Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bàn về tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển mình phát
triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu thế khách quan
đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia, không một tập đoàn,
không một công ty nào lại không tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là
xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính;
tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất
cả những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị trường thế
giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để có tồn
tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường các doanh
nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm đến tất
cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vổn về, đảm
bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho
cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần
phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là
cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu, yếu tố
đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.Vì vậy vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý đầy đủ chính xác nguyên vật liệu, phải
đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch toán là: chính xác, kịp thời, toàn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng vững và
chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ cần một sự
biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới giá thành. Việc

1


hạch toán đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc hạch toán đầy đủ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần


phải sử dụng các công cụ quản lý mà kế toán là một công cụ quản lý giữ vai trò
trọng yếu nhất.
Nhận thức được vấn đề trên đồng thời do sự hứng thú của bản thân về vấn đề
này, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên TS. Nguyễn Thị Minh Phương, em
đã chọn đề tài: “Bàn về tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận. kết cấu đề án gồm 2 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về tính giá nguyên vật liệu
Phần 2: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

2


Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1) Tổng quan về nguyên vật liệu
1.1.1) Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là các đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh để tạo nên thực thể của sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các dịch vụ
1.1.2) Đặc điểm nguyên vật liệu:
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động.
Theo Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà lao động có ích
có thể tác động vào để taọ ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con người đều là
đối tượng lao động. Nguyên vật liệu như sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế
tạo, bông trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong
doanh nghiệp may mặc v.v... là những đối tượng lao động. Song không phải bất cứ
đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Ví dụ: Quả bông tự bản thân nó
không phải là nguyên vật liệu. Nhưng nếu những quả bông ấy được lao động của
con người tác động để trở thành các sản phẩm chế biến nhằm cung cấp cho công
nghiệp dệt thì lại là nguyên vật liệu.
Như vậy, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng

vật hoá. Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định. Và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm. Xét về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu
chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
1.1.3) Phân loại nguyên vật liệu:

3


Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có
giá trị, công dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, để có thể quản lý
một cách chặt chẽ vật liệu và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại thứ vật liệu
phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại chúng
theo từng tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia
thành các loại như sau:
-Nguyên, vật liệu chính: là thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công, chế
biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm;
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc chống rỉ,
hương liệu, xà phòng, giẻ lau…);
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…;
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …;
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,

không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào với mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt …);
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…

4


Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ
quy cách,...
Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản
ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp được
chia thành:
-Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ,
đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là căn cứ
vào công dụng chủ yếu theo từng đơn vị cụ thể. Vì có thứ vật liệu ở đơn vị này là
vật liệu chính nhưng ở đơn vị khác lại là vật liệu phụ... Để phục vụ tốt hơn yêu cầu
quản lý chặt chẽ vật liệu, cần phải biết được một cách đầy đủ cụ thể số hiện có của
từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
thế, vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá học theo
quy cách phẩm chất của vật liệu, đặc biệt trong điềukiện sử dụng doanh nghiệp
danh điểm vật tư.
Lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ hàng tồn kho một ký hiệu riêng
(mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi
kích cỡ của chúng. Mỗi doanh nghiệp có thể lập doanh điểm vật tư theo cách riêng

song cần đảm bảo yêu cầu dễ ghi nhớ và hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp. Đối
với nguyên liệu vật liệu bao gồm các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,...
Mỗi loại nguyên vật liệu lại gồm nhiều nhóm vì vậy tuỳ theo số lượng nhóm thứ
vật liệu mà ký hiệu danh điểm nguyên vật liệu gồm 6,7 số hay 8 số. Ví dụ như TK
1521 - Nguyên vật liệu chính, TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ.... TK 15211, 15212,

5


15213,...hoặc TK 152101, 152102, 152103,... là ký hiệu của từng nhóm trong từng
loại nguyên vật liệu chính.
Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp sử dụng hệ thống chữ cái để đặt ký hiệu cho
thứ vật liệu. Ví dụ: TK 15211A là số danh điểm của từng thứ vật liệu A trong nhóm
1, loại 1.
1.1.4) Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và những yêu cầu
đặt ra đối với quản lý nguyên vật liệu:
Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp
nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Mặt khác, chất lượng của sản phẩm có bảo
đảm hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng vật liệu. Do vậy cả số lượng và
chất lượng sản phẩm đều được quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu vật
liệu phải có chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu được hạ
thấp, giảm mức tiêu hao vật liệu để sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh trên thị
trường.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (50-70%) trong giá thành sản
phẩm nên việc tập trung quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu
mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao
vật liệu trong sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và trong một chừng mực nào đó
giảm mức tiêu hao vật liệu còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tiết

kiệm nguồn tài nguyên không phải là vô tận.Do đó ,doanh nghiệp cần phải đặt ra
yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồn cung cấp nguyên
vật liệu không ổn định, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện
ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng.

6


Ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm sao cho đủ
số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong
định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi
phí vật liệu một cách tối đa.
Ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính
chất lý hoá của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng
tính chất lý hoá giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh
hưởng đến chất lượng của nhau.
Ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu,
tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị
ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều.
Ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đảm bảo những điều kiện nhất định. Điều kiện bảo quản vật liệu, kho
phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đong, đo, đếm cần thiết, phải

bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm
vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố
trí, sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận
tiện cho việc nhập, xuất, kiểm tra theo dõi. Bên cạnh việc xây dựng và tổ chức kho
tàng của doanh nghiệp, đối với mỗi thứ vật liệu, doanh nghiệp cần phải xây dựng

7


định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng
ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây
ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu
hao vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ
thống định mức tiêu hao vật tư không những phải đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ
phận sản xuất mà còn phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định
mức tiên tiến. Mặt khác, doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các quy định về
lập sổ danh điểm vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ chi tiết và sổ
tổng hợp để hạch toán vật liệu theo đúng chế độ quy định. Đồng thời, thực hiện chế
độ kiểm tra, kiểm kê vật liệu, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác
quản lý sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp và ở từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
Việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng là
một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp. Để đáp ứng
yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao.
1.2) Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1) Sự cần thiết phải tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu tính giá nguyên vật
liệu sao cho hợp lý chính xác là vô cùng quan trọng. Tính giá nguyên vật liệu có
chính xác, kịp thời, đầy đủ thì phòng Tài chính - Kế toán mới nắm được chính xác

tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu để lên kế hoạch thực hiện, từ đó có
những biện pháp thích hợp để hạch toán định giá thành sản phẩm .
Ngoài ra đối với mỗi Doanh nghiệp công tác tính giá nguyên vật liệu có ảnh
hưởng rất lớn đến việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nó quyết
định đến hiệu suất cũng như lợi nhuận mà Doanh nghiệp đó đạt được. Điều đó

8


được thể hiện ở chỗ tính giá nguyên vật liệu ảnh hưởng to lớn trong quản lý kinh tế
nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Hạch toán tính giá nguyên vật liệu giúp
cho các đơn vị sản xuất theo dõi được chặt chẽ vật liệu cả về số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá trị nhập, xuất tồn kho. Thông qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm góp phần
vào việc tăng tích lũy, tái sản xuất xã hội.
1.2.2) Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu:
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
1.2.3) Tính giá nguyên vật liêu nhập kho:

Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên
vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác
nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác
định khác nhau.
*Đối với vật liệu mua ngoài:

9


Giá thực tế
của NVL
mua ngoài

=

Giá mua
ghi trên
hoá đơn

+

Các khoản thuế
Chi phí
+ không được hoàn thu mua
lại

CKTM,
Giảm giá
hàng mua


Trong đó:
– Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
– Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
(nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp)...
*Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
của VL thuê
ngoài gccb

Giá thực tế
= của VL xuất thuê
ngoài gccb
*Đối với vật liệu tự chế:

Giá thực tế
của VL tự chế

=

+

Giá thành
sản xuất VL

Chi phí
thuê ngoài
gccb

+


+

Chi phí
vận chuyển
(nếu có)

Chi phí vận
chuyển (nếu có)

*Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế
của VL được cấp

Giá theo
biên bản giao nhận

=

*Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu
nhận góp vốn liên doanh

Giá trị vốn góp
do hđld đánh giá

=

*Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu
được biếu tặng, viện trợ


=

Giá thị trường
tại thời điểm nhận

*Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi

Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán

=

1.2.4) Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:

10


* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi xuất kho nguyên vật liệu hoặc cuối kỳ hạch toán
- Giá nguyên vật liệu xuất kho phải tính theo giá phí
- Giá nguyên vật liệu xuất kho phải phù hợp với khối lượng xuất
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu phải thích hợp với đặc điểm nguyên vật
liệu của từng doanh nghiệp
- Phương pháp tính giá xuất kho phải nhất quán
- Các phương pháp tính giá xuất kho thông dụng
* Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp):
- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản

riêng từng lô NVL nhập kho
- Khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó
- Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
- Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
* Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO):
-Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá
của những lần nhập trước.
-Nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu
xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu
hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
-Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều,

11


- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công
ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu
của công ty tăng lên.
- Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu
nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật
liệu.
* Phương pháp Nhập sau - Xuất trước (LIFO):

-Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần
nhập sau.
-Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật
tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp
trong thời kỳ giảm phát.
- Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật
liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác
hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật
tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và
tránh được thuế.
- Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối
kế toán so với giá trị thực của nó.

12


*Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá):
-Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng theo
một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này
còn gọi là phương pháp hệ số giá.
Hệ số giá

=

TG TT VT tồn đầu kỳ+TG TT VT nhập trong kỳ
TG HT VT tồn đầu kỳ + TG HT VT nhập trong kỳ


TG TT VT
Số lượng
Đơn giá
=
x
x Hệ số giá
xuất trong kỳ
VT xuất
hạch toán
TG TT VT: trị giá thực tế vật tư
TG HT VT: trị giá hạch toán vật tư
-Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng
hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, nhiều
mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có
trình độ chuyên môn cao.
-Áp dụng phương pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê tính giá vật tư,
hàng hoá để từ đó xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ.Bảng kê tính giá vật tư, hàng hóa
Bảng kê tính giá vật tư, hàng hóa
STT Chỉ tiêu

1

Trị giá tồn đầu kỳ

2

Trị giá nhập trong
kỳ


3

Tồn đầu kỳ + nhập
trong kỳ

TK 152-VLC

TK 152-VLP

HT

HT

TT

13

TT



Cộng
HT

TT


4


Hệ số giá

5

Trị giá xuất trong
kỳ

6

Trị giá tồn cuối kỳ

-Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên công việc
tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh
điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
-Nhược điểm: Phương pháp tính giá này không chính xác vì nó không tính đến
sự biến động giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trường
giá cả ít biến động.
*Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân
với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương
pháp sau:
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trước

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
=


Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

- Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế
toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình
hình biến động của vật liệu trong kỳ.
- Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá
cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động
lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu
chính xác.
+Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:

14


Đơn giá bình
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ
quân cả kỳ =
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ+s.lượng vật tư nhập trong kỳ
dự trữ
- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
- Ưu điểm: Phương pháp này giúp giảm nhẹ khối lượng tính toán chỉ phải tính
giá một lần vào cuối kỳ hạch toán. Phương pháp tính toán cũng khá đơn giản, việc
tính giá không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng loại vật tư, sản phẩm hàng
hoá. Ngoài ra, phương pháp này còn giảm nhẹ việc bảo quản cũng như hạch toán
chi tiết cho từng lô hàng nhập, do đó công tác kế toán cũng được thực hiện dễ dàng
hơn.
- Nhược điểm: Trong trường hợp có xảy ra lạm phát thì mức giá bình quân sẽ
không theo kịp giá thị trường nên giá trị nguyên vật liệu cũng không được phản ánh
sát với giá hiện hành. Ngoài ra, phải chờ đến cuối kỳ kế toán mới có đủ thông tin

về số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá để tính giá bình quân nên ảnh hưởng đến
tiến độ của các khâu kế toán khác. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch
toán nguyên vật liệu là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp tính giá
là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ thì doanh nghiệp sẽ không thể theo dõi giá
trị nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá được do đơn
vị chưa tính được giá thực tế bình quân.
+ Phương pháp bình quân liên hoàn
Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n) /
(S.lượng VT tồn trước lần nhập n + S.lượng VT nhập lần n)
- Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp
thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.

15


- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
*Phương pháp xác định trị giá tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối:
T.giá VT
xuất trong kỳ

T.giá VT tồn
T.giá VT
T.giá VT tồn
+
đầu kỳ
nhập trong kỳ
cuối kỳ

Theo phương pháp này, căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật liệu lần cuối để xác
=

định trị giá vật tư tồn cuối kỳ, từ đó xác định trị giá vật tư xuất.
Trong đó
T.giá VT
=
Số lượng tồn
x
Đơn giá mua lần cuối
tồn cuối kỳ
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc của kế toán
vì kế toán chỉ phải tính một lần vào cuối kỳ. Trị giá vật tư tồn cuối kỳ được đánh
giá đúng theo giá thị trường.
- Nhược điểm: Chỉ xác định được tổng giá trị vật liệu xuất trong kỳ mà không
tính được cụ thể từng lần xuất, nên không thể tập hợp chi phí cho từng bộ phận,
từng đơn đặt hàng.
1.3) So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 02) và chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS 02) trong hạch toán hàng tồn kho:
Theo IAS 2

Theo kế toán Việt Nam VAS 02

1. Phương pháp đánh giá hàng nhập: 1. Phương pháp đánh giá hàng nhập:
- Giá gốc hàng tồn kho gồm:

- Đối với nguyên vật liệu, hàng hoá

Tổng chi phí mua gồm:


mua ngoài:

+ Giá mua ghi trên hoá đơn

Giá nhập = giá mua + chi phí mua + chi

+ Các chi phí mua

phí (thuế nhập khẩu, hao hụt trong định

+ Giảm giá thương mại

mức…)

Chi phí chế biến gồm:

- Đối với thành phẩm, sản phẩm dở

16


+ Chi phí trực tiếp liên quan đến sản

dang thì chi phí bao gồm:

xuất sản phẩm.

+ Chi phí nguyên liệu trực tiếp

+ Chi phí sản xuất chung: Định phí và + Chi phí nhân công trực tiếp

biến phí

+ Chi phí sản xuất chung: được phân bổ

- Phân bỏ chi phí sản xuất chung

trên khối lượng sản xuất thực tế chứ

+ Phân bổ biến phí dựa trên tình hình

không dựa trên cơ sở năng suất hoạt

sử dụng thực tế máy móc thiết bị.

động bình thường

+ Phân bổ định phí dựa trên năng suất
trung bình của thiết bị sản xuất
2. Phương pháp đánh giá hàng xuất 2. Phương pháp đánh giá hàng xuất
- Phương pháp chuẩn:

+ Nhập bình trước xuất trước

+ Nhập trước, xuất trước.

+ Bình quân gia quyền

+ Bình quân gia quyền

+ Giá thực tế đích danh


+ Tính theo giá đích danh.

+ Nhập sau xuất trước

- Phương pháp thay thế được chấp

+ Giá bình quân kỳ trước

nhận:
+ Nhập sau, xuất trước (đã loại bỏ)
3. Đối tượng lập dự phòng

3. Đối tượng lập dự phòng

Chủ yếu là các loại hàng tồn kho dùng Toàn bộ các loại vật tư, sản phẩm hàng
để bán. Các loại tồn kho dùng để sản

hoá tồn kho.

xuất chỉ lập dự phòng khi bán các thành
phẩm sản xuất ra từ các loại vật tư đó
giảm sút trên thị trường.
4. Phương pháp lập dự phòng

4. Phương pháp lập dự phòng

17



- Đối với hàng hoá thành phẩm:

Là chênh lệch giữa giá ghi trên sổ sách

Là chênh lệch giữa giá trị có thể thực

với giá mua hoặc giá bán.

hiện được với giá sổ sách

Điều kiện: đảm bảo cho doanh nghiệp

- Đối với các loại hàng tồn kho dự trữ không bị lỗ
cho sản xuất: Là chênh lệch giữa giá
phí thay thế với giá sổ sách
5. Phương pháp hạch toán

5. Phương pháp hạch toán

Hạch toán mức dự phòng và hoàn nhập - Mức dự phòng tính và hoàn nhập dự
dự phòng vào giá vốn hàng bán.
phòng ghi vào giá vốn hàng bán.
Phần II: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp hiện nay
Bộ Tài chính luôn có những cải cách và đổi mới hệ thống kế toán doanh nghiệp
nhằm hoàn thiện các chính sách quản lý kế toán tài chính, cải cách nền hành chính
quốc gia. Đặc biệt sự kiện nổi bật nhất hiện nay là ngày 20/3/2006, Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã ký Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế

trong cả nước từ năm tài chính 2006, thay thế QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995
Với những thay đổi đó công tác hạch toán kế toán NVL trong doanh nghiệp cần
phải được củng cố tăng cường hơn nữa nhằm đạt hiệu quả cao.
Trong thực tiễn hoạt động, công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp đã thể
hiện một số mặt tích cực cũng như hạn chế sau
2.1.1 Ưu điểm

18


- Về tổ chức chứng từ kế toán NVL
Các doanh nghiệp đều căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán trong chế độ kế
toán quy định hiện hành để vận dụng vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Việc
lập chứng từ ở các doanh nghiệp theo đúng mẫu báo cáo tài chính, chứng từ phản
ánh đầy đủ thông tin chi tiết NVL (số lượng, đơn giá, thành tiền…) về các bên liên
quan. Đồng thời, việc tổ chức chặt chẽ quy trình luân chuyển chứng từ phản ánh
tình hình biến động NVL đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép ghi chép sổ sách
chính xác, kịp thời, đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác về giá trị, hiện vật hàng tồn
kho nhờ vậy mà giám sát quy trình hàng tồn kho chặt chẽ thuận tiện hơn.
- Về kế toán chi tiết NVL
Vật tư của doanh nghiệp đa dạng về chủng loại, nhóm hàng, ngành hàng và phân
tán ở nhiều địa điểm khác nhau đồng thời quá trình nhập xuất diễn ra liên tục,
thường xuyên, thông tin cho quản lý là luôn luôn bức bách do vậy mà kế toán chi
tiết vật tư ngày càng phức tạp. Và đa số doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ
song song để kế toán chứng từ NVL vì dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra
thông tin nhập - xuất - tồn vật tư. Đây là phương pháp đã chứng tỏ được tính thích
ứng của nó thông qua việc mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác kế toán vật
liệu nói riêng và kế toán doanh nghiệp nói chung
- Về kế toán tổng hợp vật tư

Theo chế độ để quản lý vật tư doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai
phương pháp kế toán tổng hợp: phương pháp KKTX hoặc KKĐK. Thường các
doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX vì thông tin nhập - xuất - tồn được cung
cấp thường xuyên, kịp thời và không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê. Trong đó các
doanh nghiệp đều mở tài khoản về vật tư TK 152 để theo dõi một cách cụ thể về
tình hình biến động tăng giảm vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

19


của mình. Nhờ vậy mà các thông tin về vật tư luôn được cập nhật, tránh sự lãng phí
trong việc sử dụng vật tư cũng như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
2.1.2 Mặt hạn chế
Có thể thấy công tác hạch toán kế toán NVL bên cạnh những ưu điểm nói trên
còn tồn tại một số vấn đề:
Thứ nhất, hệ thống chứng từ kế toán ban hành gồm các chứng từ hướng dẫn và
các chứng từ bắt buộc. Hầu hết các doanh nghiệp vận dụng chứng từ
bắt buộc còn chứng từ hướng dẫn thì ít sử dụng và chưa hiệu quả. Còn có tình trạng
một số doanh nghiệp chưa xác định đuợc kế hoạch luân chuyển chứng từ hợp lý
ảnh hưởng tới việc xử lý, cung cấp thông tin cũng như việc lập phiếu nhập, xuất
kho chỉ là hình thức để nắm bắt tổng giá trị hàng mua, nhập vào bán ra.
Thứ hai, hạch toán chi tiết NVL còn mất nhiều thời gian, công sức để đối chiếu
tổng hợp số liệu, nhất là những đơn vị có nhiều chủng loại vật tư; do đó số liệu
nhiều khi không cập nhật. Cụ thể, nhiều doanh nghiệp công tác kế toán còn mang
tính thủ công, thao tác kế toán chưa hiện đại (thực hiện bằng máy tinh) đã gây ra
khó khăn cho nhân viên kế toán trong việc ghi chép mà còn làm ảnh hưởng đến
việc thu thập thông tin, tư vấn cho Ban giám đốc.
Thứ ba, một trong những hạn chế thấy rõ tại các doanh nghiệp là không sử dụng
tài khoản 151 theo dõi vật tư đã có hoá đơn nhưng chưa nhập kho đơn vị vào thời
điểm cuối kỳ. Dù chưa có hàng về nhập kho nhưng doanh nghiệp vẫn ghi vào TK

152 theo hoá đơn. Việc làm này không phản ánh chính xác giá trị vật tư và cuối kỳ
ảnh hưởng tới chỉ tiêu vật tư trên báo cáo tài chính
Thứ tư, về nguyên tắc chi phí thu mua vật tư được tính vào giá trị thực tế của vật
tư để xác định giá thực tế nhập vật tư nhưng thực tế một số doanh nghiệp lại phản
ánh vào TK 641 – “Chi phí bán hàng”; TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”;
vào TK 1562 – “Chi phí thu mua hàng hoá” nhưng cuối kỳ kết chuyển vào TK 641

20


mà không phẩn bổ cho hàng bán ra; điều đó đã làm sai giá thực tế của vật tư, sai
lệch TK 632 ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
Thứ năm, Về kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhiều doanh nghiệp chưa
lập. Thế nên khi giá cả vật tư trên thị trường biến động theo xu hướng giảm thì
công tác kế toán vật tư sẽ khó xử lý cũng như quản lý tốt
Ngoài những hạn chế nêu trên, một số trường hợp hạch toán NVL dễ gây nhầm lẫn,
không trùng khớp giữa các sổ mà ta có thể nhận thấy như sau:
- Trường hợp giảm giá NVL kế toán ghi:
Nợ TK 111,112, 331…
Có TK 152
Cách ghi này chỉ đúng trong trường hợp vật tư giảm giá chưa dùng. Trong thực
tế có rất nhiều trường hợp vật tư đưa vào sử dụng rồi mới giảm giá, trong trường
hợp này thì bút toán trên là chưa đúng. Lúc đó phần giảm giá chỉ được phản ánh
trên sổ tổng hợp mà không phản ánh trên sổ chi tiết NVL, dẫn đến không trùng
khớp trên hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, gây khó khăn cho công tác đối
chiếu.
- Trường hợp trả lại NVL cho nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Theo giá hoá đơn
Có TK 133: Phần thuế GTGT được khấu trừ của phẩn vật tư được trả lại
Có TK 152: Giá trị phần vật tư trả lại

Bút toán dễ nhầm lẫn với bút toán xuất vật tư vì vậy khi xử lý, kế toán cần chú ý
tình theo giá hóa đơn và ghi giảm phần nhập, tránh nhầm lẫn ghi theo giá xuất. Như
vậy sẽ đảm bảo sự trùng khớp giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp NVL
- Trường hợp xử lý NVL thiếu khi kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152: Giá trị phần NVL thiếu khi kiểm kê

21


Trường hợp này, nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, phần giá trị NVL thiếu là giá không thuế, bút toán chưa thể hiện được phần
thuế GTGT. Điều này sẽ làm cho công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp
không chặt chẽ (trường hợp nhân viên biển thủ) vì vậy cần đưa ra các hình thức xử
phạt nặng hơn tức là không bắt đền theo giá hoá đơn mà theo một giá quy định, giá
này cao hơn so với giá hoá đơn.
2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu:
Yêu cầu quản lý đặt ra là ngày càng phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán.
Hoàn thiện có nghĩa là thay đổi và bổ sung để công việc được tiến hành hiệu quả
hơn. Việc hoàn thiện hạch toán NVL cũng như hạch toán kế toán nói chung là việc
hoàn thiện những công việc đã được quy định theo những nguyên tắc nhất định và
hướng hoàn thiện hạch toán NVL ở các doanh nghiệp chủ yếu là phải dựa vào các
yêu cầu ban hành của Bộ Tài chính về hệ thống các phương pháp thực hiện, các tài
khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng
2.2.1) Về phía doanh nghiệp:
- Tiến hành lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho
Vì giá NVL trên thị trường thường xuyên biến động bất thường, chi phí vật liệu
lớn nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá trị NVL cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá
thành sản phẩm. Nhưng nhiều doanh nghiệp không tiến hành lập dự phòng, điều
này ảnh hưởng không tốt tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nếu giá cả

NVL trên thị trường biến động quá lớn. Do đó các doanh nghiệp nên tiến hành lập
dự phòng giảm giá NVL để bù đắp chi phí NVL tăng đột ngột, gây ảnh hưởng tới
kết quả kinh doanh trong kỳ.
Việc lập dự phòng phải dựa trên nguyên tắc: chỉ lập dự phòng cho những loại
vật liệu tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính, có giá trị thị trường thấp hơn
giá trị ghi sổ.

22


Mức dự phòng cần lập
=
cho năm tới

Số vật liệu tồn kho
cuối niên độ

x

Mức giảm giá vật liệu

Trong đó:
Mức giảm giá vật liệu = Đơn giá ghi sổ - Đơn giá thực tế trên thị trường
- Lập hệ thống danh điểm cho vật tư
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, để sản xuất sản phẩm doanh nghiệp
phải sử dụng một khối lượng lớn NVL gồm nhiều thứ vật liệu, mỗi loại, mỗi thứ có
những công dụng, tính chất khác nhau. Để phục vụ tốt công tác quản lý và kế toán,
doanh nghiệp cần lập sổ danh điểm vật tư, tạo thuận tiện cho việc tổ chức kiểm tra
đối chiếu thẻ kho, sổ chi tiết NVL, sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và thuận lợi trong
việc thực hiện phần mềm kế toán. Theo sổ này, mỗi loại NVL được quy định một

mã riêng, sắp xếp một cách có trật tự, đầy đủ và không bị trùng lắp.
Mẫu sổ danh điểm NVL có thể được thiết kế như sau:
Sổ danh điểm NVL (ví dụ công ty sản xuất bia)
Ký hiệu
Nhóm
NVL
152
1521

Tên, nhãn hiệu, quy cách
NVL

Danh điểm NVL

1521-H01
1521-H01.01
1521-H01.02
....
1521-H02
1521-H02.01
1521-H02.02
....
1522
1522-N01
....

Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính
Gạo
Gạo tẻ

Gạo nếp
....
Malt
Malt Đan Mạch
Malt Đức
....
Vật liệu phụ
Hóa chất lỏng
...

23

Đơn
vị
tính

Đơn
giá

Ghi
chú


theo sổ này, mỗi loại NVL được quy định một mã riêng, sắp xếp một cách có trật
tự. Bộ mã NVL ở đây phải được xây dựng một cách chính xác, có trật tự, đầy đủ và
không bị trùng lắp. Bộ mã NVL được xây dựng trên cơ sở tài khoản cấp 2 đối với
các NVL.
- Kế toán xử lý các khoản hao hụt, mất mát của NVL
Khi xử lý các khoản hao hụt, mất mát của NVL, phải tùy thuộc vào nguyên nhân:
+ Đối với các khoản hao hụt, mất mát của NVL mua đã nhập kho hoặc đang còn

đang đi trên đường mà nguyên nhân là do bên bán xuất nhầm, có hai cách có thể xử
lý sau:
Một là, nếu bên bán bù đắp bằng NVL... thì lập phiếu nhập kho và ghi sổ:
Nợ TK 152
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Hai là, nếu hạch toán giảm khoản phải trả nhà cung cấp, ghi:
Nợ TK 331,111,112
Có TK 1381
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ - Trường hợp đơn vị nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, NVL mua vào có thuế GTGT
+ Trường hợp các khoản hao hụt, mất mát của NVL là do nguyên nhân chủ
quan, khách quan của doanh nghiệp, căn cứ biên bản xử lý, ghi:
Nợ TK 1388, 111, 334...(phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 632 – GVHB (các khoản hao hụt, mất mát của NVL (-) phần tổ chức, cá
nhân phải bồi thường)
Có TK 1381
- Doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kiểm kê và xử lý tốt kết quả kiểm kê ví
dụ như 6 tháng một lần tiến hành kiểm kê kho thường xuyên, đồng thời đánh giá lại
toàn bộ vật tư tồn kho, thường xuyên đối chiếu số liệu giữa kế toán với thủ kho.

24


Bên cạnh đó là các quy định xử phạt các trường hợp mất mát, thiếu hụt NVL phải
được tiến hành một cách nghiêm minh. Hạn chế những vật tư tồn đọng lâu năm,
nếu có nên tổ chức thanh lý, nhượng bán ngay để giải phóng hệ thống kho tàng và
thu hồi vốn lưu động để đầu tư vào những chương trình dự án khác.
Hệ thống kho phải đảm bảo cung cấp kịp thời NVL cho sản xuất, việc tổ chức
thu mua vật liệu nên do phòng kinh doanh và phòng vật tư đảm nhiệm, với đội ngũ
cán bộ năng động trong nghiên cứu, tìm hiểu giá cả và các nguồn vật liệu để đáp

ứng tốt yêu cầu NVL cho sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Phải kết hợp
hợp lý, hiệu quả hoạt động giữa các phòng ban trong công tác quản lý vật liệu đảm
bảo sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí vật liệu trong sản xuất.
- Quy trình nhập xuất và lưu trữ chứng từ, phải có các văn bản quy định cho quy
trình tổ chức quản lý:
+ Phân loại vật tư, phân loại kho chứa, các quy định bắt buộc khi nhập xuất và
lưu trữ vật tư tại kho (phòng chống cháy nổ, môi trường, hao hụt vật tư...)
+ Quy định trách nhiệm của những người có liên quan tới các khâu nhập xuất và
bảo quản
+ Quy định sổ sách giấy tờ theo dõi gồm:
Sổ sách chứng từ do thủ kho lưu trữ như: lệnh xuất kho, nhập kho có chữ ký phê
duyệt của người có thẩm quyền; biên bản bàn giao hàng hóa; phiếu nhập kho, xuất
kho; thẻ kho, sổ theo dõi nhập xuất theo từng mặt hàng; báo cáo nhập xuất tồn; báo
cáo kiểm kê; biên bản xử lý thừa thiếu.
Sổ sách kế toán gồm: chứng từ nhập xuất kho do thủ kho xuất phiếu (lưu trữ
song song và tiến hành đối chiếu hàng kỳ; bảng kê nhập xuất vật tư theo chủng loại
và theo kho; hóa đơn GTGT của phiếu nhập kho, xuất kho (nếu có); các báo cáo
tổng hợp

25


×