Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Hoàn thiện chính sách lãi suất của Việt Nam phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.65 KB, 25 trang )

Ch¬ng I: T×m hiÓu néi dung, vai trß cña l·i suÊt vµ chÝnh s¸ch l·i suÊt ®èi víi nÒn kinh tÕ
CH¬ng I
T×m hiÓu néi dung, vai trß cña
l·i SuÊt vµ chÝnh s¸ch l·i suÊt
§èi víi nÒn kinh tÕ
- - 3
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
Hàng ngày có rất nhiều ngời theo dõi diễn biến các loại lãi suất khác
nhau trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Vậy lãi suất là gì, tại sao ngời ta
lại quan tâm nhiều đến nó. Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta cần phải đi tìm
hiểu bản chất của lãi suất, vai trò của nó đối với nền kinh tế. Ngoài ra, chúng
ta cũng cần phải biết những nhân tố nào tác động tới nó để từ đó đa ra đợc một
chính sách lãi suất hiệu quả nhất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế. Đây
cũng chính là nội dung chủ yếu sẽ đợc đề cập trong chơng này.
1. Những vấn đề cơ bản về lãi suất.
1.1. Lãi suất là gì
Trớc hết để tìm hiểu lãi suất là gì chúng ta đi tìm hiểu bản chất của số tiền lãi.
Bắt đầu từ thời kỳ tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ quan hệ tín dụng đã
ra đời. Bản thân nghĩa tín dụng có nghĩa là vay mợn. Khi ngời cho vay cho ngời
đi vay vay một khoản tiền thì đến thời hạn ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay
một khoản tiền lãi. Khoản tiền này chính là giá của quyền sử dụng vốn mà ngời sử
dụng vốn (ngời đi vay) phải trả cho ngời sở hữu vốn (ngời cho vay) khi anh ta tạm
thời trao quyền sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình cho ngời khác. Nh vậy,
bản chất của lãi suất chính là một loại chi phí vốn đối với ngời đi vay và là một
loại thu nhập vốn đối với ngời cho vay.
Để đơn giản và dễ so sánh các loại chí phí khác nhau ngời ta đa ra một cách
tính chi phí trung bình phải trả cho một khoản vay trong một thời hạn nhất định,
đó chính là lãi suất. Vậy lãi suất chính là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên tổng
giá trị khoản vay đợc tính trong một khoảng thời gian nhất định (thờng là một
năm).
1.2. Phân loại lãi suất.


Trong nền kinh tế hiện đại, các quan hệ tín dụng ngày càng phát triển một
cách rất phong phú và đa dạng. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng nh quản
lý, ngời ta phân chia thành các nhóm lãi suất khác nhau dựa trên những tiêu chí
nhất định. Sau đây là một số cách phân chia điển hình:
1.2.1. Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát
Theo căn cứ này thì có 2 loại lãi suất là lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
- - 4
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate): là mức lãi suất đợc công bố công
khai ở các ngân hàng và trên các hợp đồng tín dụng.
Lãi suất thực (real interest rate): là lãi suất đợc điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về mức giá, do đó nó phản ánh chính xác hơn về chi phí
của việc vay tiền so với lãi suất danh nghĩa.
Mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa đợc biểu diễn thông qua
phơng trình Fisher sau:
ir=in-Pe
Trong đó:
ir: lãi suất thực
in: lãi suất danh nghĩa
Pe : tỷ lệ lạm phát dự tính
Với cách phân chia lãi suất nh trên sẽ cho chúng ta thấy đợc chi phí thực của
vốn dới góc độ của ngời đi vay và thu nhập thực của vốn dới góc độ của ngời cho
vay trong từng chu kỳ kinh tế có lạm phát hay thiểu phát.
1.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại
Có 3 loại lãi suất chính đó là lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất chiết
khấu.
Lãi suất cho vay (offered rate): là lãi suất mà ngời đi vay vốn của các tổ chức
tín dụng phải căn cứ vào đó để trả lãi cho các tổ chức tín dụng.
Lãi suất tiền gửi (bid rate): là lãi suất mà các tổ chức tín dụng khi đi vay vốn
của khách hàng phải căn cứ vào đó để trả lãi.

Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi phải đảm bảo chi phí hoạt
động của các tổ chức tín dụng và đảm bảo có lãi. Do đó:
Lãi suất cho vay= lãi suất tiền gửi + tỉ lệ chi phí hợp lí + tỉ lệ thuế+ tỉ lệ lợi
nhuận TCTD
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà các NHTM áp dụng đối với khách hàng khi
chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá. Thông qua việc điều chỉnh mức lãi suất
này có tác động tới lợng tiền cung ứng đối với nền kinh tế.
1.2.3. Căn cứ vào mức độ chỉ đạo đối với thị trờng
Một số lãi suất đợc coi là lãi suất chỉ đạo thị trờng bao gồm có các loại sau:
- - 5
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
Thứ nhất là lãi suất tái chiết khấu của Ngân hàng nhà nớc, thông qua đó ngân
hàng nhà nớc đóng vai trò nh là ngời cho vay cuối cùng và qua đó tác động tới l-
ợng tiền cung ứng cho hệ thống ngân hàng.
Thứ hai là lãi suất liên ngân hàng là lãi suất đợc hình thành trên thị trờng tiền
tệ liên ngân hàng. Nó là mức lãi suất bình quân trên thị trờng nên có vai trò nh
mức lãi suất cơ bản định hớng cho các NHTM.
Thứ ba là lãi suất thị trờng mở (OMO- open market operate): là lãi suất đợc
hình thành thông qua các nghiệp vụ trên thị trờng. Lãi suất này có ảnh hởng tới giá
chứng khoán trên thị trờng, do đó cũng tác động đến mức cung tiền dài hạn cho
nền kinh tế.
1.24. Căn cứ vào phạm vi quốc gia và quốc tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì lãi suất của một nớc cũng chịu tác
động của sự biến động lãi suất trên thị trờng quốc tế và ngợc lại. Vì thế việc
nghiên cứu lãi suất quốc gia và lãi suất quốc tế là việc cần thiết trong điều kiện
nền kinh tế của chúng ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới để từ đó biết đợc
những tác động tích cực và tiêu cực từ biến động của lãi suất quốc tế đến lãi suất
trong nớc, do đó sẽ đề ra đợc những giải pháp phòng tránh.
Lãi suất quốc gia là lãi suất đợc hình thành trên thị trờng tín dụng trong nớc
và nó phản ánh tình hình hoạt động tín dụng trên phạm vi quốc gia.

Lãi suất quốc gia của Việt Nam đợc thể hiện thông qua chỉ số VIBOR
VIBOR (Viet nam interbank offered rate): là lãi suất cho vay giữa các NHTM.
Lãi suất liên ngân hàng này đợc thực hiện trên cơ sở thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia và cung cầu vốn trên thị trờng. Do đó, lãi suất liên ngân hàng gắn với thị
trờng nhiều hơn và dễ biến động hơn.
Lãi suất quốc tế là lãi suất đợc hình thành trên thị trờng tín dụng quốc tế và
phản ánh tình hình tín dụng trên phạm vi quốc tế.
Trên thị trờng tài chính quốc tế một số lãi suất đợc coi là có tác động mạnh
đến thị trờng tài chính của các nớc là LIBOR, LIBID.
LIBOR (London interbank offered rate): là lãi suất cho vay liên ngân hàng
quốc tế ở London. Đây là lãi suất ngắn hạn 1,3,6 tháng hoặc 1 năm. Lãi suất này
đợc tính bình quân từ lãi suất của các ngân hàng lớn ở London nh Barclay Bank,
National Westminster Bank , Chartered Bank, Trust Bank. LIBOR phản ánh điều
- - 6
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
kiện thị trờng cho các quĩ và đợc các ngân hàng sử dụng rộng rãi làm cơ sở ấn
định lãi suất tính trên các món vay bằng USD hoặc ngoại tệ với các khách hàng
kinh doanh.
LIBID (London interbank bid rate): là lãi suất cho vay liên ngân hàng quốc tế
ở London nhng nó đợc tính bình quân dựa trên lãi suất của các năm của một số
ngân hành. LIBID có ảnh hởng đến giá chứng khoán trên các thị trờng.
Trong nền kinh tế mở và đặc biệt khi thị trờng tài chính hội nhập vào nền tài
chính toàn cầu thì sự biến động của lãi suất quốc tế sẽ ảnh hởng tới lãi suất quốc
gia. Tuy nhiên, lãi suất quốc gia còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác. Để
hiểu rõ hơn, chúng ta cùng đi tìm hiểu các nhân tố tác động tới lãi suất để từ đó
biết đợc các công cụ quản lí lãi suất là gì.
1.3. Các nhân tố tác động tới lãi suất
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, vì thế cũng nh giá của các hàng hoá
khác lãi suất chủ yếu đợc xác định dựa trên quan hệ cung cầu. Do đó, để đi tìm
hiểu các nhân tố tác động tới lãi suất chúng ta cần tìm hiểu mối quan hệ giữa lãi

suất với cung và cầu quĩ cho vay.
1.3.1. Mối quan hệ giữa lãi suất và cung cầu quĩ cho vay
*Mối quan hệ giữa lãi suất và cầu quĩ cho vay
Cầu quĩ cho vay bao gồm nhiều thành phần và bắt nguồn từ tất cả các khu vực
của nền kinh tế, trong đó mọi khu vực có nhu cầu về vốn thì xuất phát từ những
động lực khác nhau. Có thể chia ra thành các nhóm sau:
-Nhu cầu của doanh nghiệp: bao gồm nhu cầu dài hạn và nhu cầu ngắn hạn
*Nhu cầu dài hạn chủ yếu xuất phát từ nhu cầu đầu t nh mua sắm thiết bị máy
móc
*Nhu cầu ngắn hạn thờng xuất phát từ nhu cầu mua sắm hàng hoá hay các
giao dịch hàng ngày.
-Nhu cầu của ngời dân (ngời tiêu dùng): xuất phát từ nhu cầu mua hàng tiêu
dùng lâu bền nh xe hơi, nhà cửa, các hàng xa xỉ khác. Đây là những hàng rất nhạy
cảm với sự thay đổi của lãi suất, còn những mặt hàng thiết yếu thì hầu nh không
nhạy cảm với lãi suất.
-Nhu cầu của chính phủ: chủ yếu xuất phát từ việc xây dựng các chơng trình
giáo dục cộng đồng và những dịch vụ công quyền khác.
- - 7
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
-Nhu cầu của ngời nớc ngoài: bao gồm cả khách du lịch và những doanh
nghiệp nớc ngoài làm việc tại Việt Nam
Trong các yếu tố của cầu quĩ cho vay thì cầu của doanh nghiệp và của chính
phủ là nguồn nhu cầu ròng chính nhng cầu quĩ cho vay của chính phủ thì ít bị tác
động bởi sự thay đổi của lãi suất hơn.
Mối quan hệ giữa lãi suất và cầu quĩ cho vay đợc minh hoạ bằng đồ thị sau:
H1: Mối quan hệ giữa lãi suất và cầu quỹ cho vay.
Lãi suất
i1

i2 D

Q1 Q2 Quỹ cho vay
Lãi suất và cầu quĩ cho vay có quan hệ ngợc chiều nhau. ứng với mức lãi suất
i1thì lợng cầu quĩ cho vay là Q1. Nếu lãi suất giảm xuống i2 nghĩa là chi phí vay
tiền giảm xuống thì cầu quĩ cho vay sẽ tăng lên Q2. Nh vậy, khi lợng cầu thay đổi
do sự thay đổi của lãi suất chúng ta có một biến đổi dọc theo đờng cầu. Nếu lợng
cầu thay đổi do sự thay đổi của một số yếu tố khác ngoài lãi suất sẽ xuất hiện sự
dịch chuyển đờng cầu.
*Mối quan hệ với cung quĩ cho vay
Cung quĩ cho vay phản ánh khối lợng quĩ có thể cung cấp cho vay, bao gồm
khối lợng vốn nhàn rỗi và số lợng tiền mới đợc tạo ra.
*Vốn nhàn rỗi bao gồm các khoản sau:
Tiết kiệm của các cá nhân, hộ gia đình: đây là thành phần cung cấp nguồn
tiết kiệm chủ yếu, phụ thuộc vào thu nhập hiện có, dự tính trong tơng lai,
việc dự trù về của cải do cá nhân nắm giữ, mức lãi suất và tỉ lệ lạm phát
Tiết kiệm của các doanh nghiệp: các doanh nghiệp cũng tập trung tiết kiệm
chủ yếu bằng hình thức lợi nhuận tích luỹ, khấu hao, các khoản d thừa trên
tài khoản vãng lai.
Nguồn thặng d của ngân sách nhà nớc.
- - 8
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
Dòng tiết kiệm từ nớc ngoài: khi các thị trờng tài chính trở nên toàn cầu
hoá và nhu cầu vốn trong nớc vợt quá cung trong nớc thì các luồng chu
chuyển từ nớc ngoài vào trong nớc trở nên rất quan trọng. Các chu chuyển
tiền này thờng đến từ những quốc gia có tỉ lệ tiết kiệm cao và lãi suất tơng
đối thấp.
*Số lợng mới đợc tạo ra: Một nguồn vốn mới đợc bổ sung vào quĩ cho vay
chính là việc cung ứng tiền. Khối lợng tiền cung chịu tác động bởi khả năng tạo
tiền của các NHTM và việc phát hành tiền mặt của ngân hàng trung ơng.
Trong các yếu tố của cung quĩ cho vay thì tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình
là nguồn cung cấp chủ yếu và nó rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất, tỉ lệ tiết

kiệm của ngân sách hầu nh không phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi suất. Mối
quan hệ giữa lãi suất và cung quĩ cho vay đợc minh hoạ bằng đồ thị sau:
H.2: Mối quan hệ giữa lãi suất và cầu quĩ cho vay
Lãi suất
S
i2
i1
Q1 Q2 Quỹ cho vay
Khi lãi suất tăng lên từ i2 đến i1 thì số lợng quĩ cho vay đợc cung ứng có chiều
hớng tăng lên. Nghĩa là lợng cung và lãi suất có quan hệ thuận chiều, ứng với sự
thay đổi của lãi suất là sự thay đổi của cung quĩ cho vay biến đổi dọc theo đờng
cung. Nhng nếu lãi suất không đổi, đờng biểu diễn cung quĩ cho vay sẽ dịch
chuyển khi có một trong các nhân tố cơ bản của cung thay đổi.
* Xác định lãi suất cân bằng
Nh chúng ta đã biết, cân bằng thị trờng chỉ diễn ra khi số lợng mà dân chúng
có ý định mua (lợng cầu) bằng số lợng mà dân chúng có ý định bán ở một mức giá
xác định.
Trong thị trờng tín dụng, điều này đạt đợc khi lợng cầu quĩ cho vay bằng lợng
cung quĩ cho vay. Lãi suất tơng ứng với điểm cân bằng cung cầu quĩ cho vay
gọi là lãi suất cân bằng.
- - 9
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
H.3: Xác định lãi suất cân bằng
Lãi suất
D S
I O

Q
Quỹ cho vay
Trên đồ thị ta thấy cung và cầu vốn cân bằng tại điểm O ứng với mức lãi suất

i1. Nếu lãi suất đợc xác định cao hơn lãi suất cân bằng i thì cung quĩ cho vay sẽ lớn
hơn cầu quĩ cho vay do đó lãi suất sẽ giảm cho đến khi lãi suất đạt lãi suất cân
bằng, tại đó loại bỏ d cung. Tơng tự khi lãi suất ở dới mức cân bằng, xuất hiện tình
trạng cầu vợt cung. Do đó lãi suất sẽ tăng cho đến khi đạt mức lãi suất cân bằng.
Lãi suất hoạt động theo cơ chế cung- cầu quĩ cho vay nên bất kì một sự dịch
chuyển nào của đờng cầu (hoặc đờng cung quĩ cho vay) xảy ra khi lợng cầu hoặc
lợng cung thay đổi ở một mức lãi suất cho trớc để đáp lại một sự thay đổi của một
yếu tố khác nào đó ngoài lãi suất sẽ dẫn đến một sự thay đổi lãi suất cân bằng,
xuất hiện một giá trị cân bằng mới cho lãi suất.
Giả thiết rằng khi nghiên cứu tác động của một sự thay đổi của một biến số thì
các biến số khác không bị thay đổi, nh vậy chúng ta sẽ thấy những nhân tố trực
tiếp nào làm cho đờng cung- cầu quĩ cho vay dịch chuyển thì cũng trực tiếp tác
động tới lãi suất cân bằng.
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu những nhân tố trực tiếp và gián tiếp tác động
tới lãi suất cân bằng để từ đó biết đợc công cụ kiểm soát trong điều kiện hiện nay
là gì.
1.3.2. Các nhân tố tác động tới lãi suất
*Những nhân tố trực tiếp: đó là những nhân tố mà khi bản thân nó thay đổi
thì cũng kéo theo sự dịch chuyển của đờng cung và cầu quĩ cho vay, do đó nó sẽ
trực tiếp tác động tới lãi suất
Lạm phát dự tính
- -10
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
Khi lạm phát dự tính tăng lên thì chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống do
đó lợng cầu quĩ cho vay tăng lên ở bất kì lãi suất nào cho trớc và đờng cầu quĩ cho
vay sẽ dịch chuyển về bên phải. (Hình 4). Đồng thời khi lạm phát dự tính tăng lên
có nghĩa là giá cả hàng hoá dự tính tăng lên, do đó tăng lợi tức dự tính của những
tài sản thực. Lạm phát dự tính tăng cũng làm cho tiền tệ mất giá do đó sẽ làm sụt
giảm lợi tức dự tính của những tài sản tài chính so với tài sản thực. Nghĩa là với
một lãi suất cho trớc, sự tăng lên của lạm phát dự tính sẽ làm sụt giảm lợi tức thực

dự tính của việc cho vay, do đó lợng cung quĩ cho vay sẽ giảm xuống ở bất kì lãi
suất nào cho trớc. Vì thế, đờng cung quĩ cho vay sẽ dịch chuyển về bên trái (từ S1
đến S2).
H.4: Sự thay đổi của lãi suất cân bằng khi lạm phát dự tính thay đổi
Lãi suất S2
D1 D2 S1
i2 N

i1 P

Quỹ cho vay
Lúc đầu khi đờng cung và cầu quĩ cho vay cắt nhau tại P ta có lãi suất cân
bằng i1. Lạm phát dự tính tăng đã làm S1 dịch chuyển sang S2 và D1 sang S2. Điểm
cân bằng dịch chuyển lên N, tơng ứng lãi suất cân bằng cũng tăng từ i1 lên i2.
Nh vậy qua phân tích cung cầu quĩ cho vay ta thấy khi lạm phát dự tính tăng
thì lãi suất sẽ tăng. Kết quả này đợc gọi là hiệu ứng Fisher (Fisher là ngời đầu tiên
đa ra mối liên hệ giữa lãi suất và lạm phát).
Thời giá của các tài sản tài chính
Thời giá của các tài sản tài chính là giá cả hiện thời của tài sản tài chính trên
thị trờng. Do đó, thời giá của tài sản tài chính phụ thuộc vào lợng cung và cầu về
tài sản tài chính.
Tài sản tài chính có nhiều loại nhng chúng ta chủ yếu xem xét đến các tài sản
tài chính nợ (trái khoán) bởi sự biến động của giá trái khoán có ảnh hởng nhiều
đến lãi suất trên thị trờng tiền tệ.
- -11
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
Khi lợng cầu trái khoán tăng (từ DB1 đến DB2), lợng cung trái khoán giảm (từ
SB1 đến SB2) thì sẽ làm cho giá cả của trái khoán trên thị trờng tăng (từ P1 đến P2).
Đồng thời lợng cầu trái khoán tăng nghĩa là cung quĩ cho vay tăng tăng, lợng cung
trái khoán giảm nghĩa là cầu quĩ cho vay giảm. Do đó đờng cung quĩ cho vay sẽ

dịch sang phải (từ S1 sang S2) và đờng cầu quĩ cho vay sẽ dịch sang trái (từ D1
sang D2). Kết quả là lãi suất cân bằng sẽ giảm. (Từ i1 đến i2).
Hình 5: Mối quan hệ giữa thời giá của TSTC đến lãi suất.

Giá TK DB2 Lãi suất D1 S1
DB1 SB2 D2
P2 SB1 i1 S2

P1 i2
Số lợng TK Quỹ cho vay
Rủi ro của món vay
Có hai nhân tố cấu thành trong bất kì một lãi suất nào. Thứ nhất, đó là phần
tiền trả cho ngời cho vay khi anh ta trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho
ngời khác. Thứ hai, là phần tiền trang trải yếu tố rủi ro trong trờng hợp vốn không
đợc trả. Khi cho vay vốn mà không phải lo bất kì rủi ro nào thì lãi suất trong trờng
này là lãi suất ròng (pure interest rate), ví dụ nh khoản lãi trả cho các chứng khoán
của chính phủ vì không thể xảy ra việc chính phủ không thanh toán.
Nếu rủi ro trong việc hoàn trả vốn càng cao thì cung quĩ cho vay sẽ giảm, đ-
ờng cung quĩ cho vay dịch sang trái, do đó đẩy lãi suất cân bằng tăng lên. Nh vậy,
lãi suất và rủi ro của khoản vay có quan hệ thuận chiều với nhau.
Tính lỏng của các tài sản tài chính
Tính lỏng của các tài sản tài chính đợc quyết định bởi hai yếu tố:
Thứ nhất là khả năng hoán đổi ra tiền mặt
Thứ hai là cho phí quản lí và chi phí hoán chuyển ra tiền mặt nh chi phí bảo
quản, chi phí môi giới, chi phí luật s, chi phí thanh toán
- -12
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
Một tài sản tài chính có tính lỏng cao là một tài sản tài chính có thể chuyển
đổi sang tiền mặt một cách nhanh chóng với chi phí quản lí và chi phí hoán
chuyển thấp.

Tính lỏng của các tài sản tài chính tăng thì tài sản tài chính càng đợc a chuộng,
lợng cầu tài sản tài chính càng tăng, do đó cung quĩ cho vay tăng, đờng cung quĩ
cho vay dịch chuyển sang phải làm cho lãi suất cân bằng giảm xuống. Tơng tự, khi
tính lỏng của những tài sản thay thế tăng cao hơn so với các tài sản tài chính sẽ
làm cho lợng cầu tài sản tài chính giảm xuống, do đó cung quĩ cho vay giảm, lãi
suất cân bằng tăng lên.
ả nh h ởng của lãi suất quốc tế đến lãi suất quốc gia
Trong một nền kinh tế mở, mọi biến động trên thị trờng tài chính quốc tế sẽ có
ảnh hởng tới thị trờng tài chính trong nớc. Khi lãi suất thực quốc tế mà nhỏ hơn lãi
suất thực quốc gia thì sẽ khuyến khích những ngời muốn đầu t đi vay tiền nớc
ngoài, điều đó làm cho đờng cầu quĩ cho vay dịch chuyển sang trái. Đồng thời
những ngời có tiền tiết kiệm sẽ muốn cho nớc ngoài vay tiền để hởng lãi suất cao
hơn làm cho đờng cung quĩ cho vay dịch chuyển sang trái. ( hình 6).
Hình 6: ảnh hởng của lãi suất quốc tế đến lãi suất quốc gia.
Lãi suất
S2 S1
i1
i2
D2 D1
Quỹ cho vay
Tuy nhiên khoản đầu t chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu quĩ cho vay còn
khoản tiết kiệm ngời dân gửi ra nớc ngoài không đáng kể trong tổng cung quĩ cho
vay do đó đờng cung dịch chuyển ít hơn đờng cầu. Điều đó làm cho lãi suất cân
bằng giảm xuống.
Nh vậy một sự giảm sút của lãi suất quốc tế sẽ kéo theo sự sụt giảm của lãi
suất quốc gia.
- -13
Chơng I: Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
*Những nhân tố gián tiếp: Đó là những nhân tố mà khi chịu tác động của
một chính sách bên ngoài, nó sẽ làm dịch chuyển đờng cung- cầu quĩ cho vay, từ

đó tác động tới lãi suất cân bằng.
Chính sách tài chính của nhà n ớc: là chính sách chi tiêu và chính sách thuế
của chính phủ. John Maynard Keynes nhận thấy rằng chính sách chi tiêu
của chính phủ và chính sách thuế cũng ảnh hởng tới tổng cầu tiền tệ và do
đó nó đợc sử dụng để khôi phục kinh tế và tăng công ăn việc làm.
Khi nhà nớc thực hiện một chính sách bành trớng: tăng chi tiêu của chính phủ
thì sẽ làm làm tăng lợng cầu quĩ cho vay, làm cho đờng cầu quĩ cho vay dịch
chuyển về bên phải, do đó làm cho lãi suất tăng lên. Đồng thời với việc thực hiện
một chính sách tài chính bành trớng là việc giảm thu thuế. Mặc dù thuế giảm
không trực tiếp ảnh hởng tới tổng cầu nhng nó sẽ làm tăng số thu nhập từ đầu t
mới do đó sẽ kích thích đầu t, làm cho cầu quĩ cho vay tăng lên. Mặt khác, một sự
giảm xuống của thuế cũng sẽ tăng số thu nhập sẵn sàng để chi tiêu, từ đó làm tăng
cầu quĩ cho vay. Kết quả là lãi suất cân bằng sẽ tăng lên.
Ngợc lại, một chính sách tài chính thắt chặt (giảm chi tiêu của chính phủ hoặc
tăng thuế) sẽ làm đảo ngợc quá trình trên và làm cho lãi suất giảm xuống.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng
Theo lý thuyết cung- cầu quĩ cho vay thì lợng cung và cầu quĩ cho vay sẽ xác
định lãi suất cân bằng. Theo lí thuyết a thích tiền mặt của John. M. Keynes thì lãi
suất cân bằng đợc xác định dựa vào lợng cung và cầu tiền tệ. Tuy nhiên, theo
Keynes thì việc xác định lãi suất cân bằng bằng cách làm cân bằng lợng cung và l-
ợng cầu quĩ cho vay hay làm cân bằng lợng cung và cầu tiền tệ thì đều nh nhau.
Ông cho rằng, cầu tiền tệ bao gồm cầu giao dịch, cầu đầu cơ và cầu dự phòng,
trong đó cầu giao dịch chiếm tỉ trọng lớn nhất. Khi cầu tiền tệ tăng thì cũng có
nghĩa là cầu quĩ cho vay tăng lên. Còn cung tiền tệ bao gồm việc phát hành tiền
của ngân hàng trung ơng và việc tạo tiền của NHTM. Khi cung tiền tăng nghĩa là
việc phát hành tiền của ngân hàng trung ơng nhiều hơn hoặc việc tạo tiền của
NHTM nhiều hơn nghĩa là cung quĩ cho vay cũng tăng lên.
Vậy khi ngân hàng trung ơng thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt (hay mở
rộng) thông qua các công cụ nh dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ tái cấp vốn, nghiệp vụ
- -14

×