Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HOẶC SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.36 KB, 11 trang )

Trang bìa
SỞ Y TẾ SƠN LA
(Tên đơn vị)

Họ và tên chủ nhiệm đề tài

TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HOẶC SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

…, Năm 201...

1


Trang phụ bìa
SỞ Y TẾ SƠN LA
(Tên đơn vị)

TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HOẶC SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT

Chủ nhiệm đề tài: Họ và tên (VD : BS.CKI. Nguyễn Văn A)
Cộng sự:

…, Năm 201....

2




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
1.2.

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
2.1.
2.1.1.
2.1.1.1
2.1.1.2.
2.1.2

2.2.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
3.2.

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


HƯỚNG DẪN CÁCH TRÌNH BÀY BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Công văn số:769/SYT-NVY ngày 11 tháng 8 năm 2014 của
Giám đốc Sở Y tế)
I. YÊU CẦU VỀ BỐ CỤC VÀ TRÌNH BÀY NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Đặt vấn đề (khoảng 1 – 2 trang)
- Cần nêu những thông tin chung liên quan tới vấn đề nghiên cứu
- Trình bày các thông tin, số liệu vấn đề sức khỏe/ liên quan tới vấn đề sức
khỏe cần giải quyết. Các thông tin sắp xếp theo thứ tự: tình hình thế giới, Việt
nam, tỉnh/thành phố, địa phương nơi tiến hành nghiên cứu.
- Đề cập các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tham khảo, phương pháp,
kết quả, hạn chế
- Nêu rõ nghiên cứu này nhằm giải quyết vấn đề gì.
- Sơ đồ cây vấn đề và/hoặc khung lý thuyết: Chủ đề nghiên cứu là trung tâm,
nêu đầy đủ các yếu tố liên quan, tác động. Cây vấn đề phải phản ánh vấn đề nghiên
cứu thực tế tại địa phương chứ không phải là cây vấn đề lý thuyết chung chung.
- Viết trích dẫn tài liệu tham khảo theo số thứ tự tài liệu ở danh mục Tài liệu
tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, ví dụ [12], khi cần có thể ghi cả số trang
của tài liệu tham khảo, ví dụ [12, tr.125-132]. Đối với tham khảo, trích dẫn từ nhiều
nguồn tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông
theo thứ tự tăng dần, ví dụ [6], [14], [22], [23] (nêu rõ những gì đã được giải quyết,
những gì còn tồn tại) lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cúu

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ
thể, bắt buộc phải có mục tiêu cụ thể, viết gọn trong 1 trang riêng)
- Mục tiêu phải phù hợp với tên của đề tài nghiên cứu nhưng đồng thời liên
quan chặt chẽ với phần đặt vấn đề. Mục tiêu được xác định luôn phù hợp với nội
dung nghiên cứu và khả năng giải quyết của đề tài.
- Mỗi đề tài bao giờ cũng phải đưa ra được Mục tiêu chung hay còn gọi là
mục tiêu tổng quát. Từ mục tiêu tổng quát được chia tách ra thành các phần nhỏ
hơn liên quan với nhau 1 cách logic và có thể coi đây là các Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu cụ thể có thể có 1, 2 hoặc 3 mục tiêu cụ thể
- Viết mục tiêu phải đảm bảo: đặc thù, đo lường được. Mục tiêu dùng động
từ hành động (VD: So sánh, xác định, tính toán, mô tả, thiết lập, đánh giá....), chỉ
rõ nghiên cứu định làm gì, ở đâu, thời gian nào.
- Mục tiêu phải đánh theo số thứ tự không được gạch đầu dòng.
Sau khi xây dựng được mục tiêu nghiên cứu thì mới đặt tên đề tài nghiên cứu.
Tên đề tài nghiên cứu phải được gắn với mục tiêu tổng quát. Tên đề tài được đưa
ra một cách cụ thể, ngắn, gọn, chính xác và bao hàm với nội dung nghiên cứu.
Các mục tiêu phải có quan hệ chặt chẽ với nhau và phải mang tính logic,
phải nhằm chứng minh giả thuyết nghiên cứu cũng chính là giải quyết được vấn
đề cơ bản đặt ra ở chính tên đề tài nghiên cứu.

5


Một đề tài cấp cơ sở có thể có mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể nhưng
cũng có thể chỉ cần 1 mục tiêu cụ thể. Một đề tài không nên có quá nhiều mục
tiêu cụ thể, chỉ nên tối đa có 03 mục tiêu cụ thể.
Khi viết các mục tiêu cần theo đúng cách viết mục tiêu đã được hướng dẫn
trong các tài liệu về phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Thông thường khi viết
các mục tiêu phải bắt đầu bằng một động từ và không diễn giải quá cụ thể thay cho
phần nội dung nghiên cứu cần thực hiện để giải quyết các mục tiêu đề ra.

3. Tổng quan (tối thiểu 8-12 trang)
Phân tích đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong
và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu; Nêu những vấn đề tồn
tại; Chỉ ra những vấn đề mà đề tài cần tập trung nghiên cứu giả quyết bao gồm:
- Các lý thuyết nào liên quan đề tài này?
+ Các khái niệm;
+ Các lý thuyết liên quan;
+ Các mô hình nghiên cứu mang tính lý thuyết.
- Vấn đề này đã được nghiên cứu như thế nào?
+ Ai nghiên cứu?
+ Dùng phương pháp nghiên cứu nào?
+ Dùng các mô hình nghiên cứu nào?
+ Kết luận như thế nào?
+ Bài học kinh nghiệm về phương pháp là gì?
Phần tổng quan phải trình bày sáng sủa, mạch lạc có hệ thống, mang tính tổng
hợp và khái quát cao đồng thời phải có trích dẫn những tài liệu tham khảo phù hợp.
4. Phương pháp nghiên cứu (tối thiểu 4-6 trang)
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Xác định rõ đối tượng nghiên cứu, tiêu chuẩn
lựa chọn, tiêu chuẩn không lựa chọn.
4.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nêu cụ thể thời gian từ tháng
năm bắt đầu đến tháng năm kết thúc. Địa điểm bao gồm tên đơn vị, xã/phường,
quận/huyện tỉnh, thành phố
4.3. Thiết kế: Nếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, định
tính, hay cả hai, hay sử dụng số liệu thứ cấp, nghiên cứu bệnh chứng, mô tả hay
phân tích, điều tra đánh giá, thống kê học, phương pháp lý luận (Quy nạp, suy
diễn, phân tích, tổng hợp) v.v
4.4. Trình bày phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, hay
mẫu ngẫu nhiên hệ thống, mẫu cụm, mẫu phân tầng, chọn mẫu một giai đoạn
hay nhiều giai đoạn v.v. Tính toán cỡ mẫu cần thiết và tối ưu phù hợp với mục
tiêu của đề tài. Mô tả chi tiết cách thức chọn mẫu.

4.5. Trình bày phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn hay tự điền,
quan sát, thảo luận nhóm, sử dụng hồsơ/báo cáo/tài liệu có sẵn (lập bảng sẵn để
điền số liệu tổng hợp vào), v.v.
4.6. Các biến số nghiên cứu: Trình bày phần biến sốnghiên cứu thành
bảng, gồm mục tiêu cụ thể, tên biến số, định nghĩa biến, phân loại, phương pháp
thu thập. Đối chiếu với mục tiêu để đảm bảo đủcác biến số đáp ứng được mục
tiêu nghiên cứu. Các biến số sẽ là căn cứ để phát triển các phiếu hỏi và các bảng
trống trong kế hoạch phân tích số liệu.
6


4.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (nếu có)
4.8. Phương pháp phân tích số liệu: Làm sạch số liệu như thế nào, sử
dụng phần mềm nào để nhập số liệu, phân tích .
Phương pháp nghiên cứu hết sức quan trọng, quyết định kết quả nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu phải khoa học thì kết quả nhận được mới tin cậy
Trong phần đối tượng và phương pháp nghiên cứu cần trình bày rõ các
phần sau đây:
- Thiết kế nghiên cứu của đề tài: cần nêu được đề tài được thiết kế nghiên cứu
điều tra mô tả cắt ngang hay nghiên cứu bệnh chứng, nghiên cứu dịch tễ hay can thiệp.
- Chọn mẫu, cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu:
+ Cần trình bày rõ tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng vào nghiên cứu và tiêu
chuẩn loại trừ đối tượng ra khỏi nghiên cứu.
+ Nếu có nhóm chứng cần nói rõ cách chọn nhóm chứng và số lượng đối
tượng ở nhóm chứng.
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu:
+ Cần trình bày rõ các chỉ số, biến số trong nghiên cứu, qui trình nghiên
cứu. Cần mô tả cây vấn đề, khung logic, khung lý thuyết (nếu cần và có thể)…
+ Trong nội dung xử lý số liệu thu được cần nêu rõ cách làm, các bước
tiến hành để xem xét, phân loại thống kê. Việc áp dụng thuật toán thống kê, đặc

biệt là các công thức kiểm địnhnhằm xác định chất lượng các kết quả nghiên cứu
là hết sức cần thiết
5. Kết quả nghiên cứu (tối thiểu 8 - 12 trang)
- Kết quả nghiên cứu cần trình bày một cách có trình tự theo mục tiêu
nghiên cứu đã đề ra. Kết quả nghiên cứu được thể hiện có thể bằng những hình
thức khác nhau như bảng, biểu đồ, đồ thị hoặc ảnh ...
- Các bảng kết quả nghiên cứu, các biểu đồ cần đánh số thứ tự và đặt tên
cho phù hợp với nôi dung của bảng và biểu đồ. Các số liệu đưa vảo bảng kết quả
phải qua sử lý toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu y sinh học, không đưa
vào nhưng con số dưới dạng số liệu thô.
- Sau mỗi bảng kết quả, biểu đồ, đồ thị.... tác giả cần đưa ra những nhận xét
đánh giá, phân tích về kết quả nghiên cứu vừa được trình bầy. Đồng thời qua tham
khảo những nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan để so sánh và biện luận
về kết quả nghiên cứu của mình với nghiên cứu của tác giả trước và so sánh với
mục tiêu nghiên của đề tài của mình đã đề ra (kết quả nghiên cứu của tác giả trước
cần đánh số trong [ ] ). Tên bảng phải viết ở phía trên của bảng, còn tên của đồ
thị, biểu đồ, ảnh viết ở phía dưới. Nếu ảnh chụp đối tượng cần phải che mắt bệnh
nhân hoặc đối tượng nghiên cứu, để tránh có thể nhận dạng được.
6. Bàn luận (tối thiểu 8-12 trang)
- Phần bàn luận nhằm làm rõ giá trị của kết quả thu được. Không phải tất
cả các số liệu trong phần kết quả đều bàn luận, chỉ nên tập trung phân tích bàn
luận một số vấn đề then chốt nhằm phục vụ cho công việc làm rõ đóng góp của
đề tài, giá trị cua đề tài
- So sánh kết quả của đề tài với kết quả của các tác giả khác nếu có để
thấy sự khác biệt hay phù hợp. Việc so sánh không nên chỉ dừng ở mức liệt kê
số liệu, phải có chính kiến của tác giả về các quan điểm, về sự giống nhau và
7


khác nhau của kết quả thu được. Nếu có sự khác biệt thì phân tích nguyên nhân

gây nên, quyết định sự khác biệt đó
- Nêu khả năng ứng dụng kết quả như thế nào, hướng nghiên cứu tiếp theo
của vấn đề ra sao …Dùng những kết quả để minh họa giả thuyết đã đưa ra và
chứng minh những vấn đề mới trong nghiên cứu của bản thân.
- Khi đọc phần bàn luận chúng ta có thể đánh giá được khả năng tư duy và
trình độ phân tích biện luận của người thực hiện đề tài.
7. Kết luận (khoảng 1 – 2 trang)
Trình bày những kết quả mới của đề tài một cách ngắn gọn, không có lời
bàn và bình luận thêm. Các kết luận phải rút ra từ nội dung, có số liệu cụ thể của
đề tài. Kết luận theo trình tự của các mục tiêu cụ thể, cần phải đối chiếu với mục
tiêu và giải quyết từng mục tiêu. Trong đề tài. Số lượng của kết luận phụ thuộc
vào số lượng và chất lượng các số liệu đã thu được.
Phần kết luận cần ngắn gọn cụ thể, chú ý không viết lời bàn luận suy luận,
hoặc giải thích trong phần kết luận.
8. Kiến nghị (khoảng 1 – 2 trang)
Các kiến nghị, giải pháp khoa học nêu lên phải trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu và các kết luận đã có. Lưu ý chỉ kiến nghị những vấn đề có tính khả
thi và không nên trùng lặp những vấn đề đã có các chủ trương, chính sách hoặc
chiến lược đang giải quyết. Không nên có quá nhiều đề xuất hoặc kiến nghị và
cần phải giải biết đề xuất với ai với cấp nào giải quyết, có khả năng giải quyết
được không. Nếu giải quyết thì ai là người thực hiện và những đề xuất kiến nghị
này phục vụ cho mục tiêu gì tiếp theo.
9. Tài liệu tham khảo
- Chỉ đưa các tài liệu tham khảo thực sự được sử dụng trong báo cáo.
- Tài liệu tham khảo là sách, văn kiện, những ấn phẩm tương tự cần ghi
thứ tự: Họ tên tác giả. Chương hay bài tham khảo. Tên sách. Tên nhà xuất bản.
Năm xuất bản. Nơi xuất bản. Trang tham khảo (từ trang.......đến trang.....)
- Những tài liệu không được tham khảo, trích dẫn trong quá trình viết đề
tài thì không được đưa vào phần tài liệu tham khảo
10. Phụ lục.

Lưu ý:
- Trong một đề tài nghiên cứu phần đặt vấn đề, phần kết luận và phần kiến
nghị tương đương nhau về độ dài.
- Tương tự phần tổng quan, phần kết quả và phần bàn luận có số trang
tương đối bằng nhau. Tránh tình trạng phần tổng quan thì quá dài còn phần kết
quả và bàn luận thì quá ngắn.
II. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI VIẾT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

1. Yêu cầu về trình bày
Đề tài cần phải trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không
được tẩy xóa, đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.
Đề tài phải được trình bày theo đúng quy cách; bảo đảm khoa học, rõ ràng,
mạch lạc, không tẩy xóa; có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Đề
tài được đóng bìa cứng, chữ in hoa đủ dấu tiếng Việt (xem phần bìa và phụ bìa).
8


2. Soạn thảo văn bản
- Đề tài sử dụng chữ Times New Roman cỡ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo
Winword; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách
giữa các chữ, dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3,0 cm; lề dưới 3,0 cm; lề
trái 3,5 cm và lề phải 2,0 cm. Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu hoặc cuối
mỗi trang. Nếu có bảng biểu, hình vẽ cần trình bày theo chiều ngang khổ giấy
thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.
- Đề tài được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm), có khối
lượng tối thiểu không dưới 30 trang trang chính văn, không kể tài liệu tham
khảo và các phụ lục.
3. Tiểu mục
Các tiểu mục của đề tài được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số,
nhiều nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 1.1.2.1. chỉ tiểu

mục 1, nhóm tiểu mục 2, mục 1, chương 1). Tại mỗi nhóm tiểu mục, phải có ít
nhất 2 tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 1.1.1. mà không có tiểu mục
1.1.2. tiếp theo.
4. Bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ, phương trình
- Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ, phương trình phải gắn với số
chương; ví dụ, Hình 2.5 có nghĩa là hình thứ 5 trong Chương 2. Mọi đồ thị, bảng
biểu... lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ: “Nguồn: Bộ Nội vụ
2008”. Nguồn trích dẫn phải liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ, sơ đồ ghi phía dưới
hình vẽ, sơ đồ. Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần
nội dung đề cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở
những trang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng
này ở lần đầu tiên. Các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ phải ghi rõ đơn vị tính.
- Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297mm của trang
giấy, chiều rộng của trang giấy có thể hơn 210mm. Chú ý gấp trang giấy sao cho
số và đầu đề của hình vẽ hoặc bảng vẫn có thể nhìn thấy ngay mà không cần mở
rộng tờ giấy. Cách làm này giúp để tránh bị đóng vào gáy của đề tài phần mép
gấp bên trong hoặc xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên, nên hạn chế
sử dụng các bảng quá rộng theo kích thước này.
- Trong đề tài, các hình vẽ phải sạch sẽ và bằng mực đen để có thể sao
chụp lại; có đánh số và ghi đầy đủ đầu đề; cỡ chữ phải như cỡ chữ sử dụng trong
chính văn đề tài. Khi đề cập đến các bảng biểu, hình vẽ và sơ đồ phải nêu rõ số
của hình, bảng biểu và sơ đồ đó, ví dụ: “... được nêu trong Bảng 2.1” hoặc
“(xem hình 2.3)” mà không được viết “... được nêu trong bảng dưới đây” hoặc
“trong đồ thị của X và Y sau”.
- Việc trình bày phương trình toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép
là tùy ý, tuy nhiên phải thống nhất trong toàn luận văn. Khi ký hiệu xuất hiện lần
đầu tiên thì phải giải thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay trong phương trình
có ký hiệu đó. Nếu cần thiết, danh mục của tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và
nghĩa của chúng cần được liệt kê và để ở phần đầu của luận văn. Tất cả các

phương trình cần được đánh số và để trong ngoặc đơn đặt bên phía lề phải. Nếu
một nhóm phương trình mang cùng một số thì những số này cũng được để trong
9


ngoặc, hoặc mỗi phương trình trong nhóm phương trình (2.1) có thể được đánh
số là: (2.1.1), (2.1.2), (2.1.3).
5. Viết tắt
Không lạm dụng viết tắt trong đê tải. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc
thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong đề tài. Không viết tắt những cụm từ dài,
những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong đề tài. Nếu cần viết
tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức... thì ngay sau lần viết lần thứ nhất
có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu đề tài có nhiều chữ viết tắt thì phải
có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu đề tài.
6. Mục lục
Mục lục phản ánh khái quát nội dung của đề tài và nhằm mục đích tra
cứu, tìm kiếm những phần, chương mục của luận văn được dễ dàng
Trong phầm mục lục cần ghi rõ tên chương, tên mục và tiểu mục của
chương có trong đề tài
Mục lục được đặt ngay sau trang ký hiệu viết tắt. Nói chung nên ghi mục
lục đến số 3 (ví dụ: 3.1.1 ...) không cần thiết phải ghi quá chi tiết đến các mục
nhỏ hơn (xem trang phụ lục)
7. Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn
- Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của
riêng tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong
danh mục Tài liệu tham khảo của đề tài. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề
xuất hoặc kết quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của
đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng...) mà
không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì bị coi là thiếu trung thực trong khoa
học, những đề tài như vậy sẽ không được Hội đồng khoa học ngành nghiệm thu.

- Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như
không làm đề tài nặng nề với những tham khảo trích dẫn. Việc trích dẫn, tham
khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người
đọc theo được mạch suy nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc đề tài.
- Khi cần trích dẫn một đoạn ngắn (ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh
máy) thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn.
Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi
phần nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Trường hợp này, mở
đầu và kết thúc đoạn trích dẫn không phải sử dụng dấu ngoặc kép.
- Việc trích dẫn được thực hiện theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài
liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, cần có cả số trang, ví dụ: [16,
tr.113-115]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng
tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ:
[19], [21], [23], [25].
- Lưu ý: Những tài liệu không được tham khảo, trích dẫn trong quá trình
viết đề tài thì không được đưa vào phần tài liệu tham khảo
8. Cách ghi tài liệu tham khảo:
- Đối với tài liệu tham khảo là sách:
+ Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành
+ Năm sản xuất: Đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu phảy sau ngoặc đơn
10


+ Tên sách: in nghiêng, dấu phảy cuối tên
+ Nhà xuất bản: dấu phảy cuối tên nhà xuất bản
+ Nơi xuất bản: Dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo
Ví dụ: Đặng Kim Châu, Nguyễn Đức Phúc (1993), "Điều trị gãy xương
bằng phẫu thuật", Bài giảng bệnh học ngoại khoa sau đại học, Học Viện Quân
y, tr. 476-483.
- Đối với tài liệu tham khảo là bài báo, tạp chí, ...

+ Tên Tác giả
+ Năm công bố: Đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu phảy sau ngoặc đơn
+ Tên bài báo: Đặt trong dấu ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phảy cuối tên
+ Tên tạp chí hoặc tên sách: in nghiêng dấu phảy cuối tên
+ Tập không có dấu ngăn cách
+ Số: Đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu phảy sau ngoặc đơn
+ Các số trang: Gạch ngang giữa 2 số, dấu chấm kết thúc.
(Ví dụ: Quách Ngọc A (2001), “Tình hình bệnh ....”, Tạp trí Y học thực
hành, 98(1), tr.10-16.

11



×