Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Bàn về kế toán biến động tăng giảm tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.64 KB, 32 trang )

Đề án môn học

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, toàn cầu hóa và hội
nhập của Việt Nam đã tạo ra cơ hội to lớn và những thách thức đối với các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi trường kinh tế cạnh
tranh khốc liệt về mọi mặt do đó luôn phải ý thức không ngừng nâng cao trình
độ quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên trên thực tế các
sản phẩm trong nước có sự cạnh tranh kém, dây chuyền sản xuất còn lạc hậu, từ
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị, dây chuyền sản xuất. Nói cách khác, tài sản cố định trong doanh nghiệp
đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Tài
sản cố định hữu hình là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế quốc dân, đồng thời cũng là một bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh. là
một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu của quá
trình sản xuất. Đối với một doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình là điều kiện
cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Chính vì
vậy, quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định hữu hình không chỉ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo năng lực cạnh tranh trong quá
trình hội nhập, đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận. Trong đó việc hạch
toán những nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định hữu hình sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chi phí kinh doanh cũng như kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp.
Việc xây dựng chu trình kế toán tài sản cố định hữu hình một cách khoa học,
chính xác và hiệu quả giúp cho việc sử dụng vốn với phương án kinh doanh hiệu
quả nhất, góp phần thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề trên và những kiến thức được học từ nhà trường, em
đã chọn đề tài: “Bàn về kế toán biến động tăng giảm tài sản cố định hữu hình
trong doanh nghiệp” làm đề án môn học cho mình.
1


Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung đề án gồm 3 phần chính:
1

SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tài sản cố định hữu hình
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Kế toán biến động tăng, giảm tài sản cố định hữu hình theo
chế độ hiện hành.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán biến động
tăng giảm tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp.

2
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

2
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm và đặc điểm của Tài sản cố định hữu hình.
1.1.1.Khái niệm và tính chất nhận biết TSCĐ HH.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 03-quyết định số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001): TSCĐ HH là những tài sản có hình thái

vật chất, xác định được giá trị do doanh nghiệp kiểm soát và dự tính đem lại lợi
ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Các tài sản có đồng thời 4 tiêu
chuẩn sau đây thì được ghi nhận là TSCĐ HH:
Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: tức
là doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban
đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan.
Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy: thường đã
được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi
hoặc tự xây dựng.
Có thời hạn sử dụng ước tính trên 1 năm.
Có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên ( Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013)
1.1.2. Đặc điểm TSCĐ HH
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ HH có những đặc
điểm chủ yếu sau:
Một là, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, về hình thái vẫn giữ
nguyên cho đến khi hư hỏng.
Hai là, trong quá trình sử dụng dưới tác động của lao động, TSCĐ HH bị
hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Ba là, TSCĐ HH chỉ sử dụng được 1 vòng luân chuyển khi giá trị của nó
được thu hồi toàn bộ.
3
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

3
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học

1.1.3. Phân loại TSCĐ HH
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ HH được chia thành 5 nhóm sau: nhà cửa ,
vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị,
dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm. Theo cách này có tác dụng giúp doanh
nghiệp nắm được những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng
bao nhiêu, để từ đó có phương hướng sử dụng TSCĐ HH có hiệu quả.
Theo quyền sở hữu, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được phân thành
TSCĐ HH tự có và thuê ngoài. Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm
được những TSCĐ HH hiện có và những TSCĐ HH phải đi thuê, để có hướng
sử dụng và mua sắm thêm TSCĐ HH phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Theo mục đích và tình hình sử dụng, TSCĐ HH được phân thành các loại
sau: TSCĐ HH dùng cho kinh doanh, hành chính sự nghiệp, dùng cho mục đích
phúc lợi và TSCĐ HH chờ xử lý. Phân loại TSCĐ HH theo mục đích và tình
hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ HH đang sử dụng tốt,
những TSCĐ HH không sử dụng nữa để có phương hướng thanh lý thu hồi vốn
cho doanh nghiệp.
Mặc dù TSCĐ HH được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau
nhưng trong việc hạch toán thì TSCĐ HH phải được theo dõi chi tiết cho từng
tài sản cụ thể và riêng biệt.
1.2. So sánh kế toán TSCĐ HH ở Việt Nam và quốc tế.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐHH (VAS 03) được xây dựng dựa
trên chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐHH (IAS 16) theo nguyên tắc vận dụng
có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản
lý của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên vẫn có những điểm khác biệt như:
Về ghi nhận TSCĐHH: VAS 03 đưa ra bốn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH
trong đó có tiêu chuẩn giá trị đối với từng hạng mục TSCĐHH. Theo quy định
hiện hành, mức giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐHH là 30 triệu đồng. Còn IAS
16 không quy định mức giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐHH.
4
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng


4
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
Về xác định giá trị ban đầu: VAS 03 tương tự như quy định của IAS16 trừ
khoản mục chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục
mặt bằng thì không được tính vào nguyên giá và giá trị của nhà cửa, vật kiến
trúc và quyền sử dụng đất cần được trình bày riêng, trong đó quyền sử dụng đất
được xác định là TSCĐ vô hình.
Nguyên nhân dẫn đến sự chưa hòa hợp này, có thể kể đến nguyên nhân thuộc
về môi trường kế toán. Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam còn khá non trẻ, Việt
Nam mới chỉ phát triển kinh tế thị trường từ những năm cuối thế kỷ 20, do vậy,
định hướng phát triển của VAS để phục vụ cho các nhà đầu tư trên thị trường
vốn không mạnh như IAS, nhu cầu của Việt Nam về một hệ thống kế toán phức
tạp và hợp lý như IAS là chưa cấp bách, Ngoài ra VAS được xây dựng phù hợp
với đặc điểm hệ thống luật của một nước theo hướng chế luật, nhà nước có vai
trò kiểm soát kế toán về phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày.
Trong khi đó tại các quốc gia phát triển IAS, phần lớn các nguyên tắc này không
được quy định trực tiếp trong các văn bản luật nên chúng dễ thích ứng thực tiễn
và sáng tạo hơn.
1.3. Kế toán tăng, giảm TSCĐ HH

5
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

5
Lớp Kế toán 53B



Đề án môn học
1.3.1. Tài khoản sử dụng.
TK 211- “ TSCĐHH”
TK211
Số dư đầu kỳ
Phát sinh tăng:
Tăng nguyên giá của TSCĐ HH trong
các trường hợp: mua sắm, nhận vốn
góp, tự xây, tự chế…

Phát sinh giảm:
Ghi giảm nguyên giá của TSCĐ HH
trong các trường hợp: thanh lý, nhượng
bán, đem vốn góp liên doanh liên
kết…

SD: nguyên giá TSCĐ HH hiện có của
doanh nghiệp.

TK214- “Hao mòn TSCĐ”
TK214
Số dư đầu kỳ
Phát sinh giảm:
Phát sinh tăng:
Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của
Giá trị trích khấu hao hàng tháng phát
TSCĐ HH trong các trường hợp: thanh sinh.
lý, nhượng bán, đem góp vốn…
SD: Giá trị khấu hao lũy kế của tất cả

các tài sản.

Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan, bao gồm: 111, 112, 133, 141, 221,
222, 223, 3331, 331, 353, 411, 414, 415, 441, 711, 811…

6
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

6
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
1.3.2. Kế toán tăng TSCĐHH
a, Kế toán tăng TSCĐHH trường hợp mua về sử dụng ngay không qua lắp
ráp

-

Mua sắm TSCĐHH bằng các quỹ chuyên dùng trong vốn chủ sở hữu

Phản ánh giá mua ghi trên hóa đơn của TSCĐHH và các phí tổn mới phát
sinh

trong quá trình mua sắm và sử dụng TSCĐHH( nếu có):
Nợ TK 211: Theo nguyên giá
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho người bán.
-


Kết chuyển nguồn hình thành TSCĐHH:
+ Nếu TSCĐHH được mua sắm từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ

đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, khi đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 414, 415, 441
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
+ Nếu TSCĐHH được mua từ quỹ phúc lợi và để sử dụng cho hoạt động phúc
lợi ( phi sản xuất kinh doanh), ghi:
Nợ TK 3532 : Ghi giảm quy mô quỹ phúc lợi
Có TK 3533: Ghi tăng quỹ phúc lợi nguồn hình thành TSCĐ HH
• Mua sắm TSCĐHH để sử dụng ngay và mua bằng nguồn vốn vay dài hạn
Nợ TK 211: Theo nguyên giá
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 341: Vay dài hạn.
b, Kế toán tăng TSCĐHH do mua ngoài ( phải lắp ráp từ đầu)
• Tập hợp chi phí phát sinh từ khi mua tới khi lắp ráp xong
Nợ TK 2411: các chi phí mua sắm, lắp ráp.. theo giá chưa có thuế
GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141, 152…
• Khi lắp ráp kết thúc, TSCĐHH được chính thức đưa vào sử dụng, ghi:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐHH mới hình thành:
7
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

7
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học

Nợ TK 211
Có TK 2411
- Kết chuyển nguồn hình thành tài sản:
Nợ TK 414, 415, 441
Có TK 411
c, Kế toán tăng TSCĐHH do doanh nghiệp tự xây, tự chế
• Kế toán tập hợp chi phí thực tế trong quá trình xây dựng, thi công:
Nợ TK 2412: các chi phí thực tế phát sinh theo giá chưa có thuế
GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,311…
• Khi công trình được nghiệm thu, ghi tăng nguyên giá của TSCĐHH:
Nợ TK 211
Có TK 2412
d, Kế toán tăng TSCĐHH trong trường hợp nhận vốn góp liên doanh liên
kết
Nợ TK 211
Có TK 411 ( chi tiết đối tác góp vốn)
e, Kế toán tăng TSCĐHH được biếu tặng, tặng thưởng, viện trợ
Nợ TK 211
Có TK 711
f, Kế toán tăng TSCĐ HH do phát hiện thừa
Nợ TK 211: Nguyên giá ( tính theo giá của TSCĐ HH mới ở thời
điểm hiện tại)
Có TK 214: Giá trị hao mòn (theo đánh giá thực tế)
Có TK 3381: Giá trị còn lại ( tài sản chờ xử lý)
1.3.3. Kế toán giảm TSCĐ HH
a, Kế toán giảm TSCĐ HH do nhượng bán, thanh lý
• Xóa sổ TSCĐ HH đem nhượng bán, thanh lý


8
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

8
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
Nợ TK 214: Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ HH đem
nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ HH đem nhượng bán thanh lý
Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá của TSCĐ HH
• Tập hợp các chi phí nhượng bán, thanh lý phát sinh
Nợ TK 811: Chi phí nhượng bán thanh lý theo giá chưa có thuế
GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng
Có TK 111,112, 331
• Kế toán phản ánh giá nhượng bán, thanh lý của TSCĐ HH
Nợ TK 111, 112, 131: Giá nhượng bán của TSCĐ HH đã có thuế
GTGT
Có TK 711: Giá nhượng bán TSCĐ HH chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tương ứng
b, Kế toán giảm TSCĐ HH do DN đi góp vốn đầu tư vào công ty con, công
ty liên kết, thành lập 1 cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
Nợ TK 221, 222, 223: Giá thỏa thuận của TSCĐ HH đem đi góp vốn
Nợ TK 214: Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của tài sản đem góp
vốn
Nợ TK 811/ Có TK 711 : Phần chênh lệch giảm/ tăng
Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ HH đem góp vốn
c, Kế toán giảm TSCĐ HH do phát hiện thiếu

Nợ TK 1381, 1388: Giá trị còn lại của TSCĐ HH chờ xử lý
Nợ TK 214: Ghi theo giá trị hao mòn
Có TK 211: Ghi theo nguyên giá
d, Kế toán giảm TSCĐ do trao đổi tương tự
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ HH nhận về
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ HH đem trao đổi
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ HH đem trao đổi
e, Kế toán giảm TSCĐ do trao đổi không tương tự
Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ HH đem trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
9
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

9
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ HH đem trao đổi
Căn cứ vào giá trị hợp lý TSCĐ HH đem trao đổi do 2 bên trao đổi thỏa
thuận, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Giá trị hợp lý TSCĐ HH đem trao đổi
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Căn cứ vào giá trị hợp lý TSCĐ HH nhận về, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Giá trị hợp lý TSCĐ HH nhận về.


CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ HH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN
HÀNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Thực trạng kế toán tăng, giảm TSCĐ HH hiện nay tại các doanh nghiệp
2.1.1. Về công tác ghi nhận TSCĐ HH
Chế độ kế toán hiện hành đã quy định rất rõ 4 tiêu chuẩn để nhận biết
TSCĐ HH trong một doanh nghiệp, đó là: chắc chắn thu được lợi ích trong
tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; giá trị ban đầu của tài sản phải được xác
định một cách tin cậy; có thời hạn sử dụng ước tính trên 1 năm; có giá trị từ 30
triệu đồng trở lên. Với 2 tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu thì
các doanh nghiệp không gặp khó khăn. Tuy nhiên với 2 tiêu chuẩn còn lại:
10
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

10
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy. Cơ sở
để tạo sự tin cậy khi xác định nguyên giá là bộ hồ sơ gồm đầy đủ hóa đơn chứng
từ liên quan đến sự hình thành và đưa TSCĐ HH vào sử dụng. Với việc mua
mới TSCĐ HH thì các doanh nghiệp không khó khăn, tuy nhiên khi dùng TSCĐ
HH để góp vốn thì lại thiếu các giấy tờ xác minh nguồn gốc để làm cơ sở để xác
định nguyên giá.
Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản: lợi
ích phải được tạo ra trong quá trình sử dụng TSCĐ HH đó cho việc sản xuất,
cung cấp hàng hóa dịch vụ hay cho mục đích quản lý khác chứ không phải đem
lại từ việc chờ tăng giá để bán.
2.1.2. Về tài khoản sử dụng
TK 211 “TSCĐ HH” dùng để phản ánh tình hình tăng giảm và giá trị hiện

có của TSCĐ HH theo nguyên giá. TK này được mở chi tiết cho từng loại TSCĐ
HH.
TK 214 “Hao mòn TSCĐ” dùng để phản ánh biến động của TSCĐ theo giá
trị hao mòn. TK này được chi tiết theo từng loại TSCĐ.
2.1.3. Về hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ HH
Số lượng TSCĐ HH sử dụng trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào quy
mô và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp có quy mô không
lớn mà chủ sở hữu đồng thời là người quản lý trực tiếp thì quy trình ra quyết
định tăng giảm TSCĐ HH được thực hiện giản đơn, chứng từ sử dụng có thể chỉ
gồm hợp đồng kinh tế, các hóa đơn liên quan và biên bản bàn giao, thanh lý tài
sản. Với các doanh nghiệp có vốn nhà nước, công ty cổ phẩn, doanh nghiệp liên
doanh thì bộ chứng từ được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ tăng giảm
TSCĐHH gồm có:
• Tờ trình ( giấy đề nghị) về việc mua sắm, trang bị hay thanh lý, nhượng
bán của các bộ phận sử dụng. Đây là căn cứ để lãnh đạo doanh nghiệp
xem xét và ra quyết định.
11
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

11
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
• Quyết định về việc tăng giảm TSCĐ HH : quyết định cấp phát, quyết định
nghiệm thu, quyết định thanh lý, quyết định điều chuyển…Kèm theo là
các quyết định về thành lập Hội đồng giao nhận hoặc Hội đồng thanh lý
tài sản để xác định giá trị hợp lý của TSCĐ HH trong mỗi loại nghiệp vụ.
• Biên bản giao nhận TSCĐ HH do Hội đồng giao nhận lập tại thời điểm
giao nhận tài sản trong hầu hết các nghiệp vụ làm biến động TSCĐ HH.

• Biên bản thanh lý TSCĐ HH do Hội đồng thanh lý lập để phản ánh các
thông số của tài sản thanh lý, trường hợp nhượng bán cũng dùng chứng từ
này.
• Ngoài ra còn các chứng từ như : Hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia
tăng, hóa đơn vận chuyển, phiếu thu, phiếu chi….
2.1.4. Về kế toán chi tiết TSCĐ HH
Thẻ TSCĐ HH được lập dựa trên hồ sơ kế toán. Thẻ này theo dõi chi tiết
từng tài sản: nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích… Loại sổ chi tiết phổ biến
được lập là sổ chi tiết TSCĐ chung toàn doanh nghiệp và sổ chi tiết TSCĐ mở
riêng cho từng bộ phận sử dụng. Khi một TSCĐ HH mới được đưa vào sử dụng
kế toán sẽ nhập các thông số của tài sản như : mã tài sản, nước sản xuất, năm
sản xuất, nguyên giá, thời gian tính khao hao… Còn khi giảm TSCĐ thì nhập
ngày tháng năm giảm, lý do giảm… Sổ chi tiết có thể mở theo đơn vị sử dụng,
loại hình tài sản hoặc theo việc tăng hay giảm TSCĐ.
2.1.5. Về kế toán tổng hợp TSCĐ HH
Để phục vụ công tác kế toán TSCĐ HH, tất cả các doanh nghiệp đểu sử
đụng TK 211 và TK 214, điều khác biệt giữa các doanh nghiệp chỉ là các nghiệp
vận dụng các tài khoản theo chế độ kế toán nào.
Với các doanh nghiệp áp dụng quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì chế độ đã
xây dựng các TK 211 và 214 chi tiết đến cấp 2 để phản ánh TSCĐ HH theo
nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế: TK 2111 “ nhà cửa, vật kiến trúc”, TK
2112 “ máy móc thiết bị” ,… Với các doanh nghiệp áp dụng quyết định 48/2006/
QĐ- BTC, QĐ 48 chủ yếu đơn giản hóa các tài khoản, các nghiệp vụ do vậy QĐ
12
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

12
Lớp Kế toán 53B



Đề án môn học
48 gồm những tài khoản cái của QĐ 15 thành tài khoản chi tiết của mình, bản
thân tài khoản dùng để phản ánh TSCĐ HH nguyên giá là TK cấp 2 : TK 2111.
Nhật ký – sổ cái, Nhật ký chung và Chứng từ ghi sổ là các hình thức tổ
chức sổ mà bất kể doanh nghiệp thuộc quy mô nào cũng có thể lựa chọn để vận
dụng, riêng Nhật ký chứng từ thì chỉ doanh nghiệp nào áp dụng QĐ 15 mới
được sử dụng
Nhật ký- sổ cái : kế toán dựa vào chứng từ gốc ban đầu phản ánh nghiệp
vụ tăng, giảm TSCĐ HH để lập thẻ và vào sổ kế toán chi tiết TSCĐ HH. Trên cơ
sở chứng từ đó, kế toán định khoản và ghi vào Nhật ký và sổ cái TK 211, TK
214. Cuối tháng, từ sổ chi tiết TSCĐ HH, kế toán lập bảng chi tiết tăng giảm
TSCĐ HH để đối chiếu với số phát sinh Nợ- Có, số dư cuối kỳ của TK 211, 214
trên Nhật ký sổ cái, đây là cơ sở để lập Báo cáo kế toán. Hình thức ghi sổ này
phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, ít nghiệp vụ phát sinh, có trình độ kế toán
không cao.
Nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào bộ chứng từ gốc về tăng giảm
TSCĐ HH để ghi vào Nhật ký chung, sau đó chuyển tiếp Nhật ký chung vào Sổ
cái TK 211, TK 214. Đồng thời cũng từ chứng từ gốc, kế toán ghi sổ chi tiết liên
quan. Cuối kỳ cộng sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TK 211, 214,
cộng sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó thực hiện đối chiếu giữa các sổ
sách liên quan để cuối kỳ lập Báo cáo tài chính. Hình thức ghi sổ này thuận lợi
cho việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra, phù hợp với doanh nghiệp áp dụng kế
toán máy và được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay.
Chứng từ ghi sổ: căn cứ chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi sổ chi tiết TK 211, 214. Cuối
tháng, Kế toán ghi từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 211. Cuối kỳ cộng sổ cái
này lập bảng cân đối số phát sinh, cộng sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối
chiếu các sổ sách liên quan lập báo cáo tài chính. Hình thức này phù hợp với
mọi loại hình doanh nghiệp.


13
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

13
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
Nhật ký chứng từ: là hình thức kén chọn đối tượng vận dụng, không phù
hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ, trình độ kế toán không cao.
2.2. Một số trường hợp kế toán tăng giảm TSCĐ HH cụ thể.
2.2.1. Kế toán tăng TSCĐ HH
Ngày 16/08/2014 Công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam mua một ô tô
Toytota 4 chỗ phục vụ cho phòng kinh doanh theo hóa đơn số 0012345, giá đã
có thuế GTGT 10%: 572.000.000 VNĐ.
Công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam áp dụng quyết định 48/2006/QĐ- BTC.
Tại ngày 16/08/2014 công ty hạch toán nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 2111: 520.000.000
Nợ TK 1332: 52.000.000
Có TK 331: 572.000.000
Bộ chứng từ của nghiệp vụ mua ô tô như sau :
- Tờ trình về việc mua sắm ô tô
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản bàn giao xe
2.2.2. Kế toán giảm TSCĐ HH
Ngày 31 tháng 03 năm 2014, công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
nhượng bán 1 xe ô tô tải nguyên giá 160.000.000 VNĐ, giá trị còn lại :
140.000.000 VNĐ, thu được 150.000.000 VNĐ ( giá bán chưa thuế VAT, thuế
VAT 10%)

Hạch toán:
- Xóa sổ ô tô
Nợ TK 214: 20.000.000
Nợ TK 811: 140.000.000
Có TK 211: 160.000.000
- Ghi nhận thu nhập:
Nợ TK 131: 165.000.000
Có TK 711: 150.000.000
Có TK 3331: 15.000.000
14
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

14
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
Bộ chứng từ đi kèm bao gồm:
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản bàn giao xe

Chương 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TĂNG GIẢM TSCĐ HH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
3.1. Đánh giá về kế toán tăng giảm TSCĐ HH trong các doanh nghiệp
3.1.1. Những thành công
Từ những thực trạng tại các doanh nghiệp có thể thấy được:
Về công tác quản lý TSCĐ HH: nói chung các doanh nghiệp đã thực hiện
tốt việc quản lý TSĐ HH, đối với mỗi TSCĐ HH thì đều có hồ sơ theo dõi riêng
và cuối năm thì có tiến hành kiểm kê để phát hiện thửa thiếu.

Về công tác kế toán TSCĐ HH: hệ thống sổ chi tiết được mở chủ động để
tăng cường trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ HH trong doanh nghiệp; bộ
chứng từ được vận dụng thống nhất, phản ánh đầy đủ các thông tin cần thiết về
nghiệp vụ lên quan đến TSCĐ HH. Việc kết hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán
tổng hợp được các doanh nghiệp thực hiện chặt chẽ không chỉ giúp doanh
nghiệp dễ dàng trong việc ghi sổ và theo dõi, kiểm tra mà còn hỗ trợ nhà nước
trong công tác kiểm toán.
Về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán TSCĐ
HH: nhìn chung các doanh nghiệp đều sử dụng máy vi tính trong việc lập chứng
từ, bảng biểu, nhập số liệu tính toán giúp cho công việc kế toán được thực hiện
tự động, nhất quán. Ngoài ra các doanh nghiệp đều còn các phần mềm kế toán
cụ thể để xử lý toàn bộ dữ liệu từ khâu chứng từ đến in sổ và ra các báo cáo.
3.1.2. Những tồn tại.
Về chuẩn mực kế toán TSCĐ HH : VAS 03 chưa được bổ sung những nội
dung còn thiếu như là xem xét, đánh giá lại TSCĐ HH cho phù hợp với tính
15
15
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
hình mới trong khi IAS 16 đã được điều chỉnh nhiều lần. Các vấn đề về mất mát
tài sản cũng chưa được quy định ở chuẩn mực nào trong khi kế toán quốc tế đã
có chuẩn mực 36.
Về công tác ghi nhận TSCĐ HH: việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ
HH hoàn toàn mang tính xét đoán, chưa có một cơ sở chi tiết để xác định thời
gian sử dụng TSCĐ HH một cách hợp lý, dẫn đến tình trạng TSCĐ HH khấu
hao hết nhưng vẫn được sử dụng trong doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp

nhầm lẫn hay cố tình trích khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao của những
TSCĐ HH hết thời gian sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ làm cho
những thông tin tài chính của doanh nghiệp bị sai lệch.
Về kế toán tổng hợp: Ở một số doanh nghiệp vẫn còn tình trạng nhầm lẫn
giữa TSCĐ HH và bất động sản đầu tư. Chẳng hạn trường hợp doanh nghiệp có
nhà văn phòng vừa sử dụng vừa cho thuê thì doanh nghiệp vẫn theo dõi là TSCĐ
HH và phản ánh toàn bộ nguyên giá vào TK 211 thay vì sử dụng TK 217. Về hệ
thống sổ sách vẫn còn hiện tượng chỉ mở và lưu trữ TSCĐ HH ở phòng kế toán
chứ chưa mở tại các bộ phận sử dụng gây khó khăn cho công tác quản lý, theo
dõi TSCĐ HH.
3.2. Một số giải pháp đề xuất
Xuất phát từ những tồn tại từ kế toán biến động tăng giảm TSCĐ HH tại
các doanh nghiệp hiện nay em xin đưa ra một số đề xuất sau với mong muốn sẽ
giúp các doanh nghiệp thuận tiện hơn trong công tác kế toán:
Hoàn thiện chuẩn mực kế toán TSCĐ HH hiện hành: cụ thể là VAS 03
cũng như các chuẩn mực có liên quan và các thông tư hướng dẫn, nên vận dụng
có chọn lọc các chuẩn mực quốc tế về kế toán về việc xem xét và đánh giá lại
TSCĐ HH, cũng cần xây dựng cơ sở chi tiết hơn để xác định thời gian sử dụng
TSCĐ HH.
Hoàn thiện việc phân công lao động kế toán: căn cứ vào khối lượng công
việc cũng như trình độ chuyên môn để có sự bố trí phân công phù hợp. Ngoài ra
16
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

16
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
cũng cần tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật cho

đội ngũ nhân viên kế toán, tạo khả năng để cho đội ngũ kế toán thực hiện tốt
trách nhiệm, nâng cao hiệu quả của đơn vị.
Hoàn thiện kế toán tổng hợp TSCĐ HH: Về hệ thống sổ chi tiết TSCĐ
HH, ngay từ khâu lập thẻ TSCĐ đã cần phải phản ánh đầy đủ và chính xác thông
tin: thời gian sử dụng dự kiến của tài sản,… Về sổ TSCĐ HH thì được mở cho
từng loại TSCĐ HH và sổ theo dõi TSCĐ HH tại nơi sử dụng. Ngoài ra cần
thường xuyên tiến hành kiểm tra rà xoát số liệu giữa các sổ sách kế toán để tránh
sai sót. Nhìn chung hệ thống sổ tổng hợp đã được áp dụng tương đối hoàn thiện.
Doanh nghiệp cần phải tự ý thức và tuân thủ nghiêm túc hơn những quy định mà
chế độ đã ban hành.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất
Về phía nhà nước: cần tiếp tục thông qua và soạn thảo hoàn chỉnh hệ
thống
chuẩn mực kế toán trên cơ sở tham khảo chuẩn mực kế toán quốc tế, kinh
nghiệm kế toán của các nước phát triển và tiếp thu ý kiến của các chuyên gia kế
toán trong nước.
Về phía doanh nghiệp: Công ty cần nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy
quản lý công ty, phục vụ tốt hơn công tác kiểm tra, giám sát trong doanh nghiệp.
Chọn nhân sự kế toán theo từng vị trí công tác phù hợp với đạo đức, chuyên
môn đồng thời xác định số lượng nhân viên kế toán cho phù hợp để tiết kiệm chi
phí. Cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, doanh
nghiệp cũng cần đầu tư vào việc đào tạo những người làm công tác kế toán, sao
cho họ có thể sử dụng thành thạo các trang thiết bị, đảm bảo sự vận dụng là có
hiệu quả, từ đó giúp tiết kiệm thời gian, tăng độ chính xác đối với công tác kế
toán trong doanh nghiệp.

17
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

17

Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học

KẾT LUẬN
TSCĐ nói chung và TSCĐ HH nói riêng là cơ sở vật chất không thể thiếu
đối với mỗi doanh nghiệp. Việc theo dõi, phản ánh, đầy đủ, chính xác tình hình
biến động tăng, giảm TSCĐ HH là nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán và
quản lý TSCĐ HH để đưa được ra những quyết định đúng hướng. Toàn bộ nội
dung trong đề án môn học với đề tài: “Bàn về kế toán biến động tăng, giảm tài
sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp” đã phần nào nêu lên được trình tự và
phương pháp tổ chức công tác kế toán TSCĐ HH ở các doanh nghiệp nói chung.
Đề án đã đưa ra được những vấn đề cơ bản về kế toán TSCĐ HH ở các doanh
nghiệp, có phân tích các chuẩn mực kế toán liên quan. Kết hợp với việc tìm hiểu
đặc điểm bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp, đề án đã đánh giá thực trạng
công tác kế toán TSCĐ HH. Ngoài ra đề án cũng đã đề xuất một vài giải pháp để
hoàn thiện kế toán TSCĐ HH trong điều hiện hiện nay xuất phát từ những thành
công cũng như tồn tại của bản thân các doanh nghiệp.
Trong quá trình làm đề án môn học, tuy đã có nhiều cố gắng tìm tòi tài
liệu cũng như học hỏi được kinh nghiệm từ thực tế, nhưng do thời gian và kiến
thức còn hạn chế nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đánh giá, chỉ bảo của các thầy cô giáo để có thể đúc rút kinh
nghiệm và có sự hiểu sâu hơn về đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Hà Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài đề án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!

18
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng


18
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS.TS. Đặng Thị Loan (2012), Giáo trình Kế toán tài chính trong các
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3. Bộ Tài Chính (2005), Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, Hà Nội.
4. />5. />
19
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

19
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
Phụ lục 01 – Bộ chứng từ tăng TSCĐ HH
Phòng KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
ĐIỆN LẠNH VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Hà Nội, ngày13 tháng 7 năm 2014.

TỜ TRÌNH
V/v: Xin chủ trương mua ô tô
Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC

Căn cứ vào tình hình nhu cầu thực tế của bộ phận bán hàng để phục vụ tốt
cho việc đi lại gặp gỡ khách hàng để kinh doanh thuận tiện và phát triển hơn.
Vậy phòng kinh doanh đề nghị công ty cho mua một chiếc xe ô tô Toytota
4 chỗ mới 100% để đáp ứng nhu cầu này.

Kính đề nghị Ban Giám đốc phê duyệt.

Ý KIẾN BAN GIÁM ĐỐC

ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT

Nơi nhận:
- ………….
- ………….

20
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

20
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN
(Số 0012345/HĐMB)
Căn cứ bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 được quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp khóa IX ngày 14/08/2005.
Căn cứ bộ luật thương mại số 38/2005/QH11 được quốc hội nước Cộng
hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp khóa IX ngày 14/08/2005.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014, dưới đây chúng tôi gồm:
BÊN BÁN: CÔNG TY TNHH THIÊN QUANG
( Sau đây gọi là bên A)
Đại diện: Ông Nguyễn Bá Nam
Địa chỉ: Số 36 Cát Linh- Quận Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: 04.3556348
BÊN MUA:CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NAM
(Sau đây gọi là bên B)
Đại diện: Ông Vũ Hoàng
Địa chỉ: Số 233 Ngõ 211 Tổ 46 Khương Trung- Thanh Xuân- Hà Nội
Điện thoại: 04.35683666
Hai bên đồng ý ký hợp đồng theo đúng những điều khoản và điều kiện được ghi nhận
dưới đây:
ĐIỀU 1: HÀNG HÓA/SỐ LƯỢNG/GIÁ
Loại xe/ Model
Xe ô tô TOYTOTA
Sản xuất năm
2009
Số

khung
RLUDT41BBCN004
Số
máy
G4RCCU517496
Số chỗ: 4 chỗ
Màu : Đen

Đơn giá
(giá có VAT)
572.000.000

Số lượng
(chiếc)
01

Thành tiền
( giá có VAT)
572.000.000

Tổng giá trị hợp đồng : 572.000.000 đồng ( bằng chữ: Năm trăm bẩy hai triệu đồng
chẵn ./.)
Ghi chú : Giá bán trên bao gồm thuế TTĐB và thuế GTGT.
ĐIỀU II : THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM GIAO HÀNG
Thời gian giao xe : Ngày 16/08/2014 ngay sau khi nhận đủ thanh toán
100% giá trị hợp đồng.

21
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng


21
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
-

Địa điểm giao xe: tại trụ sở Bên bán
ĐIỀU III: ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN
1.
Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng chuyển khoản
2.
Phương thức thanh toán:
Lần 1 : Bên B đặt cọc cho Bên A số tiền 171.600.000 VNĐ ( Một trăm
bẩy mốt triệu) vào ngày 15/08/2014.
Lần 2: Ngày 16/08/2014 Bên B thanh toán nốt số tiền còn lại hợp đồng:
400.400.000 VNĐ ( Bốn trăm triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn ./.)
Bên A chỉ bàn giao xe và hồ sơ xe sau khi đã nhận đủ 100% giá trị hợp
đồng, chỉ khi đó quyền sử dụng xe mới thuộc về bên B.
Không chấp nhận hủy Hợp đồng, nếu bên B đơn phương chấm dứt hợp
đồng sẽ bị mất số tiền đặt cọc. Ngày 16/08/2014 bên A không giao xe cho bên B
thì bên A chịu phạt số tiền bằng bên B đã đặt cọc và trả lại tiền đặt cọc cho bên
B
ĐIỀU IV: ĐIỀU KHOẢN KIỂM TRA- BẢO HÀNH
Bên A kiểm tra, rửa xe trước khi giao xe.
Bào hành : 36 tháng hoặc 80.000 km tùy thuộc điều kiện nào đến trước
kể từ ngày giao xe
ĐIỀU V: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Hai bên tôn trọng và thực hiện theo các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Mọi sửa đổi bổ sung cho hợp đồng này phải được hai bên nhất trí và thể

hiện bằng văn bản.
Hợp đồng này được lập thành 2 bản. mỗi bên giữ 1 bản. các bản có giá
trị như nhau kể từ ngày ký.
ĐẠI DIỆN BÊN A
( đã ký )

22
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

ĐẠI DIỆN BÊN B
(đã ký )

22
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học

HÓA ĐƠN

Mẫu số : 01GTKT3/001

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu: AA/11P

Liên 2: Giao cho khách hàng

Số : 0012345


Ngày 16 tháng 08 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH THIÊN QUANG
Mã số thuế: 0100513728
Địa chỉ : 36 Cát Linh – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.3556348
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Mai Liên
Tên đơn vị: Công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam
Địa chỉ: Số 233 ngõ 211 tổ 46 phường Khương Trung- Thanh Xuân- Hà Nội
Mã số thuế : 0104247876
Hình thức thanh toán : CK
1
1

Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị

SL

Đơn giá

Thành tiền

2
Xe Toytota 4 chỗ mới 100%
Sản xuất năm 2009 màu đen
Sốkhung: RLUDT41BBCN004
Số máy G4RCCU517496

3


4

5

6

Chiếc

Thuế suất GTGT: …10%...
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng

1

520.000.000

520.000.000

Cộng tiền hàng:

520.000.000

Tiền thuế GTGT:

52.000.000

Số tiền viết bằng chữ:

572.000.000


Năm trăm bẩy mươi hai triệu đồng chẵn ./.
Người bán hàng

( đã ký)

(đã ký)

Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)

CÔNG TY TNHH THIÊN QUANG
Số 36 Cát Linh- Quận Đống Đa- Hà Nội
Tel: + 84-4-35683666

23
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2014

23
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học

BIÊN BẢN BÀN GIAO XE
Căn cứ vào Hợp đồng mua bán số 0012345
BÊN giao: CÔNG TY TNHH THIÊN QUANG
Đại diện: Ông Nguyễn Bá Nam

Địa chỉ: Số 36 Cát Linh- Quận Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: 04.3556348
BÊN nhận: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NAM
Đại diện: Ông Vũ Hoàng
Địa chỉ: Số 233 Ngõ 211 Tổ 46 Khương Trung- Thanh Xuân- Hà Nội
Điện thoại: 04.35683666
Hai bên đồng ý ký biên bản bàn giao 01 chiếc xe sau:

I.

XE Ô TÔ TOYTOTA : SỐ LƯỢNG 01 XE

Chất lượng xe trước khi giao mới 100% hoạt động tốt:
SỐ KHUNG
RLUDT41BBCN00
4

TT

SỐ MÁY
G4FCCU517496

KHOẢN MỤC

TIÊU CHUẨN

MÀU

1,6 AT


ĐEN

XÁC NHẬN
KHÔNG

GHI CHÚ



1

Hư hỏng bên ngoài

x

2

Hư hỏng bên trong

x

3

Các loại nhãn mác

x

4

02 chìa khóa


x

5

Sổ bảo hành

6

Sách hướng dẫn sử dụng

x

7

Bộ đồ nghề tiêu chuẩn

x

x

II. HỒ SƠ XE
STT

LOẠI GIẤY TỜ

SỐ CHỨNG TỪ BẢN CHÍNH
KHÔNG

1


Hóa đơn giá trị gia tăng

24
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng

GHI CHÚ



x

24
Lớp Kế toán 53B


Đề án môn học
2

Thông bảo miễn kiểm

x

III. TRANG THIẾT BỊ THÊM CHO XE : Không

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(đã ký)

25
SV: Hoàng Thị Thúy Hằng


ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(đã ký)

25
Lớp Kế toán 53B


×