Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC NĂM HỌC 2015-2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.26 KB, 91 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH

PHÒNG GDTrH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
NĂM HỌC 2015-2016

Lƣu hành nội bộ


MỤC LỤC
NỘI DUNG

STT

TRANG

1

Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học

1

2

Thực hiện hồ sơ, sổ sách trong nhà trường

12

3


Hướng dẫn thực hiện dạy học Tiếng Anh cấp THCS, THPT

14

4

Tổ chức hội giảng vòng tỉnh

29

5

Tổ chức Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học

37

6

Hướng dẫn thực hiện dạy học 02 buổi/ngày

49

7

Điều lệ Hội thao quốc phòng

52

8


Hướng dẫn thực hiện Giáo dục thể chất trường học

58

9

Hướng dẫn thực hiện công tác QP-AN trường học

61

10

Hướng dẫn thực hiện một số hoạt động Đoàn, Hội, Đội, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn
2011 -2020 năm học 2015 -2016

65

11

Lịch thời gian năm học

87


UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số:1824 /SGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
GDTrH năm học 2015-2016

Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015

Kính gởi:
- Trƣởng phòng giáo dục – đào tạo các huyện, thành phố;
- Hiệu trƣởng các trƣờng trung học phổ thông;
- Hiệu trƣởng trƣờng Phổ thông Dân tộc Nội trú;
- Hiệu trƣởng trƣờng Thực nghiệm Giáo dục phổ thông
Căn cứ quyết định số 2797/QĐ-BGDĐT ngày 03/8/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; công văn số 4509/BGDĐTGDTrH ngày 03/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015 - 2016;
Căn cứ Phương hướng và nhiệm vụ năm học của Ngành Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Tây Ninh, nay Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2015–2016 như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tích cực triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về
phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành
bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn
với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan

quản lý và các trường trung học.
3. Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với
các trường trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ
của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng
lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý và chức năng giám
sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
4. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát
triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động
1


trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Triển khai thực hiện mô hình trường học mới đối với lớp 6 ở một số trường
THCS trong tỉnh.
5. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan;
phối hợp đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; kết hợp
đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của
nhà trường với đánh giá của gia đình và cộng đồng.
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực
chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên
môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia
đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế
hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học
trong chương trình giáo dục phổ thông, các trường THPT, phòng GDĐT chỉ đạo các
trường THCS tăng cường tính chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo
dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo khung thời gian 37 tuần thực học (học
kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học
thống nhất, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. Kế hoạch giáo dục định
hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi trường phải phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.
1.2. Các trường THCS, THPT chỉ đạo và tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên
môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong
mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học
phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;
chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội,
thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức
liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên
môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn
cứ để thanh tra, kiểm tra.
1.3. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo
viên tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng cho
mỗi chủ đề (Sở GDĐT sẽ có hướng dẫn cụ thể riêng); tổ chức và quản lí các hoạt động
2


chuyên môn của trường trung học qua mạng mà không nhất thiết phải theo bài/tiết
trong sách giáo khoa.

2. Thực hiện triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối với
một số lớp 6 ở các huyện, thành phố theo đăng ký của phòng GDĐT trong năm học
2015-2016.
3. Các trường THCS, THPT có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, bố trí và
huy động được kinh phí tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số
1828/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015 của Sở GDĐT về việc Hướng dẫn dạy học 2
buổi/ngày đối với các trường trung học. Thời gian dạy học 2 buổi/ngày cần được bố trí
cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tăng thời gian
với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống; hoạt động văn nghệ, thể thao;
các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp đối tượng học sinh.
4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
4.1. Đối với môn tiếng Anh
- Những trường THCS và THPT tham gia dạy học theo chương trình thí điểm
của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 20082020” tiếp tục triển khai chương trình này ở lớp 6, lớp 7 và lớp 8 (đối với những lớp
đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 7), lớp 10, lớp 11 và lớp 12 (đối với những
lớp đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 11); triển khai mở rộng dạy chương trình
thí điểm đối với các trường có đủ điều kiện (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH
ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT). Đối với những địa phương đã dạy học theo chương
trình thí điểm ở cấp tiểu học huy động các điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất để
có thể thu nhận hết số học sinh đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 5 vào học tiếp
chương trình thí điểm ở lớp 6.
- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học
sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT. Tổ chức
đánh giá năng lực đầu ra Bậc 2 đối với học sinh lớp 9 và Bậc 3 đối với học sinh lớp 12
tham gia chương trình thí điểm tiếng Anh.
- Đối với các trường, lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình thí điểm:
tiếp tục thực hiện như hướng dẫn các năm học trước về dạy học ngoại ngữ trong
trường THCS, THPT; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo
chương trình mới.

- Triển khai thí điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán và các môn
khoa học tự nhiên tại các trường THPT chuyên và các trường THCS, THPT khác có
đủ điều kiện. Tích cực triển khai xây dựng trường học điển hình về dạy và học ngoại
ngữ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
4.2. Đối với môn tiếng Pháp
- Trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha dạy môn Tiếng Pháp (ngoại ngữ 2) và các
trường THCS có dạy môn Tiếng Pháp (môn học tự chọn) cần tiếp tục thực hiện và nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn này theo hướng dẫn trong các năm học trước.
5. Các đơn vị cần rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề phổ thông để chọn
lựa, bổ sung các chương trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu, điều kiện kinh tế - xã hội
3


của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường. Nâng cao chất lượng giáo dục
nghề phổ thông tại các trường trung học; khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của
địa phương, nghề phổ thông "Tìm hiểu kinh doanh" ở những nơi có điều kiện thuận
lợi. Đa dạng các hình thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, nhất là học sinh cuối
cấp. Trường THPT, phòng GDĐT chỉ đạo các trường THCS trực thuộc phải phân hóa
được học sinh và tư vấn hợp lý để các em lựa chọn hướng đi cho tương lai thật phù
hợp.
6. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú
trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên
nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ
chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất,… theo hướng dẫn của
Bộ GDĐT.
7. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
8. Tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt

quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập,
sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tổ chức tập
luyện và duy trì nền nếp tập thể dục giữa giờ để tạo môi trường học tập gần gũi, thân
thiện đối với học sinh.
9. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đồng
thời quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TTBGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
10. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi, bổ sung; tích cực
tăng cường công tác tuyên truyền vận động phụ huynh và học sinh tham gia bảo hiểm
y tế đạt chỉ tiêu trên 95%; đưa chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế học sinh vào kế hoạch
năm học và đánh giá thi đua việc thực hiện pháp luật của các đơn vị, trường học.
II. Đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả
giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau
giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá
trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh.
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học
sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng
phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; Công văn
số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng
dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các
4


môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách

nghĩ, phương pháp tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng
và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù
hợp các đối tượng học sinh khác nhau.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối...
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi
trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa
học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 3162/BGDĐT-GDTrH ngày
24/6/2015 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động
thí nghiệm - thực hành của học sinh.
- Tiếp tục Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tốt việc sử dụng
di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày
16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thực hiện mô hình
trường học gắn với văn hóa, sản xuất, kinh doanh tại địa phương ở những nơi có điều
kiện.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát
triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; các hội thi năng
khiếu trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và
sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy
học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
- Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không
tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày
03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề,
coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất,
khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh:
đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá
qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học,
kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết,
bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể
sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau
5


của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải
có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra
bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu:
Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt
đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng
mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm
theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học
tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành
công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng
được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với
những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một
tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát
triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường
xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên

nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi,
bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm
khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp
tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu
hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân
văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có
câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn
ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh
giỏi quốc gia lớp 12.
- Đối với môn Tiếng Anh theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: triển khai đổi mới kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng dẫn của Công văn số
5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng
các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh.
- Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để
bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở
(thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có
chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ ) của
sở/phòng GDĐT và các trường học. Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực
tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây
dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Các đơn vị cần triển khai thực hiện tốt các nội dung đã được sở GDĐT tập
huấn: Mô hình trường học mới cấp THCS; Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
6



phát triển năng lực học sinh; Dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh; Tổ chức
dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn; Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ
thuật cấp quốc gia học sinh trung học; giáo dục kỹ năng sống; công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học;...
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về
chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo
các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng "Trường học kết nối".
- Sở GDĐT tiếp tục tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo viên môn Tiếng Anh theo
chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Những giáo viên chưa đạt
chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh
thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên
- Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các
cơ sở GDTrH dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt
cán các môn học trong các cơ sở GDTrH. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên
môn trên trang mạng "Trường học kết nối" để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường,
cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo
viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ
GDĐT. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích
hợp dành cho giáo viên trung học.
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để

đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn
học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc,
Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, nhân viên phụ trách thư viện,
thiết bị dạy học.
- Tăng cường công tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến
quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
IV. Phát triển mạng lƣới trƣờng, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học; đầu tƣ xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia; phát triển trƣờng THPT
chuyên Hoàng Lê Kha
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Các phòng GDĐT tích cực tham mưu với UBND huyện, thành phố rà soát quy
hoạch mạng lưới trường lớp THCS giai đoạn 2011-2015. Điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch mạng lưới trường THCS cho phù hợp từng địa bàn và quy mô phát triển giáo
dục ở địa phương. Chú trọng phát triển loại hình trường bán trú, trường THCS liên xã
7


tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập. Mở rộng mô hình trường dạy học hơn 8
buổi đến 12 buổi/tuần ở những nơi thuận lợi.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn
huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất,
xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường,…. Tăng cường thực
hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo
cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường
sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức tốt các hoạt động
giáo dục trong và ngoài nhà trường.
2.2. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa
chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo

Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TTBGDĐT ngày 18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐTCSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ
sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo
dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐBGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo
các trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để
đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
2.3. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường
để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết
hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục
tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là
học sinh trường phổ thông DTNT tỉnh, học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số,
học sinh thuộc khu vực vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Sở GDĐT tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2015-2020 gắn với chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Các Phòng GDĐT, các trường
THPT tích cực tham mưu thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm
học 2015 - 2016, đối chiếu các quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày
07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia
để đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra các hạn chế cần quan tâm giải quyết,
phấn đầu đạt chuẩn quốc gia theo đúng tiến độ đã đề ra.
4. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha
4.1. Thúc đẩy tiến độ thực hiện Đề án phát triển trường THPT chuyên Hoàng Lê
Kha đã được UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt. Sớm xây dựng cơ sở mới cho trường
chuyên, giúp trường chuyên ổn định và phát triển.
4.2. Triển khai các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển trường THPT chuyên
Hoàng Lê Kha thành trung tâm chất lượng cao của tỉnh. Trường THPT chuyên cần có
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học để đáp
ứng được yêu cầu học tập, bồi dưỡng và giảng dạy trong giai đoạn tới. Trước mắt nhà
trường thực hiện dạy học một số môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh; nâng dần

8


chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi các bộ môn. Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu
khoa học và hướng dẫn, khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học. Mỗi
giáo viên phải nêu cao tinh thần tự học và sáng tạo trong giảng dạy, là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo.
Khuyến khích các trường THPT có điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại thực hiện những mục tiêu, giải pháp như
trường THPT chuyên.
4.3. Tham gia sơ kết đánh giá 5 năm thực hiện Quyết định số 959/QĐ-TTg
ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển hệ thống
trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020 theo chỉ đạo của Bộ GDĐT.
V. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
1. Tổ chức, triển khai thực hiện theo Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của
Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả
PCGD dục tiểu học và PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và
xóa mù chữ cho người lớn. Thực hiện chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày
05/10/2012 của Tỉnh ủy Tây Ninh và phấn đấu nâng dần mức độ đạt chuẩn phổ cập
GD THCS theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ.
2. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên
chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công
tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình
PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình,
nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều
lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh. Thực hiện quản lý PCGD THCS theo Hệ
thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC một cách hiệu quả, chính xác.
3. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng kế
hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo

dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS.
4. Các trường THCS, THPT phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng triển
khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng.
VI. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
1. Tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo
dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ
cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi.
Các cơ quan quản lý giáo dục và các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ quy định cho từng cấp quản lý, từng chức danh quản lý theo quy
định tại các văn bản hiện hành. Khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng,
nhiệm vụ của từng cấp, từng cơ quan đơn vị và từng chức danh quản lý.
2. Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo
Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; Tăng cường quản lý chặt chẽ việc
dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ
9


GDĐT và Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 của UBND tỉnh Tây
Ninh, Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; việc quản
lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 quy định về
tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục trung học có yếu tố
nước ngoài (giáo viên nước ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc
bằng tiếng nước ngoài) tại các cơ sở giáo dục trung học trong tỉnh.
4. Quy định lại các loại hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu tại Công
văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT. Tăng cường sử dụng phần
mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả
học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường
học,...; thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong giáo dục
phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ GDĐT.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tích cực áp dụng
hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua internet, trang
mạng "Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên,
thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục.
VII. Công tác thi đua, khen thƣởng
1. Công tác thi đua, khen thƣởng
- Các đơn vị phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu công tác một cách thực chất, kiên
quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; các cấp quản lí coi trọng kết quả
thanh tra, kiểm tra, kiểm định của cấp trên và công tác tự kiểm tra, kiểm định của đơn
vị đối với kết quả thực hiện các chỉ tiêu chất lượng;
- Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt - học tốt; động viên các giáo viên có giải
pháp khoa học, sáng kiến kinh nghiệm để ứng dụng hiệu quả, phù hợp với thực tế của
trường mình. Các tổ chuyên môn, đoàn thể tham gia tích cực phong trào thi đua trong
nhà trường; các chỉ tiêu thi đua phải sát với thực tế của từng trường; tránh áp đặt, chạy
theo thành tích.
- Sở GDĐT khuyến khích và đánh giá cao các đơn vị có nhiều mô hình đổi mới;
vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
2. Thông tin báo cáo
- Các đơn vị cần bảo đảm quy định thông tin báo cáo về Sở GDĐT; thông tin
báo cáo và các số liệu báo cáo phải chính xác, thống nhất, kịp thời; thường xuyên truy
cập internet để cập nhật thông tin;
- Tiếp tục thực hiện báo cáo trực tuyến trên internet, yêu cầu các đơn vị thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác và kịp thời theo phần mềm báo cáo đã triển khai.

10


C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Phòng GDĐT, các trường THCS, THPT tổ chức triển khai toàn bộ nội
dung nhiệm vụ năm học 2015-2016 đến tận cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh

HS nắm rõ. Mỗi đơn vị, mỗi bộ phận trong từng đơn vị đều phải xây dựng kế hoạch cụ
thể và thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vần đề gì khó khăn, vướng mắc cần báo cáo
kịp thời để Sở GDĐT chỉ đạo giải quyết./.

Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC

- Vụ GDTrH (để báo cáo);
- BGĐ Sở (để chỉ đạo);
- Các Phòng GDĐT
- Các trường THPT
- Trường PTDTNT (để thực hiện);
- Trường TNGDPT
- Công đoàn Ngành, T.Tra (để phối hợp);
- Lưu:VP, GDTrH.

(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập

11


UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số:1825 /SGDĐT-GDTrH
V/v thực hiện hồ sơ, sổ sách
trong nhà trường

Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015

Kính gửi:
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện/thành phố;
- Hiệu trưởng các trường THPT;
- Hiệu trưởng trường Thực nghiệm GDPT;
- Hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
Thực hiện công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 về việc chấn chỉnh
việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường, Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn
vị thực hiện một số nội dung sau:
1. Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường thực hiện theo
quy định tại Điều 27, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số:12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); có thể sử dụng kết hợp để giảm
số lượng các loại hồ sơ, sổ sách ở mỗi trường.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường như sử
dụng sổ điểm điện tử, phần mềm quản lý tổng hợp số liệu, hồ sơ quản lý nhà trường…
Đối với các đơn vị sử dụng sổ điểm điện tử bằng phần mềm VNPT School do
VNPT Tây Ninh cung cấp, cuối mỗi học kỳ và cuối năm học phải in sổ điểm từng lớp (từ
phần mềm VNPT School) để giáo viên đối chiếu với sổ điểm cá nhân và kí xác nhận, sau đó
Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu vào sổ cuối năm, lưu trữ theo quy định (Không phải thực hiện sổ
gọi tên, ghi điểm như các năm học trước).
3. Không được yêu cầu giáo viên có thêm các loại hồ sơ, sổ sách ngoài các loại
sau:
- Giáo án (kế hoạch bài học); có thể kết hợp soạn giáo án các môn học hoặc hoạt
động giáo dục trong cùng một cuốn;

- Sổ điểm cá nhân;
- Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp);
- Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp
(đối với nội dung Báo giảng: tách riêng thành một sổ để thuận lợi trong công tác quản lý
của nhà trường; đối với nội dung ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp: các
đơn vị có thể tách riêng hoặc ghép chung với nội dung kế hoạch giảng dạy ).

12


Lưu ý:
- Giáo viên được soạn thảo vi tính, in và đóng thành quyển các loại hồ sơ, sổ sách
của cá nhân (theo mẫu của năm học 2014-2015) như: Sổ chủ nhiệm, Sổ ghi kế hoạch
giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; Sổ kế hoạch và nghị
quyết chuyên môn, Sổ điểm cá nhân,...
- Để thuận lợi trong công tác quản lý, các đơn vị có thể đặt mua một số loại hồ sơ,
sổ sách từ Cty Sách - Thiết bị giáo dục Tây Ninh như: Sổ ghi đầu bài, Sổ báo giảng,…
Nhận được công văn này, Sở GDĐT yêu cầu lãnh đạo các đơn vị triển khai thực
hiện nghiêm túc và kịp thời./.
GIÁM ĐỐC

Nơi nhận :
- Như kg;
- Lưu: VP, GDTrH.

(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập

13



UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 1834/SGDĐT-GDTrH

Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015

V/v hướng dẫn dạy học và kiểm tra
đánh giá môn Tiếng Anh năm học 2015-2016

Kính gửi:
- Trƣởng phòng giáo dục – đào tạo các huyện, thành phố;
- Hiệu trƣởng các trƣờng trung học phổ thông;
- Hiệu trƣởng trƣờng Phổ thông Dân tộc Nội trú;
- Hiệu trƣởng trƣờng Thực nghiệm Giáo dục phổ thông.
Căn cứ nhiệm vụ năm học 2015-2016 và theo chỉ đạo công văn 2355/SGD&ĐTGDTrH ngày 13 tháng 11 năm 2014 về việc hướng dẫn triển khai kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015, Sở Giáo dục

Đào tạo hướng dẫn các trường THCS và THPT thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá
môn Tiếng Anh năm học 2015-2016, cụ thể như sau:
I. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giảng dạy
Xác định việc đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ, phương thức kiểm tra, đánh
giá và tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là một trong những khâu
đột phá để nâng cao chất lượng.
Khai thác triệt để và tận dụng tối đa các thiết bị như máy chiếu, bảng thông minh,
phòng học tiếng,... và nguồn học liệu hiện có để phục vụ tốt các hoạt động dạy học.

Khuyến khích giáo viên ý thức tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực qua việc thảo
luận, trao đổi chuyên môn trong tổ, hay sinh hoạt trực tuyến trên truongtructuyen.edu.vn;
tự học từ những nguồn học liệu mở phù hợp với yêu cầu thực tế; hăng hái tham gia viết
đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng để nâng cao chất lượng.
Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu giữa các lớp, các đơn vị lân
cận nhằm hình thành môi trường học và thực hành sử dụng ngoại ngữ sâu rộng.
II. Kiểm tra, đánh giá
1. Đối với học sinh khối 6, 7, 10 và 11 năm học 2015 – 2016 đang học chƣơng
trình giáo dục phổ thông (GDPT) môn Tiếng Anh hệ 7 năm và tất cả các khối lớp
đang học chƣơng trình GDPT thí điểm cấp THCS và THPT theo Đề án NNQG
2020:
a. Bài kiểm tra thƣờng xuyên
Giáo viên lựa chọn hình thức câu hỏi phù hợp để xây dựng bài kiểm tra thường
xuyên cho học sinh. Bài kiểm tra thường xuyên sẽ gồm có bài kiểm tra hỏi-đáp cho kỹ
năng nói và kiểm tra viết.
Kiểm tra thường xuyên (kiểm tra miệng) thông qua hình thức hỏi-đáp (kỹ năng nói)
tối thiểu 02 lần/học kỳ.
Kiểm tra thường xuyên (kiểm tra 15 phút) mỗi lần không quá 15 phút đối với bài
viết.

14


Các bài kiểm tra thường xuyên nhằm đánh giá từng phần kỹ năng ngôn ngữ của học
sinh theo định hướng của các bài kiểm tra định kỳ.
b. Bài kiểm tra định kỳ
Bài kiểm tra định kỳ gồm kiểm tra viết 1 tiết, kiểm tra thực hành và kiểm tra học kỳ
do các đơn vị tự ra đề.
 Bài kiểm tra viết 1 tiết: phải có các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn
ngữ, có ít nhất 02 dạng câu hỏi/bài tập cho mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá

năng lực của học sinh. Tỷ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệch nhau không quá 5%
tỷ trọng điểm. Mỗi bài kiểm tra có từ 30 đến 50 câu hỏi ở cả 4 mức độ theo tỷ lệ: 30%
nhận biết, 40% thông hiểu, 20% vận dụng, 10% vận dụng cao.
 Bài kiểm tra thực hành: khuyến khích những trường có điều kiện thực hiện. Bài
kiểm tra thực hành được tính vào kết quả học tập của học sinh như một lần kiểm tra viết 1
tiết. Một bài thực hành có thể do một học sinh hoặc một nhóm học sinh thực hiện nhưng
phải có hình thức đánh giá thích hợp để cho điểm từng học sinh.
 Bài kiểm tra học kỳ: gồm bài kiểm tra viết và kiểm tra nói:
- Bài kiểm tra viết: phải có các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ, có ít
nhất 02 dạng câu hỏi/bài tập cho mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá năng lực của
học sinh. Tỷ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệch nhau không quá 5% tỷ trọng điểm.
Mỗi bài kiểm tra có từ 30 đến 50 câu hỏi ở cả 4 mức độ theo tỷ lệ: 30% nhận biết, 40%
thông hiểu, 20% vận dụng, 10% vận dụng cao.
- Kiểm tra nói: có thể được đánh giá trong cùng buổi thi hoặc khác buổi thi học kỳ
với tỷ trọng điểm số của kỹ năng chiếm từ 20 đến 30% của kết quả toàn bài.
 Việc tổ chức kiểm tra đánh giá dạy học môn Tiếng Anh phải kết hợp hình thức
trắc nghiệm khách quan với tự luận trong bài kiểm tra viết (kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học
kỳ), trong đó trắc nghiệm chiếm từ 50% trở lên trên tổng số điểm toàn bài.
2. Kiểm tra đánh giá đối với các khối còn lại của chƣơng trình 7 năm
2.1 Đối với khối lớp 12:
Nhằm đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2016, việc kiểm tra
đánh giá cần lưu ý một số vấn đề sau:
Đối với các bài kiểm tra thường xuyên tập trung cho các phần kiến thức ngôn ngữ
và từ vựng.
Đối với các bài kiểm tra định kỳ tập trung cho các phần đọc hiểu, kiến thức ngôn
ngữ, viết và ngôn ngữ giao tiếp.
Các bài kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học kỳ kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự
luận (tập trung vào phần viết đoạn văn chiếm khoảng 15-25% số điểm toàn bài).
2.2. Đối với các khối lớp 8 và 9:
Việc tổ chức kiểm tra đánh giá dạy học môn Tiếng Anh: phải kết hợp hình thức trắc

nghiệm khách quan với tự luận trong các bài kiểm tra viết, trong đó trắc nghiệm chiếm từ
50% trở lên trên tổng số điểm toàn bài.
Tất cả các bài kiểm tra định kỳ phải có ma trận đề để làm căn cứ cho mức độ yêu
cầu cần đạt về tư duy của từng câu hỏi.
Cấu trúc cụ thể của các bài kiểm tra như sau:

15


+ Bài kiểm tra 1 tiết phải có 04 phần: nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ (tỉ lệ
điểm của từng phần chiếm từ 20-30 % điểm toàn bài)
+ Bài kiểm tra học kỳ: nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Tỉ lệ điểm của từng
phần chiếm từ 20-30 % điểm toàn bài, khuyến khích các trường có điều kiện tổ chức
kiểm tra phần nói.
+ Kiểm tra 15 phút: Chỉ thực hiện kiểm tra 01 kỹ năng cho mỗi bài kiểm tra, có ít
nhất 01 bài kiểm tra nói trong 01 học kỳ.
V. Triển khai thực hiện
Dựa vào sách giáo khoa, chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng năng lực đầu ra
của từng khối lớp theo quy định trong chương trình của cấp học (file đính kèm), giáo viên
chủ động thiết kế và triển khai các bài dạy. Giáo viên có thể sử dụng các tài liệu có chất
lượng khác để bổ trợ, tăng cường cho hoạt động học tập của học sinh nhưng không được
sử dụng thay sách giáo khoa.
Tổng hợp ý kiến góp ý cho chương trình và sách giáo khoa theo chương trình mới
từ giáo viên giảng dạy để báo cáo tiến độ, tình hình dạy học định kỳ (theo mẫu) gửi về
Phòng GDTrH và qua địa chỉ email: theo lịch
như sau:
- Học kỳ I: trước ngày 14/12/2015.
- Học kỳ II: trước ngày 04/5/2016.
Kết quả trung bình môn của học sinh sẽ gửi ngay sau trường hoàn tất điểm số.
Những nội dung không hướng dẫn trong công văn này tiếp tục thực hiện theo những

hướng dẫn trong các năm học trước.
Trên đây là hướng dẫn về dạy học và kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh năm học
2015-2016. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn liên hệ Phòng Giáo dục Trung học –
Sở GDĐT để được hỗ trợ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP, GDTrH.

GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập

16


PHỤ LỤC
MẪU BÁO CÁO CUỐI HỌC KỲ VÀ NĂM HỌC
CHƢƠNG TRÌNH GDPT MÔN TIẾNG ANH THÍ ĐIỂM CẤP THCS VÀ THPT
THEO ĐỀ ÁN NGOẠI NGỮ QUỐC GIA 2020
(Kèm theo Công văn số: 1834/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015)
I - Tình hình chung
(Báo cáo tình hình chung của công tác triển khai dạy học chương trình thí điểm cấp
THCS và THPT như thời lượng của chương trình, mục tiêu của chương trình, biến động
số lượng các trường, lớp và học sinh)
………………………………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………


II - Những ƣu điểm của chƣơng trình, sách giáo khoa
(Báo cáo những ưu điểm của chương trình thí điểm và sách giáo khoa)
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………

III - Những hạn chế, tồn tại của chƣơng trình, sách giáo khoa
(Báo cáo về nhưng điểm còn hạn chế tồn tại của chương trình và sách giáo khoa và đề
xuất hướng giải quyết, xử lý)
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………

IV - Những ý kiến đóng góp khác
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………

........................,

ngày tháng
Lãnh đạo

(Ký tên, đóng dấu)


17

năm 20...


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỊNH HƢỚNG KỸ NĂNG VÀ NĂNG LỰC ĐẦU RA CHO KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRUNG HỌC
MÔN TIẾNG ANH
(Kèm theo Công văn số: 1834/SGDĐT-GDTrH ngày 08 /9/2015)

CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ - CHƢƠNG TRÌNH 10 NĂM
Lớp 6
Hết lớp 6, học sinh có khả năng:
Nghe  Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các
câu ngắn và đơn giản khác nhau.
 Nghe hiểu các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học
tập trong lớp học.
 Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản, trong khoảng 60 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình,
nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình,
thể thao, ...
 Nghe hiểu nội dung chính các trao đổi thông tin giữa bạn cùng tuổi về các
chủ đề được quy định trong phần nội dung.
Nói
 Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ngắn
và đơn giản khác nhau.
 Nói được các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học
tập trong lớp học.

 Hỏi và trả lời ngắn gọn về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà
trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể
thao, ... .
 Nói những câu đơn giản, liền ý, có gợi ý về các chủ đề quen thuộc.
Đọc
 Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản trong khoảng 80 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình,
nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình,
thể thao, ... .
 Đọc hiểu nội dung chính các thư cá nhân, thông báo, đoạn văn ngắn, đơn
giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ, cấu trúc mới).
Viết
 Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 40 từ về các chủ đề
trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam
thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ... .
 Viết các thư, bưu thiếp, tin nhắn hoặc ghi chép cá nhân ngắn, đơn giản liên
quan đến nhu cầu giao tiếp hàng ngày … trong phạm vi các chủ đề được
quy định trong phần nội dung.

18


Lớp 7
Hết lớp 7, học sinh có khả năng:
Nghe

Nói

Đọc


Viết

 Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các
câu đơn giản khác nhau.
 Nghe hiểu các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học
tập trong và ngoài lớp học.
 Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản, trong khoảng 80 từ về các chủ đề trong chương trình như: sở thích,
âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
 Nghe hiểu các mô tả đơn giản về người, đồ vật, sự việc, ... liên quan đến
các chủ đề quen thuộc.
 Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu đơn
giản khác nhau.
 Nói được các chỉ dẫn ngắn sử dụng trong các hoạt động học tập trong và
ngoài lớp học.
 Trao đổi các thông tin cơ bản về các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống
hàng ngày như: sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng
lượng, ...
 Trình bày có chuẩn bị trước và có gợi ý về các chủ đề được quy định trong
phần nội dung.
 Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản trong khoảng 100 từ về các chủ đề trong chương trình như: sở thích,
âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
 Đọc hiểu nội dung chính các mẩu tin, thực đơn, quảng cáo, các văn bản, tài
liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ,
cấu trúc mới).
 Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 60 từ về các chủ đề
trong phạm vi chương trình như: sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh,
giao thông, năng lượng, ...
 Viết một đoạn ngắn, đơn giản, có gợi ý mô tả các sự kiện, hoạt động cá

nhân liên quan đến các chủ đề được quy định trong phần nội dung.

19


Lớp 8
Hết lớp 8, học sinh có khả năng:
Nghe

Nói

Đọc

Viết

 Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các
câu ghép cơ bản khác nhau.
 Nghe hiểu các chỉ dẫn đơn giản và cơ bản sử dụng trong giao tiếp hàng
ngày gắn với các chủ đề đã học.
 Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản, trong khoảng 100 từ về các chủ đề trong chương trình như: hoạt động
vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ
hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, ....
 Nghe hiểu nội dung chính các thông báo đơn giản được nói rõ ràng về dự
báo thời tiết, ở bến tàu xe, sân bay, ... liên quan đến các chủ đề quen thuộc.
 Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép
cơ bản khác nhau.
 Nói được các chỉ dẫn đơn giản sử dụng trong giao tiếp hàng ngày gắn với
các chủ đề đã học.
 Tham gia các hội thoại ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong

chương trình như: hoạt động vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong
tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa
học và công nghệ, cuộc sống hành tinh khác, ....
 Mô tả và so sánh có gợi ý về các chủ đề được quy định trong phần nội
dung.
 Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản trong khoảng 120 từ về các chủ đề quen thuộc như: hoạt động vui chơi
giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên
thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, cuộc sống hành tinh
khác, ....
 Đọc hiểu nội dung chính và nội dung chi tiết các chỉ dẫn, thông báo, biển
báo, ... các văn bản, tài liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen
thuộc.
 Đọc hiểu và đoán được nghĩa của từ mới dựa vào ngữ cảnh.
 Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 80 từ về các chủ đề
quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày như hoạt động vui chơi giải trí, cuộc
sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới,
thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, cuộc sống hành tinh khác, ....
 Viết các hướng dẫn, chỉ dẫn, thông báo ngắn, đơn giản liên quan đến các
chủ đề quen thuộc.

20


Lớp 9
Hết lớp 9, học sinh có khả năng:
Nghe

Nói


Đọc

Viết

 Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các
câu ghép và câu phức cơ bản khác nhau.
 Nghe hiểu các chỉ dẫn đơn giản và cơ bản sử dụng trong các tình huống giao
tiếp rộng hơn như các thông báo công cộng.
 Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản, trong khoảng 120 từ về các chủ đề trong chương trình như: môi
trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng Anh, du lịch,
tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
 Nghe hiểu nội dung chính các loại văn bản đơn giản như chuyện kể, các mô
tả, lời giải thích, thảo luận ... về các chủ đề được quy định trong phần nội
dung.
 Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép
và câu phức cơ bản khác nhau.
 Nói được các chỉ dẫn đơn giản sử dụng trong các tình huống giao tiếp rộng
hơn như các thông báo công cộng.
 Thảo luận ngắn và đơn giản về các chủ đề trong chương trình như: môi
trường địa phương, cuộc sống thành thị, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng
Anh trên thế giới, ...biết bắt đầu, duy trì và kết thúc hội thoại.
 Kể lại các câu chuyện có gợi ý, sự kiện đơn giản liên quan đến các chủ đề
quen thuộc.
 Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản trong khoảng 140 từ về về các chủ đề có trong chương trình như: môi
trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng Anh, du lịch,
tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
 Đọc hiểu nội dung chính và nội dung chi tiết các mẩu tin, câu chuyện kể,
các bảng biểu, ... các văn bản, tài liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề

được quy định trong phần nội dung.
 Đọc hiểu và đoán được nghĩa của từ mới dựa vào suy luận, nhận biết tổ
chức của đoạn văn ngắn, đơn giản.
 Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 100 từ về các chủ đề
có trong chương trình như: môi trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất
nước nói tiếng Anh, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
 Viết tóm tắt có hướng dẫn nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn
theo chủ đề được quy định trong phần nội dung. Sử dụng được các phương
tiện liên kết văn bản.

21


CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - CHƢƠNG TRÌNH 10 NĂM
Lớp 10
Hết lớp 10, học sinh có khả năng:
 Nghe hiểu, theo dõi được hội thoại hàng ngày có phát âm chuẩn, rõ
Nghe
(khoảng 200
ràng tuy đôi khi còn cần nhắc lại một số từ hoặc cụm từ.
– 220 từ)
 Nghe hiểu được ý chính của các chương trình truyền hình được lựa
chọn có chủ đề quen thuộc với tốc độ nói chậm và phát âm rõ ràng.
 Nghe hiểu được thông tin kỹ thuật đơn giản như thông tin hướng dẫn sử
dụng các thiết bị hàng ngày.
Nói

 Khởi đầu, duy trì và kết thúc hội thoại trực diện đơn giản về các chủ đề
quen thuộc hoặc chủ đề cá nhân quan tâm.
 Diễn đạt hoặc phản hồi các cảm xúc như ngạc nhiên, vui, buồn, quan

tâm hoặc không quan tâm.
 Đồng ý, phản đối lịch sự và tư vấn.

 Đọc hiểu được ý chính trong các văn bản ngắn về các chủ đề quen
Đọc
(khoảng 220
thuộc.
– 250 từ)
 Đọc hiểu được thông tin quan trọng nhất trong các tài liệu đơn giản
hàng ngày.
 Đọc hiểu được các thông điệp đơn giản, các giao tiếp chuẩn mực. (Ví
dụ: từ các câu lạc bộ, tổ chức xã hội, ban giám hiệu nhà trường, …)
 Viết các thông điệp các nhân cho bạn bè và người quen hỏi hoặc cung
Viết
(khoảng 140
cấp tin tức và kể lại các sự kiện.
– 160 từ)
 Viết các đoạn văn đơn giản về các trải nghiệm hoặc sự kiện. (Ví dụ: về
một chuyến đi cho báo tường hoặc cho câu lạc bộ).
 Viết các văn bản đơn giản về các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan
tâm.

22


Lớp 11
Hết lớp 11, học sinh có khả năng:
Nghe
(khoảng 220 –
240 từ)


 Nghe hiểu được những ý tổng quát của hội thoại mở rộng có phát âm
chuẩn, rõ ràng.
 Nghe hiểu được ý chính của tin tức trên đài phát thanh và các đoạn ghi âm
đơn giản với tốc độ chậm và rõ ràng.
 Nghe bài kể lại ngắn và đưa ra các giả thiết cho điều xảy ra tiếp theo.

Nói

 Khởi đầu, duy trì và kết thúc hội thoại hoặc thảo luận về các chủ đề
quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm tuy đôi khi còn gặp khó khăn trong
diễn đạt chính xác điều muốn trình bày.
 Hỏi và cung cấp chỉ dẫn, hướng dẫn.
 Tìm kiếm và đưa ra các quan điểm, ý kiến cá nhân trong thảo luận, nói
chuyện với bạn bè.

Đọc
(khoảng 250 –
280 từ)

 Đọc hiểu các chuyên mục, bài phỏng vấn đơn giản thể hiện quan điểm
về chủ đề hoặc sự kiện thời sự trên báo và tạp chí.
 Đọc hiểu các sự kiện, cảm xúc, mong ước hoặc các thông điệp khác
thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau.
 Đọc hiểu được các loại văn bản có tần suất ngôn ngữ hàng ngày cao.

Viết
(khoảng 160 –
180 từ)


 Viết thư cá nhân, thư điện tử, nhật ký hoặc blog miêu tả trải nghiệm và
kinh nghiệm về các chủ đề và sự kiện quen thuộc. (Ví dụ: về một bộ
phim, một cuốn sách hoặc một buổi hòa nhạc.)
 Viết phản hồi các quảng cáo hoặc thông báo để lấy thêm thông tin cụ
thể hoặc đầy đủ về các sản phảm dịch vụ. (Ví dụ: về một khóa học.)
 Truyền đạt được các thông tin hoặc hỏi được các thông tin đơn giản,
ngắn gọn từ bạn bè hoặc người quen.

23


×