Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ nguồn vốn doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.2 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đề tài: Nguồn vốn doanh nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Cao Thị Ý Nhi
Họ tên: Nguyễn Hoài Trang
Lớp: Ngân hàng 53B
Mã SV: CQ535213
Hà Nội - 2014


Trong bối cảnh nền kinh tế đang ngày càng công nghiệp hóa hiện đại hóa,
muốn tạo lập một doanh nghiệp điều kiện cần đầu tiên là phải có vốn. Trong quá
trình hoạt động, sự biến động của vốn cũng là cơ sở và dấu hiệu cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Để tiếp tục phát triển và đứng vững, doanh nghiệp
không những phải duy trì số vốn bỏ ra ban đầu mà còn phải tìm kiếm những
khoản vốn bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì lẽ đó, huy động vốn
trong doanh nghiệp luôn được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu. Thực
hiện tốt huy động vốn là cũng đồng nghĩa với thành công trong xây dựng một
cơ cấu vốn hợp lý với chi phí thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
cạnh tranh với các chủ thể kinh tế khác trên thương trường.
Khi nền kinh tế ngày một phát triển, môi trường kinh doanh cũng trở nên
khắc nghiệt hơn, các doanh nghiệp càng phải quan tâm hơn nữa đến huy động
vốn. Bên cạnh các hình thức huy động truyền thống (xin cấp vốn ngân sách,
vay các tổ chức tín dụng,…), thị trường chứng khoán ra đời đã và đang tạo ra
một địa chỉ huy động vốn đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp. Việc tự do hoá
hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài cũng đang mở ra vận hội mới cho
các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm nguồn tài trợ. Thúc đẩy kinh tế Việt Nam


đang trên đà phát triển.
Là một sinh viên đang học tập và nghiên cứu tìm hiểu về tình hình hoạt
động tài chính của các doanh nghiệp hiện nay, em nhận thấy việc tìm hiểu về
nguồn vốn trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài cho
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ của mình là: “Nguồn vốn doanh nghiệp”.

CHƯƠNG I: CÁC LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN DOANH NGHIỆP
I.Tổng quan về nguồn vốn của doanh nghiệp:
22


1. Khái niệm:
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền (giá trị) của toàn bộ vật tư, tài sản,
được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và vận động
không ngừng.
2. Đặc điểm:
• Vốn kinh doanh phải có trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
• Vốn kinh doanh không thể mất đi, phải được thu hồi sau mỗi chu kì sản xuất
kinh doanh, nếu mất vốn đồng nghĩa với doanh nghiệp bị phá sản.
• Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, vì nó nhằm
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
• Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động và đạt tới mục tiêu
sinh lời.
• Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một mức độ nhất định.
• Vốn phải được gắn với chủ sỡ hữu nhất định.
• Vốn phải được mua bán theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
II.Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp:
Nguồn vốn được phân loại dựa trên tiêu chí sau:
1.Căn cứ theo quy định quản lý:

a)Vốn điều lệ
-Khái niệm:
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong
một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Nó là một phần trong
nguồn vốn chủ sở hữu và có thể có giá trị nhỏ hơn rất nhiều so với tổng tài sản hay
tổng doanh thu của công ty.
-Đặc điểm:
Là cơ sở xác định quyền, lợi ích và nghĩa vụ của các thành viên, nhà đầu tư
trong công ty. Qua vốn điều lệ và các phần cấu thành còn lại của vốn chủ sở hữu,
33


có thể hình dung doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không và đang chú trọng vào
lĩnh vực nào. Theo đó, vốn điều lệ cũng là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như
rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn. Tuy nhiên đây là số vốn
ban đầu mới góp của chủ sở hữu nên chưa đủ lớn để mở rộng quy mô kinh doanh
và cũng gây nhiều bất cập trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp.
b)Vốn pháp định
-Khái niệm:
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để hoạt
động với những doanh nghiệp đặc biệt quan trọng.
Ví dụ: Theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP: Môi giới chứng khoán: 25 tỷ
đồng, Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng, Bảo lãnh phát hành: 165 tỷ đồng,
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng…
-Đặc điểm:
Vốn pháp định là cơ sở để đánh giá một doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn thành
lập hay không và tạo ra sự an toàn cho xã hội và đảm bảo trách nhiệm tài sản của
doanh nghiệp trước đối tác và chủ nợ. Giúp giảm thiểu sự xuất hiện của các công ty
ma và các chủ thể tìm cách thành lập doanh nghiệp để thực hiện những hành vi xảo
trá.

2.Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển:
a) Vốn cố định
-Khái niệm:
Là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào các TSCĐ của doanh nghiệp,hay được
hiểu là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
TSCĐ là những tài sản có đặc điểm:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh.
+ Giá trị được chuyển dịch vào sản phẩm dần dần theo từng chu kỳ sản
xuất – kinh doanh, là một thành phần của giá trị sản phẩm và được thu hồi qua kỹ
thuật khấu hao.
Vd: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng…(hay còn gọi TSCĐ hữu hình)
Những khoản đầu tư tương đối lớn vào các giá trị trừu tượng (bằng phát minh
sang chế, bản quyền, nhãn hiệu thương mại, chi phí thành lập doanh nghiệp…)
44


nhưng lại có tác dụng như một tài sản cũng phải được quản lý và thu hồi như một
TSCĐ, những khoản đầu tư này được gọi là TSCĐ vô hình.
- Đặc điểm:
+ Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần
từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
+ Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn
của TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được thu hồi về đủ
thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
b) Vốn lưu động:
- Khái niệm:
Là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào các tài sản lưu động hiện có của doanh
nghiệp.
Vd: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng tồn kho…
TSLĐ của doanh nghiệp là những đối tượng lao động được sử dụng vào hoạt

động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là những tài sản có thời gian thu hồi
là ngắn hạn. TSLĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
+ TSLĐ sản xuất: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...
+ TSLĐ lưu thông: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước...
-Đặc điểm:
+ Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
+ Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra.
3. Căn cứ theo nguồn gốc:
3.1.Tính chất chủ sở hữu:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn của chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư
góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Đây là nguồn vốn của các chủ sở
hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải là một khoản nợ.
Bao gồm:
55


- Nguồn vốn – quỹ:
• Nguồn vốn kinh doanh: Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập hoặc mở
rộng doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân
hoặc tổ chức tham gia liên doanh, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu. Doanh
nghiệp không phải hoàn lại vốn này và khi có lợi nhuận, doanh nghiệp quyết định
có phát lãi cổ tức hay không. Mức độ kinh doanh và sự phát triển của nó phản ánh
độ tin cậy của các nhà đầu tư đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ nguồn
vốn đó.
• Vốn trong các quỹ: Nguồn vốn này được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận sản xuất
kinh doanh (phần không phân phối) tích tụ lại. Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà
doanh nghiệp tự tạo ra và còn lưu lại trong doanh nghiệp. Đây là một phương tiện
đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp rất hữu ích.

• Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: nguồn vốn này được hình thành do ngân sách
Nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp, do các bên tham gia lien doanh hoặc các cổ đông
góp vốn, do bổ sung từ kết quả kinh doanh và có thể từ các nguồn khác như quỹ
phát triển kinh doanh, được viện trợ,… Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản của doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng công tác
xây dựng cơ bản vẫn chưa hoàn thành, chưa bàn giao, quyết toán.
• Ngoài ra còn có các nguồn vốn hình thành từ chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá
lại tài sản, lãi chưa phân phối,…
- Nguồn kinh phí:
Là khoản kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp do doanh nghiệp
để thực hiện những nhiệm vị kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp trên
giao (không phải vì mục đích kinh doanh hay lợi nhuận), hoặc có thể hình thành tại
doanh nghiệp như khoản viện phí, học phí.
b) Nguồn vốn đi vay (vốn vay):
Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể
khác để bổ sung vốn đầu từ kinh doanh.
-Đặc điểm: Nguồn vốn này có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn
hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn và tức thời. Tuy nhiên sử dụng vốn
vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn
phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu
tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế… nếu không vốn
vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
66


c) Nguồn vốn chiếm dụng (tín dụng thương mại):
Là nguồn vốn hình thành khi doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng và sử dụng
trong thời gian chưa đến hạn trả tiền cho chủ nợ.
Ví dụ: tiền hàng của nhà cung cấp, tiền thuế phải nộp cho Nhà nước, tiền mua hàng
và các khoản phải trả công nhân viên,…

- Đặc điểm: Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh
nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của
nhà cung cấp, hoặc của các chủ nợ, việc chiếm dụng này có thể phải trả phí hoặc
không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật liệu,
điện nước,… để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít
hơn số tiền phải bỏ ra trong điều kiện sản xuất kinh doanh bình thường. Như vậy,
doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên,
không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh
hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp
luật, tốt nhất nên có sự thỏa thuận về việc chiếm dụng vốn.
3.2.Phạm vi huy động:
a) Bên trong doanh nghiệp:
-Khái niệm:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp,
bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ,
dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ, phát hành cổ phiếu (đối
với doanh nghiệp cổ phần).
-Đặc điểm:
Dưới đây ta xem xét một số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên trong.
+ Vốn góp ban đầu: Khi mới thành lập doanh nghiệp, bao giờ chủ doanh nghiệp
cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Với DNNN, số vốn này được lấy từ ngân
sách nhà nước, và thuộc sở hữu của nhà nước. Còn với doanh nghiệp tư nhân, chủ
doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn ban đầu( mức vốn được nhà nước quy định
trong luật doanh nghiệp). Trong khi đó, đối với công ty cổ phần, nguồn vốn ban
đầu sẽ do các cổ đông đóng góp. Theo luật doanh nghiệp, muốn xin đăng kí thành
77


lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết theo quy
định của pháp luật.

+ Nguồn vốn chủ sở hữu: huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
+ Quỹ khấu hao: để bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong qúa trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn đó được
chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm
hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao TSCĐ là một nguồn tài chính quan trọng
để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng trong doanh nghiệp. Trên thực tế
khi chưa có nhu cầu mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh
hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Lợi nhuận để lại để tái đầu tư: khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư
nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và làm gia tăng vốn của doanh nghiệp.
Tạo vốn bằng lợi nhuận để tái đầu tư là nguồn vốn rất quan trọng vì
doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn và giảm sự lệ thuộc bên ngoài. Tuy
nhiên, điều này chỉ thực hiện được với các doanh nghiệp hoạt động có lãi.
+Phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp
là nguồn tài chính dài hạn quan trọng đối với doanh nghiệp. Chỉ có những doanh
nghiệp đủ điều kiện quy định pháp luật mới được phát hành cổ phiếu. Ủy ban
chứng khoán Nhà nước quản lý và kiểm soát rất chặt chẽ các hoạt động phát hành
và giao dịch chứng khoán. Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính
pháp lý đối với mọi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu. Lượng cố phiếu tối đa mà
công ty được phát hành một lần hoặc một số lần trong giới hạn số lượng cổ phiếu
được cấp phép.
*Cổ phiếu được chia làm 2 loại:
+ Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu thu nhập không cố định, lợi tức biến
động tùy thuộc vào sự biến động lợi nhuận của doanh nghiệp, được phát hành rộng
rãi trên thị trường. Thị giá cổ phiếu rất nhạy cảm trên thị trường, nó phụ thuộc vào

lợi nhuận của công ty, môi trường kinh tế, lãi suất thay đổi……..
88


+ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định
theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào thay đổi lãi suất của trái
phiếu kho bạc và tình hình lợi nhuận của công ty.
b) Bên ngoài doanh nghiệp:
-Khái niệm:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn liên
doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu và
các khoản nợ khác...
-Nguồn hình thành:
+ Từ hoạt động liên doanh, liên kết: nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng
góp theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một quá trình kinh doanh do
mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp: có thể là liên
kết giữa nguồn vốn của nhà nước do doanh nghiệp nhà nước quản lý với nguồn vốn
tự có của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài nước không phụ thuộc khu vực
nhà nước, giữa nguồn vốn nhà nước do doanh nghiệp này quản lý với nguồn vốn
của nhà nước do doanh nghiệp khác quản lý.... Hình thức góp vốn này thích hợp
với các quá trình kinh doanh có quy mô lớn hay một mình doanh nghiệp không thể
có đủ vốn thực hiện được tổ chức kinh doanh và quản lý vốn.
+ Từ nguồn vốn tín dụng: là các khoản vay mà các doanh nghiệp vay dài hạn từ
các ngân hàng thương mại, công ty tài chính hay công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức
tài chính trung gian khác. Đây là nguồn vốn chủ yếu trong các doanh nghiệp hiện
nay. Đây cũng là nguồn vốn quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn
do sức ép từ việc trả lãi nên buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn hiệu quả đúng
mục đích.

+ Từ phát hành trái phiếu: doanh nghiêp có thể huy động vốn cho hoạt động đầu
tư của mình bằng cách phát hành trái phiếu. Phát hành trái phiếu nghĩa là doanh
nghiệp vay khoản tiền từ dân cư hay các tổ chức và cam kết sẽ trả bằng mệnh giá
khi đáo hạn và sẽ trả lãi định kì cho người nắm giữ trái phiếu. Đây là hình thức
giúp doanh ngiệp huy động được khối lượng lớn vốn trung và dài hạn để làm tăng
vốn của mình, để tăng vốn đầu tư cho hoạt động của mình.
99


+ Từ hoạt động mua chịu: trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng tạm thời nguồn vốn của doanh nghiệp khác trong hình thức mua bán chịu, khi
chưa đến hạn trả nợ, doanh nghiệp sẽ tạm thời sử dụng nguồn vốn này để quay
vòng vốn, đáp ứng kịp thời hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
-Đặc điểm:
Đây là nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
khi doanh nghiệp hạn chế về vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ bên
ngoài. Đồng thời khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để từ đó
khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, nó lại có chi phí sử dụng
vốn lớn và tạo nhiều áp lực cho doanh nghiệp.
4. Căn cứ theo thời gian huy động:
a.Nguồn vốn lưu động thường xuyên:
- Khái niệm:
Nguồn vốn thường xuyên là vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn
vốn này dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm:
Đây là nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành bình thường và liên tục.
Vốn lưu động thường xuyên =Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Như vậy, Vốn thường xuyên là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều:
+ Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn như thế
nào?
+Tài sản cố định của DN có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn
dài hạn hay không?
b.Vốn tạm thời:
-Khái niệm:
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
1010


thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
-Đặc điểm: Gồm các loại với các đặc điểm sau:
+ Các khoản phải trả tạm thời như: Nợ lương, nợ thuế, nợ BHXH…Các khoản
nợ này biến đổi cùng với quy mô hoạt động doanh nghiệp,và chi phí sử dụng vốn
coi như không phát sinh. Nguồn tài trợ từ các khoản nợ này có quy mô nhỏ và thời
gian sử dụng ngắn nên không có khả năng để tài trợ cho các nhu cầu lớn về vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản nợ và vay tín dụng thương mại do người bán chấp nhận. Các khoản
nợ này biến đổi cùng với quy mô hoạt động donh nghiệp nhưng có chi phí sử dụng
đi kèm, thời gian sử dụng gắn liền với chính sách tín dụng từ nhà cung cấp.
+ Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác. Nguồn vốn này luôn có chi
phí sử dụng vốn đi kèm, thời gian sử dụng luôn gắn liền với hợp đồng tín dụng từ
ngân hàng và các đối tượng khác; thường được sử dụng để tài trợ về nhu cầu sử
dụng tài sản lưu động.
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này sẽ giúp cho các nhà quản lý có điều

kiện thuận lợi trong việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp. Hơn nữa cách phân loại này còn giúp các nhà quản
lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử
dụng vốn đạt hiệu quả cao.

5. Căn cứ theo hình thái thực hiện:
a) Vốn hữu hình:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản có hình thái vật chất. Nó bao gồm
tiền, các giấy tờ có giá và những tài sản biểu hiện bằng vật khác như đát đai, nhà
xưởng, máy móc thiết bị...
b) Vốn vô hình:

1111


Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản không có hình thái vật chất gồm
những chi phí có được quyền sử dụng đất, chi phí mua bằng phát minh sáng chế,
bản quyền tác giả, các quy trình quản trị và văn hóa tổ chức, định vị thương hiệu,
quản trị khách hàng, các mối quan hệ đối tác và mạng lưới, kiến thức, kỹ năng, khả
năng lãnh đạo và gắn kết nhân viên.
III. Vai trò của nguồn vốn đối với doanh nghiệp:
1. Là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp:
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Về mặt
pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một lượng vốn nhất định
và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định đối với lĩnh
vực kinh doanh đó. Như vậy vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn
tại của doanh nghiệp trước pháp luật.
Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tuỳ theo quy mô, nhiều ngành nghề,

loại hình doanh nghiệp. Vốn pháp định ở Việt Nam chỉ quy định cho một số ngành
nghề có liên quan đến tài chính như Chứng khoán, Bảo hiểm, Kinh doanh vàng và
Kinh doanh tiền tệ.
2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và loại
hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản:
P= F(K, L, T), vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản xuất, bên
cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa, trong hàm sản xuất
này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi vì lao động và công nghệ
có thể mua được khi có vốn.
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt
động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật
liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn
của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về
ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ,
suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ
rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh
bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn
1212


hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công
ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác.
3. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh:
Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình phát
triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ
vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp
phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị, công nghệ,

hệ thống phân phối sản phẩm... Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng
kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới
mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu.
Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến
nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn
vốn bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của mình trên thị trường.
Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là cơ sở để doanh nghiệp có thể
nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới phân phối mà còn có thể giúp
doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh hay hơn nữa là loại bỏ họ bằng
các chính sách marketing hiệu quả (tăng cường quảng cáo, khuyến mại...).
IV. Một số hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp:
Có 2 hình thức huy động vốn chủ yếu, đó là: huy động vốn chủ sở hữu và huy
động nợ.
1. Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: bao
gồm phần vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình
thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh.
a. Vốn góp ban đầu:
- Đối với doanh nghiệp Nhà nuớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của
Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước.
- Đối với các doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải
có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh
nghiệp. Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn góp của các cổ đông đóng
góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở
hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ
1313



nắm giữ. Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn cũng
tương tụ như trên.
b. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận dùng
để tái đầu tư.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước: việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả
năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái
đầu tư của Nhà nước.
- Đối với công ty cổ phần: khi công ty để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư,
tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không
được nhân tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần
tăng lên của công ty. Điều này một mặt, khuyến khích các cổ đông giữ cổ
phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong
thời kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn.
c. Phát hành cổ phiếu:
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở
hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành.
- Phân loại:
Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau:
+ Cổ phiếu thường:
Là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn
vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và tuyệt đối không có sự ưu
tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
+ Cổ phiếu ưu đãi:
Là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn
vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có sự ưu tiên đặc
biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được vốn chủ sở hữu
nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dẫn người

đầu tư bởi tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương ổn định. Thông thường cổ phiếu ưu
1414


đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ phần của công ty.
2. Vốn nợ:
a. Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực
hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá.
Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi
cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng,
người bán chịu còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý để chứng nhận quan
hệ mua bán chịu gọi là thương phiếu.
Thương phiếu tồn tại dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu:
° Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu
trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người
thụ hưởng.
° Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền
xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng.
Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ
thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng không chỉ
trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác.
b. Tín dụng thuê mua:
- Khái niệm:
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản,
máy móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát triển mạnh ở những
nước có nền kinh tế phát triển. Đây là một hình tức tín dụng trung và dài hạn đặc
biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nhiệp. Ở nước ta hình thức tín
dụng này mới được hình thành và phát triển.

Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa
người đi thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng
giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ
chuyển giao tài sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi
lại người đi thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng.
1515


Có hai phương thức giao dich chủ yếu:
• Phương thức thuê vận hành(operating lease)
• Phương thức thuê tài chính.
c. Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đói
với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng chủ yếu nhằm vào 3 mục đích:
+ Đầu tư vào Tài sản cố định: máy móc thiết bị, công trình nhà
xưởng…
+ Bổ sung thêm vốn lưu động.
+ Phục vụ các dự án.
-Các hình thức tín dụng ngân hàng:
- Doanh nghiệp vay để đầu tư vào TSCĐ và phục vụ dự án: có thể
vay NH theo hình thức như cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên
thứ 3 để bảo lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả góp…
+ Đối với những DN lớn, DN có thể sử dụng uy tín của mình với NH
(Thanh toán nợ đúng hẹn, khách hàng thân quen) để vay tín chấp…
+ Đối với các DN vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp cầm cố chỉ có
thể vay của NH một lượng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thì có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh, tham gia vào qũy bảo lãnh
tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ…
- Doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lưu động: có thể vay NH dưới hình

thức như vay thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín chấp
( DN lớn), bảo lãnh…
d. Phát hành trái phiếu:
Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích đòi nợ
hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành.
Phân loại trái phiếu: doanh nghiệp có thể có các loại trái phiếu sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải
1616


trả một mức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành.
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả mức
lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp.
+ Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp được phép thu
hồi sớm hơn thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép các trái chủ được
quyền chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu thường xác định ở một giá xác định
và trong một khoảng thời gian xác định.
+ Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu cho phép trái chủ được
quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thường ở mức giá xác định và trong
khoảng thời gian xác định.
+ Trái phiếu có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng những
tài sản của doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của bên thứ ba. Những tài sản để bảo
đảm cho các trái phiếu phát hành thường là bất động sản hoặc nhà xưởng hay
máy móc thiết bị...
Khi phát hành loại trái phiếu này, công ty hoặc bên thứ ba có trách nhiệm
duy trì các tài sản đảm bảo trong tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể làm vật
bảo đảm cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng, tổng giá trị trái phiếu phát
hành không được vượt quá giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu không được bảo đảm

cho việc thanh toán gốc và lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ thể nào. Đây là loại
trái phiếu được doanh nghiệp phát hành tương đối phổ biến. Loại trái phiếu này
thường đi đôi với lãi suất huy động khá cao do độ rủi ro cho trái chủ cao. Thường
chỉ những doanh nghiệp lớn, có uy tín mới có thể phát hành thành công các trái
phiếu loại này.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

I. Thực trạng về nguồn vốn trong doanh nghiệp hiện nay:
1. Thực trạng của việc huy động vốn trong nước:
Nền kinh tế nước ta mới bước ra khỏi cuộc khủng hoảng nên còn gặp rất nhiều
khó khăn. Nền kinh tế nước ta vẫn mang nặng tính tập trung, quan liêu, bao cấp nên
1717


chưa tạo ra động lực kinh doanh phát triển. Trước đây, Chính Phủ đã tiến hành đổi
tiền theo tỷ lệ 10 đồng tiền cũ lấy một đồng tiền mới, mỗi người dân chỉ được đổi ở
một mức độ giới hạn, nếu vượt qua giới hạn thì bị giữ lại ở ngân hàng một thời gian
khá dài sau đó mới được rút ra. Tuy nhiên biện pháp này chỉ cắt giảm được lượng
tiền tích trữ ngoài sổ sách của các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế quốc doanh
còn trong khu vực tư nhân và trong nhân dân kết quả thu được rất hạn chế vì phần
lớn tiền tồn tại dưới dạng vàng và đô la Mỹ. Sau khi tiến hành đổi tiền mặt thì các
doanh nghiệp quốc doanh gần như bị tê liệt, gây nên tình trạng thiếu tiền mặt
nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này buộc Chính phủ phải phát hành tiền để duy
trì sự hoạt động cho các doanh nghiệp quốc doanh và vì vậy làm tăng thêm mức độ
lạm phát.
Nguyên nhân của việc sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả là do quản lý và sử
dụng vốn theo cơ chế quan liêu bao cấp, thể hiện:
- Lãng phí vốn do bao cấp và bao cấp tín dụng:
+ Tỷ trọng vốn đầu tư cho thiết bị quá thấp, công nghệ lạc hậu và không đồng bộ.

+ Chi phí quá lớn, 1 đồng vốn bỏ ra chỉ có 0,54 đồng chuyển thành tài sản cố định.
-

Đầu tư tràn lan thiếu trọng điểm, không tính toán rõ hiệu quả đầu tư. Còn
nguyên nhân khách quan là do các nguồn vốn vay và các khoản viện trợ, ta không
có toàn quyền lựa chọn và quyết định các dự án có hiệu quả, thậm trí nhiều trường
hợp phải nhận các thiết bị lạc hậu.
Nguồn vốn trong nước trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, một phần là do
tích luỹ nội bộ là chưa lớn, nhưng nguyên nhân quan trọng là chưa có các chính
sách thích hợp để khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế, trong đó có
kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình.
2. Các chính sách được sử dụng để huy động nguồn vốn trong nước thời gian
qua:
Xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 với trọng tâm
của đổi mới nền kinh tế là công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân và
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để nhìn nhận và đánh giá việc sử dụng các công
cụ vĩ mô nói chung và các công cụ của chính sách tài chính tiền tệ nói riêng cần
phải dựa vào các mục tiêu chủ chốt mà các công cụ và chính sách nhằm đạt tới.
Trong thời gian qua nhà nước ta đã sử dụng một số chính sách sau:
1818


-

Chính sách huy động tiết kiệm:
+ Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến tiết kiệm: Khi lãi suất tiền gửi của hộ
gia đình tăng lên điều này sẽ làm cho nhu cầu về tiết kiệm giảm đi. Điều này trái
ngược với lý thuyết kinh tế là khi lãi xuất tiền gửi tăng lên thì chi phí cơ hội của
việc giữ tiền tăng nhưng nó lại phản ánh đúng thực tế ở việt nam trong thời gian
qua. Như vậy có thể nói trong mấy năm qua tỷ lệ tiết kiệm của nước ta tăng nhanh

nhờ chủ yếu vào tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế và cả sự ổn định của nền
kinh tế và phần nào vào chính chính sách lãi suất thực dương hợp lý của Nhà nước
ta. Mặc dù tiết kiệm tăng nhanh nhưng nó vẫn không đủ khả năng cung cấp đủ
nguồn vốn cho đầu tư vào sản xuất.
+ Giá cả tác động đến tiết kiệm. Về mặt lý thuyết khi giá cả tăng thì tiết kiệm
sẽ giảm, thì việc ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát có tác động to lớn đến khả
năng huy động nguồn vốn nội địa.
+ Tác động của bản thân cầu về đầu tư tới tiết kiệm.
- Các biện pháp kích thích đầu tư:
+ Quan hệ giữa công cụ lãi suất và đầu tư: Thông thường các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường, thường vay vốn từ thị trường vốn để mua hàng hoá
đầu tư, lãi suất cho các khoản vay đó càng cao, thì lợi nhuận dự kiến của doanh
nghiệp thu được từ các khoản vay đó càng giảm.
+ Quan hệ giữa thu nhập và đầu tư: Khi tăng nhu cầu về đầu tư thì thu nhập
cũng sẽ tăng lên.
+ Hàm xác định đầu tư tư nhân: Đầu tư tư nhân được tính bằng hiệu số của
tổng đầu tư và đầu tư Nhà nước.
+ Ảnh hưởng của công cụ tỷ giá: Tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân
thương mại. Về lý thuyết khi đồng tiền trong nước mất giá tương đối so với tiền
nước ngoài thì xuất khẩu có lợi và ngược lại.

-

Chính sách khơi thông, chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư:
+ Tự đầu tư: Người tiết kiệm đồng thời là chủ đầu tư hoặc có quan hệ gắn bó,
thân thuộc với chủ đầu tư. Việc tiết kiệm chuyển thành đầu tư theo kênh này chủ
yếu do tác động của cầu kéo, cầu về đầu tư gia tăng sẽ kích thích người đầu tư gia

1919



tăng tiết kiệm, hoặc tìm cách huy động vốn đầu tư của bạn bè , gia đình để đầu tư
sản xuất.
+ Qua ngân sách: Là một kênh hết sức quan trọng đối với nền kinh tế chuyển
đổi, là một bộ phận trong toàn bộ kế hoạch đầu tư, nó có vị trí hàng đầu trong việc
tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc đẩy quá trình đầu tư vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế theo đúng định hướng và quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội.
+ Đầu tư qua hệ thống tài chính: Các hoạt động chủ yếu của nó như phát hành trái
phiếu, cổ phần.
II. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Hiện nay việc huy động và sử dụng nguồn vốn trong nước còn nhiều hạn chế,
nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân bổ lại nguồn vốn đầu tư trong
toàn xã hội theo hướng thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Vốn đầu tư trong nước
(chủ yếu là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và một phần vốn huy động từ trong
dân cư). Trong các nguồn vốn đầu tư thì chỉ có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
mới đầu tư cho phát triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn và những vùng khó khăn
vùng sâu, vùng xa, để thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo...
1. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước:
Một trong những thực tế phản ánh rõ nhất là bộ phận doanh nghiệp nhà nước.Thực
hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng cốt lõi của doanh nghiệp nhà nước
là Vốn lại gặp nhiều vấn đề nan giải. Hiện tại, cần cấp bách tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước để có thể đẩy mạnh nền kinh tế phát triển.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, tính đến hết năm
2012, cả nước có 73 tập đoàn, tổng công ty (TĐ, TCT) nhà nước, với tổng vốn sở
hữu là 735.293 tỷ đồng, tăng 1% so với năm 2011. Tổng tài sản là 2.138.780 tỷ
đồng, tăng 2% so với năm 2011, trong đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng bình quân
là 43,7%. Về công nợ, tổng nợ phải trả là 1.334.903 tỷ đồng, hệ số nợ phải trả/vốn
chủ sở hữu bình quân là 1,82 lần (năm 2011 là 1,77 lần). Tổng tài sản/tổng nợ phải

trả là 1,6 lần. Số liệu trên cho thấy năm 2012, nhìn tổng thể, hệ số nợ phải trả trên
vốn chủ sở hữu của các TĐ, TCT vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
2020


Cũng trong năm 2012, tổng doanh thu của các TĐ, TCT nhà nước đạt trên
1.621.000 tỷ đồng, bằng 92% so với kế hoạch năm, tăng 2% so với thực hiện năm
2011. Tổng lợi nhuận trước thuế đạt 127.510 tỷ đồng, giảm 5% so với thực hiện
năm 2011. Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân đạt 17,4%. Tổng nộp ngân
sách đạt 294.000 tỷ đồng, bằng 100% so với kế hoạch năm nhưng giảm 12% so với
thực hiện năm 2011, trong đó thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh nội địa
chiếm 71%. Các đơn vị đạt tổng doanh thu lớn là dầu khí, điện lực, xăng dầu, viễn
thông quân đội, bưu chính - viễn thông, hàng không, than -khoáng sản.
Bên cạnh những những kết quả về sản xuất kinh doanh trên, vẫn còn tồn tại những
bất cập TĐ, TCT như lỗ phát sinh của các đơn vị khoảng 2.253 tỷ đồng, trong đó
có một số TĐ, TCT lỗ trong năm 2011 thì năm 2012 tiếp tục lỗ. Có 10 đơn vị có lỗ
lũy kế với tổng số khoảng 17.730 tỷ đồng. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh của một số TĐ, TCT giảm sút so với năm 2011 và không hoàn thành kế
hoạch đề ra; vốn chủ sở hữu tăng thấp so với năm 2011; tình hình tài chính của
không ít TĐ, TCT thiếu lành mạnh; quản trị doanh nghiệp chưa có nhiều đổi mới;
tiến độ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp chậm, đặc biệt là cổ phần hóa; cơ cấu tổ
chức, quản lý của nhiều TĐ, TCT còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc…
Nguyên nhân của những tồn tại trên, được các chuyên gia kinh tế phân tích,
một phần là do tình hình kinh tế trong và ngoài nước khó khăn. Tuy nhiên, nguyên
nhân căn bản vẫn là những yếu kém nội tại các TĐ, TCT nhà nước. Điển hình là ý
thức chấp hành pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành ở một số doanh nghiệp chưa
nghiêm, kỷ cương, kỷ luật hành chính và kinh doanh có nơi buông lỏng. Ngoài ra,
một số đơn vị chưa chủ động tìm kiếm giải pháp vượt khó khăn, còn tâm lý trông
chờ vào hỗ trợ của Nhà nước. Năng lực quản trị doanh nghiệp trong nhiều đơn vị
còn hạn chế…

Năm 2013, giải pháp quan trọng là phải đẩy mạnh tái cơ cấu DNNN với trọng tâm
là tái cơ cấu các TĐ, TCT. Triển khai phương án tái cơ cấu sao cho hiệu quả, thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp để khắc phục những nhược điểm của DNNN và sử
dụng nguồn vốn một cách triệt để nhất.
2. Giải pháp huy động vốn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
- Một là: Cần nhanh chóng nghiên cứu để giảm bớt thủ tục phiền hà đối với khu
vực kinh tế quốc doanh, theo NĐ 42/CP và NĐ 92/CP quy định về đầu tư, xây
2121


dựng theo xu hướng giảm bớt các yêu cầu phải có quyết định đầu tư và giâý phép
đầu tư đối với các nhà đầu tư không sử dụng tiền. Nhà nước bỏ khâu phê duyệt dự
án thay bằng giải trình các phương án kinh doanh, thực hiện việc phân cấp xem xét
ưu đãi đầu tư đến cấp quận huyện để các nhà đầu tư sẵn sàng tiếp cận được với các
chính sách ưu tiên đầu tư.
- Hai là: Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và tài sản công:
+ Ngân sách nhà nước phải để dành từ 10- 20% GDP để đầu tư cho cơ sở hạ
tầng, y tế, giáo dục
+ Sử dụng các tài khoản công để tăng thu cho ngân sách nhà nước.
+ Phát hành trái phiếu chính phủ trung hạn và dài hạn.
- Ba là: Đối với các doanh nghiệp nhà nước:
+ Mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp theo hướng cơ cấu
lại cơ cấu vốn sản xuất và tài sản doanh nghiệp một cách hợp lý tính đủ giá trị sử
dụng đất vào vốn và tài sản của doanh nghiệp.
+ Cho phép khấu hao nhanh để tái đầu tư sản xuất.
+ Tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, để tăng thêm vốn đầu tư
cho doanh nghiệp, cũng là để nhà nước tăng các khoản thu cho đầu tư phát triển
kinh tế.
+ Hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện phát triển cho các nhà đầu tư.
- Bốn là: Đối với khu vực dân cư:

+ Đa dạng hoá các hình thức và công cụ huy động vốn để cho mọi người dân
ở bất cứ nơi đâu, thời điểm nào, cũng có những cơ hội thuận tiện để đưa đồng vốn
vào phát triển kinh tế.
+ Tăng lãi suất tiết kiệm đảm bảo lãi suất dương.
+ Khuyến khích sử dụng tài sản cá nhân, thực hiện chế độ thanh toán gửi tiền
ở một nơi và rút ra ở bất cứ nơi nào, có vậy chúng ta mới đưa được nguồn vốn
dưới dạng cất giữ vào lưu thông.
+ Tạo môi trường đầu tư thông thoáng và thực hiện theo luật pháp để người
dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư.
2222


+ Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích tư nhân trong nước tự đầu
tư hoặc góp với chính phủ xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội.
+ Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích các hộ gia đình ở các
vùng nông thôn, vốn vào sản xuất kinh doanh, trên cơ sở khai thác thế mạnh của
từng vùng.
+ Thực hiện chính sách xã hội hoá đầu tư phát triển kinh tế, sự nghiệp giáo
dục, y tế nhằm huy động thêm nguồn lực của nhhân dân.

KẾT LUẬN
Vốn là điều kiện quan trọng nhất và không thể thiếu để thành lập một
doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại
hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh.
2323


Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của

các doanh nghiệp được đa dạng hóa. Vì vậy tùy theo điều kiện phát triển của
thị trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình doanh nghiệp và các
đặc điểm hoạt động kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có phương thức tạo vốn
và huy động vốn khác nhau sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình và đạt
được một cơ cấu vốn theo mục tiêu đã đề ra. Đây cũng chính là ý nghĩa của đề
án khi nghiên cứu về các nguồn vốn của doanh nghiệp và phương thức huy
động vốn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Số liệu Tổng cục thống kê.
3. Giáo trình Ngân hàng thương mại.
4. Các bài báo, thông tin, tài liệu từ nguồn Internet.

2424



×