Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CPXD tiến đạt đặng thị kim oanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.03 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh
MỤC LỤC

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPXD Tiến Đạt....................................................34

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

1

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Hiện nay trong nền Kinh tế quốc dân nói chung và trong từng đơn vị
XDCB nói riêng đã không ngừng được đổi mới phát triển cả hình thức lẫn
quy mô và hoạt động. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa các đơn vị
tiến hành hoạt động XDCB đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền
kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định, phát triển.
Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các đơn vị XDCB phải tự
lấy thu bù chi, lấy thu nhập của mình để tự bù đắp những chi phí bỏ ra và có
lợi nhuận. Để đáp ứng những yêu cầu đó các đơn vị XDCB phải quan tâm tới
tất cả các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho tới khi thu được
vốn về để đảm bảo thu nhập cho người lao động, lợi tức cổ đông cũng như
đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của đơn vị với NSNN. Muốn vậy, các


đơn vị XDCB phải thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp trong đó biện pháp
quan trọng hàng đầu và không thể thiếu là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi
hoạt động XDCB của đơn vị. Và hạch toán là một trong những công cụ có
hiệu quả nhất để phản ánh khách quan giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt
động XDCB của đơn vị.
Nhận thấy với các đơn vị XDCB thì chất lượng và giá thành công trình là
những công cụ cạnh tranh hiệu quả. Mặt khác, trong một đơn vị XDCB thì chi
phí nguyên vật liệu (NVL) là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình
sản xuất kinh doanh, thông thường chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng
từ 65% - 70% giá trị của các công trình. Vì thế công tác quản lý NVL có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý NVL có thể quyết định
được sẽ làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó buộc các đơn vị
XDCB phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí NVL, làm sao cho
cùng một lượng NVL mà có thể làm ra nhiều công trình XDCB hơn, dẫn tới
giá thành công trình giảm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

2

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Bởi vậy, làm tốt công tác kế toán NVL là nhân tố quyết định hạ thấp chi
phí, giảm giá thành, tăng thu nhập cho đơn vị. Và đây là một yêu cầu thiết
thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi công XDCB

trong các đơn vị XDCB.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong việc
quản lý chi phí của đơn vị XDCB nên trong quá trình thực tập tại Công ty
CPXD Tiến Đạt em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD Tiến Đạt” làm đề tài thực tập
tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: các chứng từ, bảng kê, sổ sách kế toán nguyên
liệu vật liệu.
- Phạm vi nghiên cứu : Số liệu kế toán của Công ty CPXD Tiến Đạt
tháng 12 năm 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu :
* Phương pháp duy vật biện chứng:
Là phương pháp đòi hỏi khi xem xét các hiện tượng trong quá trình
kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận
động chứ không phải là bất biến.
* Phương pháp thống kê kinh tế.
Là một một môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin để thực
hiện phản ánh báo cáo với giám đốc diễn biến của quá trình hoạt động kinh
doanh liên quan đến lĩnh vực tài chính .
Là nghề nghiệp thì kế toán là nghệ thuật tính toán và ghi chép bằng sổ
sách, mọi hiện tượng kế toán phát sinh trong đơn vị như tình hình sử dụng
vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
* Phương pháp so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh tế.
Qua so sánh đánh giá kết quả mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Xác định vị
trí, tốc độ và xu hướng phân tích của hiện tượng nghiên cứu.
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

3


Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

* Phương pháp thu thập số liệu:
Là phương pháp điều tra tình hình thực tế các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến nguyên vật liệu nhằm tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty
để đưa ra kết luận cụ thể.
4. Cấu trúc của chuyên đề :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPXD Tiến
Đạt
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện về kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty CPXD Tiến Đạt

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

4

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của kế toán vật liệu.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu đối với quá trình sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động, thể hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Tùy thuộc vào
từng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nguyên vật liệu có
thể tự sản xuất hoặc mua ngoài.
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ và không giữ nguyên vẹn hình thái vật chất ban đầu mà giá trị của nguyên
vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm mới làm ra. Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2. Vị trí của vật liệu trong quá trình sản xuất
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung
cấp vật liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lượng sản phẩm đảm bảo
hay không là phụ thuộc chất lượng vật liệu. Như đã đề cập ở trên , chi phí vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành nên do vậy cần phải tập
trung quản lý vật liệu tốt ở các khâu thu mua , dự trữ , bảo quản để có thể sử
dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động,
thường xuyên biến động. Để hoạt động sản xuấ kinh doanh diễn ra bình

thường, các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua nguyên vật liệu và
xuất dùng cho sản xuất. Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng nhiều thứ,
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

5

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

nhiều loại vật liệu khác nhau, được nhập từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu
thường xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy để tăng cường công tác quản
lý, vật liệu phải được theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo
quản đến khâu dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý
công tác nguyên vật liệu được thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an
toàn vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiệu đúng chế độ
quản lý đối với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản
xuất và kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy,

trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và
sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dữ trữ: Doanh nghiệp phải xác định mức dữ trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
binh thường không bị ngưng trệ, gián đoạn do công việc cung ứng không kịp
thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dữ trữ quá nhiều.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường
nhất thiết phải tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung
quan trọng của công tác quản lý tài sản doanh nghiệp.
1.1.3.2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Khi tiến hành công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất và xây dựng cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

6

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng
hợp số lượng về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để

tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu có các loại:
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên
thực thể của sản phẩm. " Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động
chưa qua chế biến công nghiệp, "vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã
qua sơ chế.
Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản
xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng,
mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động
hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như
than, dầu mỏ, hơi đốt...Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1
nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch
toán thuận tiện hơn.
Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần
lắp, các vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

7

Lớp K3C-KT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Vật liệu khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên. Chủ
yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý
TSCĐ.
Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất.
Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà
do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng,
góp vốn liên doanh.
Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:
Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm: dùng tham gia vào quá
trình sản xuất tạo nên sản phẩm.
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho
nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó. Tùy nguồn nhập mà giá thực tế nguyên
vật liệu nhập được đánh giá khác nhau.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu

nhập kho trong
kỳ

=

Trị giá nua trên
hóa đơn(không
bao gồm VAT)

+

Các ch phí trực tiếp
phát sinh(chi phí bố
xếp, vận chuyển, bảo
quản trong quá trình
mua, và chi phí liên
quan trực tiết khác.

_

Các khoản chiết
khấu thương mại,
giảm giá (do
không đúng quy
cách phẩm chất

Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai


8

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trị giá thực
Trị giá nua

vật liệu nhập
=

kỳ

trên hóa đơn
( gồm VAT)

không
được

chiết khấu

phát sinh(chi phí bố

thuế
+

Các khoản


Các ch phí trực tiếp

Các loại

tế nguyên
kho trong

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

thương mại,

xếp, vận chuyển, bảo
+

quản trong quá trình

giảm giá (do

_

không đúng

mua, và chi phí liên

hoàn lại

quy cách

quan trực tiết khác)


phẩm chất

Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá trị thực tế

Trị giá thực tế

nguyên vật liệu
thuê gia công chế
biến, nhập kho

=

nguyên vật
liệu xuất gia

Chi phí

Chi phí
+

gia công,
chế biến

công chế biến.

+

vận
chuyển,


bốc đỡ
trong kỳ
Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến:

Giá trị thực tế
Giá trị thực tế
Chi phí
Chi phí
nguyên vật liệu
nguyên vật
phải trả
vận
thuê gia công,
=
liệu xuất gia
+ cho đơn vị +
chuyển,
chế biến nhập
công , chế
gia công,
bốc đỡ
kho trong kỳ
biến
chế biến
Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực
tế là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với nguyên vật liệu nhận cấp, biếu tặng: Giá thực tế nguyên vật liệu
nhập kho là giá ghi trong biên bản đơn vị cấp hoặc được ghi trên cơ sở giá thị
trường của nguyên vật liệu tương đương.

Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi: Giá thực
tế nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế nếu còn được
sử dụng hoặc đánh giá theo giá thực tế.
1.2.2.2.Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác giá trị
thực tê của nguyên vật liệu xuất kho cho các yêu cầu đối tượng khác nhau
nhằm xác định chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính giá
xuất kho có thể dùng một số phương pháp sau:
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

9

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

a) Giá thực tê đích danh
Theo phương pháp này nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nhập nào
thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp
của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng
xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng
tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn
kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì

mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp
có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
b) Phương pháp giá bình quân
Phương pháp này dựa trên giả định: giá gốc của hàng tồn kho cuối kỳ và
giá vốn hàng bán trong một kỳ kế toán phản ánh giá bình quân của các lần
nhập và tồn đầu kỳ.
Giá trị thực tế

Số lượng

nguyên vật liệu

=

nguyên vật

Đơn giá thực tế bình

X

quân của nguyên vật liệu
xuất kho
liệu xuất kho
Hiện nay doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số đơn giá thực tế bình

quân sau:
c) Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ( tháng ):
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá xuất của nguyên vật
liệu trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng
tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để

tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá thực tế
bình quân của
vật liệu i

=

Giá trị thực tế vật
liệu i tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu i
tồn đầu kỳ

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

+
+
10

Giá trị thực tế vật
liệu i tăng trong kỳ
Số lượng vật liệu i
tăng trong kỳ
Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Phương pháp này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên

số liệu đá n ánh về mặt số lượng không phản ánh về mặt giá trị. Toàn bộ giá
trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có toàn bộ số liệu tổng nhập.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết
nguyên vật nh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ. Các lần xuất nguyên vật liệu
khi phát sinh chỉ phả liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng
danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối
kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
d) Phương pháp bình quân theo mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Đơn giá thực tế

Trị giá thực tế hàng i tốn

Trị giá thực tế hàng i nhập

mặt hàng i sau

kho trước lần nhập thứ t
Số lượng mặt hàng i tồn

+ kho ở lần nhập thứ t
Số lượng mặt hàng i nhập

kho trước lần nhập thứ t

+ kho ở lần nhập thứ t

lần nhập t

=


Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình
quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL
xuất.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản
ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
e) Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính
theo đơn giá của những lần nhập trước.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và
giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng.

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

11

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến
lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm

không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối
kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có
lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông
làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí
nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như
vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả
thị trường của nguyên vật liệu
f) Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn
giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp
này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp
trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có
lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí
lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

12

Lớp K3C-KT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh
nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm
trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
1.3. Nội dung công tác hạch toán vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1.3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải
được thực hiện từng kho, từng vật liệu, và phải tiến hành đồng thời ở kho và
phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 1141/
TC/QĐ/CĐ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ngày 1/11/1995 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao
gồm:
Phiếu nhập kho (01 - VT)
Phiếu xuất kho (02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02 - BH)
Hoá đơn cước phí vận chuyển (03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo Quy định của Nhà
nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04 - VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư
(05 - VT) phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07 - VT)… Tuỳ thuộc vào đặc

điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động
thành phần kinh tế, tình hình sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

13

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ phải được tổ chức
luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định
phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ
phận, cá nhân có liên quan.
1.4. Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu
1.4.1. Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc :
Ở kho: theo dõi nguyên vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán theo dõi nguyên vật liệu về mặt số lượng và
giá trị trên sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật tư. Về cơ bản sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết
giống như thẻ kho chỉ thêm cột giá trị.
Trình tự ghi chép:
ở kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập,xuất vật tư. Thủ kho ghi số

lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất
lại tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất cho từng danh điểm vật
tư và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho. Đối với
phiếu xuất vật tư theo hạn mức thì sau mỗi lần xuất , thủ kho phải ghi số
lượng thực xuất vào thẻ kho chứ không đợi đến khi kết thúc chừng từ mới ghi
một lần. Thủ kho phải đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho và thực tế tồn trong
kho. Cứ từ 3 đến 5 ngày một lần, sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho phải
chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán.
Phòng kế toán: khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho
chuyển lên, kế toán phải kiểm tra cứng từ , đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho
với chứng từ liên quan ( hóa đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển...). ghi đơn
giá và thành tiền vào chứng từ nhập xuất. Sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết
vật tư.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế
toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

14

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

theo từng nhóm, loại vật liệu. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi
tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:

Phiếu nhập kho

Thẻ(sổ) kế toán
chi tiết vật tư

Thẻ kho

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu vào cuối tháng

Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thẻ song song:
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót
trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của
từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại
vật tư nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức

năng của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp ít chủng
loại vật tư, số lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên, trình độ
chuyên môn của cán bộ còn hạn chế.
1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

15

Lớp K3C-KT

Số
liệu
của
kế
toán
tổng
hợp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Nguyên tắc:
ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho giống như phương pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo từng nhóm,
từng loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Trình tự ghi chép:

Ở kho: Tương tự như phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho
dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất
trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân
chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự ghi chép nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển theo sơ đồ sau:

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

16

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Bảng tổng hợp chứng từ

nhập vật tư ( cùng loại )

Sổ đối chiếu luân chuyển

Số liệu
của kế
toán
tổng
hợp

Bảng tổng hợp chứng từ
xuất vật tư ( cùng loại )

Ghi chú:

Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu vào cuối tháng
Ưu và nhược điểm của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: Giảm bớt được số lần ghi chép của kế toán nhờ tổ chức sổ đối

chiếu luân chuyển, ghi số dư đầu tháng , và số dư cuối tháng trên cùng một
cột .
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo
dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc
kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối
tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công
tác quản lý bị hạn chế.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng trong các doanh nghiệp có không nhiều
nghiệp vụ nhập xuất, không phân bố riêng nhân viên kế toán vật liệu nên

không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.4.3.Phương pháp sổ số dư
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

17

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Nguyên tắc :
ở kho: Thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu về mặt hiện vật.
ở phòng kế toán: Theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo từng nhóm,
từng laoij vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Trình tự ghi chép:
ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho, nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư
vào cột số lượng.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán
lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu, theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá
trị tồn kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp
nhập, xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế
toán chi tiết vật liệu, theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ

sau:

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

18

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phiếu giao nhận chứng từ
nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Sổ số dư

Bảng tổng hợp nhập xuất
tồn

Số liệu

của kế
toán
tổng
hợp

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu vào cuối tháng

Ưu và nhược điểm của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong
tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh
đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên
của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại
vật liệu nên qua số liệu kế toán không thể không nhận biết được số hiện có và
tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi
đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong
việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong
các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất)
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

19


Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã
xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán
hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ
cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là ghi chép biến động về mặt giá trị của
nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Tùy vào tình hình thực tế mà kế
toán tổng hợp lựa chon một trong hai phương pháp sau:
Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp ke phai thường xuyên.
Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.5.1.Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thương
xuyên.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập xuất trên các tài khoản và sổ tổng hợp dựa trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất vật liệu. Với phương pháp kế toán này, kế toán có thể
cung cấp số liệu về tình hình nhập xuất tồn kho của nguyên vật liệu tại bất cứ
thời điểm nào.
1.5.1.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng.
a)Chứng từ sử dụng.
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là khi có đầy đủ bằng chứng chứng
minh một nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành thì kế toán
mới được ghi chép và phản ánh. Các bằng chứng đó là hóa đơn, chứng từ có

thể doanh nghiệp lập hoặc bên ngoài doanh nghiệp lập, là chứng từ bắt buộc
hay hưỡng dẫn nhưng phải đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Trong kế toán nguyên
vật liệu cần sử dụng các chứng từ sau:
Hóa đơn mua hàng: Do nhà cung cấp vật tư lập để làm cơ sở xác định
số tiền bên mua phải thanh toán và được bên mua sử dụng để tính giá vật tư.
Hóa đơn mua hàng còn là cơ sở để xác định quyền sở hữu vật tư khi đơn vị
mua ký xác nhận trên hóa đơn. Một trong những mẫu hóa đơn phổ biến nhất
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

20

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

khi mua hàng là hóa đơn GTGT khi bên bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế
theo phương pháp khấu trừ.
Trong trường hợp bên bán là người trực tiếp sản xuất không thể cung cấp
hóa đơn, doanh nghiệp phải lập bảng kê mua vào ( mẫu 06 – VT ) để làm
chứng từ cho quá trình mua vào.
Phiếu nhập kho: phiếu này do bộ phận cung ứng lập ( theo mẫu 01 – VT
) trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư. Đây
là loại chứng từ bắt buộc gồm hai liên ( nếu nguyên vật liệu mua ngoài) và ba
liên( nếu nguyên vật liệu do gia công chế biến).
Liên 1: Giữ tại bộ phận cung ứng.
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi
sổ.

Liên 3(nếu có): Người lập giữ.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 – VT ): Đối với loại chứng từ
này, doanh nghiệp sẽ tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý
để lập cho phù hợp. Biên bản được lập cùng lúc hàng về doanh nghiệp trên cơ
sở giấy báo nhận hàng. Doanh nghiệp có trách nhiệm lập biên bản kiểm
ngiệm nguyên vật liệu để kiểm hiệm về số lượng, quy cách, mẫu mã.
Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT ): Sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ
yếu sử dụng khi xuất kho nguyên vật liệu không thường xuyên với số lượng
sử dụng ít, sồm 3 liên do bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng lập.
Liên 1: Lưu tại nơi lập.
Liên 2: Giao thủ kho ghi sổ rồi chuyển lên phòng kế toán.
Liên 3: Giao cho người nhận vật tư để ghi sổ kế toán nơi sử dụng.
Thẻ kho ( mẫu 06 – VT): Do kế toán lập giao cho thư kho để ghi hàng
ngày. Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư theo từng kho, là căn cứ để đối
chiếu số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác.
Phiếu xuất kho khiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 – VT ): Do bộ phận
cung ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho nguyên vật liệu để gia công, chế
biến, di chuyển nội bộ sử dụng.
SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

21

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu 08 – VT ): Vào cuối kỳ mỗi kho

phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, xác định số tồn thực tế cuối kỳ và lập biên
bản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép, phát hiện ra các
trường hợp thừa thiếu vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời. Thường có 2 bản:
một bản giao cho phòng kế toán, một bản giao cho kho.
Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ ( mẫu 07 – VT ): Trường hợp tại bộ phận
sử dụng tiếp không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập phiếu báo vật tư vào
cuối kỳ. Để xác định số nguyên vật liệu tính vào kỳ này chuyển sang kỳ sau.
Nó được lập thành 2 bản, một bản giao cho phòng kế toán, một bản là phòng
cung ứng.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác liên quan như phiếu chi, giấy báo...
b)Tài khoản sử dụng.
Các tài khoản sử dụng gồm:
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường: tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho doanh nghiệp, còn đang trên
đường, bãi, hoặc đã về nhưng đang chờ kiểm nghiệm, nhập kho.

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

22

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

NỢ
TK 151


SDĐK: Giá trị vật tư đã mua nhưng
chưa nhập kho lúc đâu kỳ.
SPS tăng:
SPS giảm:
-Trị giá vật tư đã mua đag đi trên
-Trị giá vật tư đang đi trên đường đã
đường.
về nhập kho, chuyển sử dụng ngay.
SDCK: Gía trị vật tư đã mua nhưng
chưa nhập kho lúc cuối kỳ.
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu:
NỢ
TK 152

SDĐK: Giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn
kho lúc đầu kỳ
SPS tăng:
SPS giảm:
-Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho -Trị giá nguyên vật liệu xuất kho
( do mua ngoài, tự chế, thêu gia công, chế (mdungf cho SXKD, gia công, chế
biến...).
biến....).
-Trị giá nguyên vật liệu kiểm kê thừa.
-Giảm trừ giá trị NVL hao hụt, mất mát
SDCK: Gía trị vật tư đã mua nhưng
phát hiện khi kiểm kê.
chưa nhập kho lúc cuối kỳ.
SDCK: Giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn
kho cuối kỳ.

* Thuế mua vào
Tùy theo hàng mua trong nước hay nhập khẩu từ nước khác mà mà phải
chịu các loại thếu khác nhau như thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB. Kế toán phải xác định các khoản thuế này trong quá trình tính giá
nguyên vật liệu, đồng thời làm cơ sở để xác định nghĩa vụ về thuế đối với nhà
nước.
Đối với hàng mua trong nước: thuế mua hàng mà doanh nghiệp phải
thanh toán thường là thuế giá trị gia tăng.. khoản thuế GTGT trong trường
hợp này là thuế GTGT đầu vào.
Khi nhận hóa đơn giá trị gia tăng do người bán gửi đến , trên hóa đơn có
ghi rõ số thuế GTGT thì số thuế này sẽ được khấu trừ.

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

23

Lớp K3C-KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Khi nhận hóa đơn bán hàng thông thường do người bán gửi đến thì dù doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp đều
không được khấu trừ.
Trường hợp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hay tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì kế toán không
cần theo dõi thuế GTGT khi mua nguyên vật liệu.
Đối với hàng nhập khẩu:

Trước hết phải tính thuế nhập khẩu phải nộp:
Thuế nhập khẩu
phải nộp
=

Giá tính
nhập khẩu

thuế
x

% thuế xuất thuế
nhập khẩu

Sau đó xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu ( nếu có ):
Thuế tiêu thụ
đặc biệt của =
hàng nhập khẩu
phải nộp

Giá
thuế
khẩu

tính
nhập +

Thuế
khẩu
nộp


nhập
phải X

Thuế xuất
thuế
tiêu
thụ đặc biệt

Tiếp đến tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp:
Thuế giá trị
gia tăng
của hàng
nhập khẩu

=

Giá tính
thuế
nhập
khẩu

+

Thuế
nhập
khẩu
phải nộp

+


Thuế tiêu
thụ đặc biệt
của hàng
X
nhập khẩu
phải nộp

Thuế
xuất
thuế
giá trị
gia
tăng

* Phương pháp kế toán tăng nguyên vật liệu
Vật tư ở doanh nghiệp tăng lên chủ yếu qua quá trình mua hàng. Trên cơ
sở nguyên tắc tính giá gốc vật tư , kế toán sử dụng các tài khoản thích hợp để
theo dõi tình hình tồn kho tăng lên ở doanh nghiệp. Hàng tồn kho chỉ được
ghi tăng trên tài khoản 151, 152 khi doanh nghiệp thực sự có quyền sở hữu
vật tư đó, dù vật tư không được quản lý ở kho.
Trường hợp doanh nghiệp mua dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
vừa chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa không chịu thuế
giá trị gia tăng thì:

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

24

Lớp K3C-KT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Đặng Thị Kim Oanh

Về nguyên tắc: kế toán căn cứ vào hóa đơn do người bán chuyển đến để
ghi riêng phần thuế GTGT được khấu trừ cho hoạt động kinh doanh và phần
thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá trị vật tư. Nếu không ghi được
thì toàn bộ thuế GTGT đầu vào được ghi ở TK 133. Đến cuối kỳ, kế toán tính
và xác định thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở
phân bổ tỷ lệ với doanh thu. Phần thuế không được khấu trừ thường ghi vào
giá vốn hoặc chi phí trả trước tùy lớn hay nhỏ. Số thuế này xác định như sau:
Thuế giá trị gia
tăng đầu vào không
được khấu trừ

=

Tổng số thuế
GTGT đầuvào tron
kỳ
Tổng doanh thu
trong kỳ

SVTT: Đok Ma Li Khăm Thiêng La Mai

25

X


Doang thu không
chịu thuế giá trị gia
tăng

Lớp K3C-KT


×