền kinh tế mà ta
có thể phân biệt ngân hàng với các trung gian tài chính khác có các hoạt động
ngân hàng, vậy ngân hàng là gì?
7



Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân
hàng mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, để đầu tư , để chiết khấu và để
làm phương tiện thanh toán .Như vậy khi nói đến ngân hàng chúng ta phải nói
đến cả ba hoạt động cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi , cho vay và thanh
toán.Nhờ phát triển dịch vụ thanh toán , ngân hàng trở thành trung tâm thanh
toán trong nền kinh tế , làm cho hoạt động thanh toán trao đổi, chuyển sang
phương thức mới: phương thức TTKDTM.
Với chức năng thanh toán , ngân hàng xuất hiện trong quan hệ trao đổi với
tư cách là người thứ ba làm trung gian thanh toán , một vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế. Khi đó trong các quan hệ trao đổi hoàn toàn không có sư xuất
hiện của tiền mặt mà chỉ dưới hình thức ghi sổ, tiền trên tài khoản người đó phải
được tự động chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng , hai bên mua bán phải
mất chi phí lưu thông.
a) Đặc điểm TTKDTM
- TTKDTM thông qua trung gian là ngân hàng nên để thực hiện được
khách hàng phải có tài khoản ở ngân hàng và có số dư trên đó( tiền gửi hay vay
ngân hàng)
- Qúa trình thanh toán không có sự hiện diện của tiền mặt( giấy bạc ngân
hàng) mà chỉ là việc ngân hàng thực hiện các bút toán trên sổ sách của ngân hàng
và vốn tiền tệ của khách hàng tăng hay giảm sau khi thực hiện ghi sổ
- Ngân hàng thực hiện quá trình thanh toán theo lệnh của khách hàng
khách hàng có lệnh tới ngân hàng. Nếu khách hàng không bị ngân hàng từ chối
thanh toán, ngân hàng sẽ ghi nợ tài khoản của người phải trả và ghi có cho người
thụ hưởng theo lệnh.

8


- TTKDTM cho phép sự vận động của hàng hoá và tiền tệ hoàn toàn tách

rời nhau. Không nhất thiết diễn ra ngay sau khi giao hàng mà có thể trước hay
sau khi giao nhận hàng hoá.
b) Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế
+ Với khách hàng
- Khách hàng là cá nhân
Khi áp dụng phương pháp TTKDTM, khách hàng có thể yên tâm việc bảo
quản, đảm bảo an toàn về lượng tiền của mình trong ngân hàng, trường hợp có
thanh toán thì tiền chỉ được chuyển trong hệ thống ngân hàng bằng cách chuyển
từ tài khoản này sang tài khoản khác.Nhờ vậy giảm được chi phí, tổn thất tài sản,
đặc biệt khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng từ chối thanh toán trong các
trường hợp rủi ro.
- Khách hàng là doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu cao nhất của họ là nhằm tối đa hoá lợi
nhuận của mình trong hoạt động kinh doanh.Một trong những biện pháp tối đa
hoá lợi nhuận là giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh.Nhờ không dùng tiền
mặt mà các doanh nghiệp có thể giảm được nhiều chi phí do các phiền toái khi
sử dụng tiền mặt gây ra.Trong khi chỉ phải trả một khoản nhỏ cho ngân hàng khi
thực hiện việc thanh toán hộ.Hơn nữa khi mở tài khoản và kí quỹ tại ngân hàng,
các doanh nghiệp cũng như cá nhân được hưởng một khoản lãi trên tài khoản
tiền gửi.Do việc thanh toán ghi cả bằng số và bằng chữ trên phương tiện thanh
toán nên quá trình thanh toán được đảm bảo tính chính xác và rút ngắn được thời
gian thanh toán.
Với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, vai trò trung gian thanh toán của ngân
hàng càng quan trọng.Ngân hàng không chỉ giúp các doanh nghiệp thanh toán
trong nội địa mà còn mở rộng thanh toán quốc tế mà không dùng tiền mặt không
thể thay thế trong giao dịch.Các doanh nghiệp không cần mất chi phí cũng như
9


thời gian để xác lập các mối quan hệ hay khả năng thanh toán của bạn hàng mình

ở nước ngoài.Việc sử dụng hình thức tín dụng chứng từ(thư tín dụng-TTD)
là hình thức đảm bảo uy tín nhất, chi phí ít nhất cho các doanh nghiệp trong quan
hệ thanh toán quốc tế.
+ Với ngân hàng
Cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mở rộng các hình hoạt
động của mình nói chung và đa dạng hoá các dịch vụ của ngân hàng nói riêng.Nó
tạo ra cho ngân hàng một khoản thu nhập, đồng thời nó làm cho ngân hàng thực
sự trở thành trung tâm thanh toán, là cầu nối giữa các khách hàng của mình.
Bằng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng có thể tập trung
được một lượng vốn nhàn rỗi lớn trong dân cư(theo thống kê, khoảng 27 tấn
vàng, 750 triệu USD và từ 50.000 đến 70.000 tỷ VNĐ, hàng năm chảy vào theo
con đường kiều hối không dưới 800.000 USD) đưa vào lưu thông với chi phí rẻ
nhất(với chi phí thấp hoặc không có lãi xuất).Từ đó ngân hàng có thể sử dụng nó
để cho vay, đầu tư vào nền kinh tế đem lại thu nhập cho ngân hàng
Thông qua không dùng tiền mặt ngân hàng sẽ nắm rõ tình hình tài chính,
hoạt động của doanh nghiệp.Cho phép ngân hàng đánh giá mức độ tin tưởng với
khách hàng khi cung cấp các khoản cho vay, đồng thời có thể theo dõi sát việc
giải ngân và thực hiện các khoản vay của khách hàng, giảm thiểu tín dụng trong
ngân hàng.
+ Với nền kinh tế
Sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt tập trung được lượng vốn tiền tệ
lớn trôi nổi ngoài lưu thông và trong ngân hàng.Trên cơ sở lượng vốn đó ngân
hàng đầu tư vào các dự án kinh tế, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn tiền tệ thúc
đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế.
Một vấn đề khó khăn với các nhà quản lý vĩ mô, đó là điều hành chính
sách tiền tệ, duy trì một khối lượng tiền tệ hợp lý.Tổng giá trị thanh toán không
10


đổi, nếu thanh toán không dùng tiền mặt tăng nên, lượng tiền mặt giảm xuống sẽ

đơn giản được quá trình quản lý, ổn định được mục tiêu kinh tế vĩ mô như: lạm
phát, tỷ giá, công ăn việc làm…giúp ngân hàng nhà nước, các nhà hoạch định có
những biện pháp, chính sách kịp thời nhằm thực hiện tốt chức năng kiểm soát
tiền tệ
2.

CÁC QUY ĐỊNH MANG TÍNH NGUYÊN TẮC & NỘI DUNG CÁC HÌNH
THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.

2.1. Các nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế chuyển từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của Nhà nước.Do
đó đòi hỏi nghành ngân hàng phải tiến hành sửa đổi và bổ sung các chế độ,
chính sách, thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt cho phù hợp và đáp ứng yêu
cầu đa dạng của nền kinh tế.Hiện nay thanh toán không dùng tiền mặt được thực
hiện trên cơ sở Quyết Định 22/NH1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thông
tư hướng dẫn 08/TT-NH1.Riêng hình thức thanh toán bằng séc tuân theo Nghị
định 30/CP của chính phủ & Thông tư hướng dẫn 07/-NH1 của Ngân hàng Nhà
nước.Phần nội dung các văn bản pháp quy được tóm tắt thành những nguyên tắc
sau.
Điều 1: Các doanh nghiệp,cơ quan,tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang,công
dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung
là đơn vị, cá nhân) được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch
và thực hiện thanh toán.
Các đơn vị là cá nhân có tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà
nước(gọi chung là chữ tài khoản) thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt phải
tuân theo những quy định chung của thể lệ này
Điều 2:Việc mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước và thực
hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam.Trường hợp mở tài
11



khoản và thanh toán bằng đồng ngoại tệ phải thực hiện quy chế quản lý ngoại hối
do Chính phủ Việt Nam ban hành.
Điều 3: Để thực hiện thanh toán đầy đủ, kịp thời các chủ tài khoản (bên trả
tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản.Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước là vi phạm và phải xử lý theo
pháp luật.
Điều 4:Ngân hàng và kho bạc nhà nước có trách nhiệm
-Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo chính xác,
an toàn, thuận tiện.Các ngân hàng, kho bạc nhà nước có trách nhiệm chi trả bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ
tài khoản.
-Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền trước khi
thực hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản tiền gửi
không đủ tiền. Đồng thời không chụi trách nhiệm liên đới của hai bên khách
hàng)
Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh toán gây nên thiệt hại cho khách
hàng thì ngân hàng và kho bạc phải chụi trách nhiệm bồi thường thiệt hại và tuỳ
theo mức độ có thể xử lý theo pháp luật.
Điều 5:Ngân hàng và kho bạc nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản
khách hàng cho các cơ quan ngoài ngân hàng. Kho bạc nhà nước khi có văn bản
của cơ quan có thẩm quyền theo quyết định chung của pháp luật.
Điều 6:Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng
được chi phí theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước.
Trên đây là những quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm của các chủ
thể trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt.Tuỳ từng hình thức mà có quy
định cụ thể. Để hoàn chỉnh hơn nữa công tác thanh toán không dùng tiền
mặt,ngày 9/5/1996, Thủ tướng chính phủ đã ký ban hành Nghị định 30/CP và
12



NHNN Việt Nam đã ban hành thông tư séc 07/TT-NH ngay 27/12/1996 để
hướng dẫn thực hiên quy chế phát hành séc và bảo chi séc để đáp ứng với sự đổi
mới của cơ chế thị trường.Nghị định 30/CP & Thông tư hướng dẫn 07 đã thay
thế séc theo QĐ 22 của Thống đốc ngân hàng nhà nước. Từ đó, công tác thanh
toán không dùng tiền mặt ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Điều đó được chứng minh qua các mặt sau:
-Qua công tác thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trừ và thanh toán
qua tài khoản tiền gửi tại NHNH của các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong
toàn quốc đã làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, giảm thời gian chiếm dụng vốn
lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong thanh toán, đông thời đảm bảo và tiện lợi
cho khách hàng của ngân hàng.
-Việc bổ sung các thể chế thanh toán mới như: ngân phiếu thanh toán , thẻ
thanh toán, séc thanh toán & séc phát hành từ tài khoản tiền gửi cá nhân, đã làm
cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đa dạng, từng bước đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.Việc ban hành quy chế sử
dụng séc của nhà nước đã tạo điều kiện cho việc tiến tới hội nhập với công tác
thanh toán không dùng tiền mặt của các nứơc trong khu vực và toàn thế giới,
đồng thời đáp ứng được với nhu cầu đổi mới và đa dạng của nền kinh tế.
-Từng bước áp dụng công nghệ tin học và phục vụ công tác thanh toán
không dùng tiền mặt đã làm giảm bớt những sai sót do thao tác bằng thủ công,
tăng nhanh tốc độ luân chuyển chứng từ, do đó tăng nhanh tốc độ thanh toán cho
khách hàng.
-Việc khách hàng có quyền tự do lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản
thanh toán cũng tạo điều kiện để mở rộng mạng lưới thanh toán không dùng tiền
mặt, ở nước ta trong mấy năm qua, đặc biệt từ sau nghị định 30/CP đã được tăng
nên cả về số lượng và chất lượng cũng như các thành phần tham gia.Hiện nay

13



công tác này đã và đang không ngừng được mở rông, thu hút mọi thành phần
kinh tế, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới chung của nền kinh tế.

2.2. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang áp dụng tại
Việt Nam .
Theo quyết định 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/02/2002 của NHNN ban
hành quy chế hoạt đông thanh toán qua các tổ cung ứng dịch vụ thanh toán,
Quyết định 1092/QĐ-NH1 ngày 08/10/2002 của thống đốc NHNN ban hành thể
lệ TTKDTM thì những hình thức TTKDTM áp dụng tại NH gồm.
2.2.1. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là tờ lệnh trả tiền của người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân
hàng trích tài khoản của mình để trả cho đơn vị hoặc cá nhân được hưởng.Uỷ
nhiệm chi được thanh toán hàng hoá và lao vụ,uỷ nhiệm chi được phát hành rộng
rãi trong thanh toán: thanh toán giữa hai tổ chức kinh tế có tài khoản trong một
chi nhánh ngân hàng thương mại và giữa hai tổ chức kinh tế có tài khoản ở hai
chi nhánh ngân hàng thương mại khác nhau.
Khi khách hàng có nhu cầu chi trả lập uỷ nhiệm chi đến ngân hàng, ngân
hàng phải thực hiện thanh toán ngay sau khi kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của uỷ
nhiệm chi. Và quá trình hoạch toán theo nguyên tắc,ghi nợ cho người chi trả và
ghi có cho người hưởng thụ.
2.2:Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán mà tổ chức kinh tế uỷ nhiệm cho
ngân hàng thu hộ tiền hàng đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.Uỷ nhiệm thu
thường được áp dụng trong thanh toán giữa các tổ chức kinh tế cùng có sự tín
nhiệm lẫn nhau trong thanh toán.Uỷ nhiệm thu có thể được sử dụng trong thanh
toán giữa các tổ chức kinh tế có cùng một tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng
hoặc khác chi nhánh nhưng cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống cùng một địa
bàn hoặc khác địa bàn.

14


Điểm khác nhau giữa uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi do bên mua hàng sử
dụng dich vụ phát hành nhờ thu hộ,còn uỷ nhiệm thu do bên bán nhờ ngân hàng
thu hộ tiền hàng bán hoặc dịch vụ cung cấp.Khi đơn vị bán phát hành uỷ nhiệm
thu, có thể đưa uỷ nhiệm thu đến ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng đơn
vị phải trả nhờ thu hộ.
2.3:Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng(TTD) là một hình thức thanh toán trong điều kiện đơn vị đòi
hỏi đon vị mua hàng phải có đủ tiền để chi trả ngay,phù hợp với tổng số tiền đã
giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã kí
Thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá giữa hai đơn vị
kinh tế có tài khoản ở hai chi nhánh ngân hàng thương mại trên hai địa bàn khác
nhau.Do tính chất thanh toán không có giới hạn không gian địa lý, trong thanh
toán quốc tế thư tín dụng là hình thức thanh toán phổ biến nhất.
Thư tín dụng là hình thức đảm bảo nhất cho người bán được tiền hàng hoá
đã giao, do có sự đảm bảo của ngân hàng.Theo qui định của Việt Nam hiện nay
mỗi thư tín dụng chỉ mở cho một đơn vị bán nhất định và chỉ thanh toán một lần,
nếu thanh toán không hết số tiền sẽ được hoàn lại cho đơn vị mở L/C.Vì vậy ,
khách hàng thanh toán với nhiều đơn vị bán phải mở nhiều L/C.Thời hạn hiệu
lực hiện hành của thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày NH bên mua nhận mở TTD.
Mức tối thiểu một thư tín dụng được mở là 10 triệu đồng trường hợp TTD được
mở trong thanh toán xuất nhập khẩu ,thường TTD không ghi số tiền tuyệt đối,
ghi theo số co giãn.
Khi một khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng L/C, khách hàng yêu cầu
mở TTD của mình.Ngân hàng chấp nhận mở, trích tài khoản của khách hàng một
tài khoản bằng tổng giá trị thanh toán hàng hoá theo hợp đồng được lưu kí vào
một tài khoản riêng.Ngân hàng khi mở TTD sẽ thông báo đảm bảo thanh toán
tiền hàng hoá cho ngân hàng người bán.Ngân hàng người bán sẽ thông báo cho

15


người bán, người mua đã mở TTD đảm bảo trả tiền, người bán sẽ giao hàng hoá,
sau đó đến ngân hàng yêu cầu thanh toán, ngân hàng bên mua sau khi đã nhận
được thông báo thanh toán ,tất toán tài khoản TTD của khách hàng và báo nợ
cho khách hàng.
Trong thanh toán TTD ,ngân hàng chỉ là trung gian thanh toán thực hiện
chi hộ và trả hộ cho khách hàng.Khi người bán nhận được chứng từ và các giấy
tờ có liên quan, họ có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán ngay hoặc có thể dùng
nó để cho vay, thế chấp hay mở một thư tín dụng khác…
2.4:Thanh toán bằng thẻ.
Thẻ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả
tiền hàng hoá,dịch vụ các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các NH hàng
đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại,nó gắn liền với tin
học ứng dụng trong NH nhưng cùng hệ thống, ở hai NH khác hệ thống có tham
gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn và tại hai NH khác hệ thống, khác địa bàn
thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
Thẻ thanh toán có nhiều loại, trước mắt áp dụng 3 loại thẻ sau:
Thẻ ghi nợ (thẻ loại A):Là loại thẻ mà chủ thẻ không phải trích tài khoản
tiền gửi hay nộp tiền mặt vào tài khoản thanh toán thẻ.Căn cứ để thanh toán thẻ
là hạn mức tối đa do của thẻ do NH quy định. Vì vậy, thẻ này thương cung cấp
cho những đối tượng có quan hệ tín dụng, thường xuyên và được NH tín nhiệm.
Thẻ thanh toán ký quỹ (thẻ loại B):Là loại thẻ mà chủ thẻ muốn được NH
phát hành thì phải lưu kí quỹ một số tiền nhất định vào tài khoản đảm bảo thanh
toán thẻ. Thẻ loại B áp dụng rộng rãi cho đối tượng khách hàng.
Thẻ tín dụng (thẻ loại C):Loại thẻ này được cung cấp cho khách hàng
được NH cho vay vốn .Mức tiền cho vay được coi như là hạn mức tín dụng.Hạn


16


mức đó khách hàng phải coi như một khoản nợ NH và chỉ được phép sử dụng
thẻ trong phạm vi hạn mức đó.
3.

THANH TOÁN BẰNG SÉC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG THANH TOÁN BẰNG SÉC TẠI VIỆT NAM
- Kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2003, quy định mới nhất, Nghị định

159/2003/NĐ-CP ra đời thay thế cho NĐ 30/CP có nhiều khoản thay đổi cho phù
hợp hơn với hoàn cảnh mới.

3.1. Séc và các quy định mang tính nguyên tắc trong sử dụng séc.
3.1.1.

Khái niệm séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng

Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hay
người cầm séc.
-Chủ tài khoản là người đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán và là
chủ sở hữu hoặc là người đại diện chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó.
- Người phát hành séc: là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc người
được uỷ quyền, ký tên để phát hành tờ séc theo đúng quy định của pháp luật về
uỷ quyền.
-Người thụ hưởng séc :là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Đối
với séc kí danh là người có tên ghi trên séc, đối với séc vô danh là người cầm

séc.
-Người chuyển nhượng séc: là người chuyển quyền sở hữu số tiền ghi trên
séc của mình cho người khác.
-Đơn vị thanh toán:là đơn vị gửi tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài
khoản được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động thanh toán.

17


-Đơn vị thu hộ:là đơn vị được phép nhận séc với tư cách làm đại lý cho
người thụ hưởng séc để thu hộ tiền.Một đơn vị cùng hệ thống với đơn vị thanh
toán khi tiếp nhận séc cũng coi như thu hộ.
-Bảo chi séc: là đơn vị thanh toán tờ séc xác nhận tờ séc có đủ tiền thanh
toán.
-Séc ký danh:là séc có ghi họ, tên người thụ hương séc.
-Séc vô danh:là séc không ghi họ,tên người thụ hưởng séc.
Người phát hành séc, người chuyển nhượng séc, người thụ hưởng séc là
cá nhân hoặc đại diện pháp nhân.
Người phát hành séc, người chuyển nhượng séc có trách nhiệm đối với tờ
séc từ khi ký phát hành hoặc ký chuyển nhượng cho đến khi người thụ hưởng
cuối cùng nhận đủ tiền.
3.1.2. Hình thức và nội dung của tờ séc.
Tờ séc phải được in bằng tiếng Việt Nam và bao gồm các yếu tố sau đây:
Ở mặt trước của tờ séc:
-Chủ “séc” được in bằng chữ in hoa
-Số séc
-Yêu cầu được trả một số tiền được ghi bằng số và bằng chữ
-Họ, tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người phát hành séc
-Họ, tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản(nếu có) của người thụ hưởng séc
-Tên, địa chỉ của đơn vị thanh toán

-Nơi và ngày kí phát hành séc
-Chữ kí của người phát hành séc
Mặt sau của tờ séc được quy định việc chuyển nhượng.
Tờ séc hợp lệ phải đầy đủ các yếu tố quy định trên, không bị tẩy xoá sửa
đổi,số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau.

18


Việc sửa đổi bổ xung các yếu tố của tờ séc phải do thống kê Ngân hàng
Nhà nước quy định.Các trường hợp ghi thêm về lãi xuất hoặc các điều kiện thanh
toán là không hợp lệ.
Thời hạn thanh toán của séc là 30 ngày.
3.1.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người phát hành séc.
Chủ tài khoản được phép uỷ quyền cho người khác ký phát hành séc thay
mình.Việc uỷ quyền phải được lập bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
Người được uỷ quyền ký phát hành séc có quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài
khoản trong phạm vi được uỷ quyền.
-Sau khi tờ séc được phát hành, nếu người phát hành séc là cá nhân bị
chất, bị toà án tuyên bố mất hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
tờ séc vẫn có giá trị đòi thanh toán.
-Trường hợp séc do đại diện pháp nhân phát hành, nếu pháp nhân đó bị
giải thể,bị tuyên bố phá sản hoặc bị phong toả tài khoản thì tờ séc được chi trả
theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Người phát hành séc được quyền yêu cầu đơn vị thanh toán bảo chi tờ séc
sẽ phát hành .
-Việc bảo chi được thực hiện bằng cách đơn vị thanh toán ký xác nhận và
đóng dấu “ bảo chi” vào mặt trước của tờ séc.
-Khi yêu cầu bảo chi tờ séc, người phát hành séc phải làm thủ tục lưu ký
số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng tại đơn vị thanh toán đẻ chi trả cho

người thụ hưởng séc.
-Người phát hành séc làm mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh
toán.Thông báo mất séc được coi là lệnh đình chỉ thanh toán séc.
-Séc đã bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán trước khi đơn vị thanh
toán nhận được thông báo mất séc thì người làm mất séc phải chụi mọi thiệt hại.
3.1.4. Quyền hạn và nghĩa vụ của người thụ hưởng séc.
19


Trong thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc, người thụ hưởng séc có
quyền nộp séc cho đơn vị thanh toán hoặc qua đơn vị thu hộ đẻ đòi thanh
toán.Trường hợp vì lý do bất khả kháng không thể nộp séc trong thời hạn hiệu
lực thanh toán, khi hết thời gian bất khả kháng, người thụ hưởng séc phải nộp
kịp thời cho đơn vị thanh toán kèm theo xác nhận bằng văn bản của uỷ ban nhân
dân xã, phường nơi cư chú hoặc nơi làm việc về lý do bất khả kháng.
Người thụ hưởng séc có quyền nhượng tờ séc cho người khác bằng cách
ký tên vào nơi quy định cho việc chuyển nhượng vào mặt sau của tờ séc, trừ
trường hợp người phát hành séc đã ghi cụm từ” không được phép chuyển
nhượng”.
-Đối với séc ký danh khi chuyển nhượng phải ghi rõ họ,tên người được
chuyển nhượng
-Người chuyển nhượng séc có quyền chấm dứt chuyển nhượng tiếp theo
bằng cách ghi trước chữ ký của mình cụm từ “không tiếp tục chuyển nhượng”.
-Sau khi ký chuyển nhượng séc, nếu người chuyển nhượng séc là cá nhân
bị chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự thì tờ séc vẫn có giá trị đòi thanh toán.
-Trường hợp người chuyển nhượng séc là đại diện pháp nhân, nếu pháp
nhân đó bị giải thể, bị tuyên bố phá sản hoặc phong toả tai khoản thì tờ séc được
chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi chuyển nhượng séc phải chuyển nhượng toàn bộ số tiền ghi trên tờ

séc.
Người thụ hưởng séc làm mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh
toán và người phát hành séc.Thông báo mất séc được coi là lệnh đình chỉ thanh
toán séc.Người thông báo mất séc phải chụi trách nhiệm về tính trung thực của
thông báo mất séc.

20


Người thụ hưởng séc được quyền đòi đơn vị thanh toán bồi thường trong
trường hợp tờ séc bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán sau khi đơn vị đã
nhận được thông báo mất séc.
Khi séc bị từ chối thanh toán, người thụ hưởng được quyền yêu cầu đơn vị
thanh toán xác nhận lý do.
3.1.5. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị thanh toán.
Đơn vị thanh toán khi nhận séc phải kiểm tra.
-Tính hợp lệ của séc
-Chữ kí của người phát hành séc
-Tính liên tục của dãy chữ ký đối với séc ký danh
Đơn vị thanh toán có quyền từ chối thanh toán trong các trường hợp sau:
-Tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ thanh toán tờ séc
-Séc không hợp lệ
-Séc đã có lệnh đình chỉ thanh toán
-Séc hết hiệu lực thanh toán
-Séc kú phát hành vượt quá thẩm quy định tại văn bản uỷ quyền
Đơn vị thanh toán phải lập phiếu từ chối thanh toán, ghi rõ lý do, trao cho
người nộp séc cùng với tờ séc bị từ chối thanh toán.
Đối với séc hợp lệ đòi thanh toán, đơn vị thanh toán có trách nhiệm thanh
toán ngay.Nếu thanh toán chậm do lỗi của đơn vị thanh toán, gây thiệt hại cho
người thụ hưởng thì đơn vị thanh toán phải bồi thường.

Đơn vị thanh toán có quyền kiện cá nhân, pháp nhân có hành vi gây thiệt
hại cho đơn vị thanh toán và đòi bồi thường các thiệt hại mà họ gây ra cho mình.
3.1.6. Quyền hạn và nghĩa vụ của người thu hộ
Đơn vị thu hộ séc khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc.

21


Đơn vị thu hộ được thu phí dịch vụ thanh toán séc theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và không phải hoàn trả các khoản này khi séc bị từ chối
thanh toán .
Đơn vị thu hộ có quyền từ chối nhận séc trong các trường hợp sau:
-Séc không hợp lệ
-Séc đã hết thời hạn hiệu lực thanh toán.
Sau khi nhận séc, đon vị thu hộ phải nộp séc ngay cho đơn vị thanh toán.
Nếu nộp séc chậm gây thiệt hại cho người thụ hưởng, đơn vị thu hộ phải bồi
thường.Trường hợp vì lý do bất khả kháng không thể nộp séc ngay, khi hết thời
hạn bất khả kháng, đơn vị thu hộ phải kịp thời nộp séc cho đợn vị thanh toán
luôn theo văn bản xác nhận lý do bất khả kháng của uỷ ban nhân dân xã, phường
nơi đơn vị đặt trụ sở.

3.2. Nội dung và hình thức thanh toán bằng séc.
3.2.1.Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản – séc thông thường là loại séc được sử dụng rộng rãi,
có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ.Do đó, trên tờ séc phải có đầy đủ những
yếu tố bắt buộc theo luật định.Séc chuyển khoản được in sẵn theo mẫu đặc biệt
của Ngân hàng Nhà nước, người phát hành chỉ phải điền vào những chỗ quy định
bằng mực không phai.
Việc ghi tờ séc phải đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp đối với việc sử dụng
séc. Giống như các loại khác, séc chuyển khoản chỉ có hiệu lực trong một thời

hạn nhất định.Theo cơ chế của chuyển khoản hiện nay, thời hạn hiệu lực của séc
là 30 ngày và séc chuyển khoản chỉ được áp dụng trong thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc khác chi nhánh
nhưng các chi nhánh Ngân hàng đó tham gia thanh toán bù trừ và giao chứng từ
trực tiếp hàng ngày.Việc thanh toán séc chuyển khoản tuân theo nguyên tắc ghi
“nợ” trước ghi “có” sau:
22


-Ưu điểm :Thủ tục phát hành đơn giản, người phát hành được giao trực
tiếp cho người thụ hưởng không phải qua ngân hàng xác nhận khả năng thanh
toán của tờ séc.Như vậy, giảm được phiền hà nên rất được người phát hành ưa
thích.
-Nhược điểm:
+ Phạm vi thanh toán hẹp
+ Cũng do thủ tục đơn giản nên séc dễ bị lợi dụng để phát hành quá số dư.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong thanh toán séc chuyển khoản
- Trường hợp khách hàng có tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng
1a
Bên mua
(phát hành séc)

Bên bán
(thụ hưởng)
1b

3a
2

3b


Đơn vị thanh
toán

(1a):Bên bán giao hàng cho bên mua
(1b):Bên mua làm thủ tục phát hành séc sau đó giao trực tiếp cho bên
bán.
(2):Bên bán nhận séc, kiểm tra thủ tục viết séc, sau đó lập hai liên gồm
bảng kê séc kèm tờ séc nộp cho ngân hàng.

23


(3):Ngân hàng kiểm tra thủ tục, lập bảng kê của khách hàng và kiểm tra
số dư trên tài khoản của bên mua, nếu thủ tục hợp lệ thì báo nợ cho bên
mua(3a) và báo thanh toán cho bên bán (3b) và ghi
Nợ: TK tiền gửi thanh toán của bên mua
Có :TK tiền gửi của bên bán
-Trường hợp khách hàng có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau nhưng có
tham gia thanh toán bù trừ

.

1a
Bên mua
(Phát hành)

Bên bán
(thụ hưởng)
1b


4a

3

NH phục vụ
bên mua

2

5

NH phục vụ
bên bán
4b

(1a):Bên bán giao hàng hoá cho bên mua
(1b):Bên bán phát hành séc để mua hàng và giao séc trực tiếp cho bên bán
(2) :Bên bán nộp bảng kê và tờ séc cho ngân hàng phục vụ mình
(3):Ngân hàng bên bán nhận được bảng kê và tờ séc chuyển khoản do đơn
vị bán nộp vào, thì ngân hàng kiểm soát sau đó chuyển giao cho ngân hàng bên
mua để kiểm soát và ghi nợ trước.

24


(4): Ngân hàng bên mua nhận bảng kê và tờ séc từ ngân hàng bên bán, thì
ngân hàng bên bán cũng phải kiểm soát sự khớp đúng giữa bảng kê nộp séc và
tờ séc, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ hơp pháp của tờ séc( dấu và chữ ký của
chủ tài khoản, số dư của chủ tài khoản bên mua).Nếu hợp lệ , đầy đủ điều kiện

thanh toán thì được hạch toán.
Nợ: TK tiền gửi thanh toán của bên mua
Có: TK thanh toán bu trừ
(5): Ngân hàng bên bán gửi giấy báo có cho nên bán và hạch toán.
Nợ: TK thanh toán bù trừ
Có :TK bên bán
3.2.2. Séc bảo chi
Séc bảo chi là loại séc có xác nhận được Ngân hàng đảm bảo khả năng chi
trả cho tờ séc và chông lại việc phát hành séc khống. Séc bảo chi là loại séc được
ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả cho từng tờ séc.
-Séc bảo chi: được lập theo mẫu séc chuyển khoản hay séc cá nhân.Séc
bảo chi được dùng trong trường hợp người bán yêu cẩu bên mua phải lập séc bảo
chi hay theo quyết định của ngân hàng đối với các chủ tài khoản vi phạm kỷ luật
phát hành séc.Khi được yêu cầu bảo chi, Ngân hàng trích tiền riêng( tiền trên tài
khoản séc bảo chi không được tính lãi hay sử dụng vào bất cứ mục đích nào
khác) Ngân hàng đóng dấu bảo chi cho khách hang. Sự bảo chi được dùng tham
gia giữa các tài khoản tại cùng một chi nhánh khác chi nhánh của cùng một ngân
hàng thương mại nếu các chi nhánh đó tham gia thanh toán bù trừ và giao nhận
chứng từ trực tiếp hàng ngày.
-Ưu điểm:
Do được trích trước số tiền trên séc, nên séc bảo chi đảm bảo được thanh
toán, thuận lợi trong giao dịch giữa các bên khi chưa tin cậy , nhất là với người
thụ hưởng.
25


×