Thực trạng sử dụng sách tiếng Chăm của người Chăm ở Ninh
Thuận hiện nay
ðàng Quãng Hưng Thiện
Tóm tắt kết quả nghiên cứu “Tình hình sử dụng sách tiếng Chăm của người Chăm ở
Ninh Thuận hiện nay”. Phân tích thực trạng sử dụng sách tiếng Chăm của người Chăm ñể từ
ñó tìm ra các yếu tố tác ñộng, những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng sách tiếng
Chăm, tìm ra nguyên nhân và biện pháp nâng cao nhu cầu ñọc sách tiếng Chăm của người
Chăm nói chung và người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay nói riêng.
bảo tồn và giữ gìn bản sắc dân tộc của mỗi
Mở ñầu
dân tộc là ñiều ñáng quan tâm hiện nay.
Người Chăm là một thành phần của
cộng ñồng các dân tộc Việt Nam thống nhất
với những ñặc ñiểm ña dạng, phức tạp, ñộc
1. Người Chăm và sách tiếng Chăm:
ñáo trong sự phát triển lịch sử, xã hội và văn
Người Chăm là một trong số 54 dân
hoá, người Chăm có vị trí rất quan trọng trong
tộc anh em cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt
việc giải quyết các vấn ñề dân tộc ở Việt
Nam với số dân khoảng 161.729 người (2009)
Nam. Trong ñó, vấn ñề tiếng nói và chữ viết
sống rải rác khắp các tỉnh từ dọc ven biển
của các dân tộc là vấn ñế cần quan tâm hàng
miền Trung từ Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh
ñầu hiện nay, nếu một cộng ñồng mà mất ñi
Thuận, Bình Thuận, ñến các tỉnh Nam Bộ như
ngôn ngữ ( nói và viết ) của dân tộc mình là
Bình Phước, ðồng Nai, Thành phố Hồ Chí
mất ñi một công cụ quan trọng trong giao
Minh, An Giang, Tây Ninh. Trong ñó, Ninh
tiếp, mất ñi một yếu tố quan trọng hàng ñầu
Thuận có khoảng 73.000 người Chăm sinh
ñể khẳng ñịnh sự tồn tại và phân biệt ñược
sống, chiếm gần 50% trong tổng số người
mình với các dân tộc khác, mất ñi một vốn
Chăm ở Việt Nam, sống tập trung ở 27 thôn
quý của cha ông, một di sản văn hoá của dân
thuộc 12 xã ở 5 huyện theo 2 tôn giáo chính là
tộc, của quốc gia.
Bàlamôn (ảnh hưởng ñạo Bàlamôn Ấn ñộ,
Ngày nay, do ñời sống, do sự phát
còn gọi là Chăm hay Ahei) và Hồi giáo (Bàni
triển của xã hội, người Chăm ñã có sự giao
và Ixlam), một số ít ñi theo Công giáo, Tin
tiếp rộng rãi và dân số ngày càng ñông. Chính
lành . Hai dòng tôn giáo chính là Chăm
sự giao lưu này ñã làm cho tiếng nói và chữ
Bàlamôn và Chăm Hồi giáo (Bàni, Chăm
viết của của người Chăm ngày càng bị thu hẹp
Ixlam) có quan hệ khăng khít trên cơ sở cùng
và có nguy cơ trở thành tử ngữ. Do ñó việc
1
một cộng ñồng dân tộc có chung tiếng nói,
(chữ sách),
chữ viết và những phong tục tập quán tín
akhar jok
ngưỡng có từ ngày xưa.
(chữ bí ẩn,
thần
bí),
akhar
Về chữ viết Chăm:
Quá trình hình thành và phát triển văn
kalimưng
tự Chăm làm 3 giai ñoạn: Sankrit, Chăm cổ và
(chữ
chữ Chăm Akhar thrah.
con
nhện), akhar tor (chữ treo, chữ tắt)… là dạng
Chữ Chăm
trung gian có tính cá biệt của akhar thrah.
Sankrit: tập trung ở
Loại văn tự này lần ñầu tiên ñược giới thiệu
các bia ký có niên
một cách có hệ thống và dùng trong từ ñiển
ñại từ thế kỷ thứ II
Chăm – Pháp của Aymonier và A.Cabaton
ñến thế kỷ XIII,
(1906).
ñược viết bằng chữ
Ngày nay, Akhar thrah ñược dùng phổ
Phạn Nam Ấn.
biến trong các bản viết tay của kinh sách
Bàlamôn và Bàni, cách tính lịch, văn học dân
Chữ Chăm cổ:
gian, các văn tự công văn giấy tờ hành chính
Loại chữ này
vào thế kỷ thứ XIX (văn tự mãi ruộng ñất)…
thường
Các sách giáo khoa tiểu học Chăm vùng Ninh
phát
hiện ở các bia
Thuận, Bình Thuận cũng dùng Akhar thrah.
ðồng
Akhar thrah có tất cả 37 chữ cái, trong ñó
Dương, Quảng
có 13 chữ cái dùng ñể làm chữ “chết”, có 141
Nam có niên ñại ñầu thế kỷ thứ IX ñược viết
vần thông dụng, 38 vần ít dùng chưa kể các
bằng hai thứ chữ Sankrit và chữ Chăm
biến thái về âm vị.
ký
tại
cổ.Tiêu biểu nhất là bia ký Lai Cam có tự
dạng tròn, có nét viết liên tục và hoàn thiện
Về cách viết: chữ Chăm có 10 nét viết cơ
dần cho ñến bia ký Pô Nưgar (thế kỷ X ñến
bản, nét phổ biến của chữ Chăm là nét tròn từ
thế kỷ XII) hoặc bia ký Biên Hoà (thế kỷ
trái qua phải, từ dưới lên theo chiều kim ñồng
XV). Một số bia ký trong giai ñoạn này viết
hồ và ñường chuẩn trên lưng chữ thay vì dưới
bằng akhar rik.
chân chữ như tiếng Việt.
Chữ Chăm Akhar thrah: bắt nguồn từ các
Về từ tiếng Chăm: ðôi khi là một âm tiết
kiểu chữ akhar rik ( chữ cổ,…), akhar tapuk
hay ba âm tiết có dấu nhấn theo một quy luật
2
nhất ñịnh (nhấn: ñọc rõ và kéo dài, không
hoá 179 vần trong ñó có 38 vần ít dùng.Nhân
nhấn: ñọc yếu mờ và lướt).
dịp tổng kết 10 năm dạy và học tiếng Chăm
Ví dụ: Kabao – kbao: con trâu; jaliko – jalko:
(1988) Ban lại tiếp tục chuẩn hoá 6 ñiểm âm
mật ong; Katê – Ktê; patao – ptao: vua… Do
vần nữa, tiến hành nghiên cứu viết sách giáo
ñó trong giao tiếp thường ngày, âm tiết mờ
khoa tiếng Chăm bắt ñầu từ lớp 1 vào năm
thường bị nuốt mất gây ngộ nhận là tiếng
1988.
Chăm ñang trên ñường ñơn tiết hoá.
Nếu tính từ năm học ñầu tiên 1978 –
Âm vị phụ âm ñầu tiếng Chăm: Có âm
1979 viết sách cho thí ñiểm lớp 1 thì ñúng 12
vực căng và chùng từng cặp (tiếng Việt không
năm sau, vào năm 1990 mới có ngân khoảng
có).
từ Bộ Giáo dục và ðào tạo ñể chỉnh lý tpoàn
Ví dụ: k và g; kh và gh; ch và j; chh và jh.
bộ sách giáo khoa cấp I và ñược in 25.000 bản
Những phụ âm có âm vực thấp tạo
cho 5 lớp cấp I (5000 bản/lớp) ñang ñược
thành những âm tiết có âm trầm hay chùng, có
dùng ñến nay. ðến năm 1996 – 1997, Ban
phát âm như dấu huyền hoặc dấu nặng.Cấu
biên soạn sách chữ Chăm ñã hoàn thành tốt 5
trúc âm tiết của tiếng Chăm ñược bố trí xung
bộ sách cho 5 lớp bậc tiểu học, xong 2 bộ
quanh phụ âm ñầu: trên, dưới, trước, sau khác
sách lớ 1 và lớp 2 với hình thức rất ñẹp,máu
với tiếng Việt.
sắc thích hợp và nội dung khoa học nhiều so
với các sách giáo khoa tiếng Chăm ñã xuất
Ví dụ: Tiếng Việt, Tiếng Chăm; Hướng
ñông; Tem.
bản trước ñây.
Ngoài việc biên soạn sách giáo khoa
tiếng Chăm cho bậc tiểu học, vào ñầu tháng
Về quá trình biên soạn sách tiếng Chăm:
Chữ Chăm ñã có từ lâu ñời nhưng vì
11-
2006
không ñược tổ chức học chính khoá một cách
Ban
biên
quy củ nên ñã mai một và cần nghiên cứu san
soạn sách
ñịnh lại ñể có thể ñưa vào trường học. Vì vậy,
chữ Chăm
công việc ñầu tiên của Ban biên soạn sách
còn
ñựơc
chữ Chăm là nghiên cứu chữ Chăm cổ, hệ
nhà
nước
thống hoá, san ñịnh chính tả và ñặc biệt là
giao
cho
phải giải quyết các tồn tại một số ký hiệu ñọc
việc
biên
nhiều cách. Chính vậy mà bước ñầu, vào năm
soạn “Bản
1979, Ban biên soạn sách chữ Chăm ñã tiến
tin ảnh dân
hành chuẩn hoá 7 ñiểm âm vần và hệ thống
tộc và miền núi chữ Chăm” ñể phục vụ cho
3
ñồng bào dân tộc Chăm. Bản tin ảnh này
có nguyên bản Akayet Dewa Mưno chỉ dài
phảnn ảnh các tin tức và sự kiện trong nước
460 câu Ariya / lục bát Chăm
Sách ñược cất vào Ciet paung (như
với hình thức và nội dung hết sức phong phú ,
ña dạng và mỗi tháng ñược xuất bản một lần.
rương ñang bằng tre lát) và treo trang trọng
Nội dung sách tiếng Chăm phản ánh
lên xà ngang ngay giữa nhà. ðịnh kỳ hàng
vấn ñề tâm lý, tình cảm, văn hoá, văn học
tháng, với lễ vật ñơn sơ, người Chăm làm lễ
truyền thống của dân tộc Chăm; Các tác phẩm
rướt chúng xuống mang hong nắng. Sách lâu
trích ñoạn văn học hiện ñại, các văn bản,
ngày không ñược dùng tới gọi là sách hoang
những kiến thức phổ biến về khoa học, pháp
(akhar bhaw). Cho ñến ngày nay việc sưu tầm
luật,chính trị, …
và lưu giữ sách ñược tiến hành một cách có hệ
thống hơn như:
Về việc lưu giữ và bảo quản sách tiếng
Văn học dân gian:
Chăm:
Người Chăm, sau bao cuộc loạn li, từ
Truyện kể dân gian: Gồm gần 100 truyện
thế hệ này sang thế hệ khác, vẫn còn lưu giữ
thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích ñược
Ciet sách gia ñình. họ xem chúng như gia bảo
A.Landes, E.Aymonier, Thiên Sanh Cảnh,
không dễ gì mục ñụng ñến.. Trong 20 năm ñi
G.Moussay… sưu tập, Truyện cổ Chàm của
sưu tầm, Inrasara ñã thu thập ñược khoảng
Phạm Xuân Thông và Thiên Sanh Cảnh
300 văn bản, trong ñó hơn 100 thuộc phạm trù
(1978); ; Truyện cổ dân gian Chăm do
.
văn chương Sau ñó, năm 1994, Trung tâm
Trương Hiến Mai, Sử Văn Ngọc và Trượng
nghiên cứu văn hoá Chăm – Ninh Thuận cũng
Tốn dịch, biên soạn, tuyển chọn.Sách tập hợp
ñã chụp ñược chừng ấy bản chép tay này nữa.
ñược 58 truyện nhưng ña phần ñều tuyển lại
Trước kia, sách Chăm ñược chép trên
từ ấn phẩm có từ trước ñó.
giấy bản Tàu hay trên những miếng lá buông
Thơ ca dân gian: gồm hơn 1000 câu tục
ghép lại với lỗ ñể xỏ dây. Sau này, thời Pháp,
ngữ, câu ñố, 30 bài ca dao, ñồng dao… do
họ dùng giấy xi măng, tuy thô nhưng khá bền.
Lưu Văn ðảo và Inrasara sưu tầm và chuyển
Giấy, bút, mực hiếm và khá ñắt nên mỗi trang
dịch ra tiếng Việt như:Tục ngữ - Câu ñố
giấy có ghi chữ Chăn họ ñều rất quý. Tuyệt
Chăm của Lưu Văn ðảo (1993);Tục ngữ -
ñối không ai dám ñốt ñi hay dùng nó làm giấy
Thành ngữ - Câu ñố Chăm của Inrasara
loại. Cách ñây không lâu, phải tốn một xe trâu
(1995)...
thóc (800 kg) mới thuê ñược thợ chép sách ñể
Các loại hát dân gian khác: Damnưy,
Dauh Mưdwơn, Dauh Kadhar… cũng ñã
4
ñược Inrasara sưu tầm và chuyển dịch sang
sự ñổ vỡ và cái chết (các trường ca này cũng
tiếng Việt.
ñã ñược chuyển sang tiếng Việt).
Văn bia ký: Văn bia ký ñược sáng tác từ
thế kỷ III
Thơ thế sự : Xuất hiện vào khoảng cuối thế kỉ
ñến thế kỷ
XVIII ñầu thế kỉ XIX gồm những sáng tác mô
XV
bằng
tả các cuộc nổi dậy của nông dân Chăm chống
cả hai ngôn
lại triều ñình nhà Nguyễn như : Ariya Twơn
ngữ là văn
Phauw (71 câu), Ariya KalinThak Wa (80
tự Chăm cổ
câu); Các tác phẩm về thế thái nhân tình mang
và Sankrit, có mặt khắp miền duyên hải Trung
tính triết lý và luân lý như: Ariya Glơng Anak
Bộ. ðến nay các học giả Pháp phát hiện, công
(116 câu), Pauh Catwai (132 câu); Các tác
bố và dịch gần 200 minh văn trong ñó 25
phẩm du ký: Ariya Po Parơng (208 câu) và cả
minh văn do Lương ninh chuyển dịch sang
các sáng tác mang tính sấm ký: Dauh Tơy
tiếng Việt. ðây là các sáng tác vừa có giá trị
Lơy, Ar Bingu…; Ngoài ba dòng sáng tác nổi
sử học, vừa có giá trị văn học cao.
tiếng trên, người Chăm còn có ba gia huấn ca:
Ariya Patauw Adat Kamei (124 câu), Ariya
Văn học viết:
Muk Thruh Palei (115 câu), Ariya Patauw
Akayet - Sử thi: Dewa Mưn ( 480 câu),Inra
Adat Likei (79 câu) cùng một số sáng tác triết
Patra (580 câu ariya), Um Mưrup: Sử thi dài
lý mô tả nhân sinh quan của mình: Ariya Nau
240 câu, ngoài ra người Chăm còn có hai
Ikak (26 câu), Jadar (120 câu)
Akayet bằng văn xuôi là Inra Sri Bakan và
Ngoài ra còn có:Văn học Chăm I
Pram Dit Pram Lak có nguồn gốc từ sử thi
(1994), Văn học Chăm II (1996) của Inrasara;
Ramayana của Ấn ðộ.
Truyện thơ Chàm củ Tùng Lâm và Thiên
Ariya - Trường ca trữ tình: Ba tác phẩm
Sanh Cảnh (1982); Thơ tiên ñoán, Truyện
ñược sáng tác vào khoảng thế kỷ XVII -
Dewa Mưno của Thiên Sanh Cảnh (1972), …
XVIII ñã xác lập thế ñứng trong văn học
Chăm là: Ariya Bini - Cam (162 câu), Ariya
2 Thực trạng sử dụng sách tiếng Chăm của
Cam - Bini (118 câu), và Ariya Xah Pakei
người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay
(148 câu). ðây là ba chuyện tình bi ñát xảy ra
2.1. Các yếu tố tác ñộng ñến việc sử dụng
vào giai ñoạn lịch sử Champa buổi suy tàn
sách tiếng Chăm của người Chăm ở Ninh
trong ñó xung ñột tôn giáo (Bàlamôn - Hồi
Thuận:
giáo) ñược xem là nguyên nhân chính dẫn ñến
5
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến
Chăm”, “Truyên cổ dân tộc Thuận Hải”. Dân
việc sử dụng sách tiếng Chăm của người
ca, dân vũ, tính chất nghệ thuật dân gian
Chăm ở Ninh Thuận hiện nay, bao gồm các
Chăm ñược phát huy cao ñộ và thật sự là
yếu tố: Văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, giáo
thành tố tạo nên bản sắc riêng của nghệ thuật
dục, kinh tế, xã hội,…nhưng nhìn chung, có 2
quần chúng.
yếu tố tác ñộng lớn nhất ñối với việc sử dụng
sách tiếng Chăm của người Chăm ở Ninh
Về giáo dục:
Thuận hiện nay là yếu tố văn hóa và yếu tố
Người Chăm luôn ý thức rằng biết
ñược tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình là
giáo dục.
yếu tố quan trọng hàng ñầu ñể khẳng ñịnh sự
tồn tại và phân biệt ñược dân tộc mình với
Về văn hoá:
Dân tộc Chăm ñã có một nền văn hoá
dân tộc khác. Nên, trong quá khứ, có lúc các
rực rỡ và lâu ñời. Chính sách bảo tồn và phát
trường học không dạy chữ Chăm, nhưng
huy bản sắc văn hoá dân tộc của ðảng và nhà
người Chăm bao giờ cũng tìm cách dạy chữ
nước rất phù hợp với nguyện vọng của ñồng
Chăm cho con em mình, trong từng gia ñình
bào Chăm, nên ñã tác ñộng tích cực vào xã
hoặc chung cho cả thôn ấp một cách tự
hội Chăm. Người Chăm luôn mong muốn
nguyện.
ñược học tiếng mẹ ñẻ, vì chữ Chăm Akhar
Chính vì vậy, sau ngày giải phóng,
thrah ñã hoà quyện vạo vào phong tục tập
tỉnh Thuận Hải cũ ñã triển khai giảng dạy rất
quán người Chăm: từ ñám cưới ñến ñám tang,
sớm và ñã phát huy tác dụng ñúng mức. Con
các lễ hội truyền thống … ñều sử dụng loại
em hớn hở ñến trường và rất phấn khởi ñược
chữ này.
học tiếng mẹ ñẻ, sĩ số ngày càng tăng và cho
ñến nay100% các trường tiểu học vùng Chăm
Ngày nay, mọi thế hệ dân tộc Chăm
ñều quan tâm ñến cội nguồn của mình, họ cố
ñều có giảng dạy tiếng Chăm với kết quả tốt.
gắng học hỏi, tìm hiểu tiếng nói và chữ viết
Ngoài việc dạy tiếng Chăm trong nhà
của dân tộc mình, ñọc những cuốn sách,
trường, một số người Chăm yêu thích tiếng
những sáng tác của ông cha về dân tộc ñể hiểu
mẹ ñẻ còn tham gia lớp học ở ngoài do các
thêm về văn hoá dân tộc, ñể biết về tiếng mẹ
thầy giáo chuyên dạy chữ Chăm hoặc những
ñẻ và ngày nay vấn ñề sưu tầm, khai thác,
người giỏi chữ Chăm trong làng dạy, họ ý
phát huy vốn văn nghệ dân gian Chăm ñược
thức ñược là người Chăm
chú ý thực hiện ở mức ñộ nhất ñịnh, ñã xuất
tiếng Chăm, không biết chữ Chăm thì không
bản ñược “Truyện cổ Chăm”, “Dân ca
thể chấp nhận ñược. Từ sự ham học hỏi, tìm
6
mà không biết
tòi về tiếng mẹ ñẻ họ tìm ñến những lớp dạy
cá vị anh hùng dân tộc Chăm như: vị thần Pô
chữ Chăm ñể có thể biết ñươc, sử dụng ñược
Inư Nưga, vua Pôklong Girai và Pôrômê.
sách tiếng Chăm, nói ñược thành thạo tiếng
Và còn nhiều lễ khác của người Chăm
mẹ ñẻ của mình.
cũng ñược các tu sĩ sử dụng sách tiếng Chăm
ñể qua ñó hiểu ñược cách thức làm lễ của
người Chăm.
2.2. Tình hình sử dụng sách tiếng Chăm
trước ñây (Trước năm 1975)
Trước ñây, sách tiếng Chăm chưa
Sáng tác thơ ca: sách tiếng Chăm xuất
phổ biến và việc sở hữu ñược một cuốn sách
hiện dưới dạng chép tay, truyền miệng, viết
tiếng Chăm là ñiều rất khó. Sách tiếng Chăm
trên bia ký nên các sáng tác thơ ca, các bài ca
thường ñược chép lại hay truyền miệng. Việc
dao, ñồng dao của người Chăm chủ yếu bằng
sử dụng sách tiếng Chăm ñược thể hiển trong
hình thức truyền miệng. Các tác phẩm thể
lẽ tục, cúng viếng; sáng tác thơ ca; trong giao
hiện lối sống sinh hoạt, những phong tục, tập
tiếp và giáo dục.
quán của người Chăm trong xã hội lúc bấy
Lễ tục, cúng viếng: Trong lễ tục, cúng
giờ như: Akayet Dewa Mini, Akayet Inra
viếng chỉ có các tu sĩ mới sử dụng ñược và
Patru… ; Trường ca, trữ tình: Ariya Cam –
nó ñươc các tu sĩ chép lại, truyền lại cho học
Bini, Ariya Bini – Cam, Ariya Xah Pakei…;
trò hay người kế nghiệp mình học nên sách
Thơ thế sự: Ariya Glơng Anak, Pauh Catwai,
này chủ yếu các tu sĩ dùng trong các lễ tục,
Ariya Pautw Adat; Gia huấn ca: Damnưy;
cúng viếng của người Chăm như các lễ:
Tụng ca: Panwơc Padit, Panwowc Yaw; Tục
Lễ khai mương ñắp ñập (Pơbbăng Yang):
ngữ, cao dao ...
có ý nghĩa cầu cho mưa thuận, gió hoà, cầu
Kế tiếp thế hệ Chăm có Châu Văn Kiên,
cho công việc của người Chăm trong năm
ðàng Năng Quạ ( nhạc), Java Mưyut Chăm (
mới.
thơ), Tantu (nhạc), Sử Văn Ngọc (thơ) là các
Lễ Rija Nưga: Cầu xin sự phù trợ của các
tác giả viết thuần tiếng Chăm, mang nội dung
thần cho dân làng tai qua nạn khỏi, không
Chăm hay tâm cảm Chăm.
bệnh tật, mùa màng tươi tốt
Tất cả các tác phẩm của người Chăm
Lễ cầu mưa (Yôr Yang): Vào tháng 4
sáng tác ñều rất gần gũi với lối sống sinh
(lịch Chăm) người Chăm làm lễ cầu mưa
hoạt, phong tục tập quán của người Chăm,
nhằm cầu cho mưa xuống ñể có nước cầy cáy.
ñược mọi người ca tụng và sử dụng rất rỗng
nhất của người
rãi, là món ăn tinh thần, là kinh nghiệm sản
Chăm ñể tưởng nhớ các ông bà ñã khuất cùng
xuất, là lối sống sinh hoạt của người chăm lúc
Băng Katê: Là lễ lớn
7
bấy giờ hầu như ñược mọi nông dân Chăm
mà chỉ dạy bảo con cái những kinh nghiệm
thuộc lòng.
của cuộc sống, dạy về cách ăn, cách nói…
Trong giao tiếp:
2.3. Tình hình sử dụng sách tiếng Chăm
Giao tiếp là một nhân tố tạo ra các mối
hiện nay (sau năm 1975)
quan hệ: quan hệ gia ñình, bạn bè, người thân
và quan hệ xã hội. Mối quan hệ ñó có tốt ñẹp
Ngày nay, văn hoá ñọc tiếng Chăm
hay không chính là nhờ vào cách ứng xử của
của người Chăm ngày càng bị phủ bụi và số
ta ñối với mọi người. Hơn ai hết, người Chăm
người sử dụng sách tiếng Chăm cũng hạn chế.
dưới thời thưc dân phong kiến, ñể tạo mối
Mức ñộ biết ñược chữ Chăm phản ánh khả
quan hệ tốt ñẹp trong gia ñình, xã hội người
năng và mức ñộ sử dụng sách tiếng Chăm của
Chăm tự học hỏi, tự tìm tòi ñể tự nâng cao
người Chăm ở Ninh Thuận. Mỗi lứa tuổi thì
nhân cách của mình. Không ở ñâu hết, họ tìm
trình ñộ về chữ Chăm lại khác nhau nên dẫn
trong sách vở, trong cao dao, tục ngữ, những
ñến việc sử dụng sách tiếng Chăm của người
lời răng dạy của cha ông về cách làm người,
Chăm ở Ninh Thuận cũng ở mức ñộ khác
về lối sống ñạo ñức của dân tộc mình.Ở thời
nhau. Theo sự khảo sát khoảng 200 ñối tượng
kỳ này, lời nói và chữ viết của người Chăm
là thanh thiếu niên, trung niên lứa tuổi từ 10-
rất giống nhau, tức là nói sao thì viết y như
60 tuổi trên ñịa bàn huyện Ninh Phước, tỉnh
vậy nên người Chăm rất dễ tiếp thu, dễ học và
Ninh Thuận thì kết quả thu ñược như sau:
dễ ñọc. Họ học không chỉ ñể biết tiếng Chăm,
Ở lứa tuổi càng trẻ thì việc biết tiếng
ñể làm theo lời răng bảo của cha ông mà họ
mẹ ñẻ và sử dụng tiếng mẹ ñẻ càng giảm dần,
học còn có mục ñích truyền dạy cho con cháu
tỉ lệ biết chữ Chăm khi ñã học xong tiếng
sau này, thế hệ này tiềp nối thế hệ sau.
Chăm ở mức ñộ dưới 50% chiếm tỉ lệ cao
nhất và tỉ lệ biết chữ Chăm trên 90% thì rất
hạn chế, thậm chí lứa tuổi 36-45 thì tỉ lệ là
Giáo dục:
Trước năm 1975, tiếng Chăm chưa
0%. Ngay cả giáo viên dạy chuyên về chữ
ñược ñưa vào trường học, nên hình thức giáo
Chăm cũng chữa dám khẳng ñịnh rằng mình
dục chủ yếu diễn ra trong gia ñình theo hình
biết ñược gần 100% tiếng Chăm.
thức cha truyền con nối, ông bà dạy cha mẹ,
Tỉ lệ người Chăm nhớ chữ Chăm khi
cha mẹ dạy con cháu với mục ñích làm người
không còn học tiếng Chăm nữa ở mức ñộ
phải biết chữ, biết nghĩa. Lối dạy của ông bà
20%-50% chiếm tỉ lệ cao nhất. Ở lứa tuổi 46-
không theo một phương pháp cụ thể nào cả
60 thì nhớ tướng ñối về chữ Chăm vì , ở giai
8
ñoạn của lứa tuổi này tuy việc giảng dạy tiếng
mổi lứa tuổi cũng khác nhau, có khi sử dụng
Chăm ở nhà trường chưa ñược phát triến
ñể học tập, ñể giải trí, ñể tìm hiểu về tiếng mẹ
nhiều nhưng họ luôn tìm cách tự học tiếng
ñẻ …Nhưng nhìn chung sách tiếng Chăm
Chăm, tự nghiên cứu tiếng Chăm nên tiếng
ñược sử dụng chủ yếu vào các vấn ñề sau:
Chăm của họ ít bị mai một hơn như: Quảng
ðại Cường, Thiên Sanh Cảnh,.. Còn lứa tuổi
Trong lễ tục, cúng viếng:
10-20 và 36-45 không nhớ ñược trên 80% chữ
Cho ñến ngày nay, trải qua một quá
Chăm vì ở bậc tiểu học thì chúng ta còn quá
trình lịc sử dài với nhiều thích nghi và biến
nhỏ ñể ý thức ñến việc học tiếng mẹ ñẻ. Hơn
ñổi, Bàlamôn của người Chăm ñã mang một
nữa, nếu tiếng Chăm mà không ñược trao dồi
sắc thái riêng. Nguyên tắc hành xử chủ yếu
nhiều, không thường xuyên sử dụng thì rất dễ
dựa vào các tầng lớp tu sĩ và xem trọng việc
bị mai một.
tế lễ, tụng niệm nên những cuốn sách kinh
Mức ñộ biết chữ Chăm phản ánh mức
luật ñược các giáo sĩ cất giữ cẩn thận và
ñộ sử dụng tiếng Chăm của người Chăm ở
truyền thụ cho nhau. Các bộ kinh ñó gồm:
Ninh Thuận. Tỉ lệ người Chăm thường xuyên
Găl Pak Plih: còn gọi là “Bai Plih” gồm
sử dụng sách tiếng Chăm còn rất hạn chế, ở
những bài kinh tụng trong lễ rửa tội
lứa tuổi 36-45 là 0.0% có nhiều lý do, có thể
Gă Pak Pah tengưn: còn gọi là “Găl
là không biết chữ Chăm hoặc không biết
Prong” tức Bộ ñại kinh, gồm những bài kinh
nhiều về chữ Chăm,…nên không sử dụng
tụng trong lễ tấn phong chức Tapah. Trong bộ
thuyền xuyên sách tiếng Chăm. Ở lứa tuổi 46-
kinh này còn bao gồm cả kinh “Pai Plih”,
60 thì tỷ lệ thường xuyên sử dụng sách tiếng
kinh “Mưta Yang” dùng ñể tụng trong lập
Chăm chiếm tới 50% là ñể phục vụ cho việc
Kút, nhập Kút.
nghiên cứu, giảng dạy của họ ở các trường
Bài Kap hay Nat Chuh Yangpui: gồm
tiểu học hay bồi dưỡng trình ñộ tiếng Chăm
những bài kinh tụng trong các lễ tại các lăng,
cho giáo viên dạy tiếng Chăm ở các trường
tháp và trong các lễ cầu ñảo, lễ cúng tại các
tiểu học.. Còn tỉ lệ không sử dụng sách tiếng
cửa sông (Plao Sah), lễ chặn nguồn (kap hlau
Chăm cũng có thể do họ không biết chữ
Krong). Kinh này chỉ riêng thầy cả Pasêh biết
Chăm hay là vì ñiều kiện kinh tế gia ñình nên
và ñược viết bằng chữ cái (không viết theo lối
họ không quan tâm ñến việc sử dụng sách
viết vần).
tiếng Chăm.
Bài Kap Play: Kinh tụng trong lễ tống ôn
Mục ñích sử dụng sách tiếng Chăm
cho toàn thôn.
của người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay ở
9
Ngoài những bộ kinh chính trên, tầng lớp tu sĩ
sự có tiếng nói trên văn ñàn cả nước. Về sau
còn lưu giữ các bài anh hùng ca, các truyện
hai khuôn mặt này ít nhiều ñược biết ñến qua
thơ (ariya), sách chỉ dẫn xem ngày tháng…
các sáng tác bằng tiếng Việt hơn là tiếng mẹ
Hệ thống kinh luật, các giới cấm, cách tính
ñẻ của họ (chiếm chưa tới 10%).Có thể nói:
ngày tháng và cả việc dạy chữ Chăm ñược các
Nhu cầu sáng tác và thưởng thức văn chương
tu sĩ giữ gìn và truyền thụ trực tiếp cho nhau.
của Chăm là có thực. 5 năm qua, Tagalau -
Nhưng ngày nay, vì không thể hiểu
tuyển tập sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu Chăm
ñược ý nghĩa bao hàm trong các bộ kinh nên
ra ñời ñáp ứng phần nào nhu cầu ñó. Nó là
thực tế các tu sĩ chỉ truyền dạy về cách tụng
"sân chơi của những tay viết không chuyên
niệm, cách làm lễ, kinh nào ñược tụng niệm
Chăm gặp mặt, trao ñổi và thể hiện ñể cùng
trong lễ nào, dạy chữ Chăm… Tín ñồ và các
học tập, sẻ chia" (Lời mở - Tagalau1). Qua 11
tu sĩ BàLamôn xem các bộ kinh của họ rất
kì Tagalau, vài khuôn mặt mới xuất hiện và
linh thiêng nên không phải lúc nào cũng có
khẳng ñịnh như: Trà Vigia, Thông Thông
thể truyền dạy và cho bất kỳ ai. Có thể do
Khánh, Thông Minh Hiền, Bá Văn Trí… Dù
không hiểu ñược ý nghĩa của các bộ kinh mà
Tuyển tập chỉ ñược phát hành trong phạm vi
tín ñồ Bàlamôn càng tin tưởng một cách tuyệt
nhỏ hẹp ở vài tỉnh có ñồng bào Chăm sinh
ñối vào sự linh thiêng của các bộ kinh ấy.
sống, nhưng thực tế nó ñã góp ñược một tiếng
nói nhất ñịnh.
Ngày nay, tiếng Chăm ñược phổ biến
Trong sáng tác thơ ca:
Người Chăm làm văn chương trong
rộng rãi và phát triển hơn nhiều so với trước
một hoàn cảnh rất ñặc thù.Thế hệ Chăm sinh
kia nhưng tỉ lệ người còn nhớ ñược chữ Chăm
vào những năm 40, 50 của thế kỷ XX từ cắp
là rất khiêm tốn. Nhưng ñiều ñáng mừng là
sách ñến trường ñến khi trưởng thành ñều học
người viết Chăm hôm nay biết sáng tác trực
tiếng Việt, ñọc sách tiếng Việt và nói… tiếng
tiếp bằng cả hai thứ tiếng: Việt và Chăm.
Chăm. Có thể nói chúng ta suy tư Việt ñến
Hiện tượng này làm phong phú lối nghĩ, lối
80%, nên sáng tác bằng tiếng mẹ ñẻ là ñiều
viết của các tác giả dân tộc thiểu số ñồng thời
cực khó với chúng ta.
ñóng góp tích cực bản sắc vào vốn ngôn ngữ-
Mãi ñến giữa thập niên 80, Amư Nhân
văn chương chung, ñó là một thế hệ biết tiếp
xuất hiện trong giới ca nhạc Việt Nam gây
nhận, thâu thái các nền văn học mới và dám
nên phong trào khá sôi nổi. Rồi khi Inrasara
làm mới.
với hàng loạt tập thơ ra ñời cùng với các giải
thưởng văn chương, dân tộc Chăm mới thực
Trong giáo dục:
10
Hiện nay tiếng Chăm ñược ñưa vào
Chăm ñược sử dụng ñể giao tiếp trong các
giảng dạy phổ biến ở tất cả các trường tiểu
làng Chăm ở Ninh Thuận theo các mối quan
học có người Chăm sinh sống ở tỉnh Ninh
hệ sau:
Thuận với 23 trường tiểu học, 359 lớp với
hơn 8.850 học sinh dân tộc Chăm từ lớp 1 ñến
♦ Giao tiếp giữa người Chăm với người
lớp 5 ñược học chữ Chăm, ñạt tỷ lệ 100% học
Chăm:
sinh dân tộc Chăm ở bậc tiểu học. Bên cạnh
Người Chăm giao tiếp với nhau bằng
ñó, tỉnh cũng ñã tổ chức dạy tiếng Chăm cho
tiếng Chăm là ñiều không có gì ñáng nói,
học sinh Chăm ñang học lớp 10 và lớp 11
nhưng nói sao cho ñúng với tiếng mẹ ñẻ và
trường dân tộc nội trú tỉnh, mở lớp dạy tiếng
không bị lai tạp là ñiều rất khó.Nên ñể hạn
Chăm cho cán bộ làm công tác dân vận, công
chế việc nói tiếng Chăm bị lai tạp và giúp
an, viện kiểm sát và 1 lớp học dành cho cán
cho ñồng bào dân tộc Chăm có thể trao dồi
bộ và nhân dân xã Phước Thái (huyện Ninh
tiếng mẹ ñẻ của mình ngày càng phổ biến hơn
Phước)... Ninh Thuận cũng ñã ñưa tiếng
bằng cách phát sóng chương trình tiếng Chăm
Chăm vào các hoạt ñộng thông tin, tuyên
trên ñài truyền hình và cũng là cơ hội ñể
truyền và phát thanh truyền hình.
quảng bá tiếng Chăm các dân tộc thiểu số
Ngoài ra, tỉnh còn ñào tạo cho các
khác ở Việt Nam. Chương trình này rất cần
giáo viên người dân tộc Chăm qua 3 lớp sau:
thiết ñối với ñồng bào Chăm, nó phản ánh ñòi
Lớp căn bản chữ Chăm: dành riêng cho cho
sống của ñồng bào Chăm trong tỉnh, nhằm
các giáo viên người dân tộc Chăm ñã qua ñào
phổ biến và khẳng ñịnh tiếng nói và chữ viết
tạo của Trường Sư Phạm nhưng chưa biết chữ
của dân tộc Chăm. Nhưng thưc tế ñáng buồn
Chăm.
thay, số người Chăm theo dõi chương trình
Lớp Sư Phạm: ñể giảng dạy thêm tiếng Chăm
này và nghe ñược tiếng Chăm lại không ñược
cho các giáo viên dân tộc Chăm.
tốt cho lắm.
Lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ñể bồi
dưỡng vừa nghiệp vụ Sư phạm vừa chuyên
♦ Giao tiếp giữa người Chăm với người Việt
môn tiếng Chăm.
cùng thôn xóm:
Giao tiếp giữa người Chăm với người
Việt cùng thôn xóm là ñiều thường xuyên xảy
Trong giao tiếp:
Giao tiếp là yếu tố tạo nên các mối
ra ở các thôn xóm của người Chăm có người
quan hệ xã hội, quan hệ này tốt hay xấu ñều
Việt sinh sống. Tuy nhiên giao tiếp này
là thông qua giao tiếp mà ra. Do vậy, tiếng
thường xảy ra 2 chiều, một nửa câu là tiếng
11
Việt, một nửa câu là tiếng Chăm, chính ñiều
xuất bản 38 ñầu sách), 19 loại sách ñọc thêm
này ñã làm cho tiếng Chăm ngày cành phủ bụi
(xuất bản 5 ñầu sách), 5 ñầu sách công cụ (ñã
nhiều.
xuất bản 3 ñầu sách), 3 loại sách phục vụ
Ngoài ra, còn có sự giao tiếp giữa cán bộ,
chuyên môn, 5 ñầu sách ñọc thêm và 4 ñầu
công chức người Việt ñang công tác ở các
sách thơ-văn.Sở Giáo duc-ðào tạo tỉnh ñã tái
làng Chăm. Những người này ñược ñào tạo ñể
bản, bổ sung các bộ sách giáo khoa tiếng
khi về công tác ở vùng ñồng bào Chăm có
Chăm ở các khối lớp 3, 4, 5; vở tập viết tiếng
những hiểu biết về tâm lý, tình cảm, văn hoá
Chăm các khối lớp 1, 2, ñồng thời tổ chức ñào
truyền thống của ñồng bào Chăm, những kiến
tạo bồi dưỡng giáo viên dạy chữ Chăm, tổ
thức phổ biến về khoa học, pháp luật, chính
chức dạy cho học sinh dân tộc Chăm học chữ
trị ñể họ có thể vận dụng và hoàn thành tốt
Chăm.
hơn công tác ñược giao.
Hàng năm, Ban biên soạn ñều mở lớp
ñào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy chữ Chăm
dưới các hình thức lớp tiếng Chăm cơ bản và
2.4. Những kết quả ban ñầu:
ðể ñáp ứng nhu cầu sử dụng sách
lớp bổi dưỡng tiếng Chăm trong trường sư
tiếng Chăm của người Chăm ở Ninh Thuận và
phạm vào dịp hè.
thực hiện chủ trương, chính sách của nhà
Hiện nay, sau hơn 20 năm triển khai
nước là ñưa tiếng Chăm vào giáo dục tiểu
thực hiện dạy chữ Chăm ở bậc tiểu học, việc
học. Ban biên soạn sách Chữ Chăm tỉnh Ninh
thực hiện dạy chữ Chăm ở tỉnh Ninh Thuận
Thuận ñã hoàn thiện việc biên soạn giáo trình
ñã có bước phát triển ñáng kể cả về số lượng
tiếng Chăm cho cả học sinh và giáo viên
và chất lượng.
Năm học 1978-1979 cả tỉnh Thuận hải
Chăm.
ðể bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ
cũ chỉ có hai lớp với 82 học sinh ñược học
viết dân tộc Chăm, cán bộ Ban biên soạn chữ
chữ Chăm thì ñến năm 2004-2005, riêng tỉnh
Chăm ñã luôn bám dân, bám làng sưu tầm,
Ninh Thuận,ñã triển khai dạy chữ Chăm ở tất
nghiên cứu, thẩm ñịnh, biên soạn thành sách.
cả 23 trường tiểu học có học sinh Chăm và
Tính ñến nay, Ban biên soạn ñã sưu tầm, hệ
gần 100% học sinh Chăm ở bậc tiểu học ñược
thống hóa ñược 141 vần thông dụng và 38 vần
học chữ Chăm với gần 10.000 em.
ít dùng; chuẩn hóa ñược vấn ñề về chính tả và
ðầu tháng 11-2006, Bản tin ảnh Dân
cùng với Phòng Tiểu học Sở Giáo dục-ðào
tộc và Miền núi bằng Chữ Chăm do Thông
tạo tỉnh biên soạn ñược hơn 80 ñầu sách các
tấn xã Việt Nam xuất bản, phát hành số ñầu
loại; trong ñó có 44 ñầu sách giáo khoa (ñã
tiên tại 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận (hai
12
tỉnh có ñông ñồng bào Chăm sinh sống), ñã
dành cho học sinh người Chăm bậc tiểu học
tạo ñiều kiện cho con em ñồng bào Chăm có
cũng có tranh ảnh, nhìn vào tranh ảnh các em
cơ hội nâng cao khả năng sử dụng tiếng mẹ ñẻ
sẽ tự ñiền vào dưới tranh ảnh, nhờ ñó các em
của mình và ñó là cơ hội ñể quảng bá tiếng
tiếp thu rất nhanh. Bản tin ảnh Dân tộc và
Chăm rộng rãi hơn tới các dân tộc anh em.
Miền núi bằng chữ Chăm ra ñời có kèm theo
Bản tin ảnh tiếng Chăm góp phần giữ gìn,
nhiều tranh ảnh rất sinh ñộng và ñẹp, nó phản
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc chăm, ñưa
ánh các tin tức, sự kiện trong nước. Bản tin
chủ trương , ñường lối của ðảng, pháp luật
này ñược phổ biến rộng rãi ở các trường tiểu
của nhà nước ñến với ñồng bào Chăm, Giúp
học có người Chăm ñã làm cho việc học tiếng
cho ñồng bào Chăm tiếp thu, áp dụng các tiến
Chăm phong phú hơn cả nội dung và hình
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và ñời
thức.
Việc giảm bớt một số yếu tố tiền âm
sống.
Tóm lại, chính từ thực tế khách quan
tiết làm cho bạn ñọc dễ nhớ, dễ sử dụng và
hiện nay ñã làm ảnh hưởng ñến việc sử dụng
ngôn ngữ viết ngày càng phù hợp với ngôn
sách tiếng Chăm của người Chăm ở Ninh
ngữ nói củ người Chăm hiện nay.
Thuận, bộc lộ những ưu ñiểm và những hạn
chế trong việc sử dụng sách tiếng Chăm.
Những khó khăn:
- Tiếng nói và chữ viết của người Chăm
2.5 Nhận xét chung về thực trạng sử dụng
chưa khớp nhau:
Hiện nay, giữa tiếng nói và chữ viết
sách tiếng Chăm của người Chăm ở Ninh
của người Chăm, thì ngôn ngữ của người
Thuận.
Những Thuận lợi:
Chăm hiện ñại ñã có những biến ñổi nhất ñịnh
Sách ñược biên soạn phù hợp với mọi
nên làm cho người ñọc Chăm có sự nhầm lẫ
lứa tuổi học sinh, nội dung sách bám sát ñời
giữa các âm tiết. Rõ rệt nhất là sự biến ñổi về
sống tâm lý, xã hội của người Chăm nên khi
mặt ngữ âm theo hướng ñơn tiết hoá. ðó là
ñọc sách, gặp một số từ khó, người ñọc có thể
quá trình các tiền âm tiết trong từ ña tiết
ñoán ra ñược nghĩa của từ ñó.
nhược hoá dần hướng ñến chỗ rụng mất hẳn.
Sách có tranh ảnh giúp cho người
Ví du:
Chăm thích thú khi ñọc sách, có thể họ không
hiểu rõ nội dung sách nói gì nhưng thông qua
tranh ảnh trong sách, họ có thể hình dung ra
ñược nội dung của cuốn sách. Hiện nay, sách
13
Tôi
-
dahlak> hlak> lak
Chuột
-
takuh> kuh
Luộc
-
hatuk> tuh
Bảy
-
tachuh> chuh
Gần
-
kachek> chek
- Chữ viết Chăm vẫn chưa có sự thống nhất:
Cho ñến ngày nay, chữ viết Chăm vẫn
chưa có sự thống nhất giữa các vùng. ðồng
bào dân tộc Chăm cư trú củ yếu ở vùng Trùn
Trung Bộ (Bình ðình, Phú Yên), Nam Trung
Luốn
-
Bộ ( Ninh Thuận, Bình Thuận), Nam Bộ ( TP.
harauw> ro
Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Ang Giang,...). Ở
ðó cũng là quá trình giảm bớt số lượng
mỗi vừng cư trú, ñồng bào Chăm sử dụng các
chung âm của âm tiết do sự hoà nhập một số
bộ chữ viết khác nhau: vùng Nam Trung Bộ
phụ âm ở vị trí này có ñặc ñiểm gần nhau.
sử dụng bộ chữ Chăm cổ truyền ( Akhar
Chẳng hạn:
Vôi
-
Thrah); vùng Nam Bộ sử dụng bộ chữ Jawy;
cur > cun
vùng Trung Trung Bộ sử dụng bộ chữ tự xây
-r>
dựng theo hệ chữ viết Latinh. Do vậy, có sự
Treo
-
tol >ton
-l>
khó khăn trong hoạt ñộng trao ñổi, giao lưu
-n
văn hóa ñọc giữa các vùng dân tộc Chăm. Ở
Năm
-
thun-
-n>
Ninh Thuận, người Chăm sử dụng bộ chữ
Chăm cổ truyền Akhar Thrah và chữ Chăm
Sự biến ñổi cũng diễn ra trên bình diện
này cũng có nhiều biến ñổi nhất ñịnh theo xu
cấu tạo từ. Phương thức tiền tố vốn là một
hướng bỏ bớt các âm dài. Bên cạnh ñó, một số
phương thức tạo từ phái sinh trong tiếng
sách tiếng Chăm vẫn còn sử dụng cả chữ
Chăm cổ ñiển dần dần mất tác dụng. Quá
Akhar Thrah và chữ cải tiến nên làm cho
trình ấy hẳn có sự tác ñộng phần nào của quá
người ñọc nhầm lẫn và không hiểu nghĩa của
trình biến ñổi về mặt ngữ âm. Trong cách phát
từ. Người học chữ Akhar Thrah cổ thì không
âm tiếng Chăm hiện ñại xu hướng lược bỏ
ñọc ñược chữ Akhar Thrah cải tiến và ngược
tiền âm tiết, các tiền tố như pa-, ta-, mơ- cũng
lại. Ngay cả giáo viên dạy chuyên chữ Chăm
“chịu số phận” như các tiền âm tiết. Và
cũng không dám khẳng ñịnh mình biết ñược
phương thức phụ tố dần dần ñược phương
trên 90% chữ Chăm và trong quá trình sử
thức ghép hoặc tổ hợp từ này thay thế. Các
dụng sách tiếng Chăm cũng gặp một số khó
biến ñổ ngôn ngữ như trên có thể xem là
khăn về từ ngữ, nội dụng của sách và cũng chỉ
mang tính quy luật. Tuy nhiên do một số
có thể dịch ñược một số bài tiếng Chăm sang
nguyên nhân về sự tiếp xúc ngôn ngữ nên
tiếng Việt và ngược lại từ tiếng Việt sang
những biến ñổi như vậy ở người Chăm có thể
tiếng Chăm.
diễn ra nhanh hơn.
14
- Nguyên nhân chủ quan:
- Một số vần khó, vần giống nhau, chữ cái
Do ñời sống kinh tế - xã hội người
Chăm còn gặp nhiều khó khăn: Trong thời
phát âm khác nhau:
Hiện nay, mặc dù chữ Chăm ñã ñược
ñại nền kinh tế thị trường, giaop lưu kinh tế,
cải tiến nhiều và ngày càng ñược lược bớt
văn hóa phát triển, nhiều yếu tố tác ñộng bên
những từ dài ñể người ñọc có thể sử dụng
ngoài rất mạnh và thường xuyên, trong ñó có
ñược ñể dàng hơn, nhưng trong quá trinh ñọc
nhiều mặt tiêu cực, bất lợi cho văn hóa bản
sách tiếng Chăm, người Chăm vẫn còn nhầm
ñịa, văn hóa dân tộc tiểu số không ñủ sức “ñề
lẫn các vần như: ok – ó, e – é, ô - ố,..khi viết.
kháng”, chưa ñủ bản lĩnh ñể tồn tại và phát
Một số vần giống nhau, một số chữ phát âm
huy trong mọi tình thế. Bản lĩnh yếu thì bản
gống nhau người ta không biết dùn vần nào,
sách mất, mất sắc mất thì bản chất không còn.
Ngày nay, ñồng bào Chăm phải ñối
chữ nào trong trường hợp nào cho hợp lý.
Một yếu tố nữa làm cho người Chăm
mặt với bao khó khăn, vất vả, phải lo bươm
gặp khó khăn trong việc sử dụng sách tiếng
chải cuộc sống gia ñình, vì kinh tế là yếu tố
Chăm là chưa biết rành mạch về tiếng Chăm.
tác ñộng trực tiếp tới cuộc sống của họ. Hơn
ðể ñọc tốt ñược ñược sách tiếng Chăm, trước
nữa, yếu tố thời gian làm ảnh hưởng ñến văn
tiên ñòi hỏi người ñọc phải biết tiếng Chăm
hóa ñọc của họ. ðối với người nông dân
và chữ viết Chăm một cách căn bản. Do vậy,
Chăm, suốt ngày phải ra ñồng, làm rẫy khi về
số người mà ñã học qua tiếng Chăm mà chỉ
thì mệt mỏi nên không còn tâm trí nào ñể nghĩ
còn nhớ khoảng 20 – 50% tiếng Chăm thì khó
ñến việc ñọc sách. Cán bộ, công chức nhà
có thể sử dụng ñược sách tiếng Chăm. ðồng
nước ñi làm, tiếp xúc với người Việt, nói
thời không phải ai cũng có ñiều kiện ñọc sách
tiếng việt, ñọc sách tiếng việt nêm tiếng mẹ
tiếng Chăm thường xuyên nên làm chop vốn
ñẻ bị hao mòn dần. Hơn nữa, vì cuộc sống
tiếng Chăm của người Chăm bị hao mòn dần
sinh nhai, họ chỉ có thể chú tâm vào những gì
và khổng thể sử dụng ñược ngôn ngữ này.
nuôi sống họ, nuôi sống gia ñình họ, sách
Hơn nữa, trong giao tiếp hàng ngày, người
tiếng Chăm không ñáp ứng ñược trực tiếp nhu
Chăm không thường xuyên nói bằng tiếng
cầu ñó. Do vậy, kinh tế, xã hội có tác ñộng rất
Chăm gốc nên cũng gặp nhiều khó khăn trong
lớn ñến việc ñọc và sử dụng sách tiếng Chăm
việc sử dụng sách tiếng Chăm.
của người Chăm ở Ninh Thuận.
Nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế
Bản thân người Chăm ít quan tâm
ñến tiếng mẹ ñẻ: Phần lớn thời gian khi còn ở
trong việc sử dụng sách tiếng Chăm
15
ghế nhà trường ñến khi ñi làm, người Chăm
Hiện nay, bản tin ảnh dân tộc thiểu số
học tiếng Việt, viết chữ tiếng Việt và ñi làm
chữ Chăm ñã ra ñời và phổ biến rộng rãi ở các
cùng với người Việt nên bản thân người
trường tiểu học. Bản tin này phản ánh những
Chăm ít có cơ hội ñể tiếp xúc với sách tiếng
tin tức, sự kiện trong nước ñược viết bằng
Chăm, ít có thời gian ñể chú trọng tớ tiếng mẹ
tiếng Chăm, nhưng ngoài ở nơi ñó ra thì ít ai
ñẻ. Nếu muốn ñọc sách tiếng Chăm ñi nữa,
biết ñược sự có mặt của bản tin ñó. Thậm chí,
liệu học có ñọc ñược hay không, trong khi ñó,
một số giáo viên trong trường cùng không
họ chỉ chỉ có thể học tiếng Chăm từ thời tiểu
biết sự có mặt của bản tin ñó. Bản tin ra ñời
học và thậm chí một số người không ñược
mà không ai sử dụng ñược thì ñó là sự lãng
học tiếng mẹ ñẻ nữa là khác. Ngay cả
phí, vô ích. Chính sự tiếp xúc nhiều với tiếng
Inrasara, người ñã từng yêu say ñắm tiếng mẹ
việt ñã hình thành tâm lý, thái ñộ của người
ñẻ, từng khốn ñốn vì nó, cùng với nó trải qua
Chăm ñối với tiếng mẹ ñẻ cũng khác nhau.
bao nhiê thương khó trong nỗi ñời gập ghềnh,
từng sáng tác thơ tiếng Chăm từ hơn 20 năm
- Nguyên nhân khách quan:
nay cũng ñã thốt lên khi không thể sáng tác
Tiếng Chăm bị pha tạp và thu hẹp:
bằng tiếng Chăm nữa:
Ngày nay, do giao lưu, tiếp xúc nhiều với
“ Một sáng thức giấc
người việt, nên tiếng Chăm ngày càng bị pha
Tôi bỗng nghe kinh hoàng khi cảm
tạp và thu hẹp. Bản thân người Chăm giao
thấy mình không thể viết ñược
tiếp với nhau cùng sử dụng nhiều từ tiếng
Dễ dàng một câu thơ tiếng Chăm nữa
Việt pha tộn vào tiếng Chăm, có một số từ
Và tôi ñã khóc
tưởng như rất ñơn giản cũng bị người Chăm
An tâm rằng ñó là ngôn ngữ ruột,
bỏ quen khi gioa tiếp với nhau. Chẳng hạn
không cần phải trao dồi học tập vẫn
như:
có thể tác thi bất kỳ lúc nào mình
muốn. Như là thứ có sẵn trong túi ta
cứ việc thò tay lấy ra. Nhưng không.
Tiếng Chăm cũng như mọi tiếng dân
tộc khác cần phải ñược trao dồi nhiều,
tải mãn nhiều thì mới có thể tồn tại
mãi. Nó không từ bỏ mình nếu mình
không từ bỏ nó”.
ðó chỉ là một ví dụ chứng minh cho việc
tiếng Chăm bị pha trọn như thế nào
16
Ở mỗi lứa tổi thì tỷ lệ tiếng Việt ñược
nhiều lắm khoảng 10 cuốn sách do sưu tầm
trộn vào tiếng Chăm trong trao ñổi hàng ngày
hoặc cha ông ñể lại, có nhà không có cuốn
ở mứ ñộ khác nhau. Nhìn chung, thì ñối với
nào. Nếu người dân muốn ñọc một cuốn sách
thế hệ càng trẻ thì tiếng pha trồn càng lớn.
tiếng Chăm cũng không biết mua ở ñâu.
Sau ñây là vài thống kê không chính thức tỉ lệ
Thiếu sách, không có sách kèm theo
tiếng Việt ñang ñược trộn vào tiếng Chăm
khả năng biết tiếng mẹ ñẻ còn hạn chế dẫn
trong giao tiếp thường ngày:
ñến việc hình thành tâm lý, thái ñộ khác nhau
Lưa tuổi 20 – 35: 30-40%
ở các ñối tượng sử dụng khác nhau. Các em
Lứa tuổi 35-50: 35-50%
tiểu học, ñọc sách tiếng Chăm chỉ vì ñể trả bài
Lứa tuổi 50-70: 20-25%
cho thầy; thầy ñọc sách, xem sách ñể làm tròn
Lưa tuổi trên 70: dưới 15%
trách nhiệm lên lớp giảng dạy, truyền ñạt;
Tiếng Chăm ngày càng phủ bụi, lai tạp
nông dân thì hầu như không sử dụng sách
và ñang ñứng trước nguy cơ trở thành tử ngữ.
tiếng Chăm và không có sách ñể sử dụng. Nói
Trong lúc chính thi sĩ là người có bổn phận
chung, vì lo bươm chải cuộc sống nên việc sử
canh giữ ngôn ngữ dân tộc, phủi bụi, tắm gội
dụng sách tiếng Chăm còn hạn chế, ngay
và làm mới ngôn ngữ dân tộc. Nhưng lúc này,
trong việc lên kế hoạch, ñạo tạo ñội ngũ giáo
có mấy ai còn sáng tác bằng tiếng Chăm.
viên giảng dạy tiếng Chăm.
Sách tiếng Chăm còn hạn chế về số lượng:
Mù chữ Chăm: Theo kết quả ñiều tra không
Ngày nay, tiếng Chăm chủ yếu ñược ñưa vào
chính thức thì số lượng người biết chữ Chăm (
giáo dục tiểu học, nên sách tiếng Chăm cũng
chỉ là biết thôi chứ chưa phải là thông thạo
chỉ ñược biên soạn ñể sử dụng ở bậc tiêu học.
tiếng Chăm) ỡ mối lưa tuổi khác nhau:
Tuy nhiên, số lượng sách chưa ñạt tỷ lệ 1
Ở lứa tuổi dưới 40, ña số ñược học
cuốn/1 học sinh. Do ñó, ảnh hướng rất lớn
tiếng Chăm nên họ có thể ñược coi là biết
ñền việc sử dụng sách tiếng Chăm của các
tiếng Chăm, nhưng sau khi học xong tiếng
em, các em phải coi chung, ñọc chung một
Chăm ở bậc tiểu học, học sinh chỉ toàn học
cuốn sách với nhau, sách do nhà trường cho
tiếng việt, ñọc sách tiếng việt…nên tiếng
học sinh mượn nên số lượng cũng bị giảm dần
Chăm của họ ngày càng bị hoa mòn dần và
vì mất mát, hư hỏng trong quá trình sử dụng.
thậm chí có người không còn nhớ ñược chữ
Hiện nay, số lượng sách tiếng Chăm
Chăm. Ở lứa tuổi trên 40, một số người ñược
chưa ñược phân bố ñồng ñều nên ảnh hưởng
ñược học tiếng Chăm ở trường học, hoặc là tư
ñến việc ñọc sách của người Chăm, nhà có
17
học nhưng họ rất chắc và thông thạo hơn thế
lẫn tiếng việt ñến 80%, ñặc biệt là những từ
hệ sau, nên tiếng Chăm của họ ít bị hao mòn.
rất quen thuộc như: bạn bè, thầy cô, gia
Từ thực tragj trên, ta thấy tiếng Chăm ngày
ñình,…
càng bị hoa mòn dần với con em ñồng bào
Trong lớp học, giáo viên nên thường
Chăm. “Ngoài thực trạng văn hóa nghe nhìn
xuyên nhắc nhở và khuyến khích các em sử
ñang ồ ạt xâm thực lãnh ñịa văn chương,
dụng sách tiếng Chăm bằng cách tạo ra các
người viết Chăm còn phải ñối phó với bao
trò chơi xung quanh việc sử dụng sách tiếng
thực tế kho khăn khác: về sinh nhai, về ít
Chăm,..
người ñọc, càng ít hơn nữa người biết tiếng
Bên cạnh việc ñưa tiếng Chăm vào
Chăm ñể ñọc. Con số lạc quan nhất: 1000
giáo dục tiểu học cũng cần mở rộng hơn nữa
người nếu 10% người Chăm yêu văn chương,
việc dạy tiếng Chăm trong cộng ñồng dân tộc
200 người nếu 20% số người kia thông thạo
Chăm, phổ cập toàn dân trong cộng ñồng dân
tiếng mẹ ñẻ” (Tagalau, 2000.-Tr. 17).
tộc Chăm, có kế hoạch và chính sách khuyến
khích học chữ Chăm ñể thu hút ñồng bào
3. Một số biện pháp thúc ñẩy việc sử dụng
Chăm tham gia học. ðưa ra chính sách khen
sách tiếng Chăm của người Chăm ở Ninh
thưởng hợp lý ñối với người Chăm biết và sử
Thuận hiện nay
dụng tốt tiếng mẹ ñẻ, có như vậy việc sử dụng
sách tiếng Chăm mới phát triển.
Ngoài ra, trong giao tiếp hàng ngày,
Nâng cao chất lượng dạy và học chữ
nên hạn chế tối ña sự lai tạp: ñể tiếng mẹ ñẻ
Chăm:
Việc ñầu tư hoạt ñộng dạy và học
không bị mai một ñi thì bản thân người Chăm
tiếng mẹ ñẻ của ñồng bào Chăm ñược nâng
trong lúc giao tiếp, nói chuyện hàng ngày nên
cao về chất lượng là một tin tốt, nhưng nếu
chỉnh sửa, hạn chế tối ña những lời nói bị pha
chúng ta không có phương pháp giáo dục các
tạp. Trước tiên ta cần khắc phục câu giao tiếp
em học sinh dùng tiếng Chăm trong ñời sống
cơ bản thường ngày như: Salam (Chào), Dwa
hàng ngày thì việc ñâu tư sẽ kém hiệu quả. Vì
karun ( Cảm ơn),..sau ñó, tiến ñến khắc phục
mục tiêu không phải là giỏi viết chữ rồi ñể
dần tiếng bị lai tạp, hôm nay ta hạn chế ñược
quên mà là dạy ñể biết và sử dụng nó trong
một từ, mai từ nữa,..thì dần dần tiếng Chăm sẽ
giao tiếp. Thầy cô nên là người làm gương sử
chuẩn hơn.
dụng sách tiếng Chăm trong giao tiếp, ñiều
mà chúng ta tưởng chừng ñã làm ñược. trong
Biên soạn và xuất bản nhiều sách tiếng
một số mẫu tin tiếng Chăm, các giáo viên nói
Chăm:
18
Bên cạnh việc biên soạn sách giáo
phù hợp với hiện trạng ngôn ngữ nói của
khoa cho học sinh và sách tham khảo cho gáo
người Chăm hôm nay.
viên ở các trường tiểu học, thì Ban biên soạn
Bên cạnh hệ chữ viết chính thức dựa
sách chữ Chăm cần biên soạn các loại sách
vào loại hình văn tự Akhra Thrah, có thể giới
phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân Chăm sử
thiệu cách chuyển tự sang loại hình chữ cái
dụng và những ai có nhu cầu sử dụng sách
Latinh ñể khi gặp khó khăn về ấn loát hoặc
tiếng Chăm. Việc biên soạn sách tiếng Chăm
một số lý do khác quan nào ñó, người ta có
không chỉ phải dựa trên cấu trúc ngôn ngữ mà
thể dùng cách chuyển tự này trong trường hợp
cần phải tính ñến các yêu tố về tâm lý, về bối
cần thiết. Giải pháp này ñã và ñang ñược thực
cảnh lịch sử văn hóa, tiện ích trong sử dụng
hiện trong thực tế nhưng nó vẫn chưa ñược
và phổ biến các văn hóa phẩm trong lĩnh vực
phổ biến và chưa thực hiện tốt nên cần phải
giáo dục, trong ñời sống xã hội.
ñẩy mạnh hơn nữa và cần có những cải tiến
Xuất bản, in ấn, phát hành nhiều sách
phù hợp với thực tế sử dụng ngôn ngữ của
tiếng Chăm ñể ñảm bảo cho người dân ñều có
người Chăm hơn. Vì vậy, một giải pháp ñúng
thể tiếp cận ñược sách tiếng Chăm là một
về văn tự sẽ tác ñộng ñế sự tiến triển của việc
trong những biện pháp quan trọng ñể nâng
sử dụng sách tiếng Chăm trong sáng tác, trong
cao mức ñộ sử dụng sách tiếng Chăm của
giáo dục và trong ñời sống xã hội.
người Chăm. Bên cạnh việc biên tập nội dung
cần chú ý ñến hình thức của sách, sách cần có
Bồi ñắp và hình thánh hứng thú ñọc sách
tranh ảnh minh họa sinh ñộng, thu hút nhiều
tiếng Chăm trong cộng ñồng người Chăm
bạn ñọc Chăm hướng ñến văn hóa ñọc tiếng
Tổ chức các cuộc thi, các trò chơi
mẹ ñẻ. Bên cạnh ñó, cần có trang thiết bị bổ
bằng tiếng Chăm như dịch sách tiếng Chăm
trợ, hỗ trợ cho việc sử dụng sách tiếng Chăm
sang tiếng Việt, sách tiếng Việt sang tiếng
như: phương tiện nghe, nhìn, băng cattset,
Chăm, sáng tác bài thơ bằng tiếng Chăm, tổ
máy ghi âm, băng ñĩa, nghe tiếng, nghe
chức cuộc thi “Tiếng hát dân tộc Chăm”. ðây
hình,…
là hình thức thu hút nhiều người Chăm tham
Thống nhất chữ viết Akhra Thrah và
gia nhất vì hầu hết người Chăm ñều yêu thích
thực hiện chương trình song ngữ Chăm – Việt
những bài hát tiếng Chăm và thể hiện nó rất
ñể người Chăm có thể sử dụng tốt hơn mà
nhiều trong ñời sống sinh hoạt văn hóa của
không có sự nhầm lẫn về các vần, các chữ.
mình. Bên cạnh ñó, cần thành lập phòng ñọc
Chữ cải tiếng có cách ghi sao cho tiện lợi và
tư liệu Chăm ở mỗi ñịa phương ñể mọi người
dân Chăm ñều có thể tiếp cận ñước sách bằng
19
tiếng mẹ ñẻ. Sau khi thành lập ñọc tư liệu
Mặt khác, số lượng bản sách tiếng
Chăm thì tiến hành thu thập và lưu hành
Chăm vẫn chữa ñáp ứng ñược nhu cầu của
những truyện dân gian Chăm, thơ ca Chăm,
người ñọc Chăm. Thế hệ trẻ người Chăm hôm
khuyến khích người dân có tài liệu tiếng
nay cũng không quan tâm nhiều ñến tiếng mẹ
Chăm biếu, tặng cho phòng ñọc tư liệu ñể cho
ñẻ. Do vậy, cần có các biện phái thích hợp ñể
mọi người cùng sử dụng, qua ñó nhân bản tài
khuyến khích, tạo ñiều kiên cho người Chăm
liệu lên nhiều hơn.
yêu thích tiếng mẹ ñẻ góp phần bảo tồn bản
Ngoài ra, thư viện tỉnh Ninh Thuận
sắc văn hóa dân tộc, làm cho tiếng Chăm
cần phối hợp với Ban biên soạn sách chữ
ngày càng phát triển cả về hình thức, nội dung
Chăm, Trung tâm nghiên cứu văn hóa Chăm
và quy mô sử dụng.
xây dựng thư viện lưu ñộng (xe chở sách lưu
Khuyến kích người Chăm tham gia
ñộng) phục vụ các ñịa phương có ñồng bào
sáng tác văn chương bằng tiếng mẹ ñẻ. Hy
Chăm sinh sống.
vọng trong tương lai không xa, bắng sự ñầu tư
Một giải pháp nữa góp phần thúc ñẩy
ñúng mức của ðảng và nhà nước vào việc sưu
việc sử dụng sách tiếng Chăm nói riêng và
tầm vốn di sản văn hóa quý giá, bằng sự bồi
văn hóa ñọc của các dân tộc thiểu số nói
dưỡng có ñịnh hướng một ñội ngũ sáng tạo
chung là sự quan tâm, ñầu tư một cách thích
trẻ, bằng việc tổ chức các buổi giao lưu, học
ñáng và hợp lý của nhà nước cho việc sử dụng
hỏi các dân tộc anh em và nhất là bằng nỗ lực
văn hóa ñọc tiếng mẹ ñẻ.
cá nhân, tiềm lực sáng tạo của người Chăm sẽ
ñược ñánh thức ñúng mức. Từ ñó, sách tiếng
Chăm sẽ ñược sử dụng rộng rãi và phổ biến,
Kết luận
Ngày nay, tiếng Chăm ñã ñược nhà
người Chăm nào khi cầm quyển sách tiếng
nước quan tâm bảo tồn và phát triển. Ở Ninh
Chăm trên tay ñều có thể ñọc ñược và ñọc
Thuận, tiếng Chăm ñã ñược ñưa vào sử dụng
một cách rành mạch. Khi ñó thế hệ trẻ Chăm
rộng rãi trong các trường tiểu học, vấn ñề chữ
sẽ có những ñóng góp xứng ñáng hơn nữa vào
viết hiện nay ñã ñược cải tiến cho phù hợp với
nền văn hóa ña dân tộc của Việt Nam, góp
tình hình sử dụng của người Chăm, một số
phần bảo tồn tiếng nói, chữ viết của dân tộc
tiền âm tiết ñã ñược lượt bớt tạo ñiều kiện cho
Chăm.
người ñọc Chăm dễ dàng sử dụng sách tiếng
Chăm hơn. Tuy nhiên vấn ñề khăn ở ñây là
chữa viết chưa ñược thống nhất.
20
6. Tình hình sử dụng sách tiếng Chăm
Tài liệu tham khảo
1. Ariya: Trường ca Chăm / Inrasara.-
của người Chăm ở Ninh Thuận hiện
Tp. Hồ Chí Minh: Văn nghệ, 2006.-
nay: Báo cáo khoa học / ðàng Quãng
515tr.; 21cm.
Hưng Thiện.- Tp. Hồ Chí Minh: ðại
2. Bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết
học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh,
các dân tộc thiểu số: Việc cần làm tốt
2007.- 35 tr.
hơn nữa trong tình hình hiện nay / Vi
7. Từ ñiển Việt – Chăm / Trung tâm
Hồng Nhân // Văn hóa các Dân tộc.-
Nghiên cứu Việt Nam – ðông Nam
Số 8 .- Tr. 1-2, 13-14.
Á.Trường ñại học Khoa học Xã hội và
3. Người Chăm ở Thuận Hải / Viện
Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.-
Khoa học Xã hội tại Thành phố Hồ
Tp. Hồ Chí Minh: Khoa học Xã hội,
Chí Minh, Ủy ban Nhân dân tỉnh
1996.- 486 tr.; 21cm.
8. Từ các nguyên cảo ñến ngôn ngữ hiện
Thuận Hải.- Sở Văn hóa Thông tin,
ñại: vấn ñề chữ viết Chăm / Bùi
1989.- 373 tr. ; 19cm.
4. Sơ lược về ngôn ngữ, chư viết Dân tộc
Khánh Thế, Thành Phần, Inrasara //
Chăm / Kay Amưh // Văn hóa các Dân
http://www.e-
tộc, 2006.- Số 10.- Tr. 3, 6.
tiengviet.com/web/content/view/168/2
5. Tagalau / Hội Văn học Nghệ thuật các
6/ , truy cập ngày 10 tháng 3 năm
Dân tộc thiểu số Việt Nam.- Tp. Hồ
2007.
Chí Minh: Hội Văn học Nghệ thuật
các Dân tộc thiểu số Việt Nam, 2000.200 tr. ; 21cm.
21