Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Vai trò và chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.5 KB, 24 trang )

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường cùng với sự hội nhập vào
nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam đánh dấu
một sự đổi mới từ bên trong nền kinh tế đồng thời cũng tạo ra nhiều cơ hội thuận
lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt nam. Tuy nhiên, cơ hội
luôn đồng nghĩa với khó khăn và thách thức. Để tồn tại và phát triển được các
doanh nghiệp cần phải làm gì và làm như thế nào để sản phẩm sản xuất được thị
trường chấp nhận, thu hút thị hiếu tiêu dùng ngày một cao của xã hội mà giá cả lại
phù hợp. Đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới sáng
tạo và thực hiện cải tiến trong công tác quản lý điều hành sản xuất, phải giám sát
từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất. Kế toán với vai trò là công cụ
quản lý đắc lực phải tính toán, phản ánh và quản lý làm sao để đáp ứng được yêu
cầu trên, giúp cho người quản lý có thể lựa chọn được phương án kinh doanh tốt
nhất. Có nhiều biện pháp khác nhau để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Một trong những biện pháp quan trọng nhất là phải tăng cường công tác
quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đặt ra yêu cầu chấn chỉnh và hoàn thiện công tác
hạch toán nguyên vật liệu. Đây đang là đòi hỏi cấp bách trong thực tiễn công tác
quản lý ở các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật
liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, việc quản lý nguyên
vật liệu ở các khâu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh, một mặt biến đổi
nhỏ của nó cũng làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
Do đó tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là một biện pháp quan trọng để góp phần
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Muốn như vậy thì các nhà quản lý phải quan tâm đến việc hoàn thiện công
tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Vận dụng lý luận vào
thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo và đảm bảo đúng chế độ, phù hợp với đặc
điểm của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được kết cấu thành 2 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
Chương II: Một số ý kiến nhận xét



Do trình độ và thời gian có hạn nên đề án của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của giảng
viên hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Anh để đề tài của em được hoàn thiện
hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn.


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động trong hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và được coi là
yếu tố cơ bản ở khâu sản xuất của doanh nghiệp. Vậy nguyên vật liệu là một trong
ba tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
Xét về hình thái hiện vật thì nguyên vật liệu được xét vào loại tài sản lưu
động, còn xét về hình thái giá trị thì nguyên vật liệu là một bộ phận vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguyên vật liệu xét về hình thái hiện vật thì nó chỉ tham gia
vào một chu kì sản xuất nhất định, bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để hình thành nên thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị do chỉ tham gia
vào một chu kì sản xuất nhất định nên khi tham gia vào chu kì sản xuất giá trị của
nguyên vật liệu sẽ được chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì.
1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố vật chất chiếm một vị trí quan
trọng nhất trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên sản
phẩm. Nguyên vật liệu chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được diễn ra liên tục đúng tiến độ và có hiệu quả. Nguyên vật

liệu của công ty chiếm một tỉ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm hoàn thành. Vậy có
thể nói số lượng và chất lượng nguyên vật liệu có tác động trực tiếp, có tính chất
quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có tầm
quan trọng không chỉ trong quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên việc phấn đấu hạ giá thành đồng
nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý thì lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ tăng, đồng thời với một lượng nguyên vật liệu không đổi có thể
làm ra được nhiều sản phẩm nhất tức là hiệu quả sử dụng đồng vốn được nâng


cao. Nếu như việc đảm bảo số lượng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời ảnh hưởng
đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc đảm bảo chất lượng nguyên vật
liệu lại quyết định đến chất lượng sản phẩm. Như vậy, nguyên vật liệu có một vị
trí đặc biệt quan trọng không thể phủ nhận được trong quá trình sản xuất.
1.3 Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của ngyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu cụ thể,
doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu theo từng chủng loại, từng
nguồn nhập và từng mục đích sử dụng. Quan trọng hơn doanh nghiệp cần phải
bám sát để quản lý sự vận động của nguyên vật liệu trong từng khâu và yêu cầu
đặt ra đối với công tác quản lý là không giống nhau.
Khâu thu mua: Đòi hỏi quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng
loại, giá cả hợp lý. Phải lựa chọn nguồn thu mua sao cho nguyên vật được cung
cấp đầy đủ thường xuyên và kịp thời.
Khâu bảo quản : Phải có hệ thống kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện cấn thiết như cân, đong, đo, đếm,… thực hiện đúng chế độ bảo quản
đối với từng loại vật liệu phù hợp với tính chất của chúng để tránh hư hỏng, mất
mát. Ngoài ra cần bố trí nhân viên bảo vệ kho tàng bến bãi, thủ kho thực hiện việc
ghi chép nguyên vật liệu nhập xuất ở kho.
Khâu dự trữ : Phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu của từng loại

nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ, gián đoạn
do thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời cũng nên tránh dự trữ quá nhiều dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn, vốn chậm luân chuyển.
Khâu sử dụng : Phải sử dụng hợp lý tiết kiệm dựa trên cơ sở các định mức
sử dụng vật liệu, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu nhưng vẫn
phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì vậy,trong khâu này doanh nghiệp cần tổ
chức việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng trong quá trình sản xuất.
Từ những yêu cầu được đặt ra cho thấy việc tăng cường quản lý nguyên
vật liệu là cần thiết, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên cải tiến phương pháp
quản lý cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.4. Vai trò và chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
1.4.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu


Từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu được tốt thì công tác kế toán nguyên
vật liệu là việc làm không thể thiếu được, là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Hạch
toán nguyên vật liệu phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời về tình hình nhập – xuất
– tồn và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Căn
cứ vào thực tế để lập kế hoạch cung ứng vật tư, lập kế hoạch sử dụng nguyên vật
liệu cho sản xuất. Ngoài ra, việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu chính
xác, kịp thời không những là cơ sở cung cấp số liệu cho việc hạch toán giá thành
sản phẩm mà còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng
vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh
vòng quay vốn lưu động.
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Đáp ứng yêu cầu quản lý và là công cụ quản lý có hiệu quả, kế toán
nguyên vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ :
- Việc tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân loại, tổng hợp số

liệu về tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tính giá thành sản phẩm.
- Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa vào
sử dụng từ đó phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng cho các đối tượng tập hợp
chi phí.
- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thiếu thừa, ứ
đọng, kém phẩm chất để hạn chế đến mức tối đa thiệt hại.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định, tham gia
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với
người bán người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
2.1. Phân loại nguyên vật liệu.


Phân loại nguyên vật liệu là việc dựa trên những tiêu thức nhất định để sắp
xếp những nguyên vật liệu có cùng một tiêu thức vào một loại, một nhóm.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của chúng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Thông thường có các cách phân loại nguyên vật liệu sau đây : nhờ có
sự phân loại nguyên vật liệu này mà kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi tình
hình biến động của từng loại nguyên vật liệu có thể cung cấp những thông tin
chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ các loại nguyên vật
liệu.
- Nguyên vật liệu chính: Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật
liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản
phẩm được sản xuất ra như: sắt, thép trong doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xi
măng, gạch…; xi măng, gạch, ngói, trong doanh nghiệp xây dựng; giấy mực trong

doanh nghiệp in ấn …
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng sản phẩm, phục vụ cho công tác quản
lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm như các loại tút
bản, chổi tút, bột chống váng… trong doanh nghiệp in ấn bao bì và vật liệu đóng
gói sản phẩm, …
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho hoạt động của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải như xăng, dầu, củi đốt…
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại thiết bị phụ tùng, chi tiết máy dùng
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của doanh
nghiệp.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại vật liệu trên
gồm phế liệu do quá trình sản xuất loại ra như sắt thép, giấy vụn hay phế liệu thu
hồi được từ việc thanh lý tài sản cố định…
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà mỗi loại vật liệu trên lại được chia thành các nhóm, các thứ một cách cụ thể.
Tác dụng: Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại vật liệu
trong quá trình tạo ra sản phẩm và là cơ sở để xây dựng các tài khoản cấp hai
thích hợp để hạch toán.
* Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung qui định phản ánh chi phí
nguyên vật liệu vào các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu được chia thành:


- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ cho quản lý sản
xuất, cho quản lý doanh ngiệp, cho khâu bán hàng.
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản để
ghi chép, phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kì và tính toán chi phí
nguyên vật liệu cho các đối tượng chịu chi phí một cách chính xác. Cách phân loại
này còn giúp cho doanh nghiệp thấy rõ khoản chi phí nguyên vật liệu trong chi

phí sản xuất sản phẩm, từ đó có biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
*Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất còn có thể được phân loại căn cứ vào nguồn gốc của chúng thành các
loại:
- Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài
- Nguyên vật liệu nhập kho do doanh nghiệp tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Nguyên vật liệu được ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp hoặc được
viện trợ, tặng,biếu...
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xây dựng được kế
hoạch cung ứng nguyên vật liệu đồng thời là căn cứ xác định chi phí cấu thành trị
giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho.
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là sự xác định giá trị nguyên vật liệu theo phương
pháp nhất quán trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu chân thực, đúng đắn về nguyên
vật liệu.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho của Việt nam (chuẩn mực số 02) thì
nguyên vật liệu được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc (trị giá vốn thực tế) của nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
- Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại chi phí vận
chuyển, bốc xếp bảo quản trong quá trình mua và các chi phí khác có liên quan


trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng mua do không đúng qui cách, phẩm chất được trừ ra khỏi trị giá thực tế

của nguyên vật liệu (theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho – chuẩn mực số 02)
- Trường hợp nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp :trị gía vốn của
nguyên vật liệu nhập kho là gía ghi sổ của đơn vị cấp trên bằng giá tương đương
trên thị trường cộng với chi phí liên quan đến vận chuyển ,bốc dỡ phát sinh tính
đến thời điểm nhập kho.
- Trường hợp nguyên vật liệu nhập kho từ việc nhận góp vốn liên doanh
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm giá do hội đồng
liên doanh chấp nhận và chi phí vận chuyển ,bốc dỡ phát sinh tính đến thời diểm
nhập kho.
-

Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do tự sản xuất

Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu xuất ra cho sản xuất chế biến và các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất chế biến.
-

Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do thuê ngoài gia công chế biến

Trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho để gia công, chi phí thuê ngoài gia công chế biến và chi
phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có ).
- Phế liệu thu hồi nhập kho :trị giá vốn thực tế của phế liệu thu hồi nhập
kho được xác định theo giá ước tính (giá trị thực tế có thể sử dụng được hay bán
được)
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho (chuẩn mực số 02) thì việc tính trị
giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:

* Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này thì nguyên
vật liệu xuất kho thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô đó để
tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu hiện còn trong kho được tính bằng số lượng từng lô nguyên vật liệu hiện còn
trong kho nhân với đơn giá nhập kho của chính lô nguyên vật liệu đó rồi tổng hợp
lại.


Phương pháp này được áp dụng đói với doanh nghiệp có ít loại nguyên vật
liệu giá trị từng lô nguyên vật liệu rất lớn hoặc nguyên vật liệu ổn định nhận diện
được.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa trên
giả định là lô nguyên vật liệu được nhập trước thì sẽ được xuất trước và nguyên
vật liệu còn lại cuối kì là nguyên vật liệu được nhập gần thời điểm cuối kì. Theo
phương pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô
nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm đầu kì hoặc gần đầu kì còn giá trị nguyên
vật liệu tồn kho cuối kì được tính theo giá nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm
cuối kì hoặc gần cuối kì còn tồn kho. Phương pháp này thích hợp trong điều kiện
giá cả ổn định hặc có xu hướng giảm, doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế
của từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất không nhiều.
*Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả
định lô nguyên vật liệu nào được nhập sau thì sẽ được xuất trước và nguyên vật
liệu còn lại cuối kì là nguyên vật liệu ở những lần nhập đàu tiên. Theo phương
pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô nguyên vật
liệu nhập sau hoặc gần sau còn giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá
của nguyên vật liệu nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì còn tồn kho.
Phương pháp này thích hợp trong điều kiện có lạm phát và doanh nghiệp
cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập, số lượng các nghiệp
vụ nhập xuất không nhiều.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này kế toán sử

dụng đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ để tính trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Đơn giá này có thể được tính theo thời
kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô nguyên vật liệu phụ thuộc vào tình hình doanh
nghiệp.
Trước hết phải xác định được đơn giá thực tế bình quân của vật liệu xuất
kho theo công thức:
Đơn giá thực
tế bình quân

=

Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Số lượng NVL tồn

đầu kỳ
Sau đó tính giá vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế vật

=

+
+

Đơn giá thực tế

Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL nhập trong
kỳ

x

Số lượng vật


liệu xuất kho
bình quân
liệu xuất kho
Phương pháp này đơn giản dễ làm, nhưng lại độ chính xác không cao vì nó
không tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ, hơn nữa công việc
tính toán dồn vào cuối kỳ, khó đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ
cho quản lý. Cách tính này có thể áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản
ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu cả về
số lượng, chất lượng và giá trị. Để đáp ứng yêu cầu này công ty đã tổ chức hạch
toán chi tiết vật liệu và để tổ chức thực hiện tốt toàn bộ công tác kế toán vật liệu
nói chung và công tác hạch toán chi tiết nói riêng thì trước hết phải dựa trên cơ sở
chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất vật
liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu theo
chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm:
-Phiếu nhập kho

Mẫu số 01-VT


-Phiếu xuất kho

Mẫu số 02-VT

-Biên bản kiểm nghiệm

Mẫu số 05-VT

-Thẻ kho

Mẫu số 05-VT

-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

Mẫu số 07-VT

-Biển bản kiểm kê vật tư

Mẫu số 08-VT

-Hoá đơn GTGT (bên bán lập)

Mẫu số 01GTKT-3LL

-Hoá đơn thông thường (bên bán lập)

Mẫu số 02GTTT-3LL

-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ


Mẫu số 03PXK-3LL

Trong đó có Biên bản kiểm nghiệm và Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là
các chứng từ hướng dẫn còn lại là các chứng từ bắt buộc.


3.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, cần tuỳ thuộc vào các phương pháp kế toán
chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn kho của
từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu:
Tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày về mặt số lượng, không phân
biệt kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để
hạch toán từng lần nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả hai mặt
lượng và giá trị tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh
nghiệp.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng tổng hợp
Nhập – xuất – tồn kho vật liệu nhằm phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn
giản, nhanh chóng, kịp thời.
3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
- Ở kho: Thủ kho tiến hành việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu
hàng ngày trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào
sổ đăng kí thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày khi có nghiệp

vụ nhập, xuất nguyên vật liệu thực tế phát sinh, thủ kho thực hiên việc thu phát
nguyên vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập xuất nguyên
vật liệu và vào thẻ kho của thứ nguyên vật liệu có liên quan. Cuối ngày thủ kho
tính ra số lượng nguyên vật liệu tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Định kì,
thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu về
phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng thứ vật liệu. Cuối
tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Và để có


số liệu kiểm tra, đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế
toán chi tiết từ các sổ chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn vật
liệu theo từng nhóm loại vật liệu.
Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất phát sinh không thường xuyên, trình độ của
nhân viên kế toán chưa cao.
Đây là phương pháp ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu quản lý chặt chẽ
vật liệu. Nhưng khối lượng ghi chép lớn, ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa
kế toán và thủ kho.
Sơ đồ minh hoạ trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
ghi thẻ song song:
Sơ đồ 1:
(1)
(1)
Thẻ kho

(3)

Chứng từ nhập

(2)

Sổ (thẻ) kế
toánchi tiết VL

Chứng từ xuất
(2)

(4)

Ghi chú:

Bảng kê tổng hợp
N-X-T VL

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ
song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ được mở cho cả năm và
được ghi vào cuối mỗi tháng, theo dõi các chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền
trong cả tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập
bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập,


xuất do thủ kho định kì gửi lên. Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.

Sơ đồ minh họa trình tự kế toán theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển
Sơ đồ 2:
Chứng từ nhập

(1)

Thẻ kho

(2)
Bảng kê nhập

(1)

(4)

(3)

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Chứng từ xuất
(2)
Bảng kê xuất

(3)

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng
loại vật liệu ít, không có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu… Đây là phương
pháp có khối lượng ghi chép được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Tuy nhiên, việc ghi sổ vẫn trùng lắp giữa thủ kho và kế toán về chỉ tiêu số lượng.
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành
vào cuôí tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
3.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu về mặt số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Cuối
mỗi tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng nguyên vật liệu tồn
kho trên cơ sở số liệu từ các thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư dùng cho cả năm theo từng kho để ghi
số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật liệu vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
kho ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại
vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.


Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành tiến hành vào cuối tháng, số tiền cột
tồn kho cuối tháng trên sổ số dư phải khớp với số tiền cột tồn kho cuối tháng trên
bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn của nhóm, loại vật liệu tương ứng.
Phương pháp này nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng
loại nguyên vật liệu tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu xảy ra thường xuyên, và
doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu hợp lý, nhân
viên kế toán hàng tồn kho có trình độ cao đồng thời thủ kho của doanh nghiệp có
khả năng chuyên môn tốt, ý thức được trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu.
Phương pháp này đã giảm bớt được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ
tiêu thành tiền của nguyên vật liệu theo nhóm và theo loại. Kế toán thực hiện

được việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và
kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng trong kho của thủ kho, công việc được
tiến hành dàn đều trong tháng. Tuy vậy vẫn còn nhược điểm là ở phòng kế toán
chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại nguyên vật liệu nên khi cần thông tin
về tình hình nhập, xuất của vật liệu nào đó phải dựa vào thẻ kho. Việc kiểm tra,
phát hiện nhầm lẫn sai sót giữa thủ kho và kế toán gặp nhiều khó khăn.
Sơ đồ minh hoạ trình tự kế toán theo phương pháp ghi sổ số dư
Sơ đồ 3:
Thẻ kho
(5)

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

(2)

(2)

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Sổ số dư

(3)

(3)

Bảng luỹ kế nhập


(4)

Ghi chú:

(6)

Bảng kê tổng hợp
N-X-T VL

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Bảng luỹ kế xuất

(4)


4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu
4.1 Đối với doanh nghiệp kế toán bán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu,
sản phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có chứng từ
nhập, xuất kho vật liệu. Việc xác định trị gía vật liệu xuất dùng căn cứ vào chứng
từ xuất kho, khi đã được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các
tài khoản và sổ kế toán. Phương pháp này được áp dụng phần lớn trong các doanh
nghiệp sản xuất thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao.
4.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng

Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu kế toán sử
dụng TK152 - Nguyên liệu vật liệu.
Tài khoản này có thể được mở thành các TK cấp 2, 3... Chi tiết theo từng loại,
nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cụ thể:
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
Kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111, 112, 151, 331,
621, 622, 627, 641...
4.1.2. Trình tự một số các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến kế toán tăng giảm vật
liệu


• Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• TK 151

TK 152

Hàng nhập kho
đi đường kỳ trước

TK 621

Xuất vật liệu dùng c ho
sản xuất sản phẩm

TK 111, 112

Mua vật liệu trả tiền ngay


Xuất vật liệu phục vụ sảnTK
xuất
627,641,642
bán hàng, QLDN

TK 133
TK 331

TK 632,157

Xuất bán trực tiếp và gửi đi bán
Mua vật liệu chưa trả tiền
TK 333

TK 331,111,112

Thuế nhập khẩu NVL
phải nộp NSNN

Giảm giá hàng mua
Trả lại cho người bán
TK 133

TK 411

Nhập góp vốn liên doanh
TK 154

TK 154


Nhập kho vật liêu thuê ngoài
gia công chế biến

Xuất thuê ngoài gia công
chế biến

TK 128,222

Nhận lại vốn góp liên doanh

TK 338(3381)

Phát hiện thừa khi kiểm kê

TK 128,222

Xuất góp vốn liên doanh

TK 138(1381)

Phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK 621,627,641,642
NVL xuất dùng cho SXKD

không sử dụng hết nhập lại kho
TK 412

TK 412


Chênh lệch tăng do đánh giá lại

Chênh lệch giảm do đánh giá lại


4.2 Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên tình hình nhập xuất vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các xí nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có quy
mô nhỏ, hệ thống quản lý nghiệp vụ tương đối chặt chẽ.
4.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 152 không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ
dùng để kết chuyển trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ vào TK 611Mua hàng.
TK 611 dùng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư hàng hoá mua vào và
xuất dùng trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra kế toán
nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng các tài khoản
liên quan khác giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.


• Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 151,152

TK 611

Kết chuyển giá thực tế VL
(đang đi đường)tồn kỳ đầu
trước


TK 151,152

Kết chuyển giá thực tế VL
(đang đi đường) tồn cuối kỳ
TK111,112,138,331

TK 111, 112,141,331,311

Giá trị NVL mua vào trong kỳ
TK 133

Chiết khấu, giảm giá hàng mua
Hàng mua trả lại

TK 133

TK 621,627,641,642

TK 333(3333)

Thuế nhập khẩu tính vào
giá trị VL nhập khẩu

Xuất VL dùng cho SXKD
XDCB
TK 157,632

TK 141

Nhập vốn góp liên doanh


Xuất bán VL

Cấp phát, biếu tặng

TK 154

TK 154

VL tự sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công chế biến

VL xuất kho thuê ngoài
gia công chế biến

TK 138,334,921,642

Giá trị thiếu hụt mất mát

TK 412

TK 412

Chênh lệch tăng
về đánh giá lại VL

Chênh lệch giảm
về đánh giá lại VL



4.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tổng hợp nguyên
vật liệu:
* Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
* Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
- Sổ nhật ký chung từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
* Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
- Nhật ký chứng từ
- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
* Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
5. Ảnh hưởng của kế toán nguyên vật liệu đến Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả kinh doanh
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, hạch toán nguyên vật liệu là
công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản
xuất kinh doanh. Thông thường trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại
vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, vì vậy việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hiệu quả nhằm hạ
thấp chi phí và giảm giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Công tác kế
toán nguyên vật liệu phải chính xác, đầy đủ, kịp thời thì lãnh đạo doanh nghiệp sẽ
nắm bắt được tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất vào giá
thành sản phẩm. Số liệu này được phản ánh chính xác trên báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó lãnh đạo doanh nghiệp có thể đề ra những biện

pháp quản lý hợp lý, hiệu quả.
Khi doanh nghiệp xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh được bình thường,


không bị ngừng trệ, gián đoạn do công việc thu mua, không xảy ra tình trạng ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Do vậy, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tốt giúp
doanh nghiệp nhận biết được vốn lưu động và có các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thì hàng tồn kho nói
chung và nguyên vật liệu nói riêng là một chỉ tiêu trọng yếu trên báo cáo tài
chính. Nó chính là cái van để điều chỉnh lãi lỗ của một doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT
Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải tuân thủ theo chế độ và chuẩn
mực kế toán hiện hành. Cụ thể là chuẩn mực số 02_ Hàng tồn kho và thông tư
89/2002/TT-BTC, thông tư 82/2003/TT/BTC về lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Đây là yêu cầu bắt buộc, là cơ sở, nền tảng cho việc quản lý điều hành thống
nhất hoạt động sản xuất kinh doanh cho mọi loại hình doanh nghiệp. Thực hiện tốt
yêu cầu này mới đảm bảo khả năng so sánh, đối chiếu được thông tin kế toán,
thuận tiện cho việc chỉ đạo, kiểm tra, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu này thể hiện tính thích ứng, phù hợp cho mọi
lĩnh vực thành phần kinh tế, hình thức sở hữu, giúp cho công tác kế toán đạt hiệu
quả hơn, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Vì vậy việc tổ chức kế toán nguyên vật
liệu phải dựa trên đặc điểm nguyên vật liệu và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ
thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn và sử dụng nguyên vật liệu, phục vụ cho

việc tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tại bất kì
thời điểm nào. Yêu cầu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho doanh
nghiệp đưa ra quyết định một cách toàn diện, đúng đắn, tính kịp thời giúp doanh
nghiệp đưa ra quyết định kinh tế sát với thực tế.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và có
hiệu quả.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo tính khả thi. Đây là yêu cầu
bao trùm lên tất cả các yêu cầu trên, nó thể hiện tính có thể thực hiện được. Vì vậy
để đạt được yêu cầu này cần phải thực hiện tốt các yêu cầu trên.
Từ những yêu cầu quản lý đó đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổỉ
mới, nâng cao và hoàn thiện để giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng một
cách hiệu quả tài sản của đơn vị.
Chính vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết,
nó đảm bảo cung cấp kịp thời, đồng bộ những vật tư cần thiết cho sản xuất, quản
lý tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra, giám sát định mức dự trữ tiêu hao vật liệu


nhằm ngăn ngừa sự hao hụt mất mát lãng phí... trong các khâu của quá trình sản
xuất. Qua đó góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá
thành sản phẩm.
Tuy nhiên, trên thực tế có những điều kiện khách quan khiến doanh nghiệp
chưa thực hiện được đúng yêu cầu của chuẩn mực hay yêu cầu của chuẩn mực
khó áp dụng vào thực tế như:
• Giá gốc của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
Trong chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, giá gốc
của nguyên vật liệu nhận góp vốn lien doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham
gia góp vốn lien doanh thống nhất đánh giá chấp thuận. Nhưng theo quan điểm
của ngành thuế thì còn cần phải có biên bản định giá tài sản do bên thứ ba có tư
cách pháp nhân hay còn gọi là công ty thẩm định giá đánh giá mới đủ điều kiện
ghi nhận giá gốc của nguyên vật liệu nhận góp vốn lien doanh cổ phần.

• Đối với nguyên vật liệu phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý,
bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác
định người nhận lỗi. Nhưng trên thực tế, nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại
nơi quản lý, bảo quản thông thường không bao giờ đầy đủ khi thực hiện kiểm kê.
Do tại nhiều doanh nghiệp không có điều kiện xây dựng hệ thống kho tàng, bến
bãi để bảo quản nguyên vật liệu hoặc đối với những loại nguyên vật liệu chiếm
diện tích lớn mà doanh nghiệp buộc phải để ngoài trời và che bạt nên dễ dẫn đến
tình trạng vật liệu bị hư hỏng, giảm chất lượng.
• Chế độ cũng nên lập ra một quy định chuẩn về việc lập sổ danh điểm vật
liệu khoa học, phù hợp với từng thứ vật tư và để có được sự thống nhất
chung giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh, đảm bảo được
tính dễ nhớ, dễ nhận diện, dễ kiểm tra.
• Hoàn thiện công tác thanh toán với người bán
Song song với kế toán nguyên vật liệu thì việc theo dõi công tác thanh toán
với người bán cần được chú trọng. Nếu như vật liệu là một trong những yếu tố
không thể thiếu được đối với quá trình sản xuất thì việc duy trì quan hệ ổn định
lâu dài và có uy tín đối với nhà cung cấp là rất quan trọng. Do đó không thể xem
nhẹ công tác thanh toán với người bán, cần tránh tình trạng chiếm dụng vốn một
cách quá đáng làm giảm uy tín của công ty đối với nhà cung cấp. Vì vậy để hoàn


thiện công tác với người bán cần mở Sổ chi tiết thanh toán với người bán. Với
mỗi đơn vị bán thường xuyên, công ty nên mở một trang sổ riêng để theo dõi, còn
những người bán hàng không thường xuyên thì có thể theo dõi chung trên một
trang sổ.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản:
Đối tượng:
Ngày


Chứng từ

Diễn giải

tháng
ghi

SH

NT
1.Số dư đầu kì
2.SốP/S trong kì
…..
Cộng số P/S
Dư cuối kì

Tài

Thời

khoản

hạn

đối

chiết

Số

sinh
Nợ

phát

Số Dư



Nợ




KẾT LUẬN
Nguyên vật liệu là thành phần không thể thiếu trong quá trình sản
xuất, là thành phần chính cấu thành nên sản phẩm. Vì vậy việc ghi chép,
phản ánh thu mua, nhập, xuất, dự trữ nguyên vật liệu đóng vai trò rất lớn
trong việc cung cấp thông tin sử dụng và đề ra các biện pháp quản lý
nguyên vật liệu một cách đúng đắn, nên công việc tổ chức công tác kế toán
là vấn đề cần thiết mà các doanh nghiệp thường quan tâm.
Kế toán nguyên vật liệu không chỉ đơn thuần giúp các đơn vị theo
dõi chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại vật liệu cho quá trình
sản xuất, mà quan trọng hơn là thông qua việc phản ánh tình hình thực hiện
kế hoạch cung cấp sử dụng vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng sao
cho có hiệu quả nhất, tránh hao hụt lãng phí làm thiệt hại tài sản của doanh
nghiệp. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, không
ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy,
tăng tốc độ chu chuyển của vốn kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đứng vững và phát triển trong cơ chế cạnh tranh gay gắt của thị

trường.
Những ý kiến nhận xét em đưa ra có thể có phần chưa hợp lý, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để đề án của em được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mai
Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề án này.



×