Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Hoạt động thông tin thư viện tại trung tâm thông tin khoa học tư liệu giáo khoa trường đại học cảnh sát nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ HOÀI DƢƠNG

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI
TRUNG TÂM THÔNGTIN KHOA HỌC – TƢ LIỆU GIÁO KHOA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Hà Nội – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ HOÀI DƢƠNG

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI
TRUNG TÂM THÔNGTIN KHOA HỌC – TƢ LIỆU GIÁO KHOA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN

Chuyên ngành:

Khoa học Thƣ viện

Mã số:

60 32 02


LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Giáo viên hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS Nguyễn Thị Lan Thanh

Hà Nội – 2013
ii


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. Hoạt động thông tin thƣ viện tại Trung tâm Thông tin khoa học và
Tƣ liệu giáo khoa Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân đối với nhiệm vụ đào tạo
và nghiên cứu khoa học ............................................................................................. 6
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động thông tin thƣ viện ...................................... 6
1.1.1. Khái niệm về hoạt động thông tin thư viện ......................................................... 6
1.1.2. Các thành tố cấu thành hoạt động thông tin thư viện.......................................... 7
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thông tin thư viện ............................... 9
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động thông tin thư viện .................................................. 13
1.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin khoa học và Tƣ liệu giáo khoa ................ 15
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về Trường Đại học Cảnh sát Nhân dân (CSND) .................. 15
1.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trường .................................................................... 15
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................. 17
1.2.2. Đặc điểm hoạt động thông tin thư viện tại Trung tâm Thông tin khoa học và
Tư liệu giáo khoa........................................................................................................... 19
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ............................................................... 19
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................. 20
1.2.2.3. Người dùng tin và nhu cầu tin .......................................................................... 25
1.2.3. Vai trò của Trung tâm Thông tin khoa học – Tư liệu giáo khoa với nhiệm vụ

đào tạo và nghiên cứu khoa học ................................................................................... 28

iii


Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động thông tin thƣ viện tại Trung tâm Thông tin
khoa học – Tƣ liệu giáo khoa trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân ......................... 30
2.1. Bổ sung và tổ chức nguồn tin .............................................................................. 30
2.1.1. Bổ sung nguồn tin ............................................................................................... 30
2.1.2. Cơ cấu nguồn tin ................................................................................................. 34
2.1.2.1. Nguồn tin truyền thống và phi truyền thống (giáo trình, tài liệu tham khảo
khác ngoài ngành) ......................................................................................................... 34
2.1.2.2. Nguồn tin nghiệp vụ Công an (tài liệu Mật) .................................................... 35
2.1.3. Tổ chức nguồn tin ............................................................................................... 35
2.1.3.1. Cách thức tổ chức nguồn tin truyền thống và phi truyền thống (giáo trình,
tài liệu tham khảo khác ngoài ngành) ........................................................................... 36
2.1.3.2. Cách thức tổ chức nguồn tin nghiệp vụ Công an (tài liệu Mật) ....................... 38
2.1.4. Chia sẻ nguồn tin ................................................................................................. 43
2.2. Xử lý thông tin ...................................................................................................... 44
2.2.1. Xử lý hình thức thông tin .................................................................................... 44
2.2.2. Xử lý nội dung thông tin ..................................................................................... 45
2.2.2.1. Đối với phân loại tài liệu .................................................................................. 45
2.2.2.2. Đối với Đề mục chủ đề / Định từ khóa ............................................................ 46
2.2.3. Ứng dụng phần mềm trong xử lý thông tin ......................................................... 47
2.2.4. Công cụ bổ trợ trong xử lý thông tin ................................................................... 49
2.2.4.1. Khổ mẫu MARC 21 ......................................................................................... 49
2.2.4.2. Khung phân loại DDC (Dewey Decimal Classicfication) ............................... 52
iv



2.3. Lƣu trữ và bảo quản nguồn tin ........................................................................... 54
2.3.1. Lưu trữ nguồn tin ................................................................................................ 54
2.3.2. Bảo quản nguồn tin ............................................................................................. 55
2.4. Tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện........................................ 56
2.4.1. Tổ chức các sản phẩm thông tin thư viện ........................................................... 57
2.4.1.1. Tổ chức sản phẩm TTTV truyền thống ........................................................... 57
2.4.1.2. Tổ chức sản phẩm TTTV phi truyền thống...................................................... 58
2.4.2. Tổ chức các dịch vụ thông tin thư viện ............................................................... 63
2.4.2.1. Các dịch vụ TTTV truyền thống hiện có của Trung tâm ................................. 63
2.4.2.2. Các dịch vụ TTTV phi truyền thống hiện có của Trung tâm ........................... 65
2.5. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thông tin thƣ viện ................................ 66
2.5.1. Chủ trương, chính sách của Trường .................................................................... 66
2.5.2. Nguồn lực con người........................................................................................... 66
2.5.3. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin ................................................... 67
2.5.4. Nguồn kinh phí .................................................................................................... 68
2.6. Nhận xét, đánh giá hoạt động thông tin thƣ viện tại Trung tâm Thông tin
khoa học – Tƣ liệu giáo khoa trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân ......................... 69
2.6.1. Điểm mạnh trong hoạt động thông tin thư viện của Trung tâm .......................... 69
2.6.1.1. Bổ sung và tổ chức nguồn tin ........................................................................... 69
2.6.1.2. Xử lý thông tin ................................................................................................. 71
2.6.1.3. Lưu trữ và bảo quản nguồn tin ......................................................................... 71

v


2.6.1.4. Tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ....................................... 71
2.6.1.5. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động thông tin thư viện ...................................... 72
2.6.2. Điểm yếu trong hoạt động thông tin thư viện của Trung tâm ............................. 73
2.6.2.1. Bổ sung và tổ chức nguồn tin ........................................................................... 73
2.6.2.2. Xử lý thông tin ................................................................................................. 76

2.6.2.3. Lưu trữ và bảo quản nguồn tin ......................................................................... 76
2.6.2.4. Tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ....................................... 77
2.6.2.5. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động thông tin thư viện ...................................... 78
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thông tin thƣ viện tại Trung tâm
Thông tin khoa học và Tƣ liệu giáo khoa Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân .... 82
3.1. Phát triển nguồn tin ............................................................................................. 82
3.1.1. Tăng cường bổ sung nguồn tin ............................................................................ 82
3.1.2. Nâng cao chất lượng quản lý nguồn tin .............................................................. 83
3.1.3.Tăng cường hợp tác, chia sẻ nguồn tin ................................................................ 84
3.2. Nâng cao chất lƣợng xử lý thông tin................................................................... 84
3.3. Nâng cao chất lƣợng lƣu trữ và bảo quản ......................................................... 85
3.3.1. Đảm bảo chất lượng cho lưu trữ nguồn tin ......................................................... 85
3.3.2. Đảm bảo chất lượng cho công tác bảo quản nguồn tin ...................................... 86
3.4. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện ................................ 87
3.4.1. Phát triển sản phẩm thông tin thư viện................................................................ 88
3.4.2. Phát triển dịch vụ thông tin thư viện ................................................................... 88

vi


3.5. Nâng cao trình độ cán bộ .................................................................................... 89
3.6. Các giải pháp khác ............................................................................................... 91
3.6.1. Hỗ trợ người dùng tin .......................................................................................... 91
3.6.2. Đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin ........................................ 92
3.6.3.Đầu tư kinh phí ..................................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 96
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 98

vii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ

STT

TRANG

1

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm TTKH – TLGK

20

2

Bảng 1.1: Bảng bố trí nhân sự của Trung tâm TTKH – TLGK

24

3

Bảng 1.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ Trung tâm TTKH

24

– TLGK
4


Bảng 2.3: Bổ sung tài liệu (nhan đề) theo các năm

32

5

Hình 2.1: Biểu đồ lượng bổ sung nhan đề tài liệu theo các năm

32

6

Bảng 2.4: Bổ sung tài liệu (số cuốn) theo các năm

33

7

Hình 2.2: Biểu đồ lượng bổ sung tài liệu số cuốn theo các năm

33

8

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn tin truyền thống ngoài ngành

34

9


Sơ đồ 2.2: Quy trình phục vụ mựơn trả tại các kho

40

10

Hình 2.3: Cách truy cập CSDL Thư viện 28 Khoa, phòng và

42

bộ môn
11

Hình 2.4: CSDL Thư viện 28 Khoa, phòng và bộ môn

43

12

Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý hình thức thông tin

44

13

Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý nội dung thông tin

47

14


Bảng 2.6: Bảng đánh giá chất lượng Sản phẩm Thư mục thông

58

báo tài liệu mới
15

Hình 2.5: Cách truy cập CSDL toàn văn của Thư viện

59

16

Hình 2.6: Cách truy cập CSDL toàn văn của Thư viện

60

viii


17

Bảng 2.7: Bảng đánh giá sản phẩm phi truyền thống của Trung

61

tâm
18


Bảng 2.8: Loại CSDL NDT muốn thực hiện bổ sung

62

19

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các loại CSDL NDT muốn bổ sung

62

20

Bảng 2.9: Bảng đánh giá chất lượng các dịch vụ thông tin thư

63

viện hiện có
21

Bảng 2.10: Lượt đến của NDT

70

22

Bảng 2.11: Đánh giá mức độ nguồn tin đáp ứng nhu cầu tin

73

23


Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ NT đáp ứng nhu cầu tin của NDT

73

24

Bảng 2.12: Nguyên nhân nguồn tin không đáp ứng nhu cầu tin

74

25

Biểu đồ 2.3: Nguyên nhân NT không đáp ứng nhu cầu tin của

74

NDT
26

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ loại hình tài liệu cần thiết đối với NDT

75

27

Bảng 2.13: Vòng quay trung bình của tài liệu

77


28

Biểu đồ 2.5: Thái độ và tinh thần phục vụ của CBTV

81

29

Sơ đồ 3.5: Quy trình bảo quản tài liệu

87

ix


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

NGHĨA CỦA TỪ

TỪ VIẾT TẮT

1

CBTV

Cán bộ thư viện

2


CQTT – TV

Cơ quan thông tin - thư viện

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

CSND

Cảnh sát nhân dân

5

CSVC – HTCNTT

Cơ sở vật chất – hạ tầng công nghệ thông tin

6

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

7


KHXH & NV

Khoa học xã hội và nhân văn

8

NCT

Nhu cầu tin

9

NDT

Người dùng tin

10

NT

Nguồn tin

11

SP – DV TTTV

Sản phẩm – dịch vụ thông tin thư viện

12


TLTV

Tư liệu thư viện

13

TTKH – TLGK

Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa

14

TTKH & UDCNC

Thông tin khoa học và ứng dụng công nghệ cao

15

TV

Thư viện

16

TV/CQTT

Thư viện/cơ quan thông tin

x



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng của hoạt động thông tin
thư viện trong sự nghiệp phát triển của đất nước. “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ
giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử
dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin
phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp của nhân
dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển
khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước” (Điều 1 – Pháp lệnh Thư viện).
Vai trò của thư viện ngày nay đã thay đổi. Thư viện không chỉ là nơi giữ
sách, thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công tác học tập, giảng dạy
và nghiên cứu. Nó được coi là nơi cung cấp nền tảng kiến thức cho công tác đào
tạo, nghiên cứu và các hoạt động phát triển khoa học công nghệ. Bất kỳ một đơn vị
nào đến thăm một trường Đại học, tìm hiểu về quy mô, chất lượng đào tạo của
trường không thể không đến thăm quan thư viện. Nhìn vào hệ thống thư viện người
ta có thể có những đánh giá ban đầu về quy mô, chất lượng đào tạo thông qua nhiều
tiêu chí khác nhau: tính cập nhật kiến thức; tính hiệu quả của công tác đào tạo
nghiên cứu; tính hiện đại,...
Trường Đại học Cảnh sát Nhân dân với vai trò là một trong những trường
đào tạo lực lượng Công an Nhân dân đầu ngành phía Nam phục vụ mục tiêu giữ
gìn trật tự an toàn và xã hội cho người dân, bảo vệ đất nước. Mục tiêu đến năm
2020 là 6.500 sinh viên học tập tại 2 cơ sở (Cơ sở 1: Lê Hữu Thọ, Quận 7 – đang
xây dựng gần hoàn thiện; Cơ sở 2: Kha Vạn Cân, Thủ Đức). Hầu hết những kiến
thức (đặc biệt là nghiệp vụ Công an Nhân dân) đều được trang bị trong giai đoạn
học tập tại trường nên nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng
viên và sinh viên trường là rất lớn. Việc đổi mới nâng cao chất lượng cũng như
hoàn thiện hoạt động thông tin thư viện của trường là cần thiết nhằm thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu thông tin cho người dùng tin ở bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ nơi

1


đâu với tinh thần “phục vụ một cách chủ động”. Thực trạng phát triển hoạt động
thông tin thư viện trường hiện nay ít nhiều gặp khó khăn do chậm đổi mới. Hoạt
động này còn đơn giản và vấp phải những trở ngại: cơ sở vật chất tạm ngưng đầu
tư để kinh phí phục vụ cho cơ sở I tại Quận 7; mua phần mềm Libol sử dụng cho
thư viện nhưng không được duyệt để bảo trì hàng năm; hoạt động thông tin cung
cấp chủ yếu là phục vụ mượn trả, đọc tại chỗ; dịch vụ tham khảo chỉ ở mức đơn
giản; sản phẩm thông tin thư viện còn hạn chế; cán bộ chuyên ngành thông tin thư
viện còn thiếu và chưa có chỉ tiêu bổ sung;…chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu
của cán bộ, giảng viên và sinh viên trường. Do đó, tìm hiểu “Hoạt động thông tin
thư viện tại Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học
Cảnh sát Nhân dân” là yêu cầu cấp thiết hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu tin
phong phú, đa dạng của cán bộ, giảng viên, sinh viên trường và mục tiêu đào tạo
sinh viên - học viên chất lượng cao.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động thông tin thư viện
như: Luận văn Thạc sĩ Khoa học thư viện: “Tăng cường hoạt động thông tin - thư
viện ở Học viện Tài chính trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
của Nguyễn Thị Nghĩa, công bố tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội (2003).
“Tăng cường hoạt động thông tin - thư viện ở trường Đại học Quy Nhơn trong
giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay” của Huỳnh Văn Bàn công bố tại trường Đại
học Văn hóa Hà Nội (2004).
“Tăng cường hoạt động thông tin - thư viện ở tại thư viện tỉnh Bình Dương
phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương” của Nguyễn Thị Hai công bố
tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội (2004).
“Tổ chức hoạt động thông tin - thư viện tại trường Cao đẳng Văn hóa Thành
phố Hồ Chí Minh” của Huỳnh Mẫn Đạt công bố tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội
(2004).

“Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động thôn tin – thư viện Trường Đại
học Sư phạm kỹ thuật Vinh” của Nguyễn Mạnh Dũng (2008),…
2


Tuy nhiên, các công trình trên chỉ nghiên cứu khía cạnh tăng cường hoạt động
thông tin thư viện và tổ chức hoạt động thông tin thư viện ở một trường cụ thể.
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, việc tìm hiểu nghiên cứu “Hoạt động thông
tin thư viện tại Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học
Cảnh sát Nhân dân” là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tiễn có những điểm
đặc thù của nhà trường. Đây là vấn đề hoàn toàn mới, chưa có người nghiên cứu
nên tác giả lựa chọn đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động thông tin thư viện, đưa ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện hoạt động thông tin thư viện tại Trường Đại học Cảnh sát nhân
dân (CSND).
3.2. Nhiệm vụ đặt ra
- Nghiên cứu những vấn đề chung về hoạt động thông tin – thư viện
- Khái quát hoạt động thông tin thư viện tại Trường
- Nêu thực trạng hoạt động thông tin thư viện tại trường và các yếu tố bổ trợ có
liên quan
- Nhận xét, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin thư viện
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động thông tin thư viện tại Trung
tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học CSND
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động thông tin thư viện tại trường Đại học CSND còn chưa hoàn thiện,
việc tổ chức và phát triển nguồn lực thông tin còn một số hạn chế; sản phẩm và dịch
vụ thông tin thư viện chưa phát triển mạnh,... Vì vậy, nếu hoàn thiện hoạt động
thông tin thư viện sẽ đáp ứng được nhu cầu người dùng tin cũng như thực hiện tốt

nhiệm vụ đào tạo của Trường
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ nội dung liên quan đến hoạt động thông
tin thư viện tại Thư viện Trường Đại học CSND.
3


5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian của đề tài: hoạt động thông tin thư viện tại Trung tâm
Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa Trường Đại học CSND
- Phạm vi thời gian của đề tài: hoạt động thông tin thư viện của Thư viện
trường trong giai đoạn hiện nay từ năm 2008 đến năm 2012.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy
vật lịch sử.
6.2. Phương pháp cụ thể
Ngoài phương pháp luận, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài
liệu; phương pháp quan sát; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp
thống kê; phương pháp phân tích và tổng hợp.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm rõ lý luận về hoạt động thông tin thư viện và làm sáng tỏ thực
tiễn hoạt động thông tin thư viện trường Đại học CSND.
7.2. Tính ứng dụng của đề tài
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu Đề án phát
triển Thư viện đa năng của trường.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động thông tin thư viện tại thư viện trường một cách toàn

diện. Từ đó tìm ra những hạn chế và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động
thông tin thư viện tại trường Đại học CSND.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn có cấu
trúc gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Hoạt động thông tin thư viện tại Trung tâm Thông tin khoa học và
Tư liệu giáo khoa Trường Đại học Cảnh sát nhân dân đối với nhiệm vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học
4


Chương 2: Thực trạng hoạt động thông tin thư viện tại Trung tâm Thông tin
khoa học – Tư liệu giáo khoa trường Đại học Cảnh sát nhân dân
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thông tin thư viện tại Trung tâm
TTKH – TLGK trường Đại học Cảnh sát nhân dân
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện
Xin chân thành cám ơn!

5


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. Hoạt động thông tin thƣ viện tại Trung tâm Thông tin khoa học và
Tƣ liệu giáo khoa Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân đối với nhiệm vụ đào tạo
và nghiên cứu khoa học
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động thông tin thƣ viện
1.1.1. Khái niệm về hoạt động thông tin thư viện
 Khái niệm về “hoạt động”
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt (tr. 837), “hoạt động” là những việc làm

khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội: hoạt động nghệ thuật, hoạt
động quân sự,… Hay đó là sự vận động, vận hành để thể hiện chức năng nào hoặc
gây tác động nào đó.
Hay, “hoạt động” là tổng hợp các hoạt động của chủ thể tác động vào
một đối tượng nhất định, nhằm một mục đích nhất định, kết quả có ý nghĩa xã hội
nhất định.
 Khái niệm về “hoạt động thông tin”
Hoạt động thông tin là một quá trình sáng tạo, thu thập, xử lý, cải
biến, lưu trữ và phổ biến thông tin của con người. Mục đích của hoạt động thông tin
là đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin.
 Khái niệm về “hoạt động thƣ viện”
Hoạt động thư viện là quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ phổ biến tài
liệu nhằm truyền bá tri thức và cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên
cứu, giải trí cho mọi người dân. Từ đó, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
“Hoạt động thông tin” và “hoạt động thông tin thƣ viện” là 2 khái
niệm đan xen nhau, tuy nhiên hoạt động thông tin bao trùm hoạt động thông tin thư
viện, người dùng tin bao trùm người đọc. Vì hiện nay, Thư viện không chỉ đơn
6


thuần là kho chứa sách, phòng đọc sách mà còn thực hiện nhiều chức năng khác
nhau: là trung tâm thông tin tư liệu, là nơi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo,… ; Bên cạnh đó, nhu cầu người dùng tin ngày nay cũng không phải đến
thư viện chỉ để đọc sách mà còn đến thư viện với nhiều mục đích khác nhau: giải trí,
khai thác thông tin, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại,... do đó tác
giả sử dụng thuật ngữ “ngƣời dùng tin” thay cho thuật ngữ “ngƣời đọc” để mang
tính bao quát hơn. Vì vậy, hoạt động thông tin thư viện cũng tương tự hoạt động
thông tin.

Từ đó ta có thể hiểu “hoạt động thông tin – thƣ viện” là quá trình thu thập,
xử lý, lưu trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng thông tin trong một cơ quan hay tổ
chức nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.
1.1.2. Các thành tố cấu thành hoạt động thông tin thư viện
Hoạt động thông tin thư viện không chỉ đơn giản là việc cất giữ kho tài liệu
mà phải chọn lọc, phân tích đánh giá những thông tin chính xác theo yêu cầu của
người dùng tin. Tùy vào từng đối tượng người dùng tin mà có những yêu cầu khác
nhau tùy thuộc vào trình độ, nhu cầu của họ mà cung cấp những thông tin đầy đủ,
kịp thời và chính xác. Đó là việc rất quan trọng, đòi hỏi thư viện/cơ quan thông tin
(TV/CQTT) phải thực hiện một loạt công đoạn có cấu trúc một cách hợp lý mà
người ta thường gọi là dây chuyền thông tin thư viện.
Dây chuyền thông tin thư viện bao gồm 5 công đoạn: chọn lọc và bổ sung,
xử lý thông tin (mô tả thư mục, mô tả nội dung), lưu trữ và bảo quản, tìm tin và phổ
biến thông tin.
Hiện nay, có rất nhiều thuật ngữ để chỉ nguồn tài liệu trong thư viện: vốn tài
liệu, nguồn lực thông tin, nguồn tin,... Song, tác giả chọn thuật ngữ “nguồn tin” để
nói đến nguồn tài liệu có trong thư viện cho phù hợp với điều kiện thực tế nguồn tài
liệu của cơ quan mình. “Nguồn tin là tập hợp có tổ chức các loại hình tài liệu dưới
mọi định dạng khác nhau của một CQTT/TV nhằm đáp ứng nhu cầu của người
dùng tin” [5].
7


 Chọn lọc và bổ sung nguồn tin
Chọn lọc và bổ sung nguồn tin hay còn gọi là phát triển nguồn tin. Là
bước đầu tiên của dây chuyền thông tin thư viện. Công việc chính là xây dựng và
phát triển nguồn tài nguyên dựa trên chính sách bổ sung của cơ quan thông tin thư
viện (CQTT – TV). Bao gồm tìm và khảo sát vốn tài liệu. chọn lọc tài liệu, làm các
thủ tục bổ sung tài liệu căn cứ trên nhu cầu tin của CQTT - TV và đối tượng người
dùng tin. Tất cả yếu tố này được xác định cụ thể trong chính sách bổ sung nguồn

tin của CQTT – TV để chọn lọc tài liệu. Nó không thể làm một cách tùy tiện mà
phải tuân thủ theo một chính sách liên quan chặt chẽ đến lợi ích và mục tiêu của
CQTT – TV đó
 Xử lý thông tin bao gồm: mô tả thư mục và mô tả nội dung
Mô tả thư mục: Nhằm giúp cho việc tổ chức tài liệu cũng như giúp
bạn đọc tìm kiếm tài liệu một cách dễ dàng, thư viện thực hiện công đoạn mô tả
thư mục. Đó là việc lập phiếu mô tả dựa trên một quy tắc mô tả thư mục nhất định.
Nhờ có mô tả thư mục mà người dùng tin có thể tiếp cận tài liệu thông qua các
thông tin về tài liệu như tên tài liệu, tác giả, năm xuất bản, nhà xuất bản,..được hiển
thị trên mục lục truyền thống hoặc mục lục trực tuyến (OPAC).
Mô tả nội dung: Ngoài mô tả thư mục còn có mô tả nội dung. Nó
được thực hiện dưới nhiều mức độ khác nhau: phân loại tài liệu, định từ khóa, định
chủ đề, tóm tắt, chú giải và tổng luận tài liệu. Mô tả nội dung được diễn tả bằng
ngôn ngữ tư liệu/ngôn ngữ tự nhiên nội dung thông tin chứa trong tài liệu nhằm hỗ
trợ cho việc tổ chức, tìm kiếm và sử dụng tài liệu dễ dàng.
 Lưu trữ và bảo quản nguồn tin
Công việc trong giai đoạn này phải làm chính là tổ chức kho và hệ
thống tìm tin. Là quá trình đảm bảo việc lưu giữ tài liệu, thông tin nhằm mục đích
sử dụng và khai thác một cách lâu dài. Tổ chức kho giúp tài liệu trong kho được
sắp xếp theo một trật tự nhất định để tìm kiếm tài liệu một cách dễ dàng. Trong kho
có thể sắp xếp theo chủ đề, theo loại hình, thời gian,…Tổ chức hệ thống tìm tin là
tập hợp các công cụ hỗ trợ cho việc truy cập tài liệu, gồm hệ thống mục lục, các cơ
sở dữ liệu (CSDL), các bộ phiếu dữ kiện,… phục vụ cho người dùng tin.
8


Lưu trữ và bảo quản là công cụ giúp tiếp cận nguồn tin, nhờ đó mà
người dùng tin có thể biết nó đang ở vị trí nào. Hiện nay, việc lưu trữ và bảo quản
có thể thực hiện thêm như chuyển dạng, nhân bản, số hóa,… tuy nhiên cần lưu ý
đến vấn đề bản quyền trong khi thực hiện.

 Tìm tin và phổ biến thông tin
Chính nhờ lưu trữ thông tin ở công đoạn nêu trên mà người ta có thể
tiến hành tìm kiếm khai thác thông tin và hệ quả là phổ biến thông tin. Tìm và lựa
chọn thông tin là quá trình chọn lựa từ một tập hợp các loại hình tài liệu những tài
liệu cần thiết có nội dung phù hợp với nội dung yêu cầu người dùng tin. Việc này
phụ thuộc rất lớn vào cán bộ thư viện (CBTV), làm sao để có thể nghiên cứu, phân
tích và nắm bắt được nhu cầu tin một cách chính xác, nhanh chóng thì mới nâng
cao được hiệu quả phổ biến thông tin.
Và dựa trên những yêu cầu thực tế đó, thông tin được khai thác và phổ
biến thông qua các sản phẩm – dịch vụ thông tin thư viện (SP-DV TTTV) khác
nhau nhằm hỗ trợ cho người dùng tin dễ dàng tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tin.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thông tin thư viện
1.1.3.1. Yếu tố bên trong
Hoạt động thông tin thư viện chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: nguồn tin; cán
bộ thư viện; cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin; người dùng tin; công cụ
xử lý thông tin và chủ trương chích sách của nhà trường.
 Nguồn tin (NT)
Nguồn tin trong đó bao gồm cả tài liệu truyền thống và tài liệu phi
truyền thống. Tài liệu được hiểu là vật mang tin trên đó ghi cố định một thông tin,
hay tài liệu là dạng vật chất ghi nhận thông tin ở những dạng khác nhau nhằm mục
đích bảo quản và sử dụng. Tài liệu phi truyền thống là những tài liệu không phải
dưới dạng bằng giấy. Nguồn tin là tập hợp có tổ chức các loại hình tài liệu dưới
mọi định dạng khác nhau của một CQTT/TV nhằm đáp ứng nhu cầu của người
dùng tin. Là một tổ hợp các đơn vị thông tin nhận được, tích lũy trong quá trình
9


phát triển khoa học và hoạt động thực tiễn của con người để sử dụng nhiều lần
trong sản xuất và quản lý khoa học.

NT là yếu tố cấu thành đầu tiên của thư viện (TV), là những gì được
sưu tầm và tập hợp theo một hoặc nhiều chủ đề, nội dung nhất định, xử lý theo
quy tắc quy trình khoa học của nghiệp vụ TV để phục vụ người dùng tin. NT ở
một đơn vị hoặc CQTT/TV là tài sản quý giá là tiềm lực, sức mạnh và niềm tự
hào của cơ quan đó. NT càng lớn, càng phong phú đa dạng thì khả năng đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao và càng có sức hút trong thị trường tin học hóa tư liệu. Ở
bình diện quốc gia, nó là di sản văn hóa dân tộc, là thước đo trình độ phát triển về
mọi mặt của đất nước.
Trong hoạt động thông tin thư viện, NT chính là đối tượng bổ sung, tổ
chức kho, tuyên truyền cho người dùng tin và đưa ra sử dụng chúng ; Nó là vật
trung gian giữa người dùng tin – sử dụng để thu nhận thông tin, tri thức và cán bộ
thư viện – để bổ sung, xử lý thông tin ; Là đối tượng lưu giữ và bảo quản cơ sở vật
chất – hạ tầng công nghệ thông tin (CSVC – HTCNTT) là mục đích phát triển và
tồn tại của nó. NT càng phát triển thì CSVC – HTCNTT càng được đầu tư, tăng
cường và mở rộng.
 Cán bộ thư viện (CBTV)
Người CBTV là linh hồn của CQTT/TV có vai trò cực kỳ quan trọng
với nhiều nhiệm vụ phức tạp.
Trong mối quan hệ với NT, CBTV là người lựa chọn, xử lý, sắp xếp
và bảo quàn chúng theo một trật tự nhất định và giới thiệu phổ biến chúng với
người dùng tin. Là người giữ vai trò mấu chốt trong việc tổ chức khai thác NT đạt
hiệu quả cao.
Trong mối quan hệ với CSVC – HTCNTT, là người tiến hành trang bị
chuyên biệt cho tòa nhà, phòng ốc,… và luôn giữ cho chúng duy trì ở tình trạng tốt
nhất có thể.
Trong mối quan hệ với người dùng tin, CBTV là người trung gian
giữa NT và người dùng tin, giữa người dùng tin và người dùng tin. Tuyên truyền,
giới thiệu và phổ biến thông tin một cách hiệu quả, nghiên cứu nhu cầu và phân
10



loại người dùng tin và có những hướng dẫn cũng như phục vụ một cách phù hợp
nhất với từng đối tượng. Từ đó tạo ra các SP – DV TT nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu. Là người tổ chức, tạo điều kiện tối ưu cho việc phối hợp thành công mối quan
hệ giữa người dùng tin với thông tin và làm cho việc khai thác sử dụng thông tin có
hiệu quả hơn, làm tăng giá trị của thông tin.
CBTV không chỉ là cầu nối giữa NT và người dùng tin mà còn là cầu
nối giữa NT với NT để từ đó phát triển nó ngày càng phong phú hơn, NT với
CSVC – HTCNTT và CSVC – HTCNTT với người dùng tin. UNESCO đã nhấn
mạnh vai trò của CBTV: “CBTV là người môi giới tích cực giữa người dùng tin và
nguồn lực. Việc đào tạo nghề nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn của CBTV
là đòi hỏi tất yếu để nâng cao trình độ nghiệp vụ…”
 Cơ sở vật chất – hạ tầng công nghệ thông tin (CSVC – HTCNTT)
Đó là tòa nhà, trụ sở, địa điểm, máy móc, trang thiết bị,…dành cho
TV. Đối với NT, là nơi để chứa đựng, tàng trữ, bảo quản nguồn tin. Mặt khác, đối
với CBTV là nơi để họ có thể thể hiện vai trò của một người CBTV. Là nơi để vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn thực hiện các ước mơ, hoài bão. Nó có
thể kiềm hãm hoặc khuyến khích sự nhiệt tình lao động, sức sáng tạo và sự cống
hiến. Đối với người dùng tin, CSVC – HTCNTT là nơi mà họ có thể sáng tạo, và
tiếp cận với nguồn tin phục vụ cho học tập, nghiên cứu cũng như giải trí không chỉ
trong lãnh thổ của một nước mà còn ở các quốc gia khác. Một CSVC – HTCNTT
hiện đại sẽ cung cấp cho người dùng tin những SP – DV TT chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu một cách nhanh nhất, tạo uy tín cho TV với người dùng tin và cả xã
hội.
CSVC – HTCNTT cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động
thông tin thư viện được hoàn thiện. Nó góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả
phục vụ người dùng tin cũng như chất lượng đào tạo của trường.
 Người dùng tin (NDT)
Từ 3 yếu tố nêu trên là tiền đề xuất hiện NDT để tạo nên hoạt động
TV như là một hoạt động xã hội. Càng phục vụ được nhiều đối tượng NDT thì vai

trò xã hội của TV càng tăng. Nếu không có người dùng tin thì TV mất đi mục đích
11


tồn tại của mình. Chính NDT đã đưa toàn bộ cơ chế của các mối quan hệ lẫn nhau
giữa NT, CBTV, CSVC – HTCNTT vào hoạt động. Hay nói cách khác, NDT là
người trung gian giữa các mắt xích trên và không thể tồn tại ngoài 3 yếu tố trên.
Nhu cầu NDT xuất hiện trong quá trình lao động sản xuất, học tập,
nghiên cứu,… với nhu cầu khác nhau do trình độ, đặc điểm nghề nghiệp khác nhau
nên rất đa dạng, phong phú và phát triển không ngừng. Vì thế, chủ động nghiên
cứu nhu cầu NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng và là đặc điểm hoạt
động của TV nhằm thỏa mãn tối đa, đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng và chính xác
đúng thời điểm, đúng đối tượng NDT. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động này thì
luôn nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu NDT và khả năng đáp ứng của TV. Giải
quyết được vấn đề này sẽ tạo động lực để thúc đẩy TV ngày càng phát triển.
 Công cụ xử lý thông tin trong hoạt động thông tin thư viện
Việc lựa chọn công cụ xử lý thông tin sao cho phù hợp trong thư viện
đóng vai trò vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng, tính chính xác, khách
quan,… của thông tin. Nếu lựa chọn công cụ xử lý không phù hợp sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của công tác xử lý thông tin trong thư viện.
Công cụ xử lý thông tin bao gồm: công cụ xử lý hình thức thông tin
(mô tả) và xử lý nội dung thông tin (bảng phân loại, định đề mục chủ đề/định từ
khóa).
Lựa chọn công cụ xử lý thông tin phù hợp trong thư viện không chỉ
mang lại hiệu quả trong hoạt động thông tin thư viện mà còn là việc làm thiết thực
hướng tới sự chuẩn hóa, hội nhập trong hoạt động thông tin thư viện của trường với
các CQTT/TV khác.
 Chủ trương, chính sách của nhà trường đối với sự phát triển của TV
Ngoài những yếu tố nêu trên, chủ trương chính sách của nhà trường
cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó liên quan đến nguồn kinh phí mà thư viện

được cấp cũng như định hướng phát triển của thư viện ở hiện tại và tương lai.
Vì vậy, nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động thông tin thư viện. Nếu nhà
trường có những chủ trương chính sách quan tâm, tạo mọi điều kiện để thư viện
12


phát triển thì sẽ giúp hoạt động thông tin thư viện trường ngày một hoàn thiện và
phát huy hiệu quả phục vụ mọi nhu cầu NDT và ngược lại.
1.1.3.1. Yếu tố bên ngoài
Ngoài yếu tố bên trong, hoạt động thông tin thư viện còn chịu ảnh hưởng bởi
yếu tố bên ngoài như: vai trò của thông tin và công nghệ thông tin, môi trường kinh
tế chính trị và xã hội.
 Vai trò của thông tin và công nghệ thông tin
Trong bối cảnh công nghệ thông tin và kỹ thuật viễn thông đang ảnh
hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động của xã hội, hoạt động của các CQTT/TV đang
dần chuyển từ phương thức truyền thống sang phương thức hiện đại hóa, tự động
hóa. Các thư viện cũng đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào một số hoạt động ở cơ
quan mình và mang lại những kết quả tích cực, tiết kiệm được thời gian, công sức.
Sự tác động mạnh mẽ của bùng nổ thông tin cũng như sự phát triển vũ
bảo của công nghệ thông tin đã làm hoạt động nghiệp vụ của ngành có những
chuyển biến rõ rệt. Sự xuất hiện hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ thông tin mới đã
tác động trực tiếp và làm thay đổi tâm lý, thói quen, nhu cầu sử dụng tài liệu, khai
thác thông tin phục vụ nghiên cứu, học tập và đào tạo của người dùng tin. Vì vậy,
nó góp phần tác động đến hoạt động thông tin thư viện của một CQTT/TV.
 Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội
Bất kỳ một CQTT/TV nào cũng chịu sự ảnh hưởng, chi phối của môi
trường kinh tế, chính trị và xã hội. CQTT/TV phải hoạt động theo đúng môi trường
mà nó chịu ảnh hưởng nhằm đảm bảo đúng định hướng, chiến lược phát triển cũng
như lợi ích của CQTT/TV và của cả người dùng tin.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động thông tin thư viện

Để đánh giá hoạt động thông tin thư viện người ta dựa vào hiệu quả của các
thành tố cấu thành nên hoạt động thông tin thư viện, các thành tố đó được đánh giá
với các tiêu chí sau:

13


 Đánh giá về chất lượng
Mức độ đầy đủ, toàn diện phong phú về nội dung: bao gồm tất cả các
chủ đề, môn loại, lĩnh vực khoa học và ngành học khác nhau, dạng truyền thống,
phi truyền thống, dạng thông tin thư mục,… tất cả đều phải được phát triển một
cách đồng bộ.
Mức độ chính xác và khách quan: NT tại thư viện phải đảm bảo tính
chính xác và khách quan phù hợp với mọi đối tượng NDT.
Mức độ nghiên cứu, hỗ trợ học tập: NT bao gồm luận án, luận văn,
những công trình nghiên cứu khoa học ở các cấp, đề tài khoa học, khóa luận, các
bài báo khoa học phục vụ tốt cho cán bộ, giảng viên và sinh viên trường trong quá
trình nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
Mức độ cập nhật và phát triển: thể hiện sự không ngừng gia tăng về số
lượng lẫn chất lượng của NT.
 Đánh giá về tiện ích
Mức độ đa dạng về hình thức: thể hiện sự đa dạng ở hình thức của
NT: NT dạng truyền thống và phi truyền thống.
Mức độ thân thiện và phù hợp: NT phải đảm bảo mang tính phù hợp,
thân thiện với NDT để phát huy hiệu quả khai thác và sử dụng tại thư viện.
Khả năng truy cập mọi lúc mọi nơi: thể hiện sự hữu ích của NT đối
với NDT trong việc tìm kiếm nguồn tin dù ở bất cứ đâu.
 Đánh giá về hiệu quả
Hiệu quả phục vụ:
- Thể hiện bằng mức độ thỏa mãn NCT của NDT. Thông qua số vòng

quay tài liệu, số lượt đến của NDT. Số vòng quay trung bình của một tài liệu biểu
thị mức độ sử dụng kho tài liệu của thư viện, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự
phù hợp của NT so với nhu cầu của NDT. Thông qua số liệu này, TV sẽ có những
phân tích, đánh giá về NT của cơ quan mình. Từ đó, TV có những thay đổi về chính
sách bổ sung, giảm tối đa số lượng tài liệu chết trong TV sao cho nó phù hợp và
thỏa mãn tối đa NCT của NDT. Ngoài ra, còn số lượt đến của NDT. Nó biểu thị
mức độ thỏa mãn của NDT khi đến sử dụng kho tài liệu của thư viện, là chỉ tiêu
14


quan trọng để đánh giá hiệu quả phục vụ của TV đối với NCT của NDT. Lượt đến
của NDT thể hiện sự phù hợp, thỏa mãn và thân thiện mà TV mang đến cho NDT
khi họ có nhu cầu. Nếu số lượt đến của NDT quá ít sẽ là cơ sở để phân tích, đánh
giá xem hiện trạng của TV có những điểm nào chưa phù hợp với NDT và điều mà
họ mong muốn là gì. Qua đó, TV sẽ rút ra được những nhược điểm, cũng như mâu
thuẫn trong hoạt động của mình và tìm các giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu
quả phục vụ.
Hiệu quả kinh tế: tùy vào đặc thù của mỗi CQTT/TV mà đánh giá
hoạt động thông tin thư viện tại CQTT/TV cũng như các sản phẩm và dịch vụ thông
tin thư viện là có cần mang lại hiệu quả kinh tế cho CQ đó hay không.
Hiệu quả xã hội: bao gồm khả năng ứng dụng và phát triển khoa học
công nghệ cũng như việc thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của NDT góp phần nâng cao
dân trí.
1.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin khoa học và Tƣ liệu giáo khoa
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về Trường Đại học Cảnh sát Nhân dân (CSND)
1.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trường
Ngày 25/12/2006 Bộ trưởng Bộ Công an đã có quyết định số 2008/2006/QĐBCA(X13) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Trường Đại học Cảnh sát nhân dân.
Trường Đại học CSND có trách nhiệm đào tạo cán bộ Cảnh sát nhân dân có
trình độ đại học và sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của lực

lượng CSND và của Bộ công an; là trung tâm nghiên cứu khoa học của lực lượng
Công an nhân dân với các nhiệm vụ sau:
1. Đào tạo cán bộ có trình độ đại học, sau đại học về các lĩnh vực khoa học;
phòng ngừa, điều tra tội phạm xâm nhập trật tự xã hội; quản lý Nhà nước về trật tự,
an toàn xã hội; quản lý hành chính về trật tự xã hội; quản lý và cải tạo phạm nhân;
cảnh sát vũ trang và các lĩnh vực về luật học cho lực lượng Cảnh sát nhân dân theo
quy chế văn bằng của Nhà nước và quy định của Bộ trưởng.
15


×