Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

quy trình an toàn nhà máy điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 77 trang )

1.

Mục đích.
Quy trình nhiệm an toàn cơ khí thủy lực quy định những biện pháp an

toàn khi làm việc trên các thiết bị cơ khí thủy lực của nhà máy
2.

Phạm vi áp dụng.

Những người cần biết quy trình này:

3.

-

Giám đốc, Phó Giám đốc Nhà máy.

-

Trưởng ca nhà máy.

-

Các chức danh vận hành.

-

Quản đốc, Phó Quản đốc Phân xưởng Vận Hành.

-



Trưởng, Phó Phòng Kỹ thuật Vận hành nhà máy.

-

Kỹ sư an toàn.

-

Các kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách phần cơ khí.

Tài liệu viện dẫn.
- Quy phạm quản lý kỹ thuật vận hành nhà máy điện và lưới điện
của Bộ năng lượng.
-

Quy phạm kỹ thuật an toàn khai thác thiết trí điện;

-

Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng;

-

Quy chuẩn Quốc gia về an toàn nồi hơi và bình chịu áp
lực;

-

Quy phạm an toàn công tác lặn;


-

Qui phạm nối không và nối đất thiết bị điện ;

-

Quy trình kỹ thuật an toàn điện;

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 1/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


4.

Định nghĩa, thuật ngữ viết tắt.

4.1 Thuật ngữ:
4.1.1. Đơn vị công tác: Là đơn vị quản lý hoặc sửa chữa, thường là một tổ
hoặc một nhóm công nhân, tối thiểu phải có hai người.
4.1.2. Công nhân nhân viên: Là người thực hiện công việc do người chỉ
huy trực tiếp phân công.
4.1.3. Người chỉ huy trực tiếp: là người trực tiếp phân công công việc cho
công nhân, nhân viên thuộc đơn vị công tác của mình như tổ trưởng,
nhóm trưởng.
4.1.4. Người lãnh đạo công việc: Là người chỉ đạo công việc thông qua
người người chỉ huy trực tiếp như: Cán bộ quản lý, Cán bộ kỹ thuật,
kỹ thuật viên, công nhân lành nghề.
4.1.5. Người cho phép làm việc: (nhân viên vận hành) là người chịu trách
nhiệm các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho đơn vị công tác

như: chuẩn bị chỗ làm việc, bàn giao nơi làm việc cho đơn vị công tác,
tiếp nhận nơi làm việc lúc công tác xong để khôi phục, đưa thiết bị
vào vận hành.
4.1.6. Cán bộ lãnh đạo kỹ thuật: Là người được giao quyền hạn quản lý kỹ
thuật như: Trưởng hoặc phó phân xưởng; Cán bộ kỹ thuật phụ trách
phần cơ; Trưởng ca…
4.1.7. Phiếu công tác: Là phiếu ghi lệnh cho phép làm việc ở thiết bị, trong
đó quy định nơi làm việc, người phụ trách công tác, thành phần đơn vị
công tác, thời gian và các biện pháp an toàn để tiến hành công việc.
4.1.8. Lệnh công tác: Là lệnh được ghi vào sổ vận hành. Trong sổ phải ghi
rõ: Người ra lệnh, người cho phép, nội dung công việc, nơi làm việc,
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 2/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


thời gian bắt đầu, họ tên của người phụ trách và các nhân viên của đơn
vị công tác. Trong sổ cũng dành một mục để ghi việc hoàn thành công
tác.
4.2 . Viết tắt:
− NMĐ

Nhà máy điện.

− PXVH

Phân xưởng Vận hành.

− PCCC

Phòng cháy chữa cháy.


− KTATĐ

Kỹ thuật an toàn điện.

− KTAT

5.

Kỹ thuật an toàn.

− VSATLĐ

Vệ sinh an toàn lao động.

− CKTL

Cơ khí thuỷ lực.

− BXCT

Bánh xe công tác.

− BXOX

Buồng xoắn ống xả.

Nội dung.

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 3/77

đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


5.1 Quy định chung:
Điều 1. Những người trực tiếp làm công việc quản lý vận hành, sửa chữa
thiết bị CKTL phải có sức khoẻ tốt và có giấy chứng nhận của cơ quan y tế.
Hàng năm công ty phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân
như sau:
- Ít nhất 12 tháng một lần đối với nghề bình thường,
- 6 tháng một lần đối với CN vận hành, sửa chữa điện, máy, cơ khí, thợ
lặn,
- Những người làm việc ở độ cao trên 50m và thợ lặn, trước khi làm việc
phải kiểm tra lại sức khoẻ.
Điều 2. Khi phát hiện công nhân có bệnh thuộc loại thần kinh, tim mạch,
thấp khớp, lao phổi, thì người sử dụng lao động phải điều động công tác thích
hợp.
Điều 3. Nhân viên mới phải qua học tập và huấn luyện về VSATLĐ, quy
trình an toàn CKTL và phải được kiểm tra vấn đáp đạt yêu cầu mới được giao
nhiệm vụ.
Điều 4. Công nhân trực tiếp sản xuất quản lý vận hành và sửa chữa thiết
bị cơ khí thuỷ lực của nhà máy, phải được định kỳ kiểm tra kiến thức về quy
trình an toàn CKTL, quy trình PCCC mỗi năm 1 lần.
Điều 5: Tất cả cán bộ công nhân viên, khi thấy người bị điện giật thì đều
phải tìm mọi biện pháp để cấp cứu theo các phương pháp ở phụ lục I.
Điều 6. Những mệnh lệnh trái với quy trình này thì người nhận lệnh có
quyền không chấp hành, đồng thời phải đưa ra những lý do không chấp hành
được với người ra lệnh. Nếu người ra lệnh không chấp thuận thì có quyền báo
cáo với cấp trên.

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 4/77

đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 7. Khi phát hiện cán bộ, công nhân vi phạm quy trình hoặc có hiện
tượng đe doạ đến tính mạng con người và thiết bị, phải lập tức ngăn chặn, đồng
thời báo cáo với cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Trưởng đơn vị, tổ trưởng, cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra
và đề ra các biện pháp an toàn lao động trong đơn vị của mình. Trường hợp vi
phạm các biện pháp an toàn, có thể dẫn đến tai nạn thì phải đình chỉ công việc
cho đến khi thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn mới được tiếp tục tiến hành
công việc.
Điều 9. Trong khi làm việc công nhân vận hành, công nhân sửa chữa cơ
khí thuỷ lực nếu thấy sức khoẻ không đảm bảo hoặc tư tưởng không ổn định nếu
tiếp tục làm việc có thể xảy ra mất an toàn thì phải báo cáo để tổ trưởng hoặc
cán bộ Phân xưởng bố trí cho nghỉ việc.
Điều 10. Tất cả các thiết bị CKTL của nhà máy, khi đưa ra sửa chữa đều
phải tiến hành làm theo phiếu hoặc lệnh công tác. Trừ trường hợp giải quyết xử
lý sự cố có nhân viên vận hành giám sát.
Điều 11: Các tổ sản xuất và các vị trí làm việc trong nhà máy phải được
chiếu sáng đúng tiêu chuẩn. Tất cả các gian sản xuất và sinh hoạt phải được
thông gió đảm bảo. Được trang bị các tủ đựng thuốc để sử dụng khi cần thiết.
Điều 12. Vật tư, trang thiết bị dụng cụ, của các tổ sản xuất phải được sắp
xếp gọn gàng ngăn nắp. Không được để ảnh hưởng đến việc đi lại, để mất vệ
sinh, gây ô nhiễm môi trường và hoả hoạn.
Điều 13. Các vị trí đi lại trong nhà máy, nền tường, trần, cầu thang.. phải
được vệ sinh thường xuyên. Không được để dầu mỡ rơi trên nền, sàn, chân các
lan can phải được hàn chắc chắn.
Điều 14. Hệ thống thiết bị phải được sơn theo màu quy định, và đánh số
phù hợp theo bản vẽ, các thiết bị quay phải vẽ mũi tên chỉ chiều quay, các biển
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 5/77

đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


báo tự động, dự phòng phải được đặt đúng vị trí thiết bị đang làm việc. Những
nơi dễ cháy phải treo biển “Cấm lửa”
Điều 15. Các máy hàn điện, hàn hơi, các bình sinh hơi phải được đặt ở nơi
quy định xa thiết bị và nơi đông người, cách xa nơi có ngọn lửa ≥ 10 m. Từ bình
đến chai ô xy ≥ 5m.
Điều 16. Các dụng cụ phương tiện chữa cháy phải được bố trí đầy đủ theo
sơ đồ quy định. Vị trí đặt các phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy dễ lấy.
Thường xuyên kiểm tra đủ về số lượng và chất lượng.
Điều 17. Khi làm việc có ngọn lửa ở các vị trí dễ cháy trong nhà máy phải
có phiếu công tác, trong phiếu phải ghi rõ các biện pháp an toàn che chắn cách
ly và chuẩn bị đủ phương tiện chữa cháy tại chỗ. Chỉ được tiến hành công việc
sau khi người cho phép kiểm tra hiện trường thấy đã đảm bảo an toàn về cháy
nổ.
Điều 18. Các hố, cống, rãnh trong nhà máy phải được đậy nắp đủ độ bền
để đảm bảo cho người và phương tiện qua lại an toàn, nếu khi mở nắp phải:
- Đặt rào chắn xung quanh, treo biển báo: “ Chú ý nắp hố mở ” ở phía
người có thể qua lại.
- Có đủ ánh sáng về ban đêm.
- Bố trí lại lối đi và có mũi tên chỉ dẫn.
Điều 19. Khi làm việc trên cao ở những chỗ có người qua lại thì phải có
biện pháp rào chắn và đặt biển báo “Chú ý! Có người làm việc trên cao” cử
người giám sát không cho vào khu vực đang làm việc.
Điều 20. Khi sử dụng các loại xăng, dầu, mỡ đều phải được bảo quản
trong các thùng kín, tránh rơi trên sàn nhà và được để ở những vị trí quy định
không gây cháy nổ.

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 6/77

đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 21. Những giẻ lau còn dùng được hoặc bỏ đi tại các vị trí sản xuất ở
các đơn vị phải phân loại và để trong hòm, thùng kim loại có nắp kín. Hàng
ngày sau giờ làm việc, cần thu gom giẻ lau đã dùng ra nơi an toàn và được chứa
trong các thùng chứa chất thải nguy hại theo quy định.
Điều 22. Công nhân khi vào làm việc phải thực hiện nghiêm túc chế độ
bảo hộ lao động cá nhân và sử dụng các trang thiết bị an toàn đầy đủ theo các
ngành nghề, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước ban hành.
Điều 23. Xử lý khi vi phạm quy trình an toàn CKTL, đối với người vi
phạm tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà thi hành các biện pháp sau:
1. Xử lý điểm thưởng vận hành an toàn hàng tháng;
2. Phê bình, khiển trách (bằng miệng hoặc bằng văn bản);
3. Hạ tầng công tác, hạ bậc lương;
4. Chuyển làm công tác khác.
Những người bị phê bình khiển trách (bằng văn bản) hạ tầng công tác, đều
phải học tập quy trình và sát hạch lại đạt yêu cầu mới được tiếp tục làm việc.
5.2 Chế độ phiếu thao tác, phiếu công tác, lệnh công tác:
5.2.1 Chế độ phiếu thao tác:
Điều 24. Tất cả các thao tác trên thiết bị CKTL của nhà máy đều phải
thực hiện phiếu thao tác theo mẫu ở phụ lục II. Căn cứ vào nhiệm vụ thao tác,
trực ban vận hành dựa vào sơ đồ để viết phiếu sau đó trưởng kíp kiểm tra,
trưởng ca ký duyệt mới có hiệu lực thực hiện.
Điều 25. Người đi thao tác phải hiểu rõ sơ đồ thiết bị và kiểm tra thận
trọng ngay trước khi thao tác để tránh nhầm lẫn, sau khi thực hiện xong phải
báo cáo đầy đủ cho trưởng kíp. Trong mọi trờng hợp người thao tác phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về việc thao tác của mình.
Điều 26. Người thao tác phải tuân theo những quy định sau:
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 7/77

đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


1. Trước khi đi thao tác phải kiểm tra lại nội dung thao tác theo sơ đồ lần
cuối, nếu có điểm chua rõ phải hỏi lại nguời ra lệnh;
2. Tới vị trí thao tác phải kiểm tra đối chiếu vị trí thiết bị trên thực tế đúng
với nội dung ghi trong phiếu;
3. Thực hiện từng động tác theo thứ tự ghi trong phiếu; mỗi động tác thực
hiện xong, phải đánh dấu (X) vào mục tương ứng trong phiếu.
4. Trong khi thao tác, nếu thấy nghi ngờ gì về động tác vừa làm thì phải
ngừng ngay công việc để kiểm tra lại toàn bộ rồi mới tiếp tục tiến hành. Nếu
thao tác sai hoặc gây sự cố thì phải ngừng ngay phiếu thao tác và báo cáo cho
người ra lệnh biết, việc thực hiện tiếp thao tác phải được tiến hành theo một
phiếu mới.
Điều 27. Khi phát hiện tai nạn hoặc sự cố có thể gây hư hại thiết bị, nhân
viên vận hành được phép tách thiết bị không cần lệnh, nhưng sau đó phải báo
cáo cho nhân viên vận hành cấp trên biết nội dung những công việc đã làm và
phải ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký vận hành.
Điều 28. Tất cả những phiếu thao tác khi thực hiện xong phải trả lại Phân
xưởng Vận hành để lưu lại ít nhất 3 tháng sau đó mới được huỷ bỏ. Những phiếu
thao tác có liên quan đến sự cố, tai nạn lao động phải được lưu giữ vào hồ sơ sự
cố, tai nạn lao động của đơn vị.
5.2.2 Chế độ thực hiện phiếu, lệnh công tác.
Điều 29. Những công việc cần phải có phiếu công tác là: Sửa chữa bảo
dưỡng cánh phai thượng, hạ lưu, các cầu trục, buồng xoắn, ống xả, bánh xe công
tác, bộ tiếp nhận dầu, các ổ đỡ ổ hướng, hệ thống phanh kích, hệ thống dầu áp
lực, secvomotor, cánh hướng nước, điều tốc, nạp dầu và xả dầu tổ máy... Các
thiết bị phụ khi sửa chữa dài ngày. Phiếu công tác theo mẫu ở phụ lục III.
Điều 30. Những công việc được phép thực hiện theo lệnh công tác ghi sổ
là: Sửa chữa nhỏ, đơn giản, có khối lượng ít, tính chất không phức tạp nguy

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 8/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


hiểm, thời gian trong 1 ngày do nhân viên sửa chữa làm dưới sự giám sát của
nhân viên vận hành.
Điều 31. Phiếu công tác phải có 2 bản, 1 bản giao cho người chỉ huy trực
tiếp đơn vị công tác, 1 bản người cho phép đơn vị vào làm việc giữ. Phiếu phải
được viết rõ ràng, dễ hiểu, không được tẩy xoá, không được viết bằng bút chì và
phải theo mẫu. Thời gian có hiệu lực không quá 15 ngày tính từ ngày cấp phiếu.
Điều 32. Việc thay đổi nhân viên đơn vị công tác hoặc gia hạn thêm ngày
do người cấp phiếu công tác hoặc người Lãnh đạo công việc quyết định. Khi
những người này vắng mặt thì do người có quyền cấp phiếu công tác quyết định.
Điều 33. Những trường hợp phải viết phiếu công tác mới.
- Khi mở rộng phạm vi làm việc.
- Thay đổi điều kiện làm việc trong phiếu.
- Thay đổi người lãnh đạo, người chỉ huy trực tiếp công tác.
- Khi sửa chữa thêm hoặc cải tiến thiết bị.
Điều 34. Người chỉ huy trực tiếp công tác chỉ được cấp 1 phiếu công tác
và phải giữ phiếu trong suốt thời gian làm việc tại vị trí công tác. Phiếu phải
được bảo quản không để rách nát, nhoè chữ. Khi làm xong nhiệm vụ tiến hành
làm thủ tục để khoá phiếu.
- Phiếu công tác cấp cho người chỉ huy trực tiếp, sau khi thực hiện xong
phải trả lại người cấp phiếu để kiểm tra và ký tên, lưu giữ ít nhất 1 tháng;
- Còn 1 phiếu người cho phép trả lại Phân xưởng Vận hành để lưu.
Những phiếu trong khi tiến hành công việc, nếu để xảy ra sự cố hoặc tai
nạn lao động thì phải cất vào hồ sơ lưu trữ của đơn vị.
Điều 35. Những người chịu trách nhiệm an toàn về phiếu công tác:
- Người cấp phiếu.
- Người lãnh đạo công việc.

- Người chỉ huy trực tiếp.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 9/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


- Người cho phép đơn vị vào làm việc.
- Nhân viên đơn vị công tác.
Điều 36. Những người được quyền cấp phiếu công tác CKTL:
- Quản đốc, Phó Quản đốc Phân xưởng Vận hành;
- Trưởng, Phó Phòng Kỹ thuật;
- Các kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách phần cơ khí.
Người cấp phiếu công tác phải có đủ năng lực và trình độ an toàn. Phải
biết rõ nội dung công việc, phạm vi và khối lượng công việc để đề ra các biện
pháp an toàn cần thiết và phân công người lãnh đạo công việc, người chỉ huy
trực tiếp công tác cũng như các nhân viên của đơn vị công tác phải có khả năng
thực hiện nhiệm vụ một cách an toàn.
Điều 37. Người lãnh đạo công việc phần CKTL là Quản đốc, Phó Quản
đốc, cán bộ kỹ thuật, tổ trửơng hoặc công nhân bậc cao, có đủ năng lực và trình
độ an toàn để đảm nhận nhiệm vụ. Chịu trách nhiệm về số lượng, trình độ nhân
viên trong đơn vị công tác.
Khi tiếp nhận nơi làm việc hoặc khi trực tiếp làm thủ tục cho phép đơn vị
công tác vào làm việc, người lãnh đạo công việc phải chịu trách nhiệm ngang
với người cho phép vào làm việc, về việc chuẩn bị nơi làm việc, về các biện
pháp an toàn ghi trong phiếu công tác.
Điều 38. Người chỉ huy trực tiếp công tác: là tổ trưởng, nhóm trưởng trực
tiếp phân công công việc cho công nhân, nhân viên thuộc đơn vị công tác của
mình. Khi tiếp nhận nơi làm việc phải chịu trách nhiệm kiểm tra lại và thực hiện
đầy đủ các biện pháp an toàn cần thiết, bố trí phân công và giám sát sao cho mọi
người trong đơn vị tiến hành công việc một cách an toàn. Cùng một lúc không
được phụ trách 2 đội công tác trở lên.

Điều 39. Danh sách những người được giao nhiệm vụ cấp phiếu công tác,
lãnh đạo công việc, chỉ huy trực tiếp do Phã Gi¸m ®èc kỹ thuật phê duyệt.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 10/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 40. Người cho phép đơn vị công tác vào làm việc là nhân viên vận
hành, phải có đủ trình độ chuyên môn về thiết bị được giao quản lý, chịu trách
nhiệm về việc thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn cần thiết, cũng như thực
hiện đầy đủ các thủ tục cho phép vào làm việc, kiểm tra nơi làm việc, nhận bàn
giao sau công tác. Ghi vào phiếu công tác những mục theo yêu cầu và vào sổ
vận hành, sau khi bàn giao nơi làm việc thì lưu giữ phiếu vào cặp “Phiếu đang
làm việc” để theo dõi.
Điều 41. Nhân viên đơn vị công tác là công nhân được đào tạo huấn luyện
về chuyên môn và kỹ thuật an toàn, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc và
giám sát các nhân viên khác về các biện pháp an toàn ghi trong phiếu công tác.
Điều 42. Đội công tác khi phân công làm việc theo phiếu công tác hoặc
lệnh công tác, tối thiểu phải có hai người.
Điều 43. Cho phép một người kiêm nhiệm 2÷3 chức danh trong các chức
danh của phiếu công tác, trong đó người kiêm nhiệm phải có trình độ chuyên
môn và an toàn đáp ứng chức danh mà mình đảm nhiệm.
5.2.3 Thủ tục thi hành phiếu công tác.
Điều 44. Người cấp phiếu công tác chịu trách nhiệm ghi ở các mục:
- Người lãnh đạo công việc.
- Người chỉ huy trực tiếp công tác.
- Số người trong đội công tác, nếu nhiều người chỉ ghi tên.
- Nhiệm vụ và địa điểm công tác.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc theo kế hoạch.
- Các biện pháp an toàn khi tiến hành công tác.
- Ký, ghi rõ họ tên và giao phiếu cho người chỉ huy trực tiếp công tác.

Nhận lại phiếu khi đã hoàn thành, kiểm tra lại toàn bộ quá trình thực hiện
và ký tên vào cuối phiếu, lưu lại phiếu theo quy định.
Nếu trong quá trình kiểm tra việc thực hiện phiếu, phát hiện những sai sót
thì phải tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 11/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 45. Người cho phép thực hiện theo phiếu.
- Kiểm tra về thủ tục của phiếu công tác.
- Bổ sung biện pháp an toàn của vận hành.
- Viết phiếu thao tác tách thiết bị để đảm bảo an toàn cho đội công tác làm
việc.
- Sau khi kiểm tra nơi công tác, các biện pháp an toàn đã thực hiện xong,
ghi ngày giờ cho phép làm việc.
- Kiểm tra thành phần đội công tác đúng theo phiếu.
- Bàn giao địa điểm làm việc
- Chỉ dẫn cho toàn đội công tác lưu ý về an toàn xung quanh nơi làm việc
- Cùng người chỉ huy trực tiếp công tác ký vào phiếu và ghi rõ họ tên.
Điều 46. Sau khi ký phiếu công tác cho phép vào làm việc, người chỉ huy
trực tiếp công tác nhận 1 bản, còn 1 bản người cho phép để vào tập “Phiếu đang
làm việc” và ghi vào sổ theo dõi vận hành số phiếu, thời gian bắt đầu, kết thúc.
Điều 47. Giám sát trong khi làm việc.
Người cho phép vào làm việc và người lãnh đạo công việc phải định kỳ đi
kiểm tra việc chấp hành quy trình an toàn của mọi nhân viên trong đơn vị công
tác. Khi phát hiện thấy có vi phạm quy trình an toàn hoặc hiện tượng khác nguy
hiểm cho người làm việc thì phải thu phiếu công tác và rút đơn vị công tác ra
khỏi nơi làm việc. Chỉ sau khi khắc phục xong các thiếu sót mới được làm thủ
tục cho phép đơn vị công tác trở lại làm việc và ghi vào phiếu công tác.
Điều 48. Khi tạm ngừng công việc như nghỉ trưa, phải rút đơn vị ra khỏi

nơi làm việc, các biện pháp an toàn vẫn để nguyên. Sau khi nghỉ xong không ai
được vào nơi làm việc nếu chưa có mặt người chỉ huy trực tiếp. Người chỉ huy
trực tiếp chỉ được cho nhân viên vào làm việc khi đã kiểm tra còn đầy đủ các
biện pháp an toàn.
Điều 49. Hàng ngày sau khi kết thúc công việc, vị trí công tác phải được
thu dọn gọn gàng sạch sẽ, các biện pháp an toàn biển báo rào chắn phải để
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 12/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


nguyên. Người chỉ huy trực tiếp công tác cùng người cho phép kiểm tra xác
nhận lại vị trí công tác và cùng ký vào phần kết thúc của phiếu, giao lại phiếu
cho vận hành.
Điều 50. Để bắt đầu công việc ngày tiếp theo, người cho phép cùng với
người chỉ huy trực tiếp công tác kiểm tra lại các biện pháp an toàn và ký vào
phiếu cho phép đơn vị công tác vào làm việc. Giao trả 1 phiếu cho người chỉ huy
trực tiếp công tác giữ.
Điều 51. Trường hợp do nhu cầu sản xuất, phải sửa chữa thiết bị theo ca
thì mỗi người chỉ huy trực tiếp của ca được cấp 1 phiếu công tác. Trước khi đổi
ca làm việc, người cho phép phải làm thủ tục khoá phiếu công tác cho ca trước.
Ký phiếu công tác cho phép vào làm việc với ca mới đến theo quy định.
Điều 52. Khi kết thúc toàn bộ công việc, người chỉ huy trực tiếp công tác
kiểm tra việc thu dọn dụng cụ, vật liệu, vệ sinh chỗ làm việc. Người cho phép
thu hồi các rào chắn biển báo an toàn, cùng với người chỉ huy trực tiếp công tác
làm thủ tục khoá phiếu công tác.
Điều 53. Trường hợp theo yêu cầu của người chỉ huy trực tiếp cần chạy
thử thiết bị trước lúc kết thúc phiếu công tác, người cho phép phải thu phiếu
công tác và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn như đưa thiết bị vào vận
hành chính thức. Khi chạy thử phải có mặt của người chỉ huy trực tiếp và người
cho phép, sau khi chạy thử tốt tiến hành khoá phiếu công tác.

Điều 54. Trường hợp chạy thử còn các khiếm khuyết phải sửa chữa tiếp,
thì người cho phép phải thao tác, thực hiện lại các biện pháp an toàn như trong
phiếu, sau đó bàn giao cho người chỉ huy trực tiếp đơn vị công tác vào làm việc.
5.3 Qui định an toàn về sửa chữa và vận hành bình chịu áp lực:
Điều 55. Bình chịu áp lực là một thiết bị dùng để tiến hành các quá trình
nhiệt học, hoá học, cũng như để chứa và chuyên chở môi chất có áp suất làm
việc cao hơn 0,7kG/cm2.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 13/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 56. Các bình chịu áp lực đều phải được đăng ký tại cơ quan thanh
tra kỹ thuật an toàn nồi hơi chịu trách nhiệm khám nghiệm bình đó.
Điều 57. Tất cả các bình đăng ký tại cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn
nồi hơi, đơn vị sử dụng phải lập sổ theo dõi khám nghiệm, sổ này phải giao cho
người kiểm tra việc sử dụng an toàn bình của đơn vị quản lý.
Điều 58. Trên mỗi bình sau khi đăng ký xong cần phải kẻ bằng sơn ở chỗ
dễ thấy nhất một khung có kích thước bằng 150 × 200mm trong đó ghi các số
liệu sau:
1. Số đăng ký.
2. Áp suất làm việc cho phép.
3. Ngày khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp theo.
Điều 59. Mọi công việc tiến hành khám xét, thử nghiệm, kiểm tra sửa
chữa bình áp lực đều phải thực hiện theo phiếu công tác.
Điều 60. Tất cả các bình chịu áp lực đều phải được cơ quan thanh tra kỹ
thuật an toàn nồi hơi tiến hành khám nghiệm kỹ thuật (khám xét toàn bộ và thử
nghiệm bằng thuỷ lực) trong các trường hợp sau:
1. Khám nghiệm các bình mới lắp đặt.
2. Khám nghiệm định kỳ trong quá trình sử dụng.
3. Khám nghiệm bất thường trong quá trình sử dụng.

Điều 61. Khám nghiệm kỹ thuật bình áp lực nhằm mục đích:
1. Xác định chất lượng kết cấu và chế tạo bình có phù hợp với những yêu
cầu của quy phạm không.
2. Xác định tình trạng lắp đặt có phù hợp với những yêu cầu của thiết kế
hay không; xác định trạng thái hoàn hảo của các bộ phận chính; xác định số
lượng và chất lượng các dụng cụ kiểm tra, đo lường các cơ cấu an toàn.
3. Xác định tình trạng kỹ thuật phía trong và phía ngoài thành bình.
4. Xác định độ bền, độ kín các bộ phận chịu áp lực của bình.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 14/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 62. Thời hạn khám nghiệm định kỳ các bình.
1. Khám xét bên ngoài và bên trong: 3 năm một lần.
2. Khám xét bên ngoài, bên trong, thử thuỷ lực: 6 năm một lần.
3. Kiểm tra vận hành bình: 1 năm một lần.
Trường hợp nhà chế tạo qui định thời gian khám nghiệm ngắn hơn thì
theo qui định của nhà chế tạo.
Điều 63. Những trường hợp phải được khám nghiệm bất thường.
1. Khi sử dụng lại các bình đã nghỉ hoạt động từ 12 tháng trở lên.
2. Khi bình được cải tạo, đổi chủ sở hữu, hoặc chuyển đến lắp đặt ở vị trí
mới.
3. Khi nắn lại các chỗ phồng, móp, hoặc sửa chữa có sử dụng phương
pháp hàn tại các bộ phận chủ yếu của bình.
4. Trước khi lót lớp bảo vệ bên trong.
5. Khi chủ sở hữu hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghi ngờ về tình
trạng kỹ thuật của bình.
Điều 64. Biện pháp an toàn khi kiểm tra, sửa chữa và khám nghiệm
bình.
1. Phải cho ngừng hoạt động, ngăn cách hẳn bình với nguồn áp lực hoặc

với các bình khác đang hoạt động.
2. Xả hết áp lực và môi chất bên trong, vệ sinh sạch sẽ cả trong lẫn ngoài
bình.
3. Thông thổi khí trong bình và mở các nắp, cửa của bình.
4. Các bình làm việc với môi chất độc phải tiến hành khử độc theo đúng
qui trình kỹ thuật an toàn.
5. Điện áp của nguồn chiếu sáng không quá 12V nếu bình chứa môi chất
nổ phải dùng đèn an toàn chống nổ. Máy biến áp phải đặt ở ngoài bình, đầu dây
phía 220v dài tối đa là 1,5m.
Chú ý: Phải dùng biến áp cách ly, cấm dùng biến áp tự ngẫu để hạ áp.
Cấm dùng đèn dầu hoả và các đèn khác có chất dễ bốc cháy.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 15/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 65. Đối với những bình cao hơn 2m, trước khi khám nghiệm phía
trong hoặc phía ngoài thành bình, phải làm các công trình đảm bảo cho việc xem
xét
tất cả các bộ phận cuả bình. Người làm việc phải đeo dây an toàn, khi làm việc
trong bình chứa cảm thấy khó chịu, mệt mỏi cần phải đưa ngay ra khỏi bình.
Điều 66. Khi khám xét bên ngoài và bên trong bình phải đặc biệt chú
ý:
- Những chỗ nứt, rạn, móp, phồng các chỗ bị rỉ mòn (đặc biệt những chỗ
uốn, chỗ mối hàn cắt nhau) những chỗ lồi, lõm, rỗ và khuyết tật ở bình.
- Các phụ kiện, dụng cụ đo kiểm và an toàn
Điều 67. Khi khám xét bình nên dùng búa có khối lượng từ 0,3÷1, 5kg.
Tuỳ theo chiều dày của thành bình để gõ từng nơi, từng mối hàn, từng đinh tán.
Điều 68. Trước khi tiến hành hàn trong bình phải:
- Thực hiện các biện pháp an toàn theo điều 64.
- Lau sạch, tốt nhất là dùng xút để rửa.

- Phải làm sạch các mép mối hàn và phần kim loại nằm kề bên đến khi
thấy ánh kim. Chiều rộng khoảng làm sạch tối thiểu là 10mm mỗi bên.
- Chỉ những thợ hàn có giấy chứng nhận cho phép hàn thiết bị áp lực, mới
được phép hàn các bộ phận chịu áp lực của thiết bị áp lực.
Điều 69. Khi làm việc trong bình chứa phải có chế độ nghỉ giải lao phù
hợp, thường cứ làm việc 20 phút nghỉ giải lao 1 lần ở ngoài bình. Chế độ giải lao
do người phụ trách công tác quyết định theo tình trạng thực tế của bình.
Điều 70. Làm việc trong bình chứa ít nhất phải có 2 người trong đó có 1
người ở ngoài bình, theo dõi trạng thái của người làm việc trong bình. Trong
trường hợp cần thiết để giúp đỡ người trong thoát ra khỏi bình ở những nơi khó
khăn, vắng người khi làm việc ít nhất phải có 3 người, 1 ở trong và 2 người ở
ngoài giám sát, hỗ trợ khi cần thiết.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 16/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 71. Trước khi đóng cửa lắp mặt bích của bình, người phụ trách và
người cho phép (vận hành) phải kiểm tra lại không còn người, các vật liệu, dụng
cụ, trang bị an toàn và các vật lạ khác. Vệ sinh sạch sẽ mới được phép đóng cửa
bình.
Điều 72. Thử thuỷ lực nhằm mục đích kiểm tra độ bền và độ kín của bình
cũng như sự hoàn hảo của một số thiết bị kiểm tra, đo lường và cơ cấu an toàn.
Các phụ kiện phải được thử thuỷ lực cùng với bình.
Việc thử thuỷ lực chỉ được tiến hành sau khi khám xét bên trong và bên
ngoài đạt yêu cầu
Điều 73. Áp suất thử thuỷ lực các bình sau khi lắp đặt hoặc khi khám
nghiệm định kỳ và bất thường.
Đối với bình có nhiệt độ làm việc của thành đến 200OC
Loại bình
Các bình, xitéc hoặc

thùng (trừ bình đúc)
Các bình, xi téc hoặc
thùng (trừ bình đúc)
Các bình đúc và chai

Áp suất làm việc cho
phép (kG/cm2)
<5
>5

Áp suất thử thuỷ lực
(kG/cm2)
1, 5P nhưng không < 2
1, 25P nhưng không < P + 3

Không phụ thuộc áp
1, 5P nhưng không < 3
suất
Bình phải chịu áp suất thử trong thời gian 5 phút, sau đó giảm dần đến áp

suất làm việc và duy trì áp suất này trong suốt thời gian khám xét.
Điều 74. Để thử thuỷ lực phải sử dụng nước (trừ trường hợp đặc biệt).
Trong khi tiến hành thử nghiệm bằng nước, sự chênh lệch nhiệt độ của môi
trường xung quanh và nước không quá 5ºC. Việc đo áp suất thử phải được tiến
hành bằng 2 áp kế, trong đó có một áp kế mẫu.
Điều 75. Thử thuỷ lực bình được coi đạt chất lượng khi:
1. Không có hiện tượng nứt;
2. Không tìm ra bụi nước, rỉ nước qua các mối nối, mối hàn;
3. Không phát hiện có biến dạng;
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 17/77

đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


4. Áp suất không giảm khi duy trì ở áp suất thử. Nếu do xì hở ở các van,
mặt bích... mà áp suất thử không giảm quá 3%, trong thời gian duy trì coi như
việc thử thuỷ lực đạt yêu cầu. Nếu áp suất giảm quá nhanh thì phải khắc phục
các chỗ hở và thử lại.
Điều 76. Các bình chịu áp lực phải được trang bị đầy đủ dụng cụ đo kiểm
và an toàn sau:
- Các dụng cụ để đo áp suất và nhiệt độ môi chất làm việc;
- Các cơ cấu an toàn;
- Các van khoá để tháo và nạp môi chất;
- Các dụng cụ đo mức chất lỏng.
Điều 77. Mỗi bình phải có ít nhất một áp kế phù hợp với loại môi chất
chứa trong bình, cấp chính xác < 2, 5. Mặt áp kế kẻ vạch đỏ ở số chỉ áp suất làm
việc của bình, thang đo áp kế phải chọn loại chỉ số làm việc nằm trong khoảng
từ 1/3 đến 2/3 thang đo.
Điều 78. Áp kế phải đặt thẳng đứng hoặc nghiêng về phía trước 30 O,
đường kính áp kế >160mm khi khoảng cách quan sát từ 2 ÷ 5m. Áp kế phải có
van 3 ngả. Áp kế của bình phải được kiểm định và niêm chì mỗi năm một lần.
Điều 79. Cấm sử dụng áp kế trong những trường hợp sau:
- Không có niêm chì, không ghi rõ ngày kiểm tra lần cuối.
- Quá hạn kiểm định.
- Kính vỡ hoặc hư hỏng khác ảnh hưởng đến sự làm việc chính xác cuả áp
kế.
- Kim không trở về chốt tựa khi ngắt khí, hoặc khi không có chốt tựa thì
kim lệch quá 0 của thang đo một trị số quá nửa sai số cho phép của áp kế
đó.
Điều 80. Khả năng thoát khí của van an toàn đặt trên các bình sao cho áp
suất trong bình không vượt quá áp suất làm việc cho phép như sau:

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 18/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


- Không quá 0,5 kG/cm2 khi bình có áp suất làm việc đến 3kG/cm2
- Không quá 15% khi bình có áp suất làm việc trên 3kG/cm 2 đến
60kG/cm2.
- Không quá 10% khi bình có áp suất làm việc cao hơn 60kG/cm2
Điều 81. Cấm đặt van khoá giữa bình và van an toàn, van an toàn phải
sơn màu theo qui định của chất khí.
Điều 82. Các bình làm việc với áp suất thấp hơn áp suất của nguồn cung
cấp, phải đặt trên đường ống dẫn đến bình một van giảm áp tự động, với một áp
kế và một van an toàn ở phía áp suất thấp sau van giảm áp.
Điều 83. Trong trường hợp mà van giảm áp tự động không thể làm việc
tốt, cho phép thay thế nó bằng một van điều chỉnh bằng tay với một van an toàn
và một áp kế đặt về phía áp suất thấp.
Điều 84. Cần phải đặt van khoá trên các đường ống dẫn môi chất vào và
ra khỏi bình, van để xả áp suất cuả bình khi kiểm tra. Khi nối liên tiếp một nhóm
bình với nhau cho phép không đặt van khoá giữa các bình.
Điều 85. Trên van phải có ký hiệu chiều đóng, mở trên tay quay và chiều
chuyển động của môi chất trên thân van. Van khoá phải có nhãn hiệu ghi:
- Đường kính trong qui ước (mm).
- Áp suất qui ước (kG/cm2).
Van một chiều phải lắp giữa máy nén khí và van khoá của bình.
Điều 86. Các bình chứa khí hoá lỏng phải trang bị một ống thuỷ hoặc thiết
bị đo mức chất lỏng khác để kiểm tra mức nạp. Trên ống thuỷ phải có vạch dấu
chỉ mức chất lỏng thấp nhất và cao nhất cho phép.
Điều 87. Các ống dẫn từ bình đến ống thuỷ phải thẳng đứng để tránh tạo
sai lệch mức chất lỏng. ống thuỷ tròn phải có bao che đảm bảo an toàn và dễ
theo dõi mức chất lỏng trong bình.

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 19/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 88. Người chủ sở hữu bình phải thực hiện các yêu cầu sau đây.
1. Giao trách nhiệm bằng văn bản cho người sử dụng bình.
2. Ban hành qui trình vận hành bình.
3. Tổ chức huấn luyện định kỳ về kỹ thuật an toàn và cấp thẻ an toàn cho
các đối tượng có liên quan.
4. Tổ chức kiểm tra định kỳ kỹ thuật an toàn về bình chịu áp lực cho công
nhân sửa chữa và vận hành bình mỗi năm một lần.
5. Đảm bảo thực hiện khám nghiệm kỹ thuật đúng thời hạn qui định.
Điều 89. Không được vận hành bình vượt quá các thông số đã được qui
định: Như chèn hãm, hoặc dùng bất cứ biện pháp gì để tăng thêm tải trọng cuả
van an toàn trong khi bình đang hoạt động.
Điều 90. Không cho phép sửa chữa các bộ phận chịu áp lực của nó trong
khi bình đang làm việc.
Điều 91. Việc vận hành bình chỉ được giao cho những người từ 18 tuổi
trở lên có đủ sức khoẻ đuợc huấn luyện và sát hạch về kiến thức chuyên môn, về
quy phạm kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực đạt kết quả.
Điều 92. Người vận hành bình có nhiệm vụ:
1. Thường xuyên kiểm tra tình trạng của bình, sự hoạt động của các dụng
cụ kiểm tra - đo lường các cơ cấu an toàn và các phụ tùng của bình.
2. Vận hành bình một cách an toàn theo đúng qui trình, kịp thời và bình
tĩnh xử lý theo đúng qui trình của đơn vị khi sự cố xảy ra. Kịp thời báo ngay cho
người phụ trách những hiện tượng không an toàn của bình.
3. Trong khi bình đang hoạt động không được làm việc riêng hoặc bỏ vị
trí công tác.
Điều 93. Phải lập tức đình chỉ sự hoạt động của bình trong các trường
hợp sau:


Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 20/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


1. Khi áp suất làm việc tăng quá mức cho phép, mặc dù các yêu cầu khác
qui định trong qui trình vận hành bình đều đảm bảo;
2. Khi các cơ cấu an toàn không hoàn hảo;
3. Khi phát hiện thấy trong các bộ phận cơ bản của bình, có vết nứt, chỗ
phồng, xì hơi hoặc chảy nước ở các mối hàn, các miếng đệm bị xé;
4. Khi xảy ra cháy trực tiếp đe doạ bình đang có áp suất;
5. Khi áp kế hư hỏng và không có khả năng xác định áp suất trong bình
bằng một dụng cụ nào khác;
6. Khi các nắp, các cửa không hoàn hảo, các chi tiết bắt chặt bình bị hư
hỏng hoặc không đủ số lượng;
7. Khi ống thuỷ bị hư hỏng mà không thể xác định mức chất lỏng bên
trong bằng một dụng cụ nào khác.
5.4 Qui định an toàn về sử dụng các chai hơi:
Điều 94. Chai là một loại bình chịu áp lực bằng kim loại có thể tích nhỏ
(thường dưới 100 lít). Chai được chế tạo bằng cách dập liền có một hoặc 2 cổ
phía trong có lỗ để vặn van hoặc nút đậy bằng ren.
Điều 95. Các ống nối của van dùng cho các chai chứa hyđrô và các khí
cháy khác phải có ren trái, còn các chai chứa ôxy và các khí không cháy khác
phải có ren phải. Trên van của chai chứa khí axêtylen, ngoài đầu nối với ren trái,
cho phép nối vào nó bằng các dạng sau:
- Bằng một vòng kẹp vào rãnh ở vỏ van.
- Bằng một vòng đai có ren phải vặn vào.
Điều 96. Phía trên đầu hình cầu của chai phải đóng những số liệu sau:
- Ký hiệu của nhà máy chế tạo.
- Số hiệu của chai.

- Khối lượng thực tế của chai không (kg).
- Tháng năm chế tạo.
- Áp suất làm việc (kG/cm2).
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 21/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


- Áp suất thử thuỷ lực (kG/cm2).
- Dung tích của chai (lít).
Điều 97. Mặt ngoài của chai phải sơn màu theo đúng qui định của qui
phạm. Việc sơn và đề chữ trên các chai mới do nhà máy chế tạo tiến hành, còn
về sau do nhà máy nạp, trạm thử tiến hành.
Điều 98. Các chai (trừ chai Axêtylen) sau khi thử thuỷ lực phải thử áp lực
khí với áp suất bằng áp suất làm việc. Khi thử khí các chai phải được nhúng
chìm vào bể nước. Các chai axêtylen phải được thử khí ở nhà máy nạp chất xốp
vào chai.
Điều 99. Việc khám nghiệm định kỳ các chai phải được tiến hành tại nhà
máy nạp, trạm nạp, hoặc trạm thử. Không cho phép các đơn vị sử dụng tiến hành
khám nghiệm và sửa chữa các chai.
Điều 100. Các chai đang sử dụng phải được khám nghiệm định kỳ không
ít hơn 5 năm một lần. Trong trường hợp do nhà chế tạo qui định thời hạn khám
nghiệm ngắn hơn thì theo qui định của nhà chế tạo.
Điều 101. Tất cả các chai trừ chai Axêtylen khi khám nghiệm định kỳ
phải thử thuỷ lực với áp suất thử bằng 1,5 lần áp suất làm việc.
Điều 102. Trình tự khám nghiệm kỹ thuật các chai:
- Khám xét bên ngoài và bên trong.
- Xác định khối lượng và dung tích.
- Thử thuỷ lực.
Điều 103. Sau khi khám nghiệm kết quả tốt, trên mỗi chai phải đóng
các số liệu:

- Dấu của nhà máy nạp đã tiến hành khám nghiệm.
- Ngày tháng khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp theo (trong cùng một
hàng với dấu của nhà máy nạp)
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 22/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 104. Cấm nạp khí vào chai trong các trường hợp sau.
- Quá hạn khám nghiệm định kỳ.
- Không có đủ các dấu hiệu và nhãn hiệu qui định.
- Các van bị hư hỏng.
- Vỏ chai bị hỏng (nứt, mòn nhiều, thay đổi hình dạng rõ rệt).
- Lớp sơn và chữ đề không đúng với yêu cầu của qui phạm.
- Trong chai không còn khí.
Điều 105. Không được dùng hết khí trong chai. Đối với chai ôxy áp suất
khí còn lại phải đảm bảo nhỏ nhất là 0,5kG/cm 2, Riêng đối với các chai
Axêtylen áp suất không được nhỏ hơn các trị số sau:
Nhiệt độ 0C
<0
2
Áp suất dư tối thiểu kG /cm
0,5
Hoặc theo quy định của nhà máy nạp.

từ 0÷15
1,0

trên 15÷25
2,0


trên 25÷35
3,0

Điều 106. Trong trường hợp do van hỏng, đơn vị sử dụng không thể tháo
khí trong chai ra được thì phải trả chai đó về nhà máy nạp hoặc trạm nạp.
Điều 107. Các chai chứa khí để trong buồng phải đặt cách lò sưởi điện và
các thiết bị sưởi ấm khác không < 1, 5m. Còn cách các nguồn nhiệt có ngọn lửa
trần thì không < 5m.
Điều 108. Các chai chứa những loại khí khác có thể bảo quản trong nhà
hoặc ngoài trời. Trường hợp xếp ngoài trời phải bảo vệ chai khỏi bị ảnh hưởng
của mưa và nắng. Cấm bảo quản trong cùng một kho các chai chứa khí ôxy và
các chai chứa khí khác.
Điều 109. Các chai có đế hoặc chai đáy lõm đã nạp đầy khí nên đặt ở vị
trí thẳng đứng. Để giữ cho chai khỏi đổ, chai phải xếp trong các khung giá đặc
biệt. Khi bảo quản ở ngoài trời, cho phép xếp thành chồng nhưng phải lót bằng
dây thừng, gỗ thanh hoặc cao su ở giữa các lớp chai nằm ngang.

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 23/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 110. Khi xếp chai thành chồng, chiều cao của chồng chai không
được cao qúa 1,5m, các van của chai phải quay về một phía. Các chai không có
đế phải xếp ở tư thế nằm ngang trên khung hay giá gỗ.
Điều 111. Các kho bảo quản chai đã nạp đầy khí phải làm một tầng có
mái nhẹ và không có trần. Tường, vách ngăn và mái của kho phải làm bằng vật
liệu chống cháy. Chiều cao từ nền đến phần nhô ra thấp nhất của mái không nhỏ
hơn 3,25m.
Nền kho phải bằng phẳng bề mặt không trơn trượt, kho chứa khí cháy bề
mặt nền phải làm bằng vật liệu không tạo ra tia lửa do va chạm, cọ sát chai với

nền.
Điều 112. Nhiệt độ trong kho chứa khí không được vượt qúa 350C nếu
vượt quá nhiệt độ này thì phải có biện pháp làm mát.
Điều 113. Trong phạm vi 10m xung quanh kho chứa chai đã nạp đầy khí,
nghiêm cấm để các loại vật liệu dễ bốc cháy và cấm ngặt các công việc có lửa
như: rèn, đúc, hàn điện, hàn hơi, bếp đun.
Điều 114. Chuyên chở các chai đã nạp đầy khí phải được tiến hành bằng
các phương tiện vận chuyển có lò xo. Chai phải đặt nằm ngang, các van phải
cùng quay về một phía. Giữa các lớp chai phải lót đệm bằng dây thừng, bằng các
thanh gỗ có khoét lỗ, hoặc lót bằng các vòng cao su với chiều dày từ 25mm trở
lên. Mỗi lớp chai phải lót đệm từ 2 chỗ trở lên.
Cho phép chuyên chở chai ở tư thế thẳng đứng bằng các phương tiện
chuyên dùng nhưng giữa các chai phải có đệm lót, phải có thành chắn không
làm rơi đổ chai
Các chai tiêu chuẩn có dung tích >12lít, khi vận chuyển và bảo quản phải
có mũ đậy các van.

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 24/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


Điều 115. Trong khi bốc xếp, tháo dỡ, chuyên chở và bảo quản chai phải
có các biện pháp chống rơi đổ, chống tác động trực tiếp của ánh nắng mặt trời và
tránh bị đốt nóng cục bộ.
Điều 116. Khi chuyên chở các chai đã nạp đầy khí bằng phương tiện vận
tải đường bộ, người phụ trách phương tiện phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Cấm để lẫn chai với dầu mỡ và những vật liệu dễ cháy khác.
- Cấm chở người cùng với chai.
- Cấm đỗ xe để chai ở nơi nắng gắt, nơi có nhiều người tụ họp hoặc ở
những đường phố đông đúc.

5.5 Qui định an toàn về thiết bị nâng:
Điều 117. Những thiết bị nâng thuộc diện đăng ký bao gồm:
- Máy trục các loại có trọng tải 1 tấn trở lên.
- Xe tời dẫn động điện có buồng điều khiển di chuyển theo đường ray ở
trên cao, có trọng tải từ 1 tấn trở lên.
Điều 118. Tất cả các thiết bị nâng đều phải có giấy phép sử dụng. Giấy
phép sử dụng của các thiết bị nâng không thuộc diện đăng ký do thủ trưởng đơn
vị quản lý sử dụng thiết bị nâng đó cấp.
Điều 119. Thiết bị nâng đang sử dụng phải được khám nghiệm kỹ
thuật định kỳ theo quy định sau:
1. Khám nghiệm kỹ thuật toàn bộ tiến hành khi xin cấp hoặc gia hạn giấy
phép sử dụng.
2. Khám nghiệm kỹ thuật không thử tải mỗi năm tiến hành một lần.
Điều 120. Thiết bị nâng ngoài việc khám nghiệm định kỳ còn phải
được khám nghiệm kỹ thuật toàn bộ trong các trường hợp sau:
- Sau khi lắp dựng do phải chuyển sang chỗ làm việc mới.
- Sau khi cải tạo.

Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng những bản có Trang 25/77
đóng dấu “KIỂM SOÁT” màu đỏ.


×