Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Chính sách lãi suất ở việt nam thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.17 KB, 19 trang )

Đề tài: Chính sách lãi suất ở Việt Nam thời gian qua
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nước ta đang trong giai đoạn hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, kèm theo đó là sự phát triển không ngừng của các hoạt động kinh
tế. Thực tiễn đã chứng minh mối liên hệ giữa phát triển kinh tế và vốn. Cùng với
sự hình thành của rất nhiều doanh nghiệp trong thời gian qua, nhu cầu về vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng lớn. Sự cấp thiết của bài toán về huy
động vốn đối với các doanh nghiệp và cá nhân đã làm cho chính sách điều hành lãi
suất ở Việt Nam trở thành một đề tài nóng hổi thời gian qua. Chính sách lãi suất
không chỉ giúp huy động một cách hiệu quả nhất các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội và các chủ thể sản xuất kinh doanh mà còn giúp Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Chính sách lãi suất của Việt Nam trong thời gian qua
đã đi theo đúng định hướng về công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước của nhà
nước: vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Với mong
muốn tìm hiểu sâu thêm về các chính sách lãi suất này cũng như tác động của
chúng đến nền kinh tế nước ta, tôi đã quyết định chọn đề tài “ Chính sách lãi suất
ở Việt Nam thời gian qua”.
Nội dung đề tài mà tôi sẽ trình bày gồm các phần lớn sau:




Chương 1: Cơ sở lý luận của chính sách lãi suất ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng chính sách lãi suất ở Việt Nam
Chương 3: Dự kiến đề xuất

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
1

Các khái niệm về lãi suất
 Theo K.Marx:


 “ Lãi suất là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất
phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì việc đã sử dụng vốn trong một
khoảng thời gian nhất định”
 Theo định nghĩa này,lãi suất được coi là giá cả của việc sử dụng
tiền.
 Tuy nhiên, nhược điểm của quan điểm này là:


Thu hẹp lãi suất trong quan hệ của các chủ thể sản xuất
và chủ thể kinh doanh tiền tệ.
- Đồng nhất quan điểm về lãi suất và lợi tức
 Theo các nhà kinh tế học về lượng cầu tài sản:
Tài sản trong xã hội có 2 loại:
 Tài sản có khả năng mang lại thu nhập (tài sản tài chính):các khoản
tiết kiệm, đầu tư, cổ phiếu, trái phiếu…Loại tài sản này có tỉ suất lợi
nhuận khác 0 và tài sản này mất quyền sử dụng nhưng lại có lợi nhuận
 Tài sản không có khả năng mang lại thu nhập (tài sản phi tài chính) :
tiền mặt,vàng, đá quý.Loại tài sản này tỉ suất lợi nhuận bằng 0, đây là
tài sản có quyền sử dụng nhưng không đem lại lợi nhuận.
 “ Lãi suất là cơ sở để xác định chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền”
 Quan điểm chung:
 “ Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn”.
-

2

Vai trò của lãi suất

Trên góc độ vĩ mô
Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Khi mức lãi suất và cơ cấu lãi

suất thay đổi, sẽ tác động tới quy mô và tỉ trọng các loại vốn đầu tư.Ngân hàng
nhà nước có thể tạo điều kiện hay kiềm hãm sự phát triển của một ngành nào
đó, họ có thể tăng hoặc giảm lãi suất cho vay để thu hẹp hay mở rộng đầu tư ở
ngành này.
Là công cụ góp phần điều tiết , di chuyển các nguồn vốn giữa các quốc gia.
Quốc gia vào có chính sách lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều vốn, các
khoản đầu tư từ các quốc gia khác.
Lãi suất tác động đến cán cân thanh toán quốc tế.
Cụ thể, lãi suất tác động đến tỷ giá. Trong điều kiện một nền kinh tế mở, nếu
lãi suất trong nước tăng lên, nguồn vốn nước ngoài đổ vào, dẫn tới cầu về nội tệ
lên cao, với mức cung tiền nhất định, tỷ giá sẽ bị nâng lên, ảnh hưởng đến hoạt
động ngoại thương của mỗi quốc gia. Ngược lại, khi lãi suất giảm xuống, tỷ giá
sẽ giảm xuống.
Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế. Người ta thấy rằng
trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế, lãi suất có su hướng tăng do
cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho vay lớn
hơn tốc độ tăng của cung quy cho vay và ngược lại.
1










Do vậy ,thông thường nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất ta thấy
được tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế.

Trên góc độ vi mô
Lãi suất là cơ sở để các doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình
như tiết kiệm, đầu tư, sản xuất kinh doanh hay cho vay. Mọi sự biến động về lãi
suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp và qua đó điều chỉnh các hành vi của họ các hoạt động kinh tế.
Lãi suất tác động đến quy mô tiết kiệm của nhân dân. Nếu lãi suất thực tế
cao, người dân sẽ có xu hướng tăng tiết kiệm và giảm tiêu dùng, điều này cũng
ảnh hưởng làm đầu tư giảm.
Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, lãi
suất là giá cả của vốn, do vậy thông qua lãi suất các ngân hàng thương mại sẽ tự
điều chỉnh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng của mình mà
kết quả cuối cùng là nền kinh tế, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư được lợi
hơn vì sẽ được hưởng giá rẻ và chất lượng dịch vụ cao.
2






3

Phân loại lãi suất
Phân loại lãi suất theo thời hạn
Lãi suất có kì hạn:
 Lãi suất có kì hạn ngắn (dưới 12 tháng) áp dụng đối với các khoản tín
dụng ngắn hạn
 Lãi suất trung hạn (thời hạn tối đa thường là 5 năm) áp dụng đối với
các khoản tín dụng trung hạn

 Lãi suất dài hạn (thời hạn từ 5 năm trở lên) áp dụng cho các khoản tín
dụng dài hạn
Lãi suất không kì hạn:
Lãi suất không kì hạn thường áp dụng với tiền gửi không kì hạn và
tiền gửi thanh toán

1




Phân loại lãi suất theo nguồn sử dụng
Lãi suất huy động:
Lãi suất huy động là các loại lãi suất ngân hàng phải trả cho nguồn
huy động bao gồm lãi suất tiền gửi giao dịch, lãi suất tiết kiệm và lãi suất tài
trợ như lãi suất chiết khấu, lãi suất cho vay.
2




Cụ thể, công thức tính lãi suất huy động của các ngân hàng thương
mại:



Rd = Rf + Rtd
Trong đó, Rd : lãi suất huy động
Rf : lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu kho
bạc

Rtd : tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng
Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ số tiền lãi so với số tiền gốc khách hàng vay phải
trả cho ngân hàng thương mại.
Có hai cách xác định lãi suất cho vay:


Dựa trên lãi suất cơ bản:
R = Rcb + Rth + Rct
Trong đó, R : lãi suất cho vay
Rcb : lãi suất cơ bản
Rth : tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn
Rct : tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh



Phân loại lãi suất theo giá trị thực:
Lãi suất danh nghĩa:
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ
vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi
tỷ lệ lạm phát
Lãi suất thực:
Lãi suất thực là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi về lạm phát hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ tỷ lệ lạm phát
 Trường hợp tỷ lệ lạm phát (ii ) không lớn hơn 10%
3






Dựa trên lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất cho vay được tính
bằng công thức:
R = LIBOR +Rtd + Rth
Trong đó, LIBOR: lãi suất liên ngân hàng
Rtd : tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng
Rth : tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn


Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
 Trường hợp tỷ lệ lạm phát lớn hơn 10%
Trên thực tế, người ta quan tâm đến thu nhập thực tế hơn là thu
nhập danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát luôn làm cho giá trị thực tế nhỏ hơn
giá trị danh nghĩa
Phân loại lãi suất theo các nhân tố tác động:
Theo các nhân tố tác động, lãi suất được chia làm 2 nhóm:
4





Nhóm lãi suất chịu tác động của quan hệ cung- cầu vốn:
 Lãi suất tín phiếu kho bạc, đóng vai trò là lãi suất chuẩn, thấp nhất trên
thị trường tiền tệ
 Lãi suất các công cụ huy động vốn của các trung gian tài chính như tiền
gửi, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu được ngân hàng thương mại chấp
nhận…
 Lãi suất vay vốn giữa các ngân hàng thương mại trên thị trường tiền tệ
liên ngân hàng.

 Lãi suất của các khoản tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng thương mại
cho các doanh nghiệp vay là lãi suất cao nhất trên thị trường tiền tệ, lãi
suất của các ngân hàng thương mại lớn áp dụng cho các doanh nghiệp có
uy tín là mức lãi suất thấp nhất trên thị trường này và thường gọi là lãi
suất cho vay cơ bản
Nhóm lãi suất do ngân hàng nhà nước công bố được sử dụng để điều hành
chính sách tiền tệ
♦ Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho kách hàng vay dưới
hình thức triết khấu thường phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đên
hạn thanh toán của khách hàng
♦ Lãi suất tái cấp vốn : là lãi suất được Ngân hàng trung ương áp dụng
khi mua lại hợp đồng tín dụng, mua lại giấy tờ có giá, cho vay cầm cố
giấy tờ có giá trước khi đáo hạn, nhưng đối tượng ở đây là các khoản
cho vay của các ngân hàng thương mại, và sau đó họ bán lại các khoản
này cho ngân hàng trung ương để đổi lấy lương tiền mặt.
♦ Lãi suất cho vay qua đêm hay lãi suất liên ngân hàng : là lãi suất mà
Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên Ngân hàng .
♦ Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở.


Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
 Đối với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung: lãi suất là do nhà nước quy
định, do đó, lãi suất thay đổi là do ý muốn của Chính phủ.
 Đối với nền kinh tế thị trường, lãi suất chịu tác động của các yếu tố :

4

1



Cung và cầu qũy cho vay
Cung quỹ cho vay là nhu cầu vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể
khác nhau trong xã hội.

Cung quỹ cho vay được tạo bởi các nguồn sau :
+ tiền gửi tiết kiện của hộ gia đình - bộ phận chủ yếu của quỹ cho vay
+ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các DN ( quỹ khấu hao cơ bản .lợi nhuận
chia chia của các quỹ khác chưa sử dụng)
+ các khoản thu chưa sử dụng đến của NSNN
+ nguồn vốn nhàn rỗi của các chủ thể nước ngoài
• Cầu quỹ cho vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc
tiêu dùng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế
Cầu quỹ cho vay được tạo bởi các nguồn sau :
+ nhu cầu vay của các doanh nghiệp, hộ gia đình phục vụ sản xuất và tiêu
dùng
+ nhu cầu vay vốn của chính phủ nhằm bù đắp thiều hụt ngân sách nhà nước

Khi nhu cầu về vốn được đáp ứng bằng cung về vốn ở mức toàn dụng vốn
thì lãi suất cân bằng được hình thành.


Bất kì sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả cung, cầu quỹ cho vay không
cùng tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị trường. Khi một tác động nào
đó làm cầu quỹ cho vay tăng lên ( ví dụ: tỷ suất lợi suất dự tính tăng, các nhà
đầu tư mong muốn mở rộng sản suất…), đường cầu quỹ cho vay dich sang
phải trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không đổi làm lãi suất tăng và
ngược lại.
2

Sự thay đổi trong thuế:


Yd = Y –T
Khi chính phủ giảm thuế, làm cho nhiều thu nhập hơn được sẵn sàng để
chi tiêu và làm tăng tổng sản phẩm bằng cách tăng chi tiêu, tiêu dùng. Mức
cao hơn của tổng sản phẩm làm tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch
chuyển về bên phải, lãi suất tăng.
Ngoài ra, thuế còn có thể tác động đến mức sản lượng tiềm năng, chẳng
hạn việc giảm thuế đánh vào thu nhập từ đầu tư làm cho các ngành tăng đầu
tư vào máy móc, nhà máy, tổng sản phẩm tiềm năng được tăng lên, tăng
lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất tăng lên.
Ví dụ : Thuế lợi tức công ty tăng đối với những tổ chức cung cấp dịch vụ
tín dụng dẫn tới phải tăng lãi suất cho vay nhằm duy trì một mức lợi nhuận
nhất định.
3

Ảnh hưởng của lạm phát kì vọng

S1

Lãi suất

S0
I1

D1

I0
D0

Qũy cho vay



Trước tiên hãy giả định, với mức giá cả ổn định và dự tính lạm phát
trong tương lai là không đáng kể, cung quỹ cho vay được biểu hiện bằng S 0
và cầu quỹ cho vay được biểu hiện bằng D0 và lãi suất i0.
Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi
suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá
trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của
lạm phát. Trong tình hình ấy những người có khả năng cho vay không muốn
giữ tiền mặt, đổ xô đi mua hàng hóa dự trữ vàng, ngoại tệ. Điều đó dẫn đến
cung quỹ cho vay giảm, đường S0 chuyển về bên trái thành S1 lãi suất tăng.
Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo
việc tăng thêm quy mô về cầu quỹ cho vay. Bởi với lãi suất danh nghĩa cho
trước, khi lạm phát dự tính tăng lên , chi phí thưc của việc vay tiền giảm
xuống , kích thích người ta đi vay hơn là cho vay. Người đi vay sẽ kiếm
được khoản thu lợi do giá hàng hóa được mua bằng tiền đi vay sẽ tăng
lên,đường D0 dich chuyển sang phải tạo thành D1. Do cầu quỹ cho vay tăng,
lãi suất tăng. Một sự giảm xuống của cung và một sự tăng lên của cầu đối
với quỹ cho vay sẽ đẩy lãi suất tăng từ i0 đến i1.
4

Bội chi ngân sách

Cầu quỹ cho vay được tạo bởi các nguồn sau :nhu cầu vay của các
doanh nghiệp, hộ gia đình phục vụ sản xuất và tiêu dùng và nhu cầu vay vốn
của chính phủ nhằm bù đắp thiều hụt ngân sách nhà nước.
Do đó, khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt (bội chi ngân sách nhà
nước), cầu quỹ cho vay tăng, dẫn đến làm tăng lãi suất. Bên cạnh đó, ngân
sách nhà nước thâm hụt tác động đến tâm lý công chúng về mức gia tăng
lạm phát, điều này cũng làm cho lãi suất tăng.

5

Thời hạn của món vay


- Kỳ hạn dài, thời gian sử dụng vốn được dài hơn, lãi suất cao hơn.
- Cấu trúc rủi ro của món vay: mức độ rủi ro của món vay càng cao, lãi
suất của món vay càng lớn.

5

6

Tính lỏng (tính thanh khoản)
Tính lỏng hiểu là việc chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải
thu...có khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh
toán hay chi tiêu.
Tính lỏng càng cao thì lãi suất càng thấp.

7

Các nhân tố khác
♦ Những cú sốc ngoại lai : khủng hoảng tài chính
♦ Những thay đổi trong đời sống xã hội : tâm lý, chính trị… sự phát
triển của thị trường tài chính với các công cụ đa dạng phong phú
♦ Các chính sách và sự can thiệp của nhà nước
♦ Ảnh hưởng của thị trường tài chính quốc tế…

Một số chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trường
Chính sách lãi suất được xem là công cụ gián tiếp nhưng rất lợi hại

trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp
làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích
thích hay kìm hãm sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và tỷ lệ lạm
phát đến một quốc gia. Do vậy điều hành chính sách lãi suất thích hợp cho
từng thời kỳ là vô cùng quan trọng mà trách nhiệm thuộc về NHNN nhằm
đáp ứng nhu cầu của kinh tế thị trường yêu cầu nghiệp vụ của ngân hàng
không ngừng đổi mới nhằm phù hợp với tình hình mỗi quốc gia.


Chính sách lãi suất cố định
Lãi suất cố định là lãi suất mà ngân hàng nhà nước khống chế các ngân
hàng thương mại về lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Chính sách lãi
suất này được ngân hàng Nhà nước áp dụng trong thời gian từ năm 1989 đến
tháng 5/1992. Nguyên tắc của việc xác định lãi suất là: bảo toàn được vốn và
có lãi, được áp dụng ở các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế. Cơ chế
lãi suất này được điều chỉnh theo biến động của chỉ số giá, đặc biệt là lãi
suất ngoại tệ được áp dụng theo mức lãi suất của thị trường tiền tệ quốc tế
1




Ưu điểm: Chính phủ hoàn toàn có thể kiểm soát được lãi suất, bảo vệ được
nhiều doanh nghiệp nhà nước
Nhược điểm : Không có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, không thúc đẩy
tăng trưởng.
Chính sách lãi suất trần
Chính sách lãi suất trần là chính sách chỉ ấn định lãi suất cho vay tối đa.
Chính phủ ấn định một mức lãi suất và áp đặt cho toàn bộ các ngân hàng, chính
sách lãi suất này được ấn định cho toàn bộ nền kinh tế

2




Ưu điểm : khuyến khích huy động vốn, tăng khả năng kiểm soát của chính
phủ tốt hơn.
Nhược điểm : Trong trường hợp lãi suất biến động giảm so với thời điểm
khách hàng vay vốn thì khách hàng vẫn phải thanh toán lãi cho Ngân hàng theo
lãi suất cũ (cố định trong hợp đồng), cao hơn lãi suất hiện tại của thị trường.
3
Chính sách tự do hóa lãi suất
Chính sách tự do hóa lãi suất là chính sách mà chính phủ sẽ can thiệp khi
mức lãi suất vượt quá mức lãi suất chung. Tuy nhiên, nó chỉ thực hiện được
trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Ở Việt Nam hiện nay chúng ta đang
sử dụng chính sách lãi suất thỏa thuận.
Khi nói lãi suất thỏa thuận nghĩa là lãi suất được xác định trên cơ sở sự
nhất trí giữa người cho vay và người đi vay trong thỏa thuận về một hợp
đồng vay mượn. Nếu mức lãi suất thỏa thuận này không bị khống chế bởi
biên độ quản lý, thì mức lãi suất thỏa thuận trong các quan hệ vay mượn
song phương cũng không nằm ngoài mức lãi suất thị trường được hình thành
trên quan hệ cung- cầu. Theo cách hiểu như vậy, khi cho vay theo chính sách
thỏa thuận, trong một chừng mực nào đó nếu không bị khống chế bởi biên


độ quản lý của nhà nước có thể nói chính sách “ lãi suất thỏa thuận” đồng
nghĩa với “ tự do hóa lãi suất”.
 Ưu điểm : phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều
biến động. Thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng. Đối với khách hàng, họ sẽ chủ động tiếp cận với nguồn

vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời được
quyền lựa chọn các NHTM, tổ chức tín dụng để giao dịch.
 Nhược điểm : khó khăn cho NHNN trong việc quản lý thị trường tiền
tệ.
Chính sách lãi suất ưu đãi
Chính sách lãi suất ưu đãi là chính sách dành cho một số đối tượng đặc
biệt như người nghèo, gia đình chính sách… với lãi suất thấp. Chính sách lãi
suất này làm người đi vay không hoặc ít chú ý đến hiệu quả của việc sử
dụng vốn. Do đó, không giúp tăng trưởng vốn và phần lớn chính sách này
lấy từ Ngân sách nhà nước.
4





Đối tượng áp dụng: những hộ nghèo, các khu vực vùng sâu vùng xa,
hải đảo, miền núi…
Ưu điểm : tạo điều kiện cho người đi vay tiếp cận nguồn vốn giá rẻ
Nhược điểm : hạn chế phát triển thị trường vốn vay.

Chương 2: Thực trạng chính sách lãi suất ở Việt Nam
Tình hình lãi suất cho vay năm 2013:
Thanh khoản hệ thống ngân hàng dư thừa, mặt bằng lãi suất VNĐ LNH phổ biến
quanh 3-3,5%/năm kỳ hạn 1 tuần, lãi suất TPCP tiếp tục giảm 1-2%/năm và thị
trường trái phiếu doanh nghiệp sồi động với quy mồ phát hành sơ cấp tăng 3-4 lần
so với năm 2012 là toàn cảnh của thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu trong
năm 2013.
1


Kinh tế vĩ mô trong nước chưa có sự khởi sắc đáng kể, tổng cầu yếu, hoạt động của
doanh nghiệp gặp khó khăn tiếp tục là yếu tổ tác động chỉnh tới thị trường tiền tệ
và trái phiếu trong năm nay.


Trong năm 2014, mặt bằng lãi suất thị trường 1 được dự báo giảm 0,5- 2%, thanh
khoản hệ thống ngân hàng dồi dào, mặt bằng lãi suất VNĐ liên ngân hàng cho kỳ
hạn 1 tuần dao động chủ yếu quanh 3-5%, nhu cầu đầu tư TPCP lởn sẽ ho trợ cho
mặt bằng lãi suất TPCP duy trì thấp trong 6 tháng đầu năm trước khi tăng lên về
cuối năm khi kỳ vọng tín dụng giải ngân mạnh hơn, lãi suất dao động quanh 6,58% đổi với kỳ hạn 2 năm. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp được dự báo ổn định.
2

Chính sách điều hành lãi suất ở Việt Nam năm 2013

Văn bản pháp luật
Ngày
Số hiệu
26/3/2013
Thông tư
08/2013/TT- NHNN

Thông tư
09/2013/TT-NHNN

Chính sách lãi suất
Lãi suất huy động
Lãi suất cho vay
Lãi suất tối đa áp Lãi suất cho vay
dụng đối với tiền gửi ngắn hạn giảm
có kỳ hạn từ 1 tháng xuống

mức
đến dưới 12 tháng là 11%/năm
7,5%/năm.
Lãi suất tiền gửi trên
12 tháng sẽ do các tổ
chức, ngân hàng ấn
định

Trước tình hình kinh tế vĩ mô khó khăn, chính sách tiền tệ năm 2013 tiếp tục được
thực hiện theo hướng đảm bảo ổn định các cân đối vĩ mô đồng thời Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) cũng đưa ra nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
tập trung ở một số điểm sau:
Điều chỉnh giảm mặt bằng lãi suất trong đó: giảm 2% lãi suất điều hành,
giảm 3% trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên, giảm 0,5-1%
trần lãi suất tiền gửi bằng VND.
Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn trong quan hệ vay vốn giữa doanh nghiệp với tổng
chức tín dụng (TCTD) thông qua: i) Quyết định 780/QĐ/NHNN ngày 23/04/2012
v/v cho phép các TCTD được giữ nguyên nhóm nợ đối với các khoản nợ được điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ nếu TCTD đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng có chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt sau khi điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ; ii) Công văn 7558/CV-NHNN ngày 14/10/2013


quy định doanh nghiệp có nợ xấu tại ngân hàng nhưng có phương án sản xuất kinh doanh mới có thể được ngân hàng xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án để
tính toán cho vay;
Chỉ đạo các TCTD tiết kiệm chi phí áp dụng lãi suất cho vay mới ở mức hợp
lý, xem xét tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất cho vay cũ về mức dưới 13%/năm trên
cơ sở khả năng tài chính.
Phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 11/2013/TT- NHNN ngày
15/5/2013 quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của

Chính phủ, góp phần giải quyết tồn kho cho thị trường vật liệu xây dựng và thị
trường bất động sản.
Đẩy mạnh xử lý nợ xấu theo hướng tập trung tại công ty Quản lý tài sản của
các TCTD Việt Nam (VAMC) và yêu cầu các TCTD tự xử lý nợ xấu thông qua
trích lập dự phòng rủi ro, cơ cấu lại nợ. Theo đó, VAMC đã được thành lập và tính
đến hết 27/12/2013 đã mua được khoảng 36 nghìn tỷ đồng nợ xấu.
Như vậy, các giải pháp mà NHNN đã triển khai là khá đồng bộ và phù hợp với chủ
trương tại Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính Phủ cũng như Chỉ thị 0l/CT-NHNN
của NHNN. Bên cạnh công cụ cơ bản là lãi suất tiếp tục được tận dụng tối đa để
giảm chi phí vốn, điểm đáng chú ý hơn trong chính sách của NHNN năm nay là
việc chú trọng, tập trung đẩy mạnh xử lý nợ xấu, tích cực tháo gỡ khó khăn trong
việc tiếp cận vốn cho doanh nghiệp. Công ty mua bán tài sản VAMC vừa chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2013 nhưng cũng đã mua vào được trên 36 nghìn
tỷ đồng nợ xấu; Quyết định 780/QĐ- NHNN đã giúp các TCTD cơ cấu được hơn
330 nghìn tỷ đồng (xấp xỉ 10% tổng dư nợ). Tuy nhiên, khi NHNN dành ưu tiên và
nhiều nỗ lực cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì đồng thời quá trình tái cấu
trúc TCTD cũng bị kéo chậm lại, mà ví dụ điển hình là quyết định tạm hoãn Thông
tư 02 thêm 1 năm. Theo tôi, đây cũng là điểm trừ lớn nhất trong việc thực thi chính
sách tiền tệ năm 2013. Đồng thời, gói hỗ trợ 30 nghìn tỷ đồng cho thị trường bất
động sản cũng cho thấy nhiều vấn đề bất cập khiến tiến độ triển nhiều vấn đề bất
cập khiến tiến độ triển khai khá chậm và chưa tạo ra lực đẩy lớn cho sự phục hồi
của thị trường bất động sản.
Thị trường 1


Mặt bằng lãi suất duy trì xu hướng giảm nhưng tốc độ đã chậm lại. Khoảng cách
giữa tăng trưởng huy động vốn & cho vay được thu hẹp so với năm 2012.
-

Lãi suất VNĐ:


Lãi suất huy động VNĐ vẫn trong xu hướng giảm nhưng tốc độ đã chậm lại so với
năm 2012 và đường cong lãi suất được hình thành rõ nét hơn. Thay vì bám sát trần
lãi suất cho phép như thời gian trước, một số NHTM, tiên phong là các NHTM
Nhà nước đã chủ động điều chỉnh lãi suất trên cơ sở cân đối nguồn vốn. Trong khi
trần lãi suất huy động chỉ giảm 0,5-1%, mặt bằng lãi suất trên thị trường có mức
giảm mạnh hơn, vào khoảng 0,8-1,5% đối với các kỳ hạn dưới 1 năm và lên tới
2,5-3,5% đối với các kỳ hạn trên 1 năm so với cuối năm 2012. Đến cuối năm 2013,
lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng (TCTD) phổ biến ở mức 1-1,2%/năm
đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng, 5,5-7,0%/năm kỳ hạn từ
1 tháng đến dưới 6 tháng, 6,5- 7,5%/năm kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, 89%/năm kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Diễn biến cùng chiều với lãi suất huy động, lãi suất cho vay VNĐ cũng được điều
chỉnh giảm thêm 3-4%/năm để hỗ trợ khách hàng. Đến cuối năm 2013, lãi suất cho
vay phổ biến trong khoảng 8-11,5%/năm kỳ hạn ngắn và 11,5-13%/năm trung dài
hạn. Trong đó, các lĩnh vực ưu tiên lần lượt là 8-9%/năm & 11-12%/năm và các
lĩnh vực khác là 9-11%/năm và 11,5-13%/năm. Đặc biệt, một số doanh nghiệp có
tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án, dự án sản xuất kinh doanh
hiệu quả đã được vay với mức lãi suất chỉ từ 7-7,5%/năm.
-

Lãi suất USD:

Lãi suất huy động bám sát trần cho phép, đi ngang ở mức 2%/năm đối với dân cư
và 0,5%/năm đối với các TCKT trong phần lớn thời gian trước khi giảm xuống còn
1,25%/năm & 0,25%/năm từ ngày 28/6 cùng với quyết định của NHNN tại Thông
tư 14/2013/TT-NHNN.
Lãi suất cho vay giảm nhẹ khoảng 1% so với cuối năm 2012, ngắn hạn quanh 46%/năm và trung dài hạn khoảng 6-7,5%/năm.
Mặt bằng lãi suất thị trường 1 tiếp tục giảm thêm 1-4% chủ yếu do tác động từ
định hướng điều hành chính sách của NHNN. Như đã phân tích ở trên, một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của chính sách tiền tệ năm 2013 là hỗ trợ khó khăn cho



nền kinh tế. Theo đó, mặt bằng lãi suất chính sách được kéo giảm 0,5-1% đối với
trần lãi suất huy động, các mức lãi suất chính sách khác cũng được giảm 2-3%.
Ngoài ra, NHNN cũng chỉ đạo giảm mặt bằng lãi suất các khoản vay cũ về dưới
13%, gia tăng thêm các lĩnh vực ưu tiên để được hưởng lãi suất cho vay ở mức
thấp. Tác động từ chính sách tiền tệ đã giúp mặt bằng lãi suất thị trường 1 giảm
thêm 1-4%/năm. Bên cạnh đó, nhờ quá trình tái cơ cấu các TCTD trong năm 20122013, năng lực tài chính của các TCTD hiện đã được cải thiện đáng kể. Các TCTD
đã chủ động điều chỉnh lãi suất trên cơ sở cân đối nguồn vốn của chính ngân hàng
thay vì bám trần huy động cho phép của NHNN như giai đoạn trước. Hiện tượng
chạy đua lãi suất không còn phổ biến.
Thị trường 2:
Thanh khoản hệ thống ngân hàng dồi dào, mặt bằng lãi suất VNĐ liên ngân
hàng (LNH) duy trì rất thấp trong năm 2013
Thị trường tiền tệ LNH năm 2013 chưa cho thấy nhiều khác biệt so với năm 2012.
Thanh khoản hệ thống dồi dào, cung vốn VNĐ lớn và vượt cầu. Giao dịch trầm
lắng, doanh số giao dịch giảm thấp đặc biệt trong giai đoạn 6 tháng đầu năm
(doanh số bình quân phiên trong năm còn khoảng 17 nghìn tỷ đ/phiên, giảm
khoảng 25% so với năm 2012). Mặt bằng lãi suất thấp kỷ lục - phần lớn thời gian
dao động quanh 3- 3,5%/năm kỳ hạn 1 tuần.
Các yếu tố tác động của năm 2012 tiếp tục có ảnh hưởng chính tới thị trường VNĐ
LNH trong năm 2013, bao gồm:
(i) Tăng trưởng tín dụng chậm hơn tăng trưởng huy động vốn. Tỷ lệ dư nợ tín
dụng/huy động vốn tiếp tục giảm dưới 1.
Tăng trưởng tín dụng VNĐ tiếp tục thấp hơn so với tăng trưởng huy động vốn, ước
tính đến hết năm tăng trưởng tín dụng và huy động lần lượt ở mức quanh 14% và
17%. Tỷ lệ cho vay/huy động vốn VND dao động dưới 1. Nhờ vậy, thanh khoản hệ
thống ngân hàng ở mức rất tốt.
3


Đánh giá
Diễn biến thị trường tiền tệ năm 2013 có khá nhiều nét tương đồng so với
năm 2012 như hoạt động tín dụng trên thị trường 1 còn khá ảm đạm, tăng
trưởng tín dụng chưa đạt mức kỳ vọng và thấp hơn so với tăng trưởng huy


động vốn, thanh khoản hệ thống ngân hàng dồi dào và lãi suất VNĐ trên thị
trường LNH duy trì ở mức thấp. Tuy nhiên, với những nỗ lực rất đáng ghi
nhận từ phía NHNN và các TCTD, một khối lượng lớn nợ xấu đã bước đầu
được xử lý thông qua hoạt động của VAMC và hoạt động tự cơ cấu nợ của
các TCTD. Ngoài ra, năng lực tài chính của các TCTD cũng đã từng bước
được nâng cao thông qua hoạt động tái cơ cấu các TCTD theo chủ trương
của Chính Phủ. Đây được đánh giá là những điều kiện cần thiết giúp hoạt
động tín dụng trong những năm tới có thể lấy lại được đà tăng trưởng một
cách bền vững.

Chương 3: Dự kiến đề xuất
Để góp phần ổn định đồng thời kéo giảm mặt bằng lãi suất trên thị trường thì chính
bản thân Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp cũng
phải cùng hợp tác với nhau trong đó thì vai trò Ngân hàng nhà nước là trung tâm.
Ngân hàng nhà nước cần sớm đưa ra nhiều chính sách phù hợp với yêu cầu của thị
trường hơn, tạo ra một môi trường đầu tư ổn định, nên đặt mục tiêu ổn định nền
kinh tế lên hàng đầu không nên cứ chạy theo đà tăng trưởng;

Nên chính thức để cho lãi suất được tự do hóa, tuy là bước đầu có những
biến động lớn nhưng về lâu dài thì mặt bằng lãi suất sẽ có hướng điều chỉnh giảm
để phù hợp với quy luật cung – cầu.

Cần có sự quản lý chặt chẽ hệ thống NHTM hơn nữa, cần mạnh tay đối với
những ngân hàng nào hoạt động yếu kém. Đến cuối tháng 12, ngân hàng nào vẫn

chưa tăng đủ số vốn điều lệ lên 3000 tỉ đồng thì buộc phải sát nhập, hoặc giải thể;
điều đó góp phần sàn lọc ra những ngân hàng yếu kém, đảm bảo cho hệ thống ngân
hàng hoạt động ngày càng tốt hơn.

Cần sớm soạn thảo đưa ra các chuẩn mực để có thể xếp loại ngân hàng theo
hạng mức tín nhiệm; góp phần sàn lọc, nâng cao ý thức trách nhiệm của các
NHTM trong việc nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng, có như vậy các
NHTM sẽ cạnh tranh với nhau bằng chất lượng phục vụ chứ không còn chạy đua
về lãi suất nữa.



Cần tiếp tục soạn thảo bổ sung các văn bản Luật đặc biệt là Luật phá sản;
Luật càng chặt chẽ sẽ góp phần loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém, làm ăn thua
lỗ, giảm bớt được nguồn vốn đầu tư lãng phí không hiệu quả, tập trung nguồn vốn
vào những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.

Kết luận


Một chính sách lãi suất hợp lý là một chính sách lãi suất vừa có tác dụng thu hút
vốn nhàn rỗi trong dân cư vừa có thể khuyến khích nhà sản xuất sử dụng vốn vay
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đảm bảo quyền lợi cho người vay vốn, người
gửi tiền. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với Việt Nam đặc biệt là trong
giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm theo kịp được với các nước phát triển trên thế
giới, hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Do vậy, trong thời gian tới, chính sách lãi
suất tín dụng ngân hàng nói riêng, chính sách điều hành lãi suất của NHNN nói
chung sẽ tiếp tục được nghiên cứu, điều chỉnh và hoàn thiện hơn sao cho bắt kịp
với những thay đổi trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu phục vụ cho phát triển kinh tế

đất nước.
Sự thay đổi cơ chế điều hành lãi suất theo hướng tự do hoá phải trên cơ sở đánh giá
một cách khoa học và thực tiễn các điều kiện kinh tế, thị trường tài chính - tiền tệ ở
trong và ngoài nước, cũng như các rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp xử lý để
đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, sự an toàn và phát triển của hệ thống tài chính.
Đây là một đề tài không mới tuy nhiên nó luôn thay đổi theo thời gian, tình hình
kinh tế cụ thể. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài luôn thiết thực và có ý nghĩa
kinh tế. Em gửi lời cảm ơn chân thành tới cô hướng dẫn –TS.Cao Thị Ý Nhi .
Trong quá trình nghiên cứu, em không thể tránh khỏi những sai sót về nội dung và
hình thức. Rất mong sẽ nhận được sự đóng góp của cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Danh mục các chữ viết tắt


NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
LNH: Liên ngân hàng
TPCP: Trái phiếu chính phủ
TCTD: Tổ chức tín dụng
DN: Doanh nghiệp
NSNN: Ngân sách nhà nước



×