Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC PHÙ HỢP VỚI TỪNG ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.35 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN TIN HỌC

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
MÔN TIN HỌC PHÙ HỢP VỚI
TỪNG ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH

Người viết: Phạm Thị Kim Khánh

Năm học: 2013-2014


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung,
của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và
được ứng dụng rộng rãi, tin học đã trở thành một phần không thể thiếu được
của nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Nó đi sâu vào
mọi mặt của đời sống con người.
Chính vì vậy để có một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức
khoa học công nghệ, làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã
hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước. Việt Nam nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chú trọng
đến vấn đề đưa tin học vào giảng dạy trong các trường phổ thông.
Tin học là môn học bắt buộc trong trường THPT, được dạy cho cả 3 lớp
10, 11 và 12. Một số kiến thức và kĩ năng ban đầu của Tin học đã được đưa
vào chương trình Tiểu học và Trung Học Cơ Sở, nhưng chỉ dưới hình thức tự


chọn. Do vậy môn Tin học của THPT được xây dựng trên giả thiết là môn học
mới, học sinh bắt đầu học từ đầu.
Chương trình tin học THPT đã đưa vào giảng dạy chính thống, môn tin
học những đặc thù riêng mà việc thực hành cần có những phương pháp, hình
thức cần linh hoạt, phong phú. Trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng của từng
chương từng bài và mục tiêu của cả cấp học mà các câu hỏi, bài tập, bài thực
hành cần đo được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định.
Thực hành là một phần quan trọng trong chương trình tin học bậc THPT,
việc đổi mới công tác thực hành, là việc làm có ý nghĩa rất thiết thực. Thực
hành sẽ tạo cơ hội cho học sinh bổ sung kiến thức, nắm vững các khỏi niệm
về lý thuyết và rèn luyện kỹ năng, làm sỏng tỏ những gỡ học tại lớp và học
qua sách vở.
2


Qua thời gian giảng dạy Tin học nó có những đặc thù nói riêng tôi nhận
thấy rằng nhiều học sinh vỡ nhiều yếu tố yếu về kỹ năng thực hành trên máy.
Các em cũng ngại ngần khi thực hiện các thao tác trên máy mà chủ yếu quan
sát các bạn trong nhóm thực hành, nên đôi khi giờ thực hành kết quả không
như mong muốn.
Từ thực tế trên, tôi tìm ra biện pháp khắc phục, nâng cao chất lượng
trong mỗi giờ thực hành giúp các em sau những giờ thực hành có một kỹ năng
đạt được yêu cầu đề ra nên trong quá trình giảng dạy nên chú trọng đến việc
hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các nhóm đều có thời gian tiếp xúc,
sử dụng máy nhiều nhất có hiệu quả giúp các em có thể rèn kỹ năng và tự học,
tự khám phá các kiến thức cho mình.

II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích sự cần thiết, vai trò của thực hành trong quá trình dạy và học.
- Các phương pháp dạy học được áp dụng trong dạy thực hành môn tin học.

- Một số phương pháp dạy học thực hành đã được hiệu quả sử dụng.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên mục tiêu, yêu cầu của cấp học, môn học và lớp học.
- Thông qua việc giảng dạy bộ môn tin học trong các năm học đã qua tại
trường, phương pháp thực nghiệm sư phạm, khảo sát, điều tra, phân tích tổng
hợp và đánh giá kết quả.
- Vấn đáp tìm hiểu các giáo viên bộ môn khác, giáo viên chủ nhiệm, phụ
huynh học sinh.
- Kết hợp với tình hình thực tế và đối tượng học sinh, từ đó đưa ra những
hình thức, nội dung kiểm tra đánh giá thích hợp.

V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Học sinh của trường.
- Chương trình dạy và học môn tin học.
3


PHẦN II : NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC
Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của
một xã hội hiện đại, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã
hội, giáo dục của thế giới, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang sống trong
thời đại thông tin kỹ thuật số, đâu đâu quanh ta, ở hầu hết các lĩnh vực ngành
nghề đều có sử dụng các sản phẩm của tin học. Đảng và Nhà nước đã có
những chủ trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ
thông tin như:
- Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đã chỉ rõ: “ ứng
dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên tring chiến lược phát triển

kinh tế xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách
phát triển so với các nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của bộ GD&ĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngàng giáo dục đã chỉ rõ: Nâng cao
nhận thức về vai trò của CNTT, ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT
sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục.
Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: tổ chức tốt việc dạy
và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học
trong nhà trường, . . .
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy
dạy học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học,
phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, mặt khác
phải chú trọng đến rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện
để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận với những công nghệ mới
của Tin học phục vụ học tập và đời sống.
4


SGK Tin học viết theo tinh thần cung cấp kiến thức cơ bản, hiện đại
nhưng coi trọng kỹ năng thực hành. Học sinh thông qua thực hành và sử dụng
một phần mềm cụ thể để hiểu rõ hơn những kiến thức có tính trừu tượng, khái
quát, đồng thời thấy được sâu sắc hơn ý nghĩa của những ứng dụng thực tế.
- Ví dụ trong chương trình tin học lớp 12, chương II giới thiệu Access là
một hệ QTCSDL quan hệ cụ thể. Yêu cầu chính ở đây là học sinh cần nắm
được các khái niệm và các thao tác cơ bản khi làm việc với Access. Kĩ năng
thực hiện các thao tác khi làm việc với một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
cụ thể được chú trọng rèn luyện thông qua việc sử dụng Access mà chưa cần
đề cập tới hệ hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ tổng quát. Trên cơ sở kiến thức
"thực tế" đó học sinh có thể tiếp thu tốt hơn các khái niệm trừu tượng ở

chương III, nói chung là thuần túy lí thuyết. Vì vậy, ở chương II cần coi trọng
kỹ năng thực hành trên một hệ hệ quản trị cơ sở dữ liệu cụ thể là Access.

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
- Thực tế qua thời gian giảng dạy bộ môn Tin học, thông qua học sinh,
phụ huynh và qua trao đổi với các đồng nghiệp và quá trình tìm hiểu tôi nhận
thấy: hầu như học sinh đều yêu thích và hứng thú với môn tin học. Tuy nhiên
cũng không phải là em nào cũng say mê đối với môn học từ đó kỹ năng thực
hành trên máy tính còn hạn chế, một số học sinh còn chưa có thái độ tích cực
trong giờ thực hành để rèn kỹ năng.
Những thuận lợi khi giảng dạy thực hành:
- Có sự quan tâm, chú trọng tới việc đổi mới phương pháp dạy học và
thực hành thí nghiệm của ban giám hiệu, tổ bộ môn trong những năm qua.
- Giáo viên nhiệt tình, có trình độ tay nghề vững vàng, được qua các lớp
bồi dưỡng chuyên môn hàng năm.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức học tập tốt, luôn tìm tòi học hỏi
những kiến thức mới và hứng thú với môn học.

5


- Được nhà trường quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị dạy
học.
Bên cạnh đó còn không ít những khó khăn:
- Sĩ số học sinh trong cá lớp không chuyên còn khá đông, phòng máy lại
ít máy, máy tính cũ hay hư hỏng, không có máy chiếu vì thế số học sinh trên 1
máy còn cao, buộc các em phải thay nhau thực hành và cho học sinh không
chú tâm vào bài giảng. . . ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của bài học.
- Về thái độ học tập, đối với các em ở lớp cuối cấp có tư tưởng lơ là, chỉ
chú trọng các môn học chính để thi tốt nghiệp và đại học mà những môn còn

lại các em không học hoặc học chống đối, thậm chí còn có tư tưởng rất ngại
khi sử dụng máy tính để rèn luyện kỹ năng thực hành.
- Như tin học 12 học về một hệ Quản trị cơ sở dữ liệu: Học sinh chưa sử
dụng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào nên chưa hình dung được cụ thể việc
thực hiện các chức năng này. Để giải thích các chức năng duy trì tính nhất
quán, tổ chức và điều khiển các truy cập đồng thời, nên đòi hỏi giáo viên cần
chú trọng phương pháp giảng dạy để đạt được mục tiêu là Tin học 12 có môi
trường cho học sinh có thể phát huy cao các thiên chức: Nghe, nhìn, đọc, nói,
viết và làm.

III. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tiến hành khảo sát chất lượng thực hành bộ môn:
Sau một số giờ thực hành đầu năm, tiến hành khảo sát chất lượng tôi
thấy học sinh còn rất ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa
chuẩn, đa số việc thực hành trên máy chỉ tập trung vào các em khá và giỏi, số
còn lại các em chỉ quan sát, nên khi giáo viên hỏi thì không thực hiện được
công việc theo yêu cầu. Vì thế, kết quả học tập còn thấp.
2. Thiết kế bài dạy thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh:
Đây là một phần không thể thiếu đối với một giáo viên trước mỗi giờ
dạy, đặc biệt là với giờ thực hành với những đặc thù riêng. “ Thiết kế trước
6


bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng, phương
pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”. Để thiết kế được một bài
dạy phù hợp với nhiều đối tựợng học sinh thì tối thiểu cần làm được những
công việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng,
thái độ, tình cảm. Tìm ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh yếu
kém và những kiến thức kỹ năng dành cho học sinh giỏi.

- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp
giáo viên nắm một cách tổng thể, giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của chương, của bài để
thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện dạy
và học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy và học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ
thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm
thế để bước vào một tiết dạy thực hành và thành công bước đầu.
3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh
xem như đã có bước đầu thành công nhưng đó mới chỉ là buớc khởi đầu cho
một tiết dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều
kiển các đối tượng học sinh trên lớp.
Trong điều kiện CSVC của nhà trường, với một giờ thực hành, việc quan
trọng là chia nhóm thực hành. Với việc chia thành từng nhóm học sinh có
điều kiện hỗ trợ lẫn nhau, bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ
không chỉ là thụ động tiếp thu từ giáo viên. Với số lượng học sinh đông và số
máy là có hạn nên căn cứ vào hai số lượng này mà giáo viên có phương án
chia nhóm cho phù hợp.
7


Ví dụ:
- Chia nhóm một cách ngẫu nhiên.
- Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến.
- Chia nhóm theo lực học.
- Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng.
- Chia nhóm theo vị trí ngồi trong lớp.

Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả buộc giáo viên phải
lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Chia nhóm 2 đến 3 học sinh một máy. Các học sinh có thể tự cử nhóm trưởng
của nhóm mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực
hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến kích học sinh
tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm:
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên quan sát, theo
dõi và bổ trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kỹ năng, thao tác nào được dành cho hoc sinh
yếu trong nhóm, những kỹ năng, thao tác nào dành cho học sinh khá và giỏi.
+ Phát hiện những nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn
nắn điều chỉnh.
+ Luôn có ý thức giáo viên chỉ trợ giúp, tránh việc đi sâu can
thiệp làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.

8


+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách
để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả bằng cách chỉ định một học sinh
bất kỳ trong nhóm thực hiện các yêu cầu đặt ra của nội dung thực hành. Nếu
học sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ thì gắn cho cả nhóm và
đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho nhóm trưởng kiểm tra kết quả thực hành
lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm và các nhóm kiểm tra nhau theo

vòng tròn. Làm như vậy các em sẽ có ý thức hơn trong thực hành.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng
điều hành - nhận xét về kỹ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các
nhóm khác.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ xung kiến thức.
Giáo viên cũng có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các
nhóm để kịp thời động viên, khuyến kích các nhóm thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các nhóm kết quả chưa cao.
4. Ví dụ thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực hành.
Trong chương trình tin học lớp 12
BÀI LIÊN KẾT GIỮA CÁC BẢNG
A. Thiết kế bài học
1. Xác định mục tiêu và trọng tâm của bài.
+ Học sinh biết tạo CSDL có nhiều bảng.
+ Biết tạo liên kết giữa các bảng, sửa liên kết giữa các bảng.
Xác định các kỹ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:

9


+ Đối với học sinh yếu: Biết tạo cấu trúc CSDL gồm 3 bảng, tạo liên
kết giữa các bảng theo yêu cầu cụ thể.
+ Đối với học sinh khá- giỏi: Ngoài yêu cầu trên còn biết tạo liên kết
giữa các bảng trong một số cơ sở dữ liệu cụ thể, biết khai thác dữ liệu từ các
bảng đã liên kết thông qua biểu mẫu.
2. Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy và học, phần mềm.
B. Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh.
Chia nhóm học sinh đa dạng, các nhóm tự đề cử nhóm trưởng.

Hoạt động 1: Tạo CSDL gồm 3 bảng có cấu trúc cho trước và nhập dữ liệu
cho 3 bảng
Bảng Khach_Hang

Tên trường
Ma_khach_hang

Bảng Mat_Hang

Mô tả
Mã khách hàng

Ten_khach_hang

Tên khách hàng

Dia_chi

Địa chỉ khách hàng

Tên trường
Ma_hang

Mô tả
Mã mặt hàng

Ten_hang

Tên mặt hàng


Don_gia

Đơn giá (VNĐ)

10


Bảng Hoa_don

Tên trường
So_don

Mô tả
Số hiệu đơn đặt hàng

Ma_khach_hang

Mã khách hàng

Ma_hang

Mã mặt hàng

So_luong

Số lượng

Ngay_giao

Ngày giao hàng


Mục tiêu : Tạo được 3 bảng theo yêu cầu. Nhập dữ liệu cho 3 bảng vừa tạo.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động theo nhóm, sau khi đã được phân nhóm, ưu tiên đối tượng
học sinh yếu.
Giáo viên nêu yêu cầu chung của hoạt động 1 cho các nhóm.
Hướng dẫn học sinh thảo luận theo các câu hỏi sau:
? 1. Các bước để tạo cấu trúc bảng
? 2. Khóa chính của mỗi bảng là trường nào?
? 3. Nhập dữ liệu cho mỗi bảng các dữ liệu đó có gì đặc biệt?
- Tổ chức cho các nhóm thực hành:
 Yêu cầu mỗi học sinh hoàn thành ít nhất một cấu trúc bảng và nhập dữ
liệu cho bảng đó.
 Nhóm trưởng hoàn thành nốt đối với bảng còn lại.
 Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt quan tâm tới đối
tượng là học sinh yếu có thể hướng dẫn thêm cách nhập dữ liệu.
Với học sinh yếu chỉ dừng lại ở việc trả lời câu hỏi 1 và 3, học sinh khá
giỏi phải hiểu ở mức độ tại sao lại chọn trường đó làm khóa chính, có cách
11


chọn nào khác không ? Kiểm tra việc nhập dữ liệu của ba bảng có thống nhất
không?
Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động. Chú ý điều
chỉnh một số lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành như: Chọn
sai trường khóa chính; sai kiểu dữ liệu của một số trường; nhập dữ liệu không
thống nhất.
Hoạt động 2 : Tạo liên kết cho các bảng.
Mục tiêu: Biết các thao tác tạo liên kết giữa các bảng.
- Với đối tượng học sinh yếu: Biết tạo ra các mối liên kết giữa các bảng.

- Với đối tượng học sinh khá - giỏi: Tạo ra các mối liên kết giữa các bảng
và khai thác được thông tin giữa các bảng đó bằng biểu mẫu.
Tổ chức thực hiện:
Giáo viên nêu yêu cầu chung của hoạt động 2 cho các nhóm.
- Hướng dẫn học sinh thảo luận theo các câu hỏi sau:
? 1. Giữa các bảng có mối quan hệ nào?
? 2. Làm thế nào để có thể khai thác dữ liệu từ 3 bảng?
? 3. Các bước tạo liên kết giữa 2 bảng?
? 4. Hãy nêu một vài ví dụ khai thác thông tin từ 3 bảng trên?
- Tổ chức cho các nhóm thực hành:
Giáo viên yêu cầu các nhóm nghiên cứu hướng dẫn trong SGK trang
59- 60 để tiến hành việc tạo liên kết.
Yêu cầu một học sinh khá nên thực hiện thao tác đó. Hướng dẫn lại cho
cả lớp.
Với đối tượng học sinh yếu: Thực hiện các thao tác tạo các mối liên kết
giữa các bảng.

12


Với đối tượng học sinh khá - giỏi: Tạo ra các mối liên kết giữa các
bảng và khai thác được thông tin giữa các bảng đó bằng biểu mẫu. Trước khi
học bài thực hành này học sinh đã được học về khái niệm biểu mẫu chính vì
thế ta nên khai thác bài thực hành này theo 2 cách để nâng cao và khắc sâu
kiến thức cho học sinh:
Cách 1: Tạo cấu trúc CSDL có nhiều bảng ví dụ CSDL quản ký thi có
2 hoặc 3 bảng; CSDL quản lý thư viện có nhiều hơn 1 bảng, yêu cầu học sinh
nhạp dữ liệu cho thống nhất và tạo liên kết giữa các bảng
Cách 2: Sau khi đã tạo được liên kết ta tiến hành khai thác dữ liệu từ
nhiều bảng.

Ví dụ: Tạo biểu mẫu đưa ra danh sách các hóa đơn tên khách hàng, tên
hàng, số lượng, ngày giao hàng theo từng hóa đơn.
Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở
điều chỉnh kịp thời các nhóm làm việc chưa hiệu quả.
- Nhận xét đánh giá hoạt động 2.
- Kiểm tra, cho điểm một số học sinh trong giờ thực hành.
- Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét đánh giá, hoặc các nhóm nhận
xét lẫn nhau. đánh giá các hoạt động tích cực của nhóm tạo cho
các em có ý thức thi đua cao trong học tập.
Giáo viên tổng kết, bổ xung kiến thức:
Nhấn mạnh lợi ích của việc tạo CSDL gồm nhiều bảng và cách tạo liên
kết giữa chúng. Chỉ ra có nhiều cách để thực hiện một công việc. Chỉ có thể
khai thác thông tin từ nhiều bảng nếu các bảng đã có liên kết. Chú ý trường
liên kết của 2 bảng.
Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm, của toàn lớp để
nhắc nhở động viên khuyến kích các em tạo không khí thi đua nhau trong học
tập.
13


IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua thời gian thực hiện phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực
sự thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối
tượng học sinh khá và giỏi. Học sinh học tập một cách tích cực hơn, các thao
tác trên máy thực hiện khá thuần thục. Các em được giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ, dần hình thành một thói quen làm việc và hợp tác nhóm, giúp nhau cùng
học, cùng tiến bộ, kết quả đạt được rất khả quan.

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để có một tiết dạy tốt thực hành tin học phù hợp với đối tượng học sinh

thì phải thực hiện được các vấn đề sau:
- Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Giáo viên cần
nắm bắt đối tượng học sinh về kỹ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ
ràng, chính xác.
- Điều hành tổ chức tốt các hoạt động của học sinh trên lớp. Giáo viên
cần đưa ra hệ thống các bài tập thực hành, yêu cầu về các kỹ năng sát với
từng đối tượng học sinh. Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh
hoạt, tạo cơ hội cho mọi đối tượng cùng được làm việc trong giờ thực hành.
- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh,
khen những học sinh nghiêm túc, thực hành có hiệu quả, nhắc nhở những học
sinh thực hành chưa tốt, chưa nghiêm túc.

14


PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Qua thực tiễn tiến hành áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp
với đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng đã tạo cho các
em hứng thú học tập hơn, kết quả học tập nâng cao rõ rệt, và hơn nữa xây
dựng cho các em tác phong làm việc hợp tác theo nhóm.
Việc dạy học với các biện pháp đã nêu đòi hỏi người giáo viên phải tìm
tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả. Nếu áp dụng phương
pháp này ở những giờ học thực hành bộ môn của các khối lớp khác tôi tin
rằng cũng sẽ đem lại những hiệu quả rõ rệt giúp học sinh thực hiện các kỹ
năng cơ bản trên máy tính thành thạo hơn, tích cực tự giác trong giờ học thực
hành, áp dụng được nhiều kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày, góp
phần không nhỏ nâng cao chất lượng bộ môn.
Trên đây là một số kinh nghiệm bản thân tôi rút ra được trong quá trình
dạy học. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp

để tôi có thể hoàn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng môn
học.

II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:
Với bộ môn tin học cần có sự quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất phục vụ
cho việc dạy và học thực hành.
Trong một đề tài nhỏ và thời gian hạn chế những vấn đề nêu ra chắc chắn
sẽ còn nhiều thiếu sót và mong các đồng nghiệp và học sinh bổ xung để nội
dung trên được hoàn thiện và phát huy hiệu quả.

15


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................................2
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................................3
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................3
V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................3
PHẦN II : NỘI DUNG .........................................................................................................4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC...................................................................................4
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ............................................................................................5
III. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:........................................................................6
1. Tiến hành khảo sát chất lượng thực hành bộ môn: ......................................................6
2. Thiết kế bài dạy thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh: ..............................6
3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.....................................................7
4. Ví dụ thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực hành. .........................9
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: ..........................................................................................14
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM .......................................................................................14
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................15

I. KẾT LUẬN .................................................................................................................15
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:.....................................................................................15
MỤC LỤC ..........................................................................................................................16

16



×