Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Ứng dụng công nghệ 3S cảnh báo ảnh hưởng tai biến thiên nhiên phục vụ đề xuất các công trình quân sự trên địa bàn khu vực trung trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.35 KB, 25 trang )

Ứng dụng công nghệ 3S cảnh báo ảnh hưởng tai
biến thiên nhiên phục vụ đề xuất các công trình
quân sự trên địa bàn khu vực trung trung bộ
Tạ Đức Chinh
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý; Mã số: 60 44 76
Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Thạch
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Tìm hiểu tình hình nghiên cứu chung trên thế giới và ở kinh tế
liên quan đến tai biến thiên nhiên: Dữ liệu tập trung chủ yếu vào các điều
kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực; một số mô hình được xây dựng
có tính chất thử nghiệm để minh họa cho việc ứng dụng GIS vào việc thành
lập bản đồ dự báo ngập lụt. Xây dựng bộ bản đồ tai biến trong khu vực
nghiên cứu. Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hỗ trợ lãnh đạo,
chỉ huy trong quản lý, hoạch định chính sách, quy hoạch và khai thác hiệu
quả các nguồn tài nguyên của khu vực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng - an ninh.
Keywords: Công nghệ 3S; Tai biến thiên nhiên; Thông tin địa lý; Công
trình quân sự; Trung Trung Bộ
Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các loại thiên tai thường xảy ra trên thế giới hiện nay bao gồm lũ lụt, dông bão,
động đất, núi lửa.Các thiên tai thường xảy ra trên một quy mô rộng lớn, gây thiệt hại
không chỉ về người của cải mà còn có tác động tiêu cực lâu dài tới môi trường sinh thái
của khu vực.
Việt Nam nằm gần xích đạo, sát biển, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều. Đặc
biệt là khu vực miền trung Việt Nam, do vị trí địa lý cũng như bề mặt địa hình tương đối
phức tạp làm cho thời tiết ở khu vực này rất khắc nghiệt thường xuyên có bão lũ và hỏa
hoạn xảy ra với tần số tương đối lớn, đồng thời cũng có diễn biến vô cùng phức tạp.
Về quân sự, Trung trung bộ do Quân khu 5 quản lý, là địa bàn rất quan trọng
trong chiến lược chống chia cắt, tiến công và đổ bộ đường biển; địa hình ở đây cũng


không thuận lợi cho ta bố trí lực lượng, phương tiện, trang thiết bị quân sự và cơ động
lực lượng trên quy mô lớn. Vì vậy, vấn đề phát triển kinh tế xã hội củng cố thế trận quốc


phòng - an ninh các khu vực phòng thủ tỉnh thành miền Trung được Đảng và Nhà nước
ta tập trung, ưu tiên, trong đó có công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu, đánh giá các điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ công tác quy hoạch, phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm thuộc khu vực miền Trung và Tây Nguyên
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, vấn đề thiên tai khí hậu là điều khó có
thể dự báo một cách chính xác. Tuy nhiên, để chủ động trong công tác quy hoạch, điều
động, bố trí lực lượng của quân đội, việc xây dung các bản đồ dự báo tai biến ảnh hưởng
các tới công trình quân sự là thực sự cấp thiết, cấp bách nhằm giảm thiểu tác động ảnh
hưởng của các điều kiện thời tiết, khả năng ứng xử và thích ứng trong các hoạt động
quân sự và kinh tế - quốc phòng. Trong lĩnh vực nghiên cứu và quản lý tai biến thì Viễn
thám và GIS đã và đang chứng tỏ là một công cụ hết sức hữu hiệu. Vì vậy việc lựa chọn
nội dung và phương pháp nghiên cứu cho đề tài: “Ứng dụng công nghệ 3S cảnh báo
ảnh hƣởng tai biến thiên nhiên phục vụ đề xuất các công trình quân sự trên địa bàn
khu vực Trung Trung Bộ” là nhằm đáp ứng thực tế khách quan nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá một số loại hình tai biến cơ bản trong khu vực
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến
các hoạt động quân sự, vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường bền
vững.
- Làm cơ sở khoa học nhằm nhân rộng mô hình đánh giá, dự báo, đề xuất kiến
nghị, giải pháp quy hoạch cho các nhà hoạch định chính sách và ra quyết định tại địa
phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Thu thập tài liệu, tư liệu có liên quan đến nội dung đề tài.
- Tìm hiểu tình hình nghiên cứu chung trên thế giới và ở Việt Nam.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đặc điểm các yếu tố tự nhiên, hạ tầng kinh tế liên
quan đến tai biến thiên nhiên:
+ Dữ liệu tập trung chủ yếu vào các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu
vực nghiên cứu.
+ Một số mô hình được xây dựng có tính chất thử nghiệm để minh họa cho việc
ứng dụng GIS vào việc thành lập bản đồ dự báo ngập lụt .
- Xây dựng bộ bản đồ tai biến trong khu vực nghiên cứu.


- Xây dựng cơ sở khoa học để hỗ trợ lãnh đạo, chỉ huy trong quản lý, hoạch định
chính sách, quy hoạch và khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên của khu vực, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Khu vực Trung Trung Bộ, nơi có nhiều thiên tai xảy ra hàng
năm.
Về công nghệ: Giới hạn ở việc xây dựng CSDL cho tai biến ngập lụt, lũ và trượt
lở ….
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được tiến hành trước khi đi thực địa. Qua phân
tích tài liệu về lớp phủ thực vật, đặc điểm thổ nhưỡng, thủy văn, khí hậu, địa hình, các
tài liệu về địa giới hành chính..., từ đó đưa ra quyết định về đối tượng và nội dung
nghiên cứu hợp lý.
- Phương pháp điều tra thực địa
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, xã
hội, các vấn đề cấp thiết về tình trạng ngập lụt, xói lở tại tỉnh khu vực ven biển, nhằm bổ
sung những thiếu sót và làm chính xác hơn kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã dựa trên cơ sở nguồn tài liệu của các cơ
quan chuyên môn ( hành chính, địa hình, thuỷ văn, rừng .... ) các kỹ thuật phân tích và

kết quả nghiên cứu cũng được thể hiện trên bản đồ
- Phương pháp Viễn thám và GIS
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đặc điểm các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực
và xử lý mô hình không gian để đưa ra các sản phẩm
Xây dựng bản đồ của các nhân tố liên quan
Nhập bản đồ thành dạng số
Tự động hoá xác định trọng số bản đồ các hợp phần
Phương pháp xử lý mô hình không gian nhiều lớp thông tin
Lựa chọn các thuật toán xử lý:
* Tích hợp thông tin: là phương pháp điều hành nhiều lớp thông tin, mỗi đơn vị


của từng lớp được gán trọng số riêng.
Chức năng tính toán bản đồ (Mapcaculation) đã cho phép tích hợp nhiều lớp
thông tin theo các hàm số toán học trên.
Chức năng Phân loại lại (reclassification) cho phép đơn giản hoá và xắp xếp dãy
thông tin theo thang bậc 5 cấp hoặc 10 cấp.
Ngoài ra, việc tích hợp thông tin có thể thực hiện bằng các thuật toán lựa chọn
của đại số Boolean, hoặc các thuật toán logic theo điều kiện (if...then...else...). Khi đó,
kết quả sẽ có độ chính xác cao hơn kết quả của việc tính theo phương pháp trung bình.
+ Thuật toán tính đổi các tích hợp thông tin tạo bản đồ khoảng cách và các buffer
ảnh hưởng
+ Các thuật toán lọc tạo bản đồ độ dốc, hướng dốc
+ Các thuật toán tính mật độ
- Phương pháp viễn thám:
Viễn thám là một phương pháp rất hữu hiệu trong nghiên cứu hiện trạng lớp phủ
bề mặt do tính chất của thông tin viễn thám là sự thể hiện trung thực trạng thái mặt đất
trong một thời điểm nhất định thông qua thông số về bức xạ của đối tượng (giá trị độ
xám của các Pixel trên ảnh). Ảnh radar, với ưu thế đặc biệt cho phép thu ảnh vào thời
gian có mưa bão giúp theo dõi ngập lụt một cách khách quan nhất .

Với tính chất đa phân giải, đa thời gian của tư liệu Viễn thám cho phép theo dõi
diễn biến của hiện tượng ở các qui mô và thời gian khác nhau.
* Phương pháp bản đồ: phương pháp bản đồ được sử dụng để phản ánh kết quả
đánh giá và kiểm chứng tính hợp lý của mô hình toán học
Phương pháp sử dụng kiến thức chuyên gia
Các phương pháp toán học sẽ giúp con người xử lý khối lượng thông tin lớn ban
đầu, chuẩn bị sẵn các phương án khác nhau ,vai trò quyết định vẫn là con người điều
khiển quá trình xử lý thông tin và đánh giá , xác sđịnh trọng số , loại bỏ các nhiễu khách
quan
- Kỹ thuật đo GPS
Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System - GPS) là hệ thống xác
định vị trí các đối tượng trên bề mặt đất dựa trên vị trí của các vệ tinh nhan tạo. Trong
cùng một thời điểm, ở một vị trí trên mặt đất nếu xác định được khoảng cách đến ba vệ


tinh (tối thiểu) thì sẽ tính được tọa độ của vị trí đó.
Với khả năng đó, kỹ thuật GPS được sử dụng trong nghiên cứu này để xác định vị
trí các điểm có tai biến, ranh giới ngập lụt đồng thời tính toán độ cao của chúng so với
mực nước biển và so với các điểm khác
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định cơ sở khoa học, công nghệ và quy trình cũng như giải pháp xây dựng
và phân tích CSDL GIS trong công tác nghiên cứu tai biến.
- Xây dựng CSDL GIS bao gồm các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội phục vụ
công tác nghiên cứu tai biến.
- Thử nghiệm một số mô hình phân tích CSDL bằng công nghệ GIS phục vụ công
tác tìm kiếm cứu nạn.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu áp dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật vào công tác
nghiên cứu tai biến
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tư liệu để phục vụ việc quy

hoạch bảo vệ các khu vực có khí tài quan sự và là tài liệu tham khảo cho việc xây dựng
các phương án tác chiến .

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TAI BIẾN
VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm tai biến và đặc điểm tai biến ở Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm tai biến
Theo từ điển bách khoa toàn thư thì tai biến (tai biến thiên nhiên, thảm họa) là sự
thay đổi đột ngột và mãnh liệt của tự nhiên và do các nguyên nhân khác thường, có ảnh
hưởng ghê gớm tới điều kiện tự nhiên và môi trường trên Trái Đất gây ra thảm hoạ cho
đời sống con người như là động đất, núi lửa, sóng thần, bão lụt.[20]
Trong những năm gần đây, diễn biến thời tiết, khí hậu, thuỷ văn trên toàn thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng ngày càng có nhiều bất thường và diễn biến phức tạp
gây nhiều thiệt hại nặng nề về người và tài sản.
Theo tài liệu của các tổ chức khí tượng thế giới, trong giai đoạn mười năm từ
1992 đến 2001, những thảm họa, thiên tai trên thế giới đã làm hơn 800.000 người thiệt
mạng, hơn hai tỷ người chịu ảnh hưởng. Những tổn thất về kinh tế do thiên tai gây ra
ước tính khoảng 700 tỷ USD.


Năm 2004 được đánh giá là năm xảy ra nhiều thiên tai khốc liệt, chỉ riêng trận
sóng thần trên vùng biển ấn độ dương ngày 6/12/2004 đã đạt mức kỷ lục về số người
thiệt mạng, về số lượng các quốc gia chịu ảnh hưởng và những nỗ lực to lớn trong ứng
phó và khắc phục hậu quả nặng nề sau đó.
1.1.2. Các loại hình tai biến ở Việt Nam
Bão và áp thấp nhiệt đới: Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) là những hiện tượng
thời tiết cực kỳ nguy hiểm, có thể gây ra những thiệt hại rất lớn về người và của cải vật
chất, ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Bão và ATNĐ là một vùng khí xoáy có áp xuất khí quyển thấp hơn xung quanh,
đường kính có thể tới hàng trăm km, gió thổi xoáy vào tâm theo chiều ngược kim đồng

hồ trên Bắc bán cầu, hình thành trên biển nhiệt đới. Những vùng gió xoáy có sức gió
mạnh cấp 6 cấp 7 (tức là từ 39 đến 61 km/h) được gọi là ATNĐ, còn từ cấp 8 trở lên (
tức là trên 62 km/h ) được gọi là bão.
Lũ lụt: Lũ là hiện tượng dòng nước do mưa lớn tích luỹ từ nơi cao tràn về dữ dội
làm ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng, thấp hơn. Nếu mưa lớn, nước mưa bị
tích luỹ bởi các trướng ngại vật như đất đá, cây cối cho đến khi lượng nước vượt quá sức
chịu đựng của vật chắn, phá vỡ vật chắn ào xuống cấp tập cuốn theo đất đá, cây cối và
quét đi mọi vật có thể quét theo dòng chảy thì khi đó gọi là lũ quét hay còn gọi là lũ ống.
Lũ lụt là hiện tượng thuỷ văn đặc biệt nguy hiểm, nhất là lũ quét có thể gây cho
con người những thảm hoạ khôn lường. Lũ thường xảy ra ở vùng núi cao xen lẫn với
thung lũng và sông suối thấp. Vào các tháng mùa mưa có các trận mưa lớn, cường độ
mạnh, nước mưa tích luỹ nhanh nếu đất tại chỗ đó đã no nước thì nước mưa đổ cả vào
dòng chảy dễ gây ra lũ.
* Khái quát các nguyên nhân gây ra lũ lụt [20]
Nguyên nhân của tai biến lũ lụt có nguồn gốc từ hai nhân tố cơ bản là nhân tố tự
nhiên và nhân tố nhân sinh. Các nhân tố này luôn ảnh hưởng vừa trực tiếp lại vừa gián
tiếp tới lũ lụt. Thông thường các nhân tố mang tính độc lập, nhưng trong nhiều trường
hợp là kết hợp của cả hai tính chất tự nhiên và nhân tạo.
Nhân tố tự nhiên có nguồn gốc nội sinh và ngoại sinh. Nhân tố nội sinh có vai
trò hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng gián tiếp tới lũ lụt trên bề mặt Trái Đất. Trong
nhân tố nội sinh, hoạt động kiến tạo và tân kiến tạo trong quá trình hình thành địa hình
bề mặt và mạng lưới thủy văn cũng như quá trình hình thành các vùng đồng bằng đóng
vai trò hết sức quan trọng. Các quá trình nội sinh thường diễn ra trong chu kỳ địa chất
rất dài với tốc độ chậm nhưng có vai trò rất quyết định, tạo ra nền móng địa chất của cả
một lưu vực rộng lớn.


Nhân tố nhân sinh, một nhân tố hết sức quan trọng quyết định tới việc điều tiết
dòng chảy tự nhiên từ thượng nguồn là những biến động nhanh chóng của thảm thực vật
đầu nguồn do việc khai thác chặt phá rừng vì mục đích kinh tế và lấy đất cho trồng trọt,

chăn nuôi đại gia súc. Sự suy giảm nhanh chóng của thảm thực vật, nhất là các khu rừng
phòng hộ đầu nguồn hiện nay đã làm mất khả năng làm chậm lũ, điều tiết dòng chảy
nước mặt, và đây thực sự là một trong những nguyên nhân chính gây ra những thảm hoạ
lũ lụt. Ngoài ra, việc xây dựng nhiều các công trình điều tiết nước như hồ chứa nước,
đập thủy điện, đập điều tiết nước, kè lái dòng, kè hộ bờ, đập tràn, đập ngăn mặn, nạo vét
lòng dẫn ... đã làm thay đổi chế độ thủy văn tự nhiên của các dòng sông, rồi những công
trình giao thông, nhà cửa ... cũng cản trở việc thoát nước gây ra lũ lụt.
Hạn hán: Là hiện tượng thời tiết khô không bình thường ở một khu vực do trong
một thời gian dài không có mưa hoặc mưa không đáng kể. Hạn không phải là hiện tượng
thuần tuý vật lý, mà có tác động qua lại giữa nước tự nhiên với nhu cầu sử dụng nước
của con người. Hiện nay tuỳ từng ngành thì có những định nghĩa khác nhau về hạn hán
xong theo Thuỷ văn thì hạn là: khi nước dự trữ có thể dùng được trong các nguồn như
tầng ngầm, sông ngòi, hồ chứa tụt xuống thấp hơn mực nước trung bình. Điều này cũng
có thể xảy ra khi mưa trung bình nhưng sử dụng nước tăng lên làm thu hẹp mực nước dự
trữ.
Hạn hán là hiện tượng có hại, có khi dẫn đến thảm hoạ như đã từng xảy ra ở một
số nước châu Phi. ở nước ta thì hạn hán có thể xảy ra ở cả ba miền nhưng nhiều nhất là
khu vực miền Trung vì vậy việc bảo vệ rừng và sử dụng hợp lý tài nguyên nước là vô
cùng quan trọng.
Mưa lớn kết hợp với gió mạnh: Có từ 70 đến 80% lượng mưa trung bình ở Việt
Nam (2500 mm năm) xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 11. Lượng mưa lớn nhất đo được
trong 12h là 702mm, và trong 48h là 1217mm. Mưa lớn kết hợp với bão có tốc độ gió
170 km/h hoặc cao hơn. Mưa lớn xuất hiện cùng với bão trong tình trạng mực nước sông
đang cao dễ gây ra lũ lớn.
Sạt lở: Sạt lở là loại hình thiên tai thường xảy ra ở Việt Nam, bao gồm: sạt lở bờ
sông, bờ biển, các sườn núi dốc và lún, nứt đất. Sạt lở thường do các nguyên nhân: ngoại
sinh (do nước), nội sinh (do biến động địa chất) và dân sinh (do khai thác khoáng sản
bừa bãi hoặc thi công các công trình)...
Động đất: Động đất hay còn gọi là địa chấn là sự rung chuyển hay chuyển động
lung lay của mặt đất. Động đất thường là kết quả của sự chuyển động của các phay

(geologic fault) hay những bộ phận đứt gãy trên vỏ trái đất hay các hành tinh có cấu tạo
chủ yếu từ chất rắn như đá. Tuy rất chậm nhưng mặt đất vẫn luôn chuyển động và động
đất chỉ xảy khi ứng suất cao hơn sức chịu đựng của thể chất trái đất. Hầu hết mọi sự kiện
động đất xảy ra tại các đường ranh giới của các đĩa kiến tạo chia ra quyển đá của trái đất.


Những trận động đất xảy ra tại ranh giới được coi là động đất xuyên đĩa và những trận
động đất xảy ra trong một đĩa (hiếm hơn) thì gọi là động đất trong đĩa.
Sóng thần: Sóng thần có thể hình thành do bất cứ một biến động nào trong lòng
biển mà biến động đó có thể chiếm một thể tích nước lớn làm mất trạng thái cân bằng.
Trượt lở đất ngầm, các trận động đất lớn có thể gây ra sóng thần. Trong quá trình trượt
lở, trạng thái cân bằng của mực nước bị biến đổi do sự dịch chuyển của đất đá trên thềm
biển.
Tố, lốc: Tố là hiện tượng gió tăng tốc đột ngột, hướng cũng thay đổi bất chợt,
nhiệt độ không khí giảm mạnh, độ ẩm tăng nhanh thường kèm theo dông, mưa rào hoặc
mưa đá. Đôi khi có những đám mây kỳ lạ xuất hiện, chân mây tối thẫm, bề ngoài tơi tả
mây bay thấp và hình thay đổi mau. Đó là những đám mây báo trước có gió mạnh đột
ngột, thường là tố. Tố thường xảy ra trong một thời gian ngắn chừng vài phút. Vùng tố
là một dải dài và hẹp chuyển dịch với tốc độ khá lớn có thể lên tới cấp 10. Tố rất nguy
hiểm cho con người và chưa dự đoán trước được.
Xâm nhập mặn: Bờ biển Việt Nam dài 3.260 km với nhiều cửa sông do vậy xâm
nhập mặn xảy ra suốt dọc bờ biển với mức độ khác nhau. Có 3 vùng có nguy cơ xâm
nhập mặn cao, đó là: các tỉnh ven biển Tây Nam bộ, các tỉnh duyên hải miền Trung và
khu vực hạ lưu sông Đồng Nai. Các tỉnh ven biển Tây Nam bộ là khu vực chịu ảnh
hưởng xâm nhập mặn nghiêm trọng nhất với 1,77 triệu ha đất bị nhiễm mặn, chiếm 45%
diện tích. Chi phí xây dựng các công trình ngăn mặn, giữ ngọt rất tốn kém.
1.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu tai biến
1.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống
- Phương pháp nghiên cứu thống kê:
Phương pháp nghiên cứu thống kê theo các tài liệu được tiến hành trước khi đi

thực địa. Qua phân tài liệu về lớp phủ thực vật, đặc điểm thổ nhưỡng, thủy văn, khí hậu,
địa hình, các tài liệu về địa giới hành chính…, Học viên lựa chọn sau đó đưa ra quyết
định về đối tượng và nội dung nghiên cứu hợp lý.
- Phương pháp điều tra thực địa
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên , xã
hội, các vấn đề cấp thiết về tình trạng ngập lụt, xói lở tại tỉnh khu vực, nhằm bổ sung
những thiếu sót và làm chính xác hơn kết quả nghiên cứu
- Phương pháp bản đồ
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã dựa trên cơ sở nguồn tài liệu của các cơ quan
chuyên môn (hành chính, địa hình, thuỷ văn, rừng .... ) các kỹ thuật phân tích và kết quả


nghiên cứu cũng được thể hiện trên bản đồ
1.2.2. Ứng dụng viễn thám, GIS và GPS nghiên cứu tai biến [20]
a. Nghiên cứu dự báo trượt lở
b. Lũ lụt là một trong những mối hiểm hoạ tự nhiên phổ biến và là nguyên nhân
mất hàng tỷ đô la mỗi năm. Theo JICA (1989), có hai yếu tố tự nhiên gây lũ lụt cho
vùng nhiệt đới là bão gió mùa và bão có kèm mưa to. Trong nghiên cứu lũ lụt, có hai
hướng cụ thể: nghiên cứu ngập lụt và lũ quét (gồm cả lũ bùn đá).
c. Lũ quét là hiện tượng khi có bão kèm mưa rất to, dòng chảy có tốc độ rất lớn
xuất hiện đột ngột ở vùng đất dốc. Lũ quét là xảy ra trong khu vực nhỏ và thời gian ngắn
(3-5 giờ) song gây tác hại hết sức nghiêm trọng nếu trong khu vực có dân cư sinh sống.
Việc nghiên cứu dự báo lũ quét là rất quan trọng và việc xác định loại hình của lũ dễ
dàng hơn xác định phạm vi chịu ảnh hưởng của lũ.
1.2.2.1. Quản lý ngập lụt
Theo nhiều nghiên cứu và thống kê, lụt lội được xếp thứ hai trong số các thiên tai
xét về mức độ và phạm vi ảnh hưởng. Hàng năm ở nước Mỹ có khoảng hơn 200 người
chết và 3.5 tỷ đô-la thiệt hại vật chất do tác hại của các trận mưa lớn và ngập lụt
( Các nhà khoa học đã đầu tư nhiều thời gian và tài chính
trong việc tìm kiếm những phương pháp dự báo và ước tính mức độ, phạm vị của các

trận ngập lụt.
1.2.3.2. Thành lập bản đồ dự báo,trượt lở, lũ quét, lũ bùn đá ở vùng núi
Trong nghiên cứu và lập bản đồ lũ, một hướng tiếp cận là cảnh báo lũ dài hạn trên
tiếp cận địa mạo, địa hình, thủy văn lưu vực đồng thời có xem xét đến yếu tố khí tượng
mà lượng mưa là thông số quan trọng nhất. Bằng công nghệ GIS, có thể xây dựng bản
đồ cảnh báo lũ dài hạn, phục vụ cho quy hoạch lãnh thổ. Trên bản đồ, ranh giới 3 loại
hình lũ: lũ ống – hay lũ bùn đá, lũ quét, ngập lụt.
1.2.4.3. Ứng dụng Viễn thám GIS thành lập bản đồ thiệt hại do tai biến lũ lụt.
Một nội dung quan trọng của việc nghiên cứu là xác định thiệt hại lũ lụt. Yêu cầu
của sản phẩm nghiên cứu là xây dựng bản đồ thiệt hại do lũ, trên cơ sở chồng ghép bản
đồ ngập với các mức ngập khác nhau và bản đồ hiện trạng kinh tế xã hội và bản đồ sử
dụng đất đai

CHƢƠNG 2. YÊU CẦU DỮ LIỆU VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VIỄN THÁM
VÀ GIS TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Các tổ chức quốc tế có ảnh hưởng lớn nhất hiện nay trong lĩnh vực TTĐL bao
gồm: Tổ chức chuẩn hoá quốc tế ISO (International Organization for Standardization) và


Hiệp hội HTTTĐL mở OGC (Open GIS Comsosium).
ISO đã thành lập một tiểu ban để xây dựng chuẩn cho thông tin địa lý, cụ thể là
tiểu ban ISO/TC211 (Chuẩn hóa cho dữ liệu địa lý - International Standard Organization
for Geographic information/Geomatics). ISO tập trung xây dựng hệ thống chuẩn và đặt
vấn đề một cách đầy đủ và toàn diện nhất trong các khía cạnh của TTĐL. Sản phẩm
chuẩn của uỷ ban TC211 mang tính đồng thuận cao giữa các nước thành viên, các tổ chức
thành viên tham dự. Sản phẩm này là những chuẩn cơ bản và khái niệm về chuẩn để các
tổ chức hoặc các nước xem xét xây dựng bộ chuẩn riêng của mình.
2.1. Yêu cầu về CSDL.
HTTĐL phải bao gồm một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin không gian (thông tin
địa lý) và các thông tin thuộc tính liên kết chặt chẽ với nhau và được tổ chức theo một ý

đồ chuyên ngành nhất định. CSDL trong nghiên cứu tai biến cũng phải tuân theo các quy
định chung đó .
2.1.1. Yêu cầu dữ liệu trong Xây dựng CSDL tai biến Trung Trung Bộ.
- Cơ sở dữ liệu phục vụ điều tra, đánh giá ảnh hưởng của tai biến tới công trình
quân sự khu vực Trung Trung bộ, bao gồm 2 loại dữ liệu:
+ Cơ sở dữ liệu nền địa lý: Là dữ liệu rất cơ bản và gắn kết với các vấn đề môi
trường như: Cơ sở, địa hình, dân cư, giao thông, thủy hệ, lớp thảm thực vật...mỗi kiểu đối
tượng địa lý sẽ bao gồm một hoặc nhiều đối tượng địa lý.
+ Cơ sở dữ liệu chuyên đề: Dữ liệu về các vấn đề môi trường như khí hậu, thủy
văn, địa chất, thổ nhưỡng, tai biến ...
- Xây dựng CSDL đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Hệ quy chiếu không gian là hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
+ Hệ quy chiếu thời gian là dương lịch.
+ Nội dung dữ liệu: Bao gồm các đối tượng địa lý thuộc các chủ đề dữ liệu: Cơ sở
đo đạc; Địa giới hành chính; Địa hình; Hạ tầng dân cư; Hạ tầng kỹ thuật; Giao thông;
Thuỷ hệ; Phủ bề mặt và các lớp dữ liệu chuyên đề: công trình, vũ khí trang bị...
+ Chất lượng dữ liệu được đánh giá bằng 5 tiêu chí: Mức độ đầy đủ của dữ liệu;
Mức độ phù hợp của dữ liệu với mô hình cấu trúc dữ liệu; Độ chính xác vị trí của đối
tượng địa lý; Độ chính xác thời gian của đối tượng địa lý và mức độ chính xác của thuộc
tính chủ đề, trong đó:
 Yêu cầu về mức độ đầy đủ của đối tượng: Tỷ lệ đối tượng địa lý thừa hoặc thiếu
thuộc các chủ đề dữ liệu: Địa giới hành chính, Cơ sở đo đạc là 0%. Tỷ lệ đối tượng địa lý


thừa hoặc thiếu thuộc các chủ đề dữ liệu còn lại là 5%.
 Yêu cầu về mức độ phù hợp của dữ liệu với mô hình cấu trúc dữ liệu: 100% các
đối tượng đáp ứng được các tiêu chí chất lượng về mức độ phù hợp với mô hình cấu trúc
dữ liệu.
 Yêu cầu về độ chính xác không gian: Sai số trung phương độ cao tuyệt đối của
tập điểm trong tập dữ liệu so với tập điểm kiểm tra tương đương với độ chính xác độ cao

của DTM. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng tuyệt đối của tập điểm trong tập dữ liệu
so với tập điểm kiểm tra 10m.
 Yêu cầu về mức độ chính xác của thuộc tính thời gian: Tỷ lệ hợp lệ thời gian
của các đối tượng địa lý thuộc các chủ đề dữ liệu: Địa giới hành chính, Cơ sở đo đạc là
100%. Tỷ lệ hợp lệ thời gian của các đối tượng địa lý thuộc các chủ đề dữ liệu còn lại là
100%.
 Yêu cầu về mức độ chính xác của thuộc tính chủ đề: Tỷ lệ đối tượng địa lý được
phân loại đúng thuộc các chủ đề dữ liệu: Địa giới hành chính, Cơ sở đo đạc là 100%. Tỷ
lệ các thuộc tính đối tượng địa lý được phân loại đúng thuộc các chủ đề dữ liệu còn lại là
95%. Tỷ lệ chính xác của thuộc tính định tính, định lượng của đối tượng địa lý thuộc các
chủ đề dữ liệu: Địa giới hành chính, Cơ sở đo đạc là 100%. Tỷ lệ chính xác của thuộc
tính định tính, định lượng của đối tượng địa lý thuộc các chủ đề dữ liệu còn lại 95%.
2.2. Mô hình xử lý tích hợp 3S trong nghiên cứu tai biến
2.3. Nội dung về CSDL
Dữ liệu trong HTTĐL là những dữ liệu luôn thay đổi và phức hệ. Chúng bao gồm
những mô tả số của hình ảnh bản đồ, mối quan hệ logic giữa các hình ảnh đó, những dữ
liệu thể hiện các đặc tính của hình ảnh và các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác
định. Nội dung của CSDL được xác định bởi các ứng dụng khác nhau của hệ thống
thông tin địa lý trong một hoàn cảnh cụ thể.
Lớp đối tượng (feature class): Thành phần dữ liệu đồ thị của hệ thống thông tin
địa lí hay còn gọi là cơ sở dữ liệu bản đồ được quản lí ở dạng các lớp đối tượng. Mỗi
một lớp chứa các hình ảnh bản đồ liên quan đến một chức năng, một ứng dụng cụ thể.
Dataset:
Các lớp đối tượng có cùng hệ quy chiếu, mối quan hệ không gian (topology) và bảng
thuộc tính. Dataset có thể đóng gói và chuyển đổi dể dàng.
Geodatabase:
Để thành lập các framework cho các quy trình và các quy luật (rule) chung, cung
cấp các dạng dữ liệu chuẩn dễ dàng cho việc chia sẻ thông tin, tăng hiệu quả quản lý
bằng giảm dư thừa dữ liệu. Geodatabase được sử dụng trong nhiều ứng dụng, ví dụ: mô
hình thuỷ văn mô hình lưu vực...



 Dữ liệu thuộc tính:
+ Là những mô tả về đặc tính, đặc điểm và các hiện tượng xảy ra tại vị trí địa lí xác
định mà chúng khó hoặc không thể biểu thị trên bản đồ được. Cũng nh các hệ HTTĐL
khác, hệ thống này có 4 loại dữ liệu thuộc tính:
+ Đặc tính của đối tượng: liên kết chặt chẽ với các thông tin đồ thị, các dữ liệu này
được xử lí theo ngôn ngữ hỏi đáp cấu trúc (SQL) và phân tích. Chúng được liên kết với
các hình ảnh đồ thị thông qua các chỉ số xác định chung, thông thờng gọi là mã địa lí và
được lu trữ trong cả hai mảng đồ thị và phi đồ thị
+ Dữ liệu tham khảo địa lí: Mô tả các sự kiện hoặc hiện tượng xảy ra tại một vị trí
xác định. Không giống các thông tin đặc tính, chúng không mô tả về bản thân các hình
ảnh bản đồ, thay vào đó chúng mô tả các danh mục hoặc các hoạt động như các hiểm
họa môi trường. . .
+ Chỉ số địa lí: Là các chỉ số về tên, địa chỉ, khối, phương hướng định vị,... liên quan
đến các đối tượng địa lí, được luu trữ trong Hệ thông tin địa lí để chọn, liên kết và tra
cứu dữ liệu trên cơ sở vị trí địa lí mà chúng đã được mô tả bằng các chỉ số địa lí xác
định.
+ Quan hệ không gian giữa các đối tượng: rất quan trọng cho các chức năng xử lý
của HTTĐL. Các mối quan hệ này có thể đơn giản hay phức tạp như sự liên kết, khoảng
cách tương thích, mối quan hệ topo giữa các đối tượng.
Mối quan hệ giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính
HTTĐL sử dụng phương pháp chung để liên kết hai loại dữ liệu đó thông qua bộ
xác định, lu trữ đồng thời trong các thành phần đồ thị và phi đồ thị. Các bộ xác định có
thể đơn giản là một số duy nhất liên tục, nghẫu nhiên hoặc là các chỉ báo địa lí hay dữ
liệu vị trí lu trữ. Bộ xác định cho một thực thể có thể chứa tọa độ phân bố của nó, số
hiệu mảnh bản đồ, mô tả khu vực hoặc là một con trỏ đến vị trí lưu trữ của dữ liệu liên
quan.Các lớp thông tin trên bản đồ được thiết kế cụ thể như các bảng thiết kế cấu trúc dữ
liệu.


CHƢƠNG 3. ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG NGHIÊN CỨU QUẢN
LÝ TAI BIẾN KHU VỰC TRUNG TRUNG BỘ
1.3. Khu vực nghiên cứu Trung Trung Bộ
1.3.1.Vị trí
Vùng Trung Bộ Việt Nam có 8 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thứ tự
Bắc - Nam:


Thành phố Đà Nẵng
Tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Ngãi
Tỉnh Bình Định
Tỉnh Phú Yên
Tỉnh Khánh Hoà
Tỉnh Ninh Thuận
Tỉnh Bình Thuận
Hiện nay, đa số sách báo, trong đó có các sách giáo khoa, Từ điển Bách khoa Việt
Nam, Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam đều xếp Bình Thuận và Ninh Thuận vào
vùng duyên hải Nam (hoặc cực Nam) Trung Bộ. Riêng Tổng cục Thống kê Việt Nam (và
một số tài liệu lấy số liệu của Tổng cục Thống kê) trước đây lại xếp Bình Thuận cùng
Ninh Thuận vào Đông Nam Bộ. Hiện nay Tổng cục Thống kê đã xếp Bình Thuận cùng
Ninh Thuận vào Trung Bộ. Tuy nhiên, để phù hợp với tình hình quản lý hiện nay của
Quân đội thì khu vực trung Trung bộ sẽ bao gồm 5 tỉnh, thành phố như sau: Thành phố
Đà Nẵng,Tỉnh Quảng Nam,Tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Bình Định, Tỉnh Phú Yên.
Vùng Duyên hải Trung Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi, nằm trên trục
các đường giao thông bộ, sắt, hàng không và biển, gần khu tam giác kinh tế trọng điểm
miền Đông Nam Bộ; cửa ngõ của Tây Nguyên, của đường xuyên Á ra biển nối với đường
hàng hải quốc tế.
1.3.2.Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
* Địa hình

- Dãy Trường Sơn Nam chắn gió.
- Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đâm sâu ra biển làm cho đường bờ
biển khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh.
- Có nhiều vũng vịnh nước sâu để xây dựng các hải cảng, có nhiều bãi tôm bãi cá,
có 2 ngư trường quan trọng.
* Khí hậu
Khí hậu quanh năm trong vùng không được thuận lợi, có lịch sử chịu sự chi phối
mạnh của điều kiện tự nhiên vốn luôn khắc nghiệt.


Nói chung khí hậu miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ mang tính chất á xích đạo,
nhưng do cấu trúc sơn văn phức tạp, đồng thời do tác động tương hỗ giữa địa hình và
hoàn lưu gió mùa mà nền á xích đạo cũng bị phức tạp hoá từ Bắc đến Nam, từ Đông sang
Tây, từ cao xuống thấp
Gió mùa Đông bắc còn tác động đến Quảng Ngãi với tần suất trung bình 3,5 lần/
năm quyết định tính chuyển tiếp của khu vực Kontum-Nam Ngãi. ở đây mùa mưa có kéo
dài sang thu- đông, nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối ở Đà Nẵng xuống 110C, Quảng Ngãi
12,80C, và chỉ từ Quy Nhơn trở vào mới trên 150C.
* Thổ nhưỡng- sinh vật
Tại miền Nam Trung Bộ có lớp phủ bồi nhưỡng- sinh vật rất độc đáo vì đây có lớp
đất đỏ trên bazan chiếm diện tích rộng lớn nhất cả nước, đất feralit đỏ vàng và đất phù sa
trên 40.000km2, nơi hình thành và phát triển các đai cao trên trên đai chân núi rừng gió
mùa á xích đạo. Nói chung trong miền chia làm hai đai cao là đai rừng gió mùa và chân
núi á xích đạo và đai á nhiệt đới trên núi.
Đai rừng gió mùa á xích đạo chân núi cao đến 1.000m
* Sự phân hoá của miền thành các khu tự nhiên
Miền Nam Trung Bộ là miền rộng lớn Vì thế, bênh cạnh những đặc điểm chung bởi
lịch sử phát triển và tính địa đới, trong miền có sự khác nhau các điều kiện tự nhiên rõ
nét. Cụ thể, về mặt địa chất kiến tạo có thể phân biệt rõ ba khu vực lớn: Khối nhô
Kontum của nền mêng tiền Cambri, khu vực tạo sơn Hecxini và khu vực sụt lún Tân sinh

đại. Trong giai đoạn tân kiến tạo, cường độ nâng lên cũng không đều ở các nơi. Tất cả
dẫn các dạng địa hình này (này cao, này trung bình, này thấp), đồi đồng bằng ven biển và
châu thổ.
* Hướng sử dụng kinh tế của miền
Tiềm năng to lớn của miền cho phép phát triển mạnh mẽ một nền kinh tế toàn diện.
Trƣớc hết phát triển nền kinh tế nông- lâm- ngƣ nghiệp hoàn chỉnh.
- Về lâm nghiệp, rừng còn phong phú, diện tích rừng giàu còn chiếm tỷ lệ cao với
nhiều loài gỗ như Cẩm lai, Gụ, Cà chắc, Trắc, Mum, Kiền Kiền, Sao, Giỗi, Thông nàng,
Thông ba lá, Pơ mu… cho khả năng phát triển công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu lớn
nhất so với cả nước.
- Về ngư nghiệp, có bờ biển dài hơn 1.000km với nhiều loài cá ngon cho sản lượng
đánh bắt cá hàng năm lớn, đồng thời có nhiều vũng tốt như vũng Đà Nẵng, vũng Rô,
vũng Cam Ranh, Vũng Hòn Khơi đều là các trung tâm nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản


lớn.
Phát triển mạnh kinh tế du lịch: Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp, nổi tiếng như
Nha Trang, Cam Ranhu là những trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng tốt của cả nước. Trên
núi có các thắng cảnh nổi tiếng như Đà Lạt, trung tâm du lịch nghỉ dưỡng được cả nước
và thế giới ưa thích, Bà Nà, Ngũ Hành Sơn cũng là cụm du lịch sinh thái và nghiên cứu
rất triển vọng..
* Quân sự
Về quân sự khu vực Trung Trung Bộ cũng là địa bàn rất quan trọng trong chiến
lược chống chia cắt, tiến công và đổ bộ đường biển. Địa hình khu vực Trung Trung Bộ
vừa hẹp, vừa dốc lại bị chia cắt, phân bậc bởi hệ thống thuỷ văn dày đặc, đây là những
điều kiện tương đối bất lợi cho việc triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị quân
sự, khó cho công tác huy động lực lượng, phương tiện ứng cứu khi có thiên tai xảy ra,
cũng như những vấn đề liên quan đến các khu vực phòng thủ của các tỉnh, thành miền
Trung trong điều kiện chống chia cắt chiến lược của địch. Theo các số liệu thống kê, hệ
thống vũ khí, trang thiết bị quân sự của ta phần lớn do nước ngoài sản xuất hoặc thu lại

được qua chiến tranh, viện trợ hoặc mua sắm (do ta sản xuất chỉ chiếm từ 5-7%), hầu hết
đã qua thời hạn sử dụng lâu, sửa chữa kéo dài tuổi thọ nhiều lần, hơn nữa chúng được
cất dữ trong các kho tàng ở rừng núi, biển đảo (chủ yếu là kho nổi, nhà cấp 4) dẫn đến
hiện tượng thoái hoá về chất lượng, nhất là ở các vùng có độ nhiệt ẩm cao, biên độ giao
động nhiệt lớn, những biến đổi của yếu tố khí hậu, cũng như các hiện tượng tai biến tự
nhiên ảnh hưởng rất lớn đến các công trình, kho tàng quân sự, làm giảm khả năng, hiệu
quả huấn luyện chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của quân đội. Địa bàn Trung Trung Bộ
có một vị trí chiến lược rất quan trọng cả về chính trị, kinh tế và quốc phòng an ninh của
cả nước. Trong các cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, địa bàn Quân khu 5 là
một căn cứ địa vững chắc và lâu dài của cách mạng, là chỗ dựa và là bàn đạp để toả ra
các hướng chiến lược khác, đồng thời là hành lang chiến lược nối liền 2 miền Nam - Bắc
nước ta, giao tiếp với Nam Lào và Đông Bắc Cămpuchia, tạo nên thế đứng vững chãi ở
phần giữa nước ta và phần Nam Đông Dương. Mặt khác, do địa thế và vị trí chiến lược,
đây cũng là nơi dễ bị chia cắt, vì vậy địa bàn Quân khu 5 trở thành một chiến trường ác
liệt trong cả 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Tại đây, ta và địch đã giành đi
giật lại rất quyết liệt và dai dẳng từng khu vực, từng địa bàn quan trọng có ý nghĩa chiến
lược. Có thời kỳ tại đây đã diễn ra những cuộc đụng độ qui mô lớn, những chiến thắng
quan trọng của ta đã góp phần làm thay đổi cục diện chiến trường miền Nam, tạo ra
những bước ngoặt quan trọng của chiến tranh. Rõ ràng địa bàn Trung Trung Bộ có vị trí
chiến lược quan trọng không chỉ trong chiến tranh giải phóng trước đây mà cả trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Đánh giá chung:


Vùng duyên hải miền Trung được cấu tạo bởi một dải đất nằm giữa dãy Trường
Sơn về phía Bắc, vùng cao Nguyên Nam Trung Bộ về phía Nam, và Biển Đông. Dải đất
bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường Sơn vươn ra đến tận biển nên đồng bằng ở miền
Trung rất hạn hẹp.
Bờ biển vùng duyên hải miền Trung dài 1200 km và gồm các tỉnh từ Thanh Hoá
đến Bình Thuận. Dãy Trường Sơn chạy suốt theo bờ biển. Có nhiều sông tương đối khá

lớn, như sông Gianh ở Quảng Bình, sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Hương ở Thừa
Thiên- Huế, sông Vu Gia ở Đà Nẵng, sông Thu Bồn ở Quảng Nam, sông Trà Khúc ở
Quảng Ngãi. Sông, suối nhiều nhưng chiều dài các sông đa số ngắn và có độ dốc lớn.
Lưu vực các sông thường là đồi núi nên nước mưa đổ xuống rất nhanh. Các cửa sông lại
hay bị bồi lấp làm cản trở việc thoát lũ cho vùng đồng bằng.
3.2. Nhóm lớp thông tin dữ liệu nền địa lý
Cấu trúc và nội dung CSDL HTTĐL được gồm hai nhóm thông tin chính là nhóm
thông tin nền cơ sở và nhóm thông tin chuyên đề..
Dữ liệu địa lý nền - địa hình có vị trí rất quan trọng trong CSDL HTTĐL. Các
loại dữ liệu địa lý chuyên đề thường được xây dựng dựa trên , hoặc sử dụng trực tiếp các
thông tin trên dữ liệu nền cơ sở này. Có thể nói dữ liệu nền là cơ sở, là điểm xuất phát
trong việc xây dựng các ứng dụng, dùng để nắn chỉnh các bản đồ thành phần, nắn chỉnh
ảnh vệ tinh..., tích hợp các thông tin. Cơ sở dữ liệu nền bao gồm các đối tượng địa lý
thuộc một trong số các chủ đề dữ liệu sau
1. Khống chế trắc địa
7. Giao thông
2. Địa danh
8. Phủ bề mặt
3. Ranh giới
9. Hạ tầng kỹ thuật
4. Biên giới địa giới
10. Hạ tầng dân cư
5. Địa hình
11. Ảnh chụp
6. Thủy hệ
12. Mô hình số độ cao
Các đối tượng địa lý nền được định nghĩa như các đối tượng địa lý cơ sở.
13. Thông tin về về địa chất bao gồm
3.1.1. Khống chế trắc địa (khongchetracdia-Feature Dataset)
Lớp khongchetracdia được định nghĩa để biểu diễn các điểm khống chế của dữ

liệu không gian. Các đối tượng thể hiện trong lớp này gồm có:
3.1.2. Địa danh (Diadanh – Feature Dataset)
Lớp thông tin địa danh dùng để mô tả các thông tin về địa danh địa lý
3.1.3. Ranh giới (ranhgioi-Feature dataset)
Lớp Ranh giới các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội, và các loại ranh giới tương


đương
3.1.4. Địa giới (Diagioi-Feature Dataset)
Lớp Địa giới được xây dựng để đơn vị hành chính các cấp ngoài ra còn bổ sung
các dữ liệu về kinh tế, xã hội và nhân văn như dân số, thành phần nam nữ, lao động, giá
trị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,... theo các đơn vị hành chính. Đây là nguồn dữ
liệu quan trọng để xây dựng các bản đồ chuyên đề hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn ở địa
phương.
3.1.5. Thuỷ hệ (Thuyhe-Feature Dataset)
Mạng lưới thủy văn được quản lý theo từng con sông từ đầu nguồn đến cửa sông,
tên sông và độ dài của sông. Hệ thống sông, suối nhỏ được cấu trúc theo dạng đường.
Những sông lớn và hệ thống hồ, ao được quản lý theo dạng vùng.
3.1.6. Địa hình (Diahinh-Feature Dataset)
Nền địa hình bao gồm lớp đường bình độ và lớp điểm độ cao. Đây là lớp thông
tin quan trọng dùng để tính độ dốc của địa hình, độ cao địa hình đồng thời còn dùng để
định vị các yếu tố không gian khác.
3.1.7. Giao thông (Giaothong – Feature Dataset)
Hệ thống đường giao thông được quản lý theo dạng đường (line). Hệ thống đường
giao thông cần phải bổ xung hàng năm qua các nguồn tài liệu cập nhật hoặc qua ảnh vệ
tinh.
3.1.8. Lớp phủ bề mặt (Phubemat-Feature Dataset)
Lớp phủ bề mặt để mô tả các khu vực bề mặt đất được bao phủ bởi các yếu tố như
dân cư, đất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, rừng….
3.1.9. Hạ tầng kỹ thuật (Hatangkythua - Feature Dataset)

Lớp thông tin Hạ tầng kỹ thuật biểu diễn các đối tượng thuộc hạ tầng kỹ thuật
phục vụ đời sống xã hội.
3.1.10. Hạ tầng dân cƣ (Hatangdancu – Feature Dataset)
Lớp thông tin Hạ tầng kỹ thuật biểu diễn các đối tượng thuộc hạ tầng dân cư phục
vụ đời sống xã hội.
3.2.11. Ảnh chụp
Bao gồm các loại ảnh như ảnh vệ tinh, ảnh máy bay và ảnh mặt đất trong khu vực
với các độ phân giải khác nhau ở các thời điểm trước khi sảy ra thiên tai thảm hoạ.
3.2.12. Mô hình số độ cao DEM
3.3. Nhóm lớp các thông tin chuyên đề
Nhóm lớp các thông tin chuyên đề bao gồm các thông tin thuộc các chuyên ngành
và lĩnh vực khác nhau kết hợp với dữ liệu nền cơ sở để phân tích chiết tách các thông
tin phục vụ công tác dự báo, chuẩn bị và đưa ra các phương án triển khai tìm kiếm cứu


nạn.
3.3.1. Khí hậu (khihau)
Lớp thông tin về khí hậu thể hiện các vùng khí hậu trong khu vực ngoài ra còn có
các số liệu về lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió tại các trạm đo…
3.3.2. Thổ nhƣỡng (thonhuong)
Trong cơ sở dữ liệu, mỗi nhóm đất được quản lý theo dạng vùng và các thuộc tính
gồm: loại đất, kí hiệu theo quy định của bản đồ thổ nhưỡng, độ dày tầng đất, độ dốc,
thành phần cơ giới của đất, lớp đá mẹ.
3.3.3. Nhóm lớp thông tin cơ bản về tai biến
3.2.3.1. Nhóm quản lý thông tin về tai biến xảy ra (taibien – Feature Dataset)
Gồm các lớp thông tin về các tai biến đã đã xảy ra ở các vùng, miền. Các thông
tin bao gồm: các khu vực bị tai biến, cấp độ của tai biến, mức độ thiệt hại.
3.3.3.2. Nhóm các thông tin dự báo cảnh báo
Nhóm này bao gồm các lớp thông tin của bản đồ dự báo các tai biến có nguy cơ
xảy ra trong khu vực như nguy cơ cháy rừng, trượt lở đất...

3.3.3.3. Nhóm các thông tin hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn
3.4. Xây dựng các bản đồ tai biến
3.4.1. Xây dựng hệ thống các bản đồ đánh giá [3,4,5,6,7,8,9,10,19,20]
 Bản đồ đánh giá khả năng bền vững về mặt cơ lý cho các đơn vị thạch học: 5
mức.
Hệ thống đứt gãy: được xây dựng từ kết quả giải đoán ảnh vệ tinh. Các hệ thống đứt
gãy gồm có :
- Các đứt gãy hướng TB-ĐN
- Các đứt gãy hướng ĐB-TN
- Các đứt gãy hướng BN
- Các đứt gãy hướng khác
 Bản đồ đánh giá mật độ khe nứt với khả năng dễ xảy ra trượt lở: 5 mức
Xử lý thông tin cho bản đồ đánh giá khả năng nhạy cảm với trượt lở của các đơn vị địa
hình
 Bản đồ đánh giá địa hình với khả năng dễ xảy ra trượt lở : 5 mức
 Bản đồ chia cắt ngang địa hình, được tính bằng mật độ sông suối ( Km )/Km 2.
 Bản đồ đánh giá chia cắt ngang địa hình với khả năng dễ xảy ra trượt lở: 5 mức
 Bản đồ độ dốc và đánh giá độ dốc theo các tiêu chuẩn phân cấp địa mạo (0-30, 350, 5-80, 8-150, 15-250, >250)
3.4.3. Tích hợp các lớp thông tin
Vận dụng những mô hình toán và cách giải hợp lý trong các tình huống thực tiễn


cụ thể để tìm cách tiếp cận đến đáp số thoả đáng nhất thông qua nhiều phương pháp
khác nhau.
- Phương pháp sử dụng kiến thức chuyên gia trong quá trình xử lý thông tin:
Các phương pháp toán học sẽ giúp con người xử lý khối lượng thông tin lớn ban
đầu, chuẩn bị sẵn các phương án khac nhau ,vai trò quyết định vẫn là con người điều
khiển quá trình xử lý thông tin.
* Tích hợp thông tin: là phương pháp điều hành nhiều lớp thông tin, mỗi đơn vị
của từng lớp lại có trọng số riêng theo công thức sau:

T= 1/n 1n (A+B+...)
Trong đó:
n - số lớp thông tin đánh giá
 - Trọng số của lớp A

A - Lớp thông tin A

 - Trọng số của lớp B

B - Lớp thông tin B

3.4.4. Các kết quả
Xử lý tích hợp các thông tin đó cho một số kết quả cụ thể như sau
3.3.4.1. Bản đồ phân vùng ngập lụt
Xây dựng trên cơ sở dấu hiệu về lũ và mô hình DEM
3.4.4.2. Bản đồ lũ ống lũ quét
Trên cơ sở phân tích địa mạo theo nguyên tắc nguồn gốc, hình thái, bản đồ lũ ống
lũ quét được thành lập thể hiện các khu vực có nguy cơ phát sinh lũ ống, lũ quét.
3.4.4. 3. Bản đồ nguy cơ trượt lở
Bản đồ được xây dựng trên cơ sở tích hợp các lớp đánh giá với điểm và trọng số
khác nhau.
3.4.4.4. Bản đồ phân vùng nhạy cảm tai biến địa chất
Trên cơ sở tích hợp các loại hình tai biến, bản đồ nhạy cảm đươc thành lập với
nội dung thể hiện mức độ phát sinh tai biến địa chất khác nhau, tập trung vào động đất,
trượt lở , lũ quét và lũ bùn đá.

Nhận xét chung về tai biến trên khu vực nghiên cứu :


- Trên các bản đồ tai biến, có thể thấy khu vực Trung Trung bộ là nơi có tiềm ẩn

những tai biến tự nhiên , tập trung vào 2 nhóm chính là tai biến địa chất gồm có trượt lở,
động đất và tai biến thủy văn gồm có lũ lụt, lũ ống, lũ quét .
- Tai biến địa chất phân bố ở các khu vực vùng núi phía tây, khu vực đèo Hải Vân ở
phía bắc và vùng đèo Cả ở phía nam của khu vực, bao gồm các loại hình như trượt
lở, động đất
- Tai biến thủy văn bao gồm lũ ống , lũ quét và ngập lụt phân bố ở một số vùng
trũng thấp ven biển của các tỉnh với các mức ngập khác nhau : 0,5-1m, 1-1,5m, 1,52m , 2-2,5m, 2,5-3m, 3,5-4m và trên 4m .
+ Đà nẵng: khu vực Liên Chiểu và đồng bằng phía nam sông Cái, Quận hải Châu,
Quận Ngũ Hành Sơn
+ Tỉnh Quảng Nam: khu vực Hội An,Tam Kỳ, Núi Thành,
+ Tỉnh Quảng Ngài: Các khu vực Bình sơn,Đức Phổ , Nghĩa hành,Sơn Tịnh
+ Tỉnh Quảng nam: Khu vực Duy Xuyên , Núi Thành , Quế Sơn , Thanh Bình và
đặc biệt Là Hội an, Tam Kỳ
+ Tỉnh Phú Yên: huyện Sông Cầu , Tuy Hòa , Tuy An
3.5. Các giải pháp ứng xử với tai biến.
a. Về lũ lụt
- Cần có quy hoạch chi tiết cho từng khu vực có nguy cơ ngập lũ khác nhau.
- Cần nghiên cứu toàn diện hiện trạng, nguyên nhân gây nên hiện tượng xói lở.
- Xây dựng bản đồ dòng chảy sông theo mực nước sông ở các cấp báo động khác
nhau.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng bằng nhiều hình thức.
- Nghiêm cấm việc xây dựng nhà cửa, các công trình ngoài bãi sông, đắp bồi
khoanh vùng làm cản trở thoát lũ của sông.
- Quản lí chặt chẽ, khai thác cát hợp lý và khoa học ở các vị trí để khơi thông
dòng chảy, nhưng không làm thay đổi dòng dẫn.
- Nắm chắc quy luật thủy triều, nâng cao chất lượng dự báo lũ, mưa khu vực.
- Hàng năm thực hiện tổng kiểm tra đánh giá chất lượng công trình đê điều, kè,
cống…



- Xây dựng kế hoạch phòng chống lụt bão, tập huấn kĩ thuật hộ đê.
b. Đối với khu vực trƣợt lở đất
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng vùng, cũng như hiện trạng trượt lở trên
các tuyến đường mà chúng tôi đưa ra những giải pháp phòng chống trượt lở đất đá thích
hợp. Có 2 nhóm giải pháp kĩ thuật sau:
Nhóm giải pháp phi công trình
- Tuyên truyền rộng rãi cho người dân nhận thức tầm quan trọng các hiểm họa do
tai biến trượt lở đất gây ra để có biện pháp phòng tránh.
- Không cấp phép cũng như nghiêm cấm tuyệt đối việc khai thác đất đồi, khai
thác đá, các công trình xây dựng, các điểm dân cư nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ.
- Xây dựng hệ thống biển cảnh báo cách tối thiểu là 500m ở cả hai đầu các khu
vực có nguy cơ tai biến trượt lở đất cao.
- Khẩn trương di dời các điểm dân cư, các công trình công cộng nằm trong vùng
nguy hiểm do tai biến trượt lở đất đá đến các vị trí an toàn.
- Thành lập các đội cứu hộ cơ động để ứng cứu, xử lý và khắc phục các hậu quả
do tai biến tự nhiên gây ra.
Nhóm giải pháp công trình
- Đối với các vách đường đang có nguy cơ trượt lở, cần có biện pháp chống tác
động phá hoại của nước mặt bằng cách xây dựng hệ thống rãnh thoát nước, các rãnh
nghiêng phân bậc trên sườn dốc, nhằm hạn chế quá trình thấm nước, trồng cỏ Vetiver
chống xói mòn đất để giữ ổn định cho sườn.
- Giảm tải trọng trên sườn bằng cách đào bỏ một phần đất đá, bạt thoải mái dốc
và hạ cấp độ cao của vách dốc, tạo ra các bậc thang trên sườn dốc để tăng sự cân bằng
tĩnh của sườn.
- Có các biện pháp gia cố bằng cọc bê tông nhồi nhiều hàng tới tận lớp đá gốc và
xây dựng các tường chắn để cắt cung trượt nhằm đảm bảo ổn định cho các vách dương
và âm.
c. Đối với tai biến địa chất khác
Các tai biến như động đất cần phải được xem xét vào trong những thiết kế công trình
để tăng khả năng chống chịu của công trình khi có động đất xảy ra.




KẾT LUẬN
- Đề tài nghiên cứu đã khẳng định hướng mới trong việc áp dụng kết hợp giữa
Viễn thám và hệ thông tin địa lý để nghiên cứu lập bản đồ tai biến lũ lụt và trượt lở cho
một khu vực có địa hình đa dạng và có quá trình khai thác sử dụng lãnh thổ tương đối
điển hình cho tình trạng chung ở các tỉnh vùng ven biển ở Việt Nam.
- Xử lý hệ thông tin địa lý là quá trình tích hợp nhiều lớp thông tin theo các mô
hình và bằng các hàm toán cụ thể. Trong quá trình đó, có thể kế thừa nhiều nguồn tư liệu
đã có, bổ sung nhiều lớp thông tin mới trong một cơ sở dữ liệu thống nhất với sự trợ
giúp của các phần mềm ứng dụng đa chức năng.
- Viễn thám là một phương pháp nghiên cứu có thể cung cấp nhiều lớp thông tin
mới trong cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin địa lý.
- Muốn tích hợp thông tin tốt trong nghiên cứu tai biến để đưa ra kết quả chính
xác phải kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức địa chất, địa mạo, thủy văn và các môn khoa
học địa lý khác với kiến thức về tin học và khoa học máy tính.
- Mô hình nghiên cứu dự báo trượt lở và lũ lụt ở có kế thừa các kinh nghiệm
nghiên cứu tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì việc tích hợp thông tin theo
các mô hình mà đề tài thành lập vẫn là một nội dung mới, được thực hiện một cách
tương đối hệ thống,có tính tổng hợp .
- Mô hình nghiên cứu bao gồm:
+ Hệ thống quy trình nghiên cứu và cơ sở khoa học.
+ Các kỹ thuật triển khai theo mô hình .
+ Các thuật toán xử lý tích hợp thông tin.
+ Các đề xuất về công nghệ áp dụng để thực hiện mô hình.
- Khả năng triển khai mô hình: Có thể áp dụng mô hình trong nghiên cứu thành lập
bản đồ tai biến cho các vùng có điều kiện địa lý tương tự.
- Cơ sở dữ liệu của đề tài có thể sử dụng cho những nội dung nghiên cứu khác.
- Các bản đồ sản phẩm: dự báo trượt lở, dự báo lũ lụt, dự báo tai biến chung có thể là

nguồn tư liệu tin cậy để xây dựng các dự án quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch môi trường,
đặc biệt là trong việc phòng chống và giảm thiểu tai biến trong tương lai đối với lãnh thổ các
tỉnh trung trung bộ nói chung hay đối với lĩnh vực quân sự nói riêng .
KIẾN NGHỊ
- Nội dung của đề tài là một hướng nghiên cứu mới với một khối lượng công việc


rất lớn cần phải xử lý nên nhiều vấn đề được thực hiện vẫn còn mang tính định tính. Ảnh
vệ tinh phân giải siêu cao sẽ cung cấp nhiều thông tin chính xác, nhưng đề tài còn chưa
có điều kiện áp dụng do hạn chế về thời gian và kinh phí, mong rằng trong tương lai tác
giả sẽ có điều kiển triển khai tiếp với những quy mô thích hợp .
Với thực tế đó, luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếm khuyết và rất mong
nhận được sự đóng góp, bổ sung để học viên có thể tiếp tục hoàn chỉnh trong tương lai.

References
1. Nghiên cứu, đánh giá và dự báo tai biến trượt đổ trọng lực khu vực thị xã Sơn La
bằng phương pháp viễn thám và hệ thông tin địa lý (gis). Nguyễn Ngọc Thạch.
Ngô Bính Trâm.1999.
2. Ứng dụng phương pháp viễn thám thành lập bản đồ Địa thuỷ hình thái (địa mạo
địa chất thuỷ văn )và ý nghĩa thực tiễn (Ví dụ ở Hoà bình). Nguyễn Ngọc Thạch.
Luận án Phó tiến sỹ. 1993.
3. Địa động lực hiện đại và tai biến thiên nhiên .Tập tài liệu tham khảo. Khoa địa
lý.2000.
4. Tuyển tập các công trình nghiên cứu địa lý. 1997.
5. Future trend of Remote Sensing. Preben Gudmandsen.(Rotterdam - Denmark).
1998
6. Geographic Information Systems (GIS) and mapping: practices. Johnson, A.I,
1992
7. Spatial analysis and GIS .Fotheringham, A. Stewart 1994
8. Remote sensing in hydrology and water management .Schultz, Gert A. 2000

9. Multisource data integration in remote sensing: proceedings. Tilton, James
C.1991
10. Geotechnical applications of remote sensing and remote data. Johnson, A. I.1988
11. Remote sensing and image interpretation Lillesand, Thomas M. 1987
12. Remote sensing for resource management. Johannsen, Chris J. 1982
13. Remote sensing for environmental sciences.v. 18. Schanda, Erwin 197
14. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu, Hà Nội. 2008.
15. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam, Hà Nội. 2010.
16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông báo Quốc gia lần thứ hai của Việt
Nam cho Công ước khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu, Hà Nội.
17. Thuc T, Thang N. V. and Cuong H. D. (2010), On the Development of
Climate Change Scenarios for Vietnam, Proceedings, the Fifth APHW
Conference on Hydrological Regimes and Water Resources Management
in the Context of Climate Change, Hanoi.


18. Thuc T, Thang N. V. and Trong T. D. (2011), Climate change Adaptation in
the Agriculture and Water Sectors: Current Status, Issues and Challenges
in Vietnam, Asian Journal of Environment and Disaster Management.
19. Nguyễn Ngọc Thạch. Địa thông tin. NXBĐHQG.2011
20. Nguyễn Ngọc Thạch. Viễn thám và GIS ứng dụng. Giáo trình. 2011.


×