Tải bản đầy đủ (.pdf) (450 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 450 trang )

BAN BIÊN TẬP DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
NĂM 1992

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA HIẾN PHÁP
CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
(Sách chuyên khảo)

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT
Hà Nội - 2012
3


CHỦ BIÊN:
- GS.TS. Phan Trung Lý, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban
pháp luật của Quốc hội, Ủy viên Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Trưởng ban
biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992;
- ThS. Nguyễn Văn Phúc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Phó Trưởng
ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992;
- TS. Nguyễn Sĩ Dũng, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, thành viên Ban biên tập
dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
BIÊN TẬP:
- Nguyễn Văn Phúc,
- Hoàng Minh Hiếu,
- Nguyễn Đức Lam,
- Dương Thùy Dung.
THAM GIA BIÊN SOẠN:
- GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội (Mục V, Chương V);
- ThS. Dương Thùy Dung, Vụ kinh tế, Văn phòng Quốc hội (Chương IV; Mục IX,
Chương V);
- ThS. Đặng Minh Đạo, Viện Nghiên cứu lập pháp (Mục II, Chương II; Mục III, VII,


Chương V);
- TS. Vũ Công Giao, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội (Chương III);
- ThS. Hoàng Minh Hiếu, Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học, Văn
phòng Quốc hội (Mục I, Chương II);
- TS. Tô Văn Hòa, Đại học Luật Hà Nội (Mục VI, Chương V);
- ThS. Nguyễn Đức Lam, Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử, Văn phòng Quốc hội
(Mục II, Mục V, Chương V; Chương VII);
- PGS.TS. Trương Đắc Linh, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (Chương VI);
- TS. Vũ Văn Nhiêm, Đại học Luật, Thành phố Hồ Chí Minh (Mục III, Chương II;
Mục IX, Chương V);
- CN. Trần Thị Ninh, Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học, Văn
phòng Quốc hội (Mục IV, Chương V);
- TS. Đặng Minh Tuấn, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội (Mục VIII, Chương V);
- NCS. Bùi Ngọc Sơn, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội (Chương I);
- PGS.TS. Thái Vĩnh Thắng, Đại học Luật Hà Nội (Mục I, Chương V);
- PGS.TS. Nguyễn Cửu Việt, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (Chương VI).

4


MỤC LỤC
Trang
Chú dẫn của Nhà xuất bản

11

Lời nói đầu

13
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ HIẾN PHÁP
CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

I.

QUAN NIỆM VỀ HIẾN PHÁP

17
17

1. Định nghĩa hiến pháp

17

2. Chức năng của hiến pháp

19

3. Các giai đoạn phát triển của hiến pháp

20

4. Phân loại hiến pháp

22

5. Mô hình hiến pháp

25


II. CHỦ NGHĨA HỢP HIẾN

27

1. Khái niệm

27

2. Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa hợp hiến

29

3. Các yếu tố cấu thành của chủ nghĩa hợp hiến hiện đại

30

III. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA MỘT BẢN HIẾN PHÁP

31

1. Tổ chức quyền lực nhà nước

31

2. Quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân

35

3. Những giá trị căn bản của một cộng đồng


37

4. Các chính sách kinh tế - văn hóa - xã hội

38

5. Về đảng chính trị và các tổ chức xã hội

40

5


6. Chế độ bảo vệ hiến pháp

41

7. Sửa đổi hiến pháp

45

IV. KỸ THUẬT LẬP HIẾN

47

V. MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA HIẾN PHÁP

54

CHƯƠNG II

CHỦ QUYỀN NHÂN DÂN VÀ CÁC HÌNH THỨC
NHÂN DÂN TRỰC TIẾP THỰC HIỆN QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC
I.

57

CHỦ QUYỀN NHÂN DÂN VÀ VIỆC TUYÊN BỐ CHỦ
QUYỀN NHÂN DÂN TRONG HIẾN PHÁP

57

1. Khái niệm chủ quyền nhân dân

57

2. Quy định về chủ quyền nhân dân trong hiến pháp

61

II. TRƯNG CẦU Ý DÂN

67

1. Khái niệm

67

2. Các loại trưng cầu ý dân


71

3. Những vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân

72

4. Các cấp trưng cầu ý dân

73

III. HỆ THỐNG BẦU CỬ THEO HIẾN PHÁP MỘT SỐ NƯỚC

77

1. Khái quát về bầu cử

77

2. Quy định về bầu cử trong hiến pháp một số nước

82

CHƯƠNG III
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN
CỦA CÔNG DÂN
I.

86

KHÁI LƯỢC VỀ VẤN ĐỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ

NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

1. Các khái niệm cơ bản

86
86

2. Nghĩa vụ và những yêu cầu trong viêc bảo đảm quyền con
người của Nhà nước

92

II. MỐI QUAN HỆ GIỮA HIẾN PHÁP VÀ QUYỀN CON
NGƯỜI

6

98


1. Quyền con người là cấu phần cơ bản, không thể thiếu trong
hiến pháp

98

2. Hiến pháp là công cụ pháp lý cơ bản để bảo vệ quyền con
người ở các quốc gia

101


III. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG
DÂN TRONG HIẾN PHÁP TRÊN THẾ GIỚI
1. Cách thức hiến định quyền con người, quyền công dân

102
102

2. Vị trí của chế định quyền con người, quyền công dân trong
hiến pháp

103

3. Cấu trúc chế định quyền con người, quyền công dân

103

4. Khuôn khổ các quyền được hiến định

104

5. Một số quy định khác trong chế định quyền con người,
quyền công dân của hiến pháp các nước trên thế giới
3.6 Cách thức xác lập quyền

106
113

CHƯƠNG IV
CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA,
GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, MÔI TRƯỜNG,

QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
I.

115

CÁC VẤN ĐỀ VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO
DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

115

1. Kinh tế (bao gồm cả các vấn đề về tài chính, ngân sách)

115

2. Xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường

126

II CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI

131

1

Quốc phòng, an ninh

132

2


Đối ngoại

142
CHƯƠNG V

TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG
I.

MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC

1. Các mô hình chính thể

145
145
145

7


2. Mô hình cấu trúc nhà nước

154

II. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
THEO CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC

156

1. Phân chia quyền lực trong sự thống nhất


157

2. Tập trung quyền lực

166

III. NGUYÊN THỦ QUỐC GIA

168

1. Nguyên thủ quốc gia trong chính thể quân chủ

169

2. Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hòa

170

IV. MÔ HÌNH CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN LẬP PHÁP

174

1. Các chức năng, thẩm quyền của cơ quan lập pháp

174

2. Các mô hình tổ chức nghị viện

190


3. Hệ thống ủy ban trong nghị viện một số nước

197

4. Mối quan hệ giữa nghị sĩ với cử tri

204

5. Quy định về đặc quyền của nghị sĩ

205

V. MÔ HÌNH CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN HÀNH PHÁP

206

1. Khái niệm hành pháp, chính phủ

206

2. Chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ

209

3. Cách thức hình thành chính phủ

210

4. Thành phần, cơ cấu chính phủ


212

5. Mô hình tổ chức, hoạt động

214

6. Kiểm soát quyền lực của hành pháp

217

VI. MÔ HÌNH CƠ QUAN THỰC HIỆN QUYỀN TƯ PHÁP

228

1. Khái niệm về quyền tư pháp

228

2. Hệ thống các cơ quan thực hiện quyền tư pháp theo nghĩa rộng

229

3. Cơ quan thực hiện quyền tư pháp theo nghĩa hẹp và quy
định tương ứng trong hiến pháp các nước

230

4. Mô hình cơ quan tư pháp trong hiến pháp một số quốc gia
ASEAN


8

235


5. Mô hình cơ quan tư pháp trong hiến pháp các nước xã hội
chủ nghĩa

249

VII. MÔ HÌNH CƠ QUAN CÔNG TỐ

251

1. Cơ quan công tố ở một số nước theo hệ thống pháp luật
châu Âu lục địa

251

2. Cơ quan công tố ở một số nước theo hệ thống pháp luật
Anh - Mỹ

253

3. Cơ quan công tố của một số nước châu Á

254

4. Cơ quan công tố (kiểm sát) ở một số nước có nền kinh tế
chuyển đổi


256

5. Một số nhận xét

257

VIII. MÔ HÌNH CƠ QUAN BẢO VỆ HIẾN PHÁP

258

1. Khái niệm bảo vệ hiến pháp

258

2. Các mô hình cơ quan bảo vệ hiến pháp

259

IX. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN HIẾN ĐỊNH
ĐỘC LẬP

272

1. Kiểm toán nhà nước

274

2. Ngân hàng trung ương


284

3. Cơ quan bầu cử quốc gia

292

CHƯƠNG VI
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
I.

KHÁI QUÁT CHUNG

303
303

1. Cách thức quy định về chính quyền địa phương trong
hiến pháp
2. Tên chương của hiến pháp về chính quyền địa phương

303
308

II. CÁC NGUYÊN TẮC PHÂN CHIA ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH - LÃNH THỔ
1. Các nguyên tắc phân chia đơn vị hành chính - lãnh thổ

310
310

2. Quy định về đơn vị hành chính - lãnh thổ và thẩm quyền, thủ

tục thay đổi đơn vị hành chính - lãnh thổ

314

9


III. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG VÀ CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG

319

1. Các nguyên tắc tổ chức chính quyền địa phương

319

2. Các mô hình tổ chức chính quyền địa phương

329

IV. KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG

358

1. Kiểm tra, giám sát của cử tri

358


2. Kiểm tra, giám sát của chính quyền trung ương

360

3. Kiểm tra, giám sát của tòa án

363

4. Kiểm sát chung

363

V. TÀI SẢN, NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

364

CHƯƠNG VII
QUY TRÌNH LẬP HIẾN
I.

KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG

367
367

1. Khái niệm

367

2. Các nguyên tắc chung


368

II. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA

372

III. PHƯƠNG PHÁP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HIẾN PHÁP

376

IV. CÁC BƯỚC TRONG QUY TRÌNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
HIẾN PHÁP

379

PHỤ LỤC
I.

CÁC PHỤ LỤC CỦA CHƯƠNG I

383

II. CÁC PHỤ LỤC CỦA CHƯƠNG II

391

III. CÁC PHỤ LỤC CỦA CHƯƠNG III

411


IV. CÁC PHỤ LỤC CỦA CHƯƠNG IV

428

V. CÁC PHỤ LỤC CỦA CHƯƠNG V

436

10


CHÚ DẪN CỦA NHÀ XUẤT BẢN
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: "Tiếp
tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng
quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết đúng mối quan hệ giữa
Nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân,
với thị trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước
theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ
cương. Nhà nước chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích
chính đáng của mọi người dân. Nghiên cứu xây dựng, bổ sung các thể
chế và cơ chế vận hành cụ thể để bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nâng
cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp
tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để vận hành có

hiệu quả nền kinh tế và thực hiện tốt các cam kết quốc tế, bảo vệ lợi
ích quốc gia, dân tộc.
Khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2001) phù hợp với tình hình mới. Tiếp tục
xây dựng, từng bước hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp

11


hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan
công quyền"1.
Quán triệt chủ trương, đường lối do Đại hội Đảng đã đề ra, hiện
nay, Đảng và Nhà nước ta đang khẩn trương triển khai thực hiện các
bước để bảo đảm cho việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 đạt
được kết quả cao.
Việc sửa đổi Hiến pháp là một sinh hoạt mang ý nghĩa chính trị
đặc biệt quan trọng bởi Hiến pháp là luật tổ chức cơ bản của quốc gia,
thiết lập các thiết chế và bộ máy chính quyền, xác định phạm vi quyền
lực của chính quyền và bảo đảm các quyền và tự do của công dân.
Chính vì vậy, việc tìm hiểu nội dung các cách thức quy định những vấn
đề cơ bản trong hiến pháp các nước để so sánh, tham khảo trong quá
trình nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp nước ta là một việc làm
cần thiết.
Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của bạn đọc về nội dung, phạm vi,
thể thức, kỹ thuật, quy trình ban hành một bản hiến pháp, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia - Sự thật phối hợp với Ban biên tập dự thảo sửa đổi
Hiến pháp năm 1992 (Văn phòng Quốc hội) xuất bản cuốn sách Một số
vấn đề cơ bản của hiến pháp các nước trên thế giới (Sách chuyên khảo).
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 10 năm 2012

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT

_______________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tr.246-247.

12


LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình xây dựng các bản hiến pháp của nước ta,
việc nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm lập hiến của
các nước trên thế giới luôn được chú trọng. Từ bản Hiến pháp
đầu tiên năm 1946 cho đến bản Hiến pháp năm 1992 được sửa
đổi, bổ sung năm 2001 đều ghi nhận những giá trị chung, tiến
bộ của nhân loại.
Tờ trình số 11/TTr-UBTVQH13 ngày 02 tháng 8 năm 2011
của Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội về việc triển
khai thực hiện chủ trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến
pháp năm 1992 đã nêu lên sự cần thiết tham khảo kinh nghiệm
lập hiến của các nước trên thế giới về quy trình, cách thể hiện,
kỹ thuật trình bày hiến pháp. Thực hiện sự chỉ đạo của
Thường trực Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992,
Ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 tổ chức
nghiên cứu, biên soạn cuốn sách chuyên khảo về hiến pháp
các nước trên thế giới.
Mục đích chủ yếu của cuốn sách là giới thiệu nội dung và
cách thức quy định những vấn đề cơ bản trong hiến pháp các
nước để có thể so sánh, tham khảo trong quá trình nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp của nước ta.

Nội dung của cuốn sách này không đề cập toàn bộ các vấn
đề của hiến pháp và môn hiến pháp học, không đi theo bố cục
thông thường của các bản hiến pháp mà đề cập những vấn đề
13


đang được Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 cũng
như các cơ quan, tổ chức và các chuyên gia nghiên cứu, sửa đổi
hiến pháp quan tâm. Đó là những vấn đề về chủ quyền nhân
dân và các hình thức nhân dân trực tiếp thực hiện quyền lực
nhà nước; về quyền con người; về mức độ và cách thức quy
định các nội dung kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học,
công nghệ, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại trong
hiến pháp; về mô hình và cách thức tổ chức bộ máy nhà nước ở
trung ương và chính quyền địa phương; về kỹ thuật lập hiến và
cách thức sửa đổi hiến pháp. Trong từng nội dung này, các tác
giả đã bám sát các quy định của hiến pháp các nước, trên cơ sở
đó, tiến hành phân tích, so sánh để rút ra những xu hướng
chung và những điểm đặc thù trong rất nhiều bản hiến pháp
được nghiên cứu. Để làm rõ thêm những quy định vốn khái
quát, cô đọng và có tính nguyên tắc của hiến pháp, ở một số nội
dung, các tác giả cũng đã viện dẫn các luật và sử dụng các tài
liệu nghiên cứu có liên quan. Với cách tiếp cận như vậy, đây là
tài liệu chuyên khảo có giá trị lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hiến pháp. Hy vọng rằng,
cùng với rất nhiều tài liệu nghiên cứu mang tính lý luận đã
được các viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học xuất bản
trong thời gian gần đây, cuốn sách này sẽ phục vụ một cách
hữu hiệu Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, các vị
đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc

tham khảo kinh nghiệm xây dựng hiến pháp của các nước trên
thế giới.
Ban biên tập xin trân trọng cảm ơn các vị đại biểu Quốc
hội, các đồng chí lãnh đạo, các nhà quản lý, các giáo sư, các
chuyên gia đã dành thời gian đọc và góp ý cho cuốn sách
này, cảm ơn sự hỗ trợ của Dự án tăng cường năng lực cho các
14


cơ quan đại diện ở Việt Nam do Chương trình phát triển Liên
hợp quốc (UNDP) tài trợ trong việc tổ chức cuộc hội thảo lấy
ý kiến về bản thảo của cuốn sách. Những ý kiến đóng góp
của quý vị đã làm cho cuốn sách được hoàn thiện và đầy đủ
hơn. Ban biên tập cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ,
chuyên viên Vụ pháp luật, Vụ kinh tế, Trung tâm thông tin,
thư viện và nghiên cứu khoa học thuộc Văn phòng Quốc hội
đã dành nhiều thời gian để hỗ trợ về các công tác hành chính
và biên tập.
Mặc dù Ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992
đã cố gắng rất nhiều trong việc tổ chức nghiên cứu và biên
soạn nhưng do hạn chế về mặt thời gian và do số lượng các
bản hiến pháp cần phải nghiên cứu khá lớn nên công tác biên
soạn không tránh khỏi sai sót, kính mong bạn đọc thông cảm
và đóng góp ý kiến để cuốn sách được tiếp tục hoàn thiện
trong lần xuất bản sau.
GS.TS. PHAN TRUNG LÝ
Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc hội,
Ủy viên Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992,
Trưởng ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992


15


16


CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ HIẾN PHÁP
CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
I. QUAN NIỆM VỀ HIẾN PHÁP
1. Định nghĩa hiến pháp
Theo cách định nghĩa hiện đại và phổ biến được diễn đạt
trong cuốn từ điển luật danh tiếng "Black’s Law Dictionary",
hiến pháp là luật tổ chức cơ bản của một quốc gia hay một nhà
nước thiết lập các thể chế và bộ máy của chính quyền, xác định
phạm vi quyền lực của chính quyền, và bảo đảm các quyền và tự do
của công dân1. Có thể chỉ ra một số dấu hiệu đặc trưng sau
đây của hiến pháp:
Thứ nhất, hiến pháp là luật tổ chức (organic law): Hiến pháp
xác lập các quy tắc tổ chức và vận hành các cơ quan cơ bản
trong bộ máy nhà nước, như cơ quan lập pháp (quốc hội hay
nghị viện), cơ quan hành pháp (chính phủ), và cơ quan tư pháp
(tòa án).
Thứ hai, hiến pháp là luật cơ bản (basic law), vì: (1) Hiến pháp
là nền tảng pháp lý của sự tồn tại và vận hành của toàn bộ hệ
_______________
1. Bryan A. Garner (ed): Black’s Law Dictionary, Ninth Edition, U.S.A:
Thomson Reuters, 2009, p.353.


17


thống chính trị; (2) Hiến pháp là nền tảng của toàn bộ hệ thống
pháp luật; (3) Hiến pháp bảo vệ các quyền và tự do cơ bản của
con người và của công dân1.
Thứ ba, hiến pháp là luật tối cao (highest law): Hiến pháp có hiệu
lực pháp lý cao nhất; tất cả các văn bản pháp luật khác phải phù
hợp với hiến pháp. Cơ sở của tính tối cao của hiến pháp so với các
văn bản luật ở chỗ hiến pháp là văn bản phản ánh một cách toàn
vẹn nhất chủ quyền nhân dân, do nhân dân lập ra, trong khi luật
thì do nghị viện (là cơ quan đại diện của nhân dân được nhân dân
ủy quyền) làm ra2.
_______________
1. Mahendra tr.Singh (ed): Comparative Constitutional Law, Lucknow:
Eastern Book Company, 2011, p.34.
2. Học thuyết về tính tối cao của hiến pháp được nêu ra lần đầu tiên vào năm
1788 ở Hoa Kỳ bởi nhà lập hiến Alếchxanđơ Hamintơn (Alexander Hamilton) và
sau đó được củng cố và phát triển bởi Chánh án Giôn Mácsan (John Marshall)
trong phán quyết của vụ án nổi tiếng "Mabury v. Madison" (1803). Nguyên tắc về
tính tối cao của hiến pháp được học giả hiến pháp học người Áo - Han Kensen
(Hans Kelsen) coi như một sự bảo đảm khách quan đối với hiến pháp và cũng
được xem như một xu hướng phổ biến của chủ nghĩa hợp hiến hiện đại, đặc biệt
là các hiến pháp của châu Mỹ Latinh và châu Phi. Châu Âu mãi tận đến thế kỷ XX
mới chấp nhận thuyết hiến pháp tối cao. Sự chấp nhận của châu Âu diễn ra sau
Chiến tranh thế giới thứ I, chủ yếu phản ánh hệ thống hiến pháp được Kensen
thiết chế cho riêng quốc gia của ông, nước Áo, và ở Séc và Xlôvakia. Những năm
sau đó, sau Chiến tranh thế giới thứ II, hệ thống hiến pháp tối cao và chế độ tài
phán hiến pháp của Áo được chấp nhận ở Đức và Italia, và thông qua sự ảnh

hưởng của nó, ở nhiều quốc gia châu Âu khác. Xem: Allan R.Brewer - Carías:
Judicial Review in Comparative Law, Cambridge and New York: Cambridge
University Press, 1989, p.103.

18


2. Chức năng của hiến pháp
Hiến pháp có các chức năng sau đây:
Thứ nhất, hiến pháp trao quyền cho các cơ quan nhà
nước. Cụ thể, hiến pháp trao quyền lập pháp cho quốc hội
hay nghị viện, quyền hành pháp cho chính phủ, và quyền tư
pháp cho tòa án. Như vậy, hiến pháp là nguồn hình thành
nên các quyền lực chính đáng của các cơ quan cơ bản của
Nhà nước.
Thứ hai, hiến pháp giới hạn quyền lực của các cơ quan nhà
nước. Cùng với việc trao quyền, hiến pháp xác định các giới
hạn pháp lý của việc sử dụng quyền lực để tránh việc lạm
quyền. Chức năng giới hạn quyền lực của hiến pháp góp phần
hình thành nên chủ nghĩa hợp hiến (constitutionalism) trong
một quốc gia.
Thứ ba, hiến pháp bảo vệ các quyền con người, quyền cơ bản
của công dân. Hiến pháp thừa nhận, tôn trọng, và xác lập các cơ
chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân, giới hạn quyền lực
nhà nước để ngăn ngừa khả năng lạm dụng quyền lực xâm phạm
quyền con người, quyền công dân. Alếchxanđơ Hamintơn
(Alexander Hamilton) khẳng định: “Hiến pháp, bản thân nó, với ý
nghĩa thực sự và mục đích hữu dụng thực sự, chính là một đạo luật về
các quyền.”1
Thứ tư, hiến pháp củng cố tính chính đáng (legitimacy) và

tính ổn định của chính quyền. Một chính quyền sẽ củng cố
_______________
1. Jame Madison, Alexander Hamilton, John Jay: The Federalist Papers,
U.S.A: Penguin Group, 1987, p.477.

19


tính chính đáng của mình trong xã hội khi được tổ chức trên
cơ sở và vận hành theo khuôn khổ và giới hạn do hiến pháp
xác lập. Ngoài ra, việc tổ chức và vận hành dựa trên hiến
pháp cũng bảo đảm sự ổn định trong quá trình phát triển của
chính quyền.
Thứ năm, hiến pháp là hình thức để tuyên bố các giá trị
được thừa nhận chung của cộng đồng1.
Thứ sáu, hiến pháp là một hình thức để tuyên bố các định
hướng cơ bản của sự phát triển đất nước. Chức năng này của
hiến pháp đặc biệt thể hiện rõ trong các nhà nước xã hội chủ
nghĩa và các nước chuyển đổi.
3. Các giai đoạn phát triển của hiến pháp
Quá trình phát triển hiến pháp trên thế giới có thể được
xem như trải qua bảy giai đoạn sau2:
- Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ cuối thế kỷ thứ XVIII. Từ năm
1780 đến năm 1791, các hiến pháp thành văn bắt đầu được xây
dựng ở Hoa Kỳ (các bang và Liên bang), Ba Lan, Pháp.
- Giai đoạn thứ hai diễn ra ngay sau các cuộc cách mạng vào
năm 1848 ở châu Âu. Nhiều nước đã thông qua hiến pháp mới
nhưng các hiến pháp này lại thường bị thay thế bằng các hiến
pháp được ban hành bởi các lực lượng phản cách mạng tồn tại
trong một thời gian ngắn.

- Giai đoạn thứ ba diễn ra sau Chiến tranh thế giới thứ I.
_______________
1. Xem thêm Mục 3.II Chương I.
2. Jon Elster: Forces and Mechanisms in the Constitution-Making Process,
Duke Law Journal (45 (364), 1995), p. 368-369.

20


Ví dụ như Cộng hòa Séc; Ba Lan xây dựng lại hiến pháp; nước
Đức bại trận thông qua Hiến pháp Vâyma (Weimar)1.
- Giai đoạn thứ tư diễn ra sau Chiến tranh thế giới thứ II:
các nước bại trận như Nhật Bản, Đức, Italia xây dựng hiến
pháp mới dưới sự giám hộ của các cường quốc đồng minh.
- Giai đoạn thứ năm gắn liền với sự tan rã của hệ thống thuộc
địa Anh và Pháp, bắt đầu ở Ấn Độ và Pakixtan vào thập niên 40
thế kỷ XX và quá trình lập hiến phát triển mạnh vào thập niên 60
thế kỷ XX. Nhiều hiến pháp mới được ban hành mô phỏng theo
hiến pháp của nước chiếm đóng trước đây. Ví dụ, Hiến pháp Bờ
Biển Ngà mô phỏng theo Hiến pháp của nền Đệ ngũ Cộng hòa
Pháp, Hiến pháp của Gana và Nigiêria mô phỏng theo “mô hình
Oétminxtơ (Westminster)” của Vương quốc Anh.
- Giai đoạn thứ sáu diễn ra sau sự sụp đổ của chế độ độc tài ở
Nam Âu vào giữa thập niên 70 thế kỷ XX. Từ năm 1974 đến
năm 1978, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Tây Ban Nha ban hành hiến
pháp mới.
- Giai đoạn thứ bảy diễn ra khi các nước Trung và Đông Âu
ban hành hiến pháp mới sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa bị
thay thế ở đây kể từ năm 19892.
Gắn với các giai đoạn phát triển hiến pháp là sự ra đời của

các bản hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa mà bắt đầu là
_______________
1. Gọi là Hiến pháp Vâyma (Weimar) vì được soạn ra ở thành phố
Vâyma (Weimar). Hiến pháp Vâyma xuất hiện ở Đức dưới nền Cộng hòa
Vâyma. Cộng hòa Vâyma là tên sửa gia gọi Chính phủ của nước Đức trong
thời gian chuyển tiếp từ năm 1919, sau khi Chiến tranh thế giới thứ I kết
thúc đến năm 1933 khi Hítle và đảng Quốc xã lên nắm quyền (theo
Wikipedia).
2. Jon Elster: Forces and Mechanisms in the Constitution-Making Process, Sđd.

21


Hiến pháp của Cộng hòa Xô viết xã hội chủ nghĩa Liên bang
Nga năm 1918.
4. Phân loại hiến pháp
4.1. Hiến pháp thành văn và hiến pháp bất thành văn:
Căn cứ vào hình thức của hiến pháp, người ta phân thành
hiến pháp thành văn và hiến pháp bất thành văn.
Hiến pháp thành văn là một văn bản đơn hành chứa đựng các
quy tắc pháp lý liên quan đến việc tổ chức và điều hành quyền
lực nhà nước, được tuyên bố chính thức là luật cơ bản, có hiệu
lực pháp lý tối cao. Hiến pháp thành văn đầu tiên của thế giới là
Hiến pháp Hoa Kỳ được ban hành năm 1787. Hiện nay, hầu hết
hiến pháp của các quốc gia trên thế giới là hiến pháp thành văn.
Hiến pháp bất thành văn là tập hợp các tập quán, các giá trị,
một số được diễn đạt trong các đạo luật, hình thành nên luật tổ
chức cơ bản của một quốc gia mà ở đó không có một văn bản
đơn hành đóng vai trò như một hiến pháp1. Vương quốc Anh,
Niu Dilân và Ixraen là các quốc gia có hiến pháp bất thành văn.

Ví dụ, Hiến pháp bất thành văn của Vương quốc Anh được
hình thành từ năm nguồn sau đây:
(i) Các văn kiện lịch sử như Đại Hiến chương Mácnơ Cáctơ
(Magna Carta) năm 1215 do các bá tước ép nhà vua phải ban
hành để thừa nhận các quyền căn bản của con người.
(ii) Các đạo luật do nghị viện thông qua như Luật về các
quyền năm 1689, Luật cư trú năm 1701, Các đạo luật cải cách
các năm 1832, 1867, 1884, Luật nghị viện năm 1911, 1949, các
_______________
1. Bryan A. Garner (ed): Black’s Law Dictionary, Sđd, p.353.

22


Luật đại diện nhân dân năm 1919, 1928, 1946, Luật nhân quyền
năm 1998, Luật tự do thông tin năm 2000, Luật cải cách hiến
pháp năm 2005, v.v..
(iii) Các tập quán chính trị: Những tập quán này được hình
thành dần dần theo thời gian, mang tính chất tự nhiên của lịch
sử. Ví dụ tập quán nhà vua phải hành động với sự cố vấn của
các bộ trưởng.
(iv) Các án lệ của tòa án: Pháp luật nước Anh là một hệ
thống thông luật, dựa trên các án lệ. Các phán quyết của tòa án
là một nguồn của hiến pháp và phán quyết của tòa án cấp cao
hơn có giá trị ràng buộc đối với tòa án cấp dưới. Ví dụ, vụ án
Tuyên cáo, vụ án Tiền chuyên chở, vụ án "Entick v. Carrington" đã
xác lập những nguyên tắc giới hạn quyền lực của ngành hành
pháp và trở thành nguồn của hiến pháp.
(v) Các học thuyết hiến pháp: Ví dụ, học thuyết của các
chuyên gia hiến pháp người Anh như Oăntơ Bagơhót (Walter

Bagehot)1 và A.V. Đixây (A.V Dicey)2 cũng được coi là một
nguồn của Hiến pháp Anh.
_______________
1. Walter Bagehot (3-2-1826 - 24-3-1877) là một nhà phân tích, một
thương gia người Anh. Ông viết cuốn Hiến pháp nước Anh phân tích bản chất
của Hiến pháp nước Anh, các chức năng của nghị viện, nhà vua, đồng thời
so sánh Hiến pháp Anh với Hiến pháp Hoa Kỳ. Cuốn sách được coi là một
tác phẩm kinh điển về hiến pháp và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế
giới. Xem: Walter Bagehot: The English Constitution, Ithaca, New York:
Cornell University, 1995.
2. A.V. Dicey (4-2-1835 - 7-6-1922) là một lý thuyết gia hiến pháp người
Anh, viết tác phẩm nổi tiếng Nhập môn nghiên cứu luật của hiến pháp, một tác
phẩm phân tích những nguyên tắc của thuyết chủ quyền nghị viện và
nguyên tắc pháp quyền ở Anh. Xem A.V. Dicey: An Introduction to the Study
of the Law of the Constitution, London: Macmillan, 1959.

23


Trong cách thức phân loại hiến pháp thành văn và bất
thành văn cần đặc biệt lưu ý hai điểm sau đây:
Thứ nhất, một chế độ hiến pháp bất thành văn không phải
không có văn bản chứa đựng các quy tắc hiến pháp. Như
trường hợp của nước Anh nói trên cho thấy, các văn bản luật
do Nghị viện ban hành là một nguồn quan trọng của Hiến pháp
Anh. Điểm mấu chốt để phân biệt với chế độ hiến pháp thành
văn là các văn bản trong chế độ hiến pháp bất thành văn không
được tập hợp lại thành một văn bản đơn hành và được tuyên
bố chính thức là hiến pháp hay luật cơ bản.
Thứ hai, ngược lại, một chế độ hiến pháp thành văn cũng

có các quy tắc hiến pháp bất thành văn. Hơn một trăm năm
trước đây, Crítxtốphơ Chiađơmân (Christopher Tiedeman)
(1857-1903), một học giả hiến pháp người Hoa Kỳ đã công bố
cuốn sách quan trọng với tiêu đề “Hiến pháp bất thành văn của
Hoa Kỳ”1. Chủ đề này sau đó cũng gây nên sự quan tâm của
một số học giả khác2. Gần đây nhất, năm 2012, Giáo sư Akhi
Rít Ama (Akhil Reed Amar) ở Trường luật Yale cũng công bố
một cuốn sách với tiêu đề “Hiến pháp bất thành văn của Hoa
Kỳ”. Học giả này cho rằng, các quyền riêng tư, quyền mỗi
người một phiếu bầu, quyền suy đoán vô tội là những quyền
hiến pháp căn bản của công dân, dù không được quy định
trong hiến pháp thành văn, nhưng được tòa án áp dụng, là
_______________
1. Christopher Tiedeman: The Unwritten Constitution of the United States: a
Philosophical Inquiry into the Fundamentals of American Constitutional Law, New
York: William S.Hein& Co., Inc, 1974.
2. Xem Michael S. Moore: Do we have an Unwritten Constitution?,
Southern California Law Review, 63, 1989; Thomas C.Grey: Do we have an
Unwritten Constitution?, Stanford Law Review, 27, 1975.

24


một bộ phận quan trọng của hệ thống hiến pháp đang vận
hành của Hoa Kỳ 1.
4.2. Hiến pháp mềm và hiến pháp cứng:
Căn cứ vào tính chất của thủ tục sửa đổi hiến pháp, Vixcao
Giêm Braixơ (Viscount James Bryce) (1838-1922), một nhà luật
học người Anh, phân loại hiến pháp thành hiến pháp mềm
(flexible constitution) và hiến pháp cứng (rigid constitution)2.

Hiến pháp mềm là hiến pháp không có hoặc có rất ít những
quy định đặc biệt về quy trình sửa đổi hiến pháp. Hiến pháp
Anh là một ví dụ. Nghị viện Anh có thể thay đổi các quy tắc
hiến pháp theo thủ tục lập pháp thông thường. Hiến pháp
Canađa cũng trao cho cơ quan lập pháp một khả năng hạn chế
nhất định trong việc sửa đổi hiến pháp bằng đạo luật thường 3.
Hiến pháp cứng là hiến pháp không thể sửa đổi bằng quy
trình lập pháp thông thường mà phải tuân theo một thủ tục đặc
biệt. Hiến pháp Hoa Kỳ là một điển hình. Hiến pháp Hoa Kỳ
chỉ có thể được sửa đổi với sự đồng ý của 3/4 các cơ quan lập
pháp của tiểu bang hoặc thông qua một hội nghị hiến pháp4.
5. Mô hình hiến pháp
Nếu việc phân loại hiến pháp nêu ra những khác biệt về hình
thức hiến pháp và thủ tục sửa đổi hiến pháp thì mô hình hiến
_______________
1. Xem Akhil Reed Amar: America’s Unwritten Constitution: The Precedents
and Principles We Live By, Basic Books, 2012.
2. Viscount James Bryce: Flexible and Rigid Constitutions, Studies in History
and Jurisprudence, New York: Oxford University Press, 1901, p.124-213.
3, 4. Bryan A. Garner (ed): Black’s Law Dictionary, Sđd, tr.353.

25


pháp nêu lên những khác biệt trên các phương diện bản chất và
nội dung của hiến pháp. Mỗi một mô hình hiến pháp phản ánh
những khác biệt liên quan đến: (1) quan niệm về hiến pháp; (2)
quan niệm về quyền lực nhà nước; (3) cách thức tổ chức các cơ
quan quyền lực nhà nước; (4) quan niệm và cách thức điều chỉnh
về quyền con người, quyền công dân và nguyên tắc định hướng

phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, v.v..
Các học giả, từ cách tiếp cận khác nhau có cách phân loại
các mô hình hiến pháp khác nhau1. Tham chiếu một số cách
phân loại, dựa trên sự khác biệt của các yếu tố nói trên, có thể
phân thành hiến pháp cổ điển, truyền thống và hiến pháp
đương đại, chuyển đổi.
5.1. Hiến pháp cổ điển, truyền thống:
Mô hình hiến pháp cổ điển, truyền thống là mô hình hiến
pháp đầu tiên kể từ khi có hiến pháp thành văn, tồn tại ở cuối
thế kỷ XVII, đầu thế kỷ XVIII, XIX. Bản chất của mô hình hiến
pháp cổ điển, truyền thống là sự gắn kết chặt chẽ với các giá trị
_______________
1. Phân loại hiến pháp dựa theo chính thể, xem Richard Albert:
Presidential Values in Parliamentary Democracies, International Journal of
Constitutional Law, 8(2), 2010; phân loại theo vai trò của hiến pháp, xem:
Albert H. Chen: Pathways of Western Liberal Constitutional Development in Asia:
A Comparative Study of Five Major Nations, International Journal of
Constitutional Law, 8, 2010; phân loại theo bản chất và nội dung của hiến
pháp, xem: Jiunn-Rong Yeh: The Emergence of Asian Constitutionalism: Features
in Comparison, National Taiwan University Law Review, 4(3), 2009; về cách
phân loại của các học giả Việt Nam, xem: Đào Trí Úc (Chủ biên): Mô hình tổ
chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Tư
pháp, Hà Nội, 2006, tr.51-55.

26


truyền thống của chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa cá nhân của thời
kỳ khai sáng. Mô hình này có những đặc điểm: (1) Hiến pháp
được quan niệm như một hình thức xác lập những giới hạn đối

với quyền lực của chính quyền; (2) Hiến pháp xác lập nguyên
tắc chủ quyền nhân dân; (3) Hiến pháp phân phối chủ quyền
tối cao theo nguyên tắc phân quyền; (4) Hiến pháp tập trung
bảo vệ các quyền tự do chính trị - dân sự.
5.2. Hiến pháp đương đại, chuyển đổi:
Mô hình hiến pháp đương đại, chuyển đổi được hình thành
vào những thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, gắn liền với làn
sóng thứ ba của quá trình dân chủ hóa, khởi đầu ở Trung và
Đông Âu rồi mở rộng ra nhiều vùng khác. So với hiến pháp cổ
điển, truyền thống, hiến pháp đương đại, chuyển đổi giống ở
các giá trị tự do: khẳng định nguyên tắc chủ quyền nhân dân,
phân chia quyền lực, quyền con người. Tuy nhiên, sự khác biệt
của nó là tính chất chuyển đổi: hiến pháp không thuần túy là
một phương tiện giới hạn Nhà nước mà là một nền tảng để thúc
đẩy quá trình chuyển đổi; hiến pháp không ổn định mà thay
đổi linh hoạt bằng những sửa đổi hiến pháp thường xuyên;
hiến pháp thiết lập chế độ bảo hiến tư pháp, đặc biệt là các tòa
án hiến pháp; hiến pháp ghi nhận quyền con người một cách
rộng rãi, không chỉ là các quyền dân sự - chính trị, mà còn cả
các quyền kinh tế - văn hóa - xã hội.
II. CHỦ NGHĨA HỢP HIẾN
1. Khái niệm
Danh từ “constitutionalism” (chủ nghĩa hợp hiến) xuất hiện
27


×