Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên Vật Liệu tại công ty Cổ phần Giày Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.13 KB, 88 trang )

-1-

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đặc biệt là xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần
phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp,các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Và đối
với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là đối tượng sản xuất chiếm tỷ
trọng khoảng 60% tổng chi phí, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Nguyên vật
liệu là yếu tố cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.
Xuất phát từ thực tế cũng như yêu cầu đào tạo chuyên ngành kế toán và mong
muốn được tìm hiếu sâu hơn về công tác kế toán NVL gắn liền với một đơn vị kinh
doanh cụ thể. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Giày Bình Định, được sự
đồng ý và giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty và cán bộ phòng kế toán cùng với
sự hướng dẫn của Thầy Đinh Công Trí, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế
toán Nguyên Vật Liệu tại công ty Cổ phần Giày Bình Định” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu:


Trong quá trình thực tập để viết chuyên đề, em có sử dụng các

phương pháp quan sát, thu thập số liệu cũng như phân tích, nghiên cứu kế toán.


Phạm vi nghiên cứu đó là công tác kế toán Nguyên Vật Liệu tại công

ty Cổ phần Giày Bình Định



Các tài liệu thu thập để hoàn thành chuyên đề là các sổ sách kế toán,

hóa đơn, chứng từ liên quan…
Nội dung chuyên đề thực tập gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần
Giày Bình Định.


-2Chương 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán NVL tại Công ty Cổ phần Giày Bình Định.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về tài liệu và trình độ hiểu biết về thực tế
của em còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp và sự chỉ bảo của Thầy, của quý công ty để chuyên
đề của em có thể hoàn thiện hơn, bổ sung thêm kiến thức còn hạn hẹp của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Ngân


-3CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
NVL là một bộ phận của đối tượng lao động mà con người sử dụng công cụ lao
động tác động lên nó để biến chúng thành sản phẩm theo mục đích đã định trước.

Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý
doanh nghiệp.
Thông thường giá trị NVL chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm, do đó
việc quản lý và sử dụng NVL có hiệu quả góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
NVL có những đặc điểm cơ bản sau:


NVL là thành phần chủ yếu tạo ra sản phẩm, là đối tượng để DN dùng vào

việc chế biến ra sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu
được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm mới làm ra
trong kỳ khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao
hoàn toàn.


NVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự sản

xuất, nhận vốn liên doanh…
 Thông thường giá trị NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Do đó vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản
phẩm, nó còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tạo ra. NVL có đảm bảo đúng quy
cách chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu và phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng


-4NVL có hiệu quả sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh trong DN.

1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, có giá
trị, công dụng, nguồn hình thành,... khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến hành phân
loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu. Tuỳ theo yêu
cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách khác
nhau.
 Theo công dụng :
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm;
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc,
hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm,
hương liệu…)
- Nhiên liệu là những thứ nguyên vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh như xăng dầu, hơi đốt, khí đốt...;
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sữa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các nguyên vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, sắt, ...)
- Nguyên vật liệu khác: bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ
chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng....


-5-

 Theo mục đích sử dụng gồm:

- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho
nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.

 Theo nguồn hình thành, nguyên vật liệu gồm 3 loại:
- Nguyên vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất
mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- Nguyên vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng,
góp vốn liên doanh.
1.1.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
* Mục đích của việc tính giá:
Giúp kế toán tổng hợp các loại NVL khác nhau để báo cáo tình hình nhập, xuất,
tồn kho NVL thu thập thông tin về vật tư một cách chủ động, kịp thời, chính xác phục
vụ cho nhu cầu quản lý của Công ty.
Giúp kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến NVL.
* Các nguyên tắc tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán vật tư.
Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. Kế toán cần tuân thủ theo những
nguyên tắc sau đây trong quá trình hạch toán NVL:


-6- Nguyên tắc giá gốc:
Việc xác định giá trị NVL ảnh hưởng lớn đến việc xác định kết quả lãi lỗ của
DN, có nhiều phương pháp để tính giá trong đó quan trọng nhất là xác định giá gốc
( giá trị thực tế ) của NVL. Do vậy, nguyên tắc tính giá được áp dụng theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam hiện hành do Bộ Tài Chính ban hành là phải tính theo giá gốc.

Như vậy để phù hợp với kế toán Hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở
các DN, NVL được tính theo giá thực tế.
Giá gốc hay còn gọi là giá trị thực tế của NVL là toàn bộ các chi phí mà DN bỏ
ra để có được những NVL ở thời điểm và ở trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng:
Vật tư, hàng hóa được tính theo giá gốc nhưng trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập quỹ dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Vì vậy, trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
♦ Trị giá vốn thực tế của vật tư
♦ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán
Để xác định được giá gốc ghi sổ của NVL được đưa vào sử dụng trong kỳ, tùy
theo đặc điểm hoạt động của từng DN, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của bộ
phận kế toán của DN mà có thể sử dụng nhiều phương pháp. Tuy nhiên các phương
pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tuân theo nguyên tắc nhất
quán trong hạch toán ( ít nhất là nhất quán trong một niên độ kế toán), nếu có sự thay
đổi thì DN phải trình bày những nguyên nhân, giải thích rõ ràng. Tức là kế toán chọn
phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế


-7toán. DN có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay
thế phải trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải
giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Tính giá NVL
Tính giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL phải phản ánh theo giá

thực tế.
Tuy nhiên cũng có không ít DN để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép,
tính toán hàng ngày sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn
NVL.
Như vậy, để đánh giá NVL các DN thường dùng tiền để biểu hiện giá trị của
chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì NVL được đánh giá theo
hai phương pháp chính:
• Đánh giá vật tư theo giá thực tế.
• Đánh giá vât tư theo giá hạch toán.
Theo giá thực tế
Giá thực tế của NVL có ảnh hưởng rất lớn trong công tác quản lý kế toán vật
tư. Nó được dùng để hạch toán tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, cũng
như để tính toán phân bổ chính xác về vật tư đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật tư thực tế hiện có của DN.
1.1.3.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nội dung trị giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo nguồn nhập, từng
lần nhập cụ thể như sau:
 Nguyên vật liệu mua ngoài
Giá thực tế của NVL mua ngoài nhập kho bao gồm:


-8- Giá mua trên hoá đơn của người bán cộng (+) vớicác loại thuế không hoàn lại
(bao gồm: thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) (nếu
có) cộng (+) các khoản chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
xếp, bảo quản, bảo hiểm…chi phí nhân viên thu mua, chi phí thuế kho bãi) trừ (-) các
khoản giảm trừ phát sinh (bao gồm: giảm giá, hàng mua bị trả lại, CKTM) (nếu có).
Trường hợp DN mua NVL dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị NVL mua vào được phản ánh theo
giá mua chưa thuế.
Trường hợp DN mua NVL dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu

thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc dùng cho sự nghiệp phúc lợi, dự án thì giá trị NVL mua vào được phản ánh theo
tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Đối với NVL mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch.
Giá
gốc

=

Giá
mua

Chi phí mua
hàng (nếu có)

Thuế không hoàn
+
lại (nếu có)

+

-

Các khoản giảm
trừ (nếu có)

 Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập kho bao gồm trị giá thực tế của vật
liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.

Giá thực tế

=

nhập kho


Giá thực tế vật
liệu xuất chế biến

Chi phí chế

+

biến

Vật liệu thuê ngoài gia công :
Trị giá thực tế thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế xuất ra để

thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ kho của DN đến nơi gia
công và ngược lại.
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế VL xuất
thuê ngoài gia công

+


Chi phí gia
công

+

Chi phí vận
chuyển


-91.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Đối với NVL dùng trong kỳ: tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp, tuỳ theo trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý có thể sử
dụng phương pháp tính giá khác nhau. Tuy nhiên cần chú trọng nguyên tắc nhất quán
trong hoạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ.
Trong điều kiện hạch toán hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các
cách tính giá NVL xuất kho sau đây:
* Phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị NVL
xuất trong kỳ

=

Sản lượng NVL
xuất trong kỳ

Giá đơn vị bình quân

x


VL xuất dùng

Giá đơn vị bình quân VL xuất dùng được tính theo một trong 3 phương pháp sau :
 Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này):
Giá đơn vị bình
quân vật liệu xuất

=

Giá trị thực tế VL tồn kho cuối kỳ trước
Sản lượng thực tế VL tồn kho cuối kỳ trước

 Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế VL

Giá đơn vị
bình quân

=

VL xuất

Tổng gá trị thực tế VL

+

tồn kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ


Sản lượng VL tồn

Tổng sản lượng VL nhập

kho đầu kỳ

kho trong kỳ

+

 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế VL tồn kho

Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhập

=

+

Giá trị thực tế VL

trước lần nhập N

nhập kho lần thứ N

Sản lượng VL tồn kho

Sản lượng VL nhập


trước lần nhập N

+

kho lần thứ N

Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm
của hai phương pháp trên, lại vừa chính xác và cập nhật. Song phương pháp này áp


- 10 dụng hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập xuất không nhiều,
thị trường giá cả vật tư biến đổi không ổn định. Phương pháp này đặc biệt được áp
dụng với những doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý bằng vi tính. Tuy nhiên
nhược điểm của phương pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Tốn nhiều
thời gian chi phí trong quá trình xác định giá của NVL sau mỗi lần nhập.
* Phương thức nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số NVL nào nhập trước sẽ xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Phương pháp này thích hợp với trường hợp giá cả ổn định hoặc xu hướng giảm và
doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL, số lần nhập không nhiều, việc sử dụng vật tư đòi
hỏi cao về mặt chất lượng và thời gian dự trữ, phải đảm bảo chất lượng. Áp dụng
trong điều kiện giá cả có xu hướng ổn định và biến động giảm hoặc VL có tính chất
bảo quản ngắn.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp này giả định những NVL mua sau cũng sẽ xuất trước tiên, ngược
lại với phương pháp nhập trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất
trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước, thích hợp trong trường hợp lạm phát.
* Phương pháp hệ số giá
Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá

hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ quản lý sẽ tiến hành
điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá trị thực tế xuất
dùng

=

Giá hạch toán
hàng xuất

x

Hệ số giá

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL chủ yếu tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý.


- 11 Giá trị thực tế VL
tồn đầu kỳ
Hệ số giá

=

Giá trị hạch toán VL
tồn khokỳđầu kỳ

Tổng giá trị thực tế VL

+

+

nhập kho trong kỳ
Tổng giá trị hạch toán VL
nhập kho trong kỳ

Phương pháp hạch toán thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng loại vật
tư, tồn - xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật tư không cao. Phương pháp này có
ưu điểm là phản sánh kịp thời tình hình biến động của NVL trong kỳ song độ chính
xác không cao.
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này giá trị VL nhập vào theo giá nào sẽ xuất ra theo giá đó
theo từng lô từng thứ hàng xuất .
Phương pháp này áp dụng trong điều kiện xuất ra theo lô, xuất với giá trị lớn và
một lần, thuận lợi cho những công ty mà việc sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc theo lô.
1.1.4. Các chứng từ, sổ sách và các thủ tục luân chuyển chứng từ
Các chứng từ kế toán có liên quan.
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chứng từ kế toán ban hành của Bộ
trưởng Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan gồm:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Giấy dự trù mua vật tư sản xuất.
- Thẻ kho.
- Các chứng từ khác có liên quan.
- Hóa đơn (GTGT)
- Biên bản kiểm kê vật tư.
- Bảng kê Nhập, bảng kê Xuất.



- 12 - Bảng phân bổ vật tư.
Nếu nhập kho từ nước ngoài thì chứng từ nhập kho bao gồm tất cả các chứng từ
trên và tờ khai hàng nhập khẩu.
Sổ sách kế toán.

Sổ kho

Chứng từ gốc

Sổ chi tiết NVL

(PNK, PXK, BK,…)

Bảng thu N – X - T

Sổ CTGS
151,152
Các thủ tục luân chuyển chứng từ.

Thủ tục nhập kho:
Bộ phận cung cấp vật tư Sổ
cănCái
cứ TK
vào 151
kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng
đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi nếu xét thấy cần thiết có thể lập
Sổ Cái TK 152
ban kiểm nghiệm vật tư sau đó đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, chất lượng và
quy cách. Căn cứ vào kết quả Sổ
kiểm

Cáinghiểm
TK 153 ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm
nghiệm vật tư” sau đó bộ phận cung cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn
và biên bản sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập, giao cho chủ kho làm thủ tục
nhập kho. Trường hợp phát hiện thừa thiếu sai quy cách phẩm chất thủ kho phải báo
cáo cho bộ phận cung cấp và cùng với người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định
kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.


- 13 

Thủ tục xuất kho:

Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật tư và ghi số thực xuất vào phiếu xuất
sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc
định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh
phiếu xuất để lấy số liệu ghi vào sổ.
1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết vật tư được tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán nhằm
đảm bảo đúng khới số liệu sổ sách và hiện vật theo từng loại, từng nhóm vật tư trên
chính sách chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Hiện nay, ở các DN sản xuất kế toán chi tiết vật
tư có thể tiến hành một trong 03 phương pháp hạch toán sau:
Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.1. Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán
Ở kho theo dõi nguyên vật liệu, về mặt số lượng trên thẻ kho. Ở bộ phận kế
toán theo dõi về mặt số lượng và giá trị trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL.
* Trình tự ghi chép

- Tại kho: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho
ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ
nhập, xuất phải tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một
dòng. Thẻ kho được mở như sau: mở cho từng loại, từng nhóm, từng thứ vật tư; mỗi
thứ vật tư có một hoặc một vài tờ thẻ kho, thẻ kho chỉ được ghi số lượng và mở cho
từng tháng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất cho từng danh điểm vật
tư và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký và sổ đăng ký thẻ kho.


- 14 Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức thì sau mỗi lần xuất, thủ kho phải ghi
số thực xuất vào thẻ kho, không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho luôn đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho và thực tế tồn trong kho.
Khoảng 3 đến 5 ngày một lần sau khi ghi vào thẻ kho thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật
tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ chi tiết vật tư có nội dung giống như thẻ kho
chỉ khác là theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của vật tư .
Định kỳ khoảng 3 đến 5 ngày một lần khi nhận được các chứng từ nhập, xuất
kho do thủ kho đưa lên kế toán vật tư phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ
nhập xuất kho với các chứng từ có liên quan: hóa đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp
đồng vận chuyển,… sau đó lần lượt ghi đơn đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên
từng chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đã kiểm tra và tính
thành tiền, kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ xuất nhâp kho vào thẻ kế toán chi tiết có
liên quan như trình tự ghi thẻ kho của thủ kho.
Đến cuối tháng, kế toán cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư tính ra tổng số
nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư. Số liệu này được đối ciếu với số liệu tồn kho trên
thẻ kho do thủ kho giữ. Sau đó, kế toán căn cứ vào sổ kế toán chi tiết vật tư để lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư. Số liệu trên bảng này được đối chiếu với số
liệu của kế toán tổng hợp.

Phiếu nhập kho

Sổ (thẻ)
kế toán

Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn

chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL, theo phương pháp thẻ song song


- 15 Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu
Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng phương pháp thẻ song song



Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về

chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.



Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những DN có ít chủng loại vật tư, việc nhập,

xuất diễn ra không thường xuyên. Trường hợp DN có nhiều chủng loại vật tư với tình
hình nhập xuất diễn ra thường xuyên đã và đang áp dụng kế toán máy trong công tác
kế toán thì phương pháp này vẫn phù hợp. Do đó, phương pháp này sẽ ngày càng áp
dụng rộng rãi.
1.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Trình tự hạch toán
 Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
từng loại NVL theo các chỉ tiêu về số lượng. thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật tư để ghi vào các thẻ kho về số
lượng thực nhập, thực xuất rồi chuyển các chứng từ cho kế toán. Cuối tháng thủ kho
tính tổng nhập, xuất, tồn của từng loại NVL trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với
phòng kế toán.
 Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ Đối chiếu luân chuyển để ghi từng thứ
vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho
cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một dòng trên sổ.
Kế toán khi nhận được các chứng từ, phiếu nhập, phiếu xuất và kiểm tra các
chứng từ đó rồi ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư,
chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng hay kế toán có thể lập bảng kê nhập, xuất
NVL. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ, bảng kê để ghi vào sổ Đối chiếu


- 16 luân chuyển và tính số tồn cuối tháng. Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối
chiếu với sổ tổng hợp 152 và số liệu thực tế khi kiểm kê NVL.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành như phương pháp Thẻ song song nhưng chỉ
tiến hành vào cuối tháng.
Phiếu nhập
kho


Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất kho

Sổ kế
toán
tổng
hợp

Bảng kê xuất

Sơ đồ 1.2. Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ưu, nhược điểm, điều kiện áp dụng


Ưu điểm :Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần

vào cuối tháng.



Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn được ghi trùng lặp giữa Thủ kho và

phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán
chỉ tiết hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.


Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít,

không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp
này thường ít áp dụng trong thực tế.


- 17 1.2.3. Phương pháp sổ số dư.
* Trình tự hạch toán


Ở kho: Giống 02 phương pháp trên, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép

tình hình nhập, xuất tồn kho từng loại NVL theo các chỉ tiêu về số lượng, thủ kho
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng loại vật tư rồi lập
phiếu giao nhận chứng từ sau đó chuyển các chứng từ cho Kế toán. Cuối tháng, thủ
kho còn ghi và sổ số dư số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật tư cột số lượng. đông
thời cuối tháng thủ kho tính tổng số nhập, xuất, tồn của từng thứ NVL trên thẻ kho và
đối chiếu số liệu với phòng kế toán.
Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm, vật tư được xếp theo
từng thứ, nhóm, loại. Cuối mỗi tháng, thủ kho mới ghi vào sổ số dư .


Phòng kế toán:


Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của Thủ kho và
trực tiếp nhận chứng từ nhập- xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho
và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán,Kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và hạch
toán giá theo từng nhóm, loại vật tư để ghi chép vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ, số liệu này được ghi vào bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn để cộng tổng số tiền theo
từng nhóm vật tư. Đồng thời, sau khi nhận được Sổ số dư do Thủ kho chuyển đến, Kế
toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán ho từng nhóm vật tư
tương ứng tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán đối chiếu só liệu trên bảng lũy kế nhập, xuất, tồn với cột số dư bằng tiền
của Sổ số dư và với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.


- 18 Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ kế toán

Phiéu gia nhận
chứng từ xuất

tổng hợp

Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi định kỳ
Ưu, nhược điểm, điều kiện áp dụng


Ưu điểm:

Giảm được khối lượng ghi chép vì kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo
nhóm vật tư.
Có sự kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán. kế toán đã
thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ
kho.


Nhược điểm:

Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng vật tư nên để có thông tin về tình hình
nhập, xuất, tồn của thứ vật tư nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp


- 19 

Điều kiện áp dụng:


Phù hợp với DN có nhiều chủng loại vật tư, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên.
1.3. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Có 02 phương pháp hạch toán hàng tồn kho đó là phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Theo chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành, kế toán chỉ được phép áp dụng 01 trong 02 phương pháp hạch toán
hàng tồn kho nói trên.Việc hạch toán NVL áp dụng theo phương pháp nào là tùy theo
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, tuy nhiên ngày nay các DN chủ yếu sử dụng
phương pháp KKTX là chủ yếu.
Việc tính giá thực tế NVL nhập kho là như nhau đối với cả hai phương pháp,
nhưng giá thực tế NVL xuất kho lại khác nhau .
Theo phương pháp kê khai thường xuyên giá thực tế vật liệu xuất kho được căn
cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp phân loại theo đối tượng sử dụng để
ghi vào sổ kế toán.
1.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1.1. Khái niệm, tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán sử dụng.
* Khái niệm: Phương pháp KKTX NVL tồn kho là phương pháp ghi chép,
theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho,
số dư, tình hình biến động cá loại vật tư trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên
cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật tư. Vì vậy số tồn kho thực tế luôn phù hợp với thực
tế tồn kho trên sổ kế toán.
* Tài khoản sử dụng, kết cấu tài khoản sử dụng.
• Tài khoản 152- Nguyên vật liệu: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình
hình tăng giảm NVL theo Giá trị thực tế. TK 152 có mở chi tiết thành các TK cấp 2,
cấp 3…theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của DN như :


- 20 - TK 1521: NVL chính
- TK 1523: nhiên liệu
- TK 1522: NVL phụ

• Kết cấu TK 152
Tài khoản 152“Nguyên vật liệu”
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
Nhập NVL trong kỳ( mua ngoài, tự chế,

Xuất NVL trong kỳ(sản xuất, KD,thuê

ngoài)

ngoài gia công,chế biến…)

Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê

Giá trị NVL trả lại người bán

Kết chuyển Giá trị thực tế tồn kho cuối

Giá trị NVL thiếu hụt phát hiện khi

kỳ ( kế toán hàng tồn kho theo KKTX)

kiểm kê.
Kết chuyển Giá trị NVL tồn đầu kỳ

Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có

Giá trị NVL tồn cuối kỳ
• Kết cấu tài khoảng 151

Tài khoản 151 “ hàng mua đang đi đường”
Giá trị NVL mua trên đường đầu kỳ
Giá trị mua đi đường phát sinh tăng

Hàng đi đường đã về nhập kho

Kết chuyển giá trị NVL đi đường cuối kỳ

Kết chuyển Giá trị NVL mua đang

(theo phương pháp KKTX)
Tổng số phát sinh nợ
Giá trị NVL mua trên đường cuối kỳ

đi đường đầu kỳ( phương pháp KKTX)
Tổng số phát sinh có


- 21 1.3.1.2. Kế toán biến động tăng nguyên vật liệu .
( Hạch toán NVL đối với DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
1. Nhập kho có đủ chứng từ, số lượng NVL nhập kho đúng với số phản ánh trên hóa
đơn. Nếu có chi phí phát sinh thì được tính luôn vào giá nhập kho.
Nợ 152 Giá mua NVl theo hóa đơn + chi phí phát sinh liên quan.
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có)
Có 111,112,141,331… Tổng giá trị thanh toán
2. Doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn nhưng NVL vẫn chưa về nhập kho thì kế toán
sẽ lưu hoán đơn vào tập hồ sơ riêng “ NVL mua đang đi đường”.Cuối kỳ nếu NVL
chưa về.
Nợ 151 Giá NVL theo chứng từ
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có)

Có 111,112,141,331… tổng giá thanh toán
Sang kỳ sau, NVL về nhập kho hay giao thẳng cho bộ phận sản xuất, bán hàng…
Nợ 152 Giá trị NVL nhập kho
Nợ 621 Giá tri NVL chuyển cho bộ phận sản xuất
Nợ 641 Giá trị NVL dùng làm chi phí bán hàng
Nợ 642 Giá trị NVL dùng làm chi phí QLDN
Nợ 632 Giá trị NVL bán ngay
Có 151 Giá trị NVL mua đi đường đã về nhập kho
3. NVL đã về nhập kho nhưng đến cuối tháng DN vẫn chưa nhận được hóa đơn thì kế
toán sẽ nhập kho NVL và lưu phiếu Nhập kho vào hồ sơ “NVL mua chưa có hóa


- 22 đơn”.Cuối tháng nếu hóa đơn về, kế toán ghi bình thường như trường hợp 1, nếu vẫn
chưa có hóa đơn thì ghi theo giá tạm tính.
Nợ 152 Giá trị NVL nhập kho tạm tính
Có 141,331… phải trả cho người bán
Khi hóa đơn về, kế toán sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế trên hóa đơn.
4. Đối với NVL nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế các khoản thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT…
Nợ 152 Giá trị NVL nhập khẩu
Có 3333 Thuế nhập khẩu phải nộp
Có 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có 111,112,141,331…Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
5. NVL nhận GVLD nhập kho:
Nợ 152 Giá NVL theo thỏa thuận
Có 411 Giá NVL theo thỏa thuận
6. NVL do bộ phận sản xuất dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi nhập kho

Nợ 152 Giá trị NVL dư hoặc phế liệu nhập kho
Có 621, 627 Giá trị NVL còn dư nhập kho
Có 154

Giá trị phế liệu nhập kho

7. Nhập kho có đủ chứng từ, số lượng NVL nhập kho thừa so với số lượng NVL phản
ánh trên hóa đơn, chứng từ .


- 23 Chưa xác định rõ nguyên nhân thừa:
Nợ 152 Giá trị NVL thừa
Có 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
1.3.1.3. Kế toán biến động giảm nguyên vật liệu.
(Hạch toán NVL đối với trường hợp DN áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
1. Xuất NVL dùng cho sản xuất, cho quản lý…
Nợ 621 Dùng để trực tiếp sản xuất chế biến trong kỳ
Nợ 627 Chi phí sản xuất chung trong kỳ
Nợ 641 Chi phí bán hàng trong kỳ
Nợ 642 Chi phí QLDN trong kỳ
Nợ 241 Chi cho XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
Có 152 Giá trị NVL xuất kho
2. Xuất NVL để tự chế biến hay thuê gia công ngoài.
Nợ 154 Giá trị thực tế NVL xuất kho thuê gia công hay tự chế biến
Có 152 Giá trị thực tế NVL xuất kho
3. Xuất góp vốn liên doanh, ghi theo giá thỏa thuận.
Nợ 222 Gía thỏa thuận giữa các bên tham gia liên doanh
Nợ 412 Chênh lệch do đánh giá lại làm giảm giá trị(nếu có)
Có 152 Giá trị NVL xuất kho

4. Trả lại vốn góp cho bên góp vốn bằng NVL
Nợ 411 Số NVL lúc nhận góp vốn


- 24 Có 152 Giá trị NVL xuất kho
5. Xuất bán ra ngoài
Nơ 632 Giá vốn hàng bán
Có 152 Giá trị NVL xuất kho
6. Xuất kho cho đơn vị trực thuộc
Nợ 1361 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
Có 152 Giá trị NVL xuất kho


Trường hợp tăng, giảm NVL được hạch toán đối với DN áp dụng thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp hạch toán tương tự như phương pháp khấu trừ
nhưng giá NVL ghi trong các bút toán là giá trị của NVL đã bao gồm cả thuế GTGT.


Trường hợp NVL mua vào có kèm theo hóa đơn, chứng từ đặc thù, ghi giá

thanh toán là giá đã bao gồm thuế GTGT thì kế toán căn cứ vào các chứng từ đó để
tính giá chưa thuế GTGT và thuế GTGT được khấu trừ theo đặc điểm hạch toán của
DN mình.
Giá thanh toán
Giá mua chưa thuế GTGT

=

Gía thanh toán


1+ (%) thuế suất GTGT


Trường hợp NVL mua vào là các loại nông, lâm, thủy, hải sản chưa qua

chế biến, người bán là những người trực tiếp sản xuất nên khi bán không có hóa đơn,
lúc này DN cần căn cứ vào bảng kê thu mua NVL để tính ra số thuế GTGT được khấu
trừ theo tỉ lệ tương ứng quy định.
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng.
* Khái niệm:
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên
tục về tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật tư, NVL mà hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh vào giá trị tồn kho đầu kỳ và theo dõi số dư cuối kỳ


- 25 của chúng trên sổ kế toán. Dây là căn cứ giúp kế toán xác định lượng tồn kho thực tế
từ đó tính ra giá trị NVL đã xuất kho trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611 “Mua hàng” dùng để phản ánh giá trị NVL mua vào trong kỳ.
Tài khoản 611 “Mua hàng”
Kết chuyển giá trị thực tế của

Kết chuyển giá trị thực tế của NVL tồn kho

NVL tồn kho đầu kỳ. (Theo kết quả

cuối kỳ ( Theo kết quả kiểm kê)


kiểm kê)

Giá trị thực tế của NVL xuất sử dụng trong

Giá trị thực tế của NVL mua

kỳ hoặc giá thực tế NVL xuất bán( chưa vào

trong kỳ, NVL đã bán bị trả lại.

được xác định là tiêu thụ trong kỳ )
Giá trị thực tế của NVL mua vào trả lại
cho người bán, hoặc được giảm giá

Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có

 Tài khoản 611 là TK không có số dư cuối kỳ


×