Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ (CÔ THÁI) ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.67 KB, 40 trang )

Đồ án Quản trị dự án đầu tư
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế mở, mọi hoạt động kinh tế đều có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vậy bất cứ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển để đứng vững trên thị trường đều phải khẳng định vị trí của mình.
Muốn làm được điều đó từ khi có ý định đầu tư vào một dự án hay một thành phần kinh tế
nào đó các nhà đầu tư phải xem xét kỹ lưỡng về việc đầu tư của mình có hiệu quả như thế nào
trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt là đầu ra cho sản phẩm của mình.
Hiện nay điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, khi muốn đầu tư xây dựng một
dự án nào đó việc lập dự án không chỉ để kiểm tra hiệu quả của dự án mà là cơ sở để các cấp
có thẩm quyền xem xét và phê duyệt dự án. Đánh giá một dự án không chỉ xét dự án đó mang
lại hiệu quả cho chính chủ đầu tư mà còn phải xét xem dự án đó đóng góp bao nhiêu GDP cho
xã hội.
Đồ án môn học quản trị dự án đầu tư giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận làm
quen với các dự án đầu tư cụ thể trong thực tế, vận dụng các kiến thức đã học trong lý thuyết
vào tiến hành tính toán phân tích hiệu quả kinh tế của dự án và đưa ra các kết luận, kiến nghị
cần thiết.
Trong phạm vi hẹp của đồ án môn học, em sẽ trình bày những hiểu biết cơ bản nhất và
chung nhất về môn học “Quản trị dự án đầu tư” mà em đã được học. Ngoài phần mở đầu và
kết luận, đồ án gồm phần :
- Phần 1: Cơ sở dữ liệu .
- Phần 2: Tóm tắt các phần lý thuyết có liên quan.
- Phần 3: Tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
của dự án.
- Phần 4: Phân tích độ nhạy.
- Kết luận và kiến nghị
Do còn hạn chế về mặt kiến thức và lần đầu làm đồ án môn học nên đồ án của em
không thể tránh khỏi những sai xót. Vì vậy em rất mong được các thầy cô chỉ bảo cho những
khiếm khuyết sai xót của đồ án, để có thể sửa chữa. Để thực hiện các đồ án sau được tốt hơn.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ các thầy cô. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô
Phan Thị Thái đã giúp cho em hoàn thành đồ án này .


Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân
Nguyễn Thị aaa

1

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
PHẦN I : CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Tuổi thọ dự kiến dự án gồm 2 năm đầu tư và 20 năm hoạt động.
2. Tổng mức đầu tư của dự án trong bảng
STT
A
1
2
3
4
5
6
7
B

Các khoản chi
Thành tiền (1.000đ)
Phần vốn cố định
137.818.058
Chi phí xây dựng công trình

36.692.271
Chi phí thiết bị
63.280.000
Chi phí quản lý dự án
7.997.782
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
4.410.000
Chi phí khác
7.000.000
Chi phí dự phòng
11.238.005
Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
7.200.000
Phần vốn lưu động ban đầu cho dự án hoạt động
10.000.000
Tổng cộng
147.818.058

3. Nguồn vốn đầu tư và tiến độ huy động vốn
 Nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn chủ sở hữu 30.000tr.đồng.
- Vốn vay ngân hàng 117.818,058 trđồng với lãi suất bình quân 15% năm và thời hạn
trả vốn trong vòng 7 năm bắt đầu khi dự án hoạt động có sản phẩm.
 Tiến độ huy động vốn
Trong 2 năm tính từ khi dự án được phê duyệt. Trong đó năm đầu tiên huy động
khoảng 30.000 tr.đồng vốn chủ sở hữu và 20.000 tr.đồng vốn vay; năm tiếp sau huy động
87.818,058 trđồng.
Riêng 10.000 trđồng vốn lưu động ban đầu sẽ huy động khi dự án bắt đầu vân hành.
4. Chi phí khấu hao và tái đầu tư tài sản cố định
Được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng đều trong 10 năm.

Dự kiến tái đầu tư vào năm 11 gồm: Máy móc, thiết bị tái đầu tư là 100% giá trị, nhà
xưởng và các công trình xây dựng cơ bản khác 50% giá trị ban đầu.
5. Chi phí nhân công hàng năm: Gồm tổng quỹ lương và BHXH bình quân 1 năm là
12.500 tr.đồng.
6. Chi phí vật tư: 17.000 tr.đồng. Tuy nhiên trong 2 năm đầu mới hoạt động với mức
70% và 90% công suất nên chi phí vật tư cũng chi theo tỉ lệ tương ứng.
7. Chi phí khác
- Chi phí quản lý điều hành khác: 5% doanh thu.
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: 10% doanh thu.
- Thuế tài nguyên: 5% doanh thu.

Nguyễn Thị aaa

2

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
- Phí môi trường: 80 ngđồng/m3.
8. Sản lượng khai thác qua các năm
Công suất khai thác hàng năm là 60.000m 3/năm đá nguyên khai, với hệ số thu hồi đá
khối là 34,8% thì đạt được 20.800m 3 đá khối có kích thước ≥ 0.4m3. Trong đó dự kiến
10.880m đá khối tiêu thụ trực tiếp còn 10.000m 3 đá khối được xẻ tấm dày 3cm, tương đương
30.000m2 đá tấm.
Năm đầu khai thác đạt 70%, năm thứ 2 đạt 90% sản lượng năm bình thường.
9. Giá bán sản phẩm: đá tấm quy cách là 320 ngđồng/m2, đá khối là 1.800 ngđồng/m3,
đá thải bình quân là 100 ngđồng/m3.
10. Thuế
-


Thuế giá trị gia tăng: 5%

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp: được miễn giảm trong 2 năm đầu, 12,5% trong 5 năm
tiếp theo, các năm còn lại 25% tính từ khi dự án có sản phẩm.

PHẦN II: TÓM TẮT CÁC PHẦN LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
Để có thể ra quyết định đầu tư, lựa chọn một dự án tốt nhất trong số các dự án đã đưa
ra, người ta phải xem xét dự án theo hai phương diện cơ bản là :
+ Phương diện kỹ thuật : Nhằm xác định ngay từ đầu cấu hình kỹ thuật cũng như các
phương diện cốt yếu khác định hình lên dự án. Công việc này thường do các chuyên gia hiểu
biết tốt về lĩnh vực chuyên môn tiến hành
+ Phương diện kinh tế tài chính : Nhằm đánh giá lợi ích thu được của mỗi cá nhân, tổ
chức tham gia đầu tư và đánh giá những đóng góp của dự án đến toàn bộ nền kinh tế đất nước
có dự án thực thi. Công việc này thường do các chuyên gia kinh tế tiến hành. Đây cũng là
phương diện của các nhà kinh tế quan tâm
Nguyễn Thị aaa

3

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau, gợi cho chúng ta
một số tiếp cận toàn diện, tinh tế tới việc phân tích hiệu quả thương mại (hay hiệu quả tài
chính, hiệu quả kinh tế xí nghiệp, hiệu quả mang lại cho chủ đầu tư) và hiệu quả kinh tế quốc
dân, song trong điều kiện nước ta hiện nay mới chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp theo kế

hoạch cứng nhắc sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, việc vận
dụng các lý luận sang thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn do trình độ quản lý kinh tế còn thấp
kém, khả năng của người làm công tác đánh giá chưa cao, nguồn thông tin dữ liệu cần thiết
cho việc xây dựng một dự án còn thiếu nhiều và độ tin cậy chưa cao….Vì vậy, vấn đề đặt ra
với chúng ta là phải chon lựa một phương pháp đánh giá hợp lý, giảm bớt khoảng cách giữa lý
luận với thực tiễn, đơn giản, dễ hiểu, đánh giá được sức sống của dự án đầu tư với độ chính
xác chấp nhận được và mang tính phổ cập rộng rãi. Với ý tưởng đó qua tìm hiểu phân tích
thấy hệ thống phương pháp phân tích hiệu quả dự án theo quan điểm của UNIDO (United
Natión Industrial Development Organization – Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp
Quốc) là phù hợp hơn cả.

Nguyễn Thị aaa

4

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
Hệ thống phương pháp phân tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển theo quan điểm của
UNIDO:

HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO UNIDO

Phân tích hiệu quả kinh tế
quốc dân

Phân tích hiệu quả thương
mại


Phân tích hiệu
quả kinh tế vốn
đầu tư

Phân tích giá trị
gia tăng

Phân tích tài
chính

Phân tích các
hiệu quả xã hội
khác

1.1. Phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư
1.1. 1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư
Phân tích hiệu quả thương mại của dự án đầu tư là bước đầu tiên trong việc đánh giá
hiệu quả của dự án. Nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính,
kinh tế của doanh nghiệp hay của người chủ đầu tư. Bởi vậy, thu nhập và chi phí của dự án
tình bằng tiền theo giá trị thị trường của các sản phẩm đầu ra và các yếu tố đầu vào .
Nội dung phân tích hiệu quả thương mại gồm:
- Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: Là xác định hiệu quả của các tiềm lực đưa vào
dự án
- Phân tích tài chính của dự án đầu tư : Là xem xét các đặc điểm tài chính của dự án
nhằm đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng và vận hành dự
án một cách trôi chảy.
1.1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại
1.1.2.1. Phân tích hiệu quả vốn đầu tư
Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư là xác định hiệu quả của các tiềm lực đưa vào dự án,

nghĩa là chủ đầu tư xác định thu được bao nhiêu khi bỏ một số tiền cho dự án.
Phân tích hiệu quả vốn đầu tư có hai phương pháp:
- Phương pháp phân tích giản đơn (phương pháp tĩnh)
- Phương pháp phân tích triết khấu (phương pháp động)
a) Phương pháp giản đơn.
Nguyễn Thị aaa

5

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
Đặc điểm của phương pháp này:
- Số liệu đưa vào tính toán các chỉ tiêu chỉ lấy theo giá trị danh nghĩa đúng như chúng biểu
hiện tại thời điểm nghiên cứu trong quá trình hoạt động của dự án
- Không xét trên toàn bộ đời dự án mà chỉ chọn một số giai đoạn đặc trưng cho sự hoạt động
bình thường (thường là 1 năm)
1. Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn (Tỷ lệ lãi giản đơn), R (Re)
 Khái niệm: Là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền có thể bồi hoàn trở lại là bao nhiêu trong
một năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.
 Công thức tính:
Hay

R=

Re =

P +Y
x 100 %, đ/đ

I

(1.1)

P
X 100% , đ/đ
E

Trong đó: R: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn đầu tư
Re : Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần
P : Lợi nhuận ròng trong năm bình thường của dự án, đ
Y : Lãi tiền vay trong năm dự án còn phải trả lãi vay, đ
I : Tổng vốn đầu tư ban đầu, đ
E: tổng vốn cổ phần, đ
 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu :
+ Dự án được coi là tốt theo tiêu chuẩn này thì R, R e >r (r: lãi vay vốn bình quân trên
thị trường, hay tỷ suất chiết khấu).
+ Trong trường hợp phải lựa chọn một trong số các phương án thì phương án nào có
R hoặc Re lớn nhất và thỏa mãn điều kiện trên sẽ được lựa chọn
 Ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: Việc phân tích đơn giản vì số liệu dùng để phân tích là các giá trị dự kiến
của chi phí và lợi nhuận thực trong năm bình thường mà không cần bất cứ một sự điều chỉnh
nào.
- Nhược điểm:
+ Chỉ tiêu này chỉ gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của một năm mà không xem xét
các năm khác của dự án.
+ Trong thực tế rất khó khăn trong việc lựa chọn một năm nào đó là năm bình thường
làm năm đại diện cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
+ Tiêu chuẩn này không xem xét tới yếu tố thời gian của các chi phí và lợi nhuận thực
trong quá trình hoạt động của dự án (không xét đến giá trị thời gian của đồng tiền).

Nguyễn Thị aaa

6

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
 Điều kiện áp dụng:
+ Sử dụng chỉ tiêu này khi không đủ thông tin cần thiết cho việc tính toán và phân
tích cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
+ Sử dụng tiện lợi khi muốn đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự
án có thời gian hoạt động tương đối ngắn
+ Dùng để đánh giá sơ bộ trong giai đoạn dự án tiền khả thi.
2. Thời hạn hoàn vốn (T).
 Khái niệm: Thời hạn hòa vốn là khoảng thời gian dự án hoàn trả hêt vốn đầu tư đã
bỏ ra bằng lãi ròng và khấu hao.
 Phương pháp tính T:
 Nếu (Pt + Dt) trong các năm t bằng nhau:

T=

I
Pt + Dt

(1.2)

Trong đó:
Dt: Khấu hao trong một năm, đ/năm
Pt : Lợi nhuận ròng trong 1 năm của dự án, đ/năm

I : Tổng vốn đầu tư ban đầu, đ
 Nếu (Pt + Dt) trong các năm t không bằng nhau thì tính T bằng cách lập bảng rồi
tính theo 3 bước sau:
Bước 1: Tính toán chênh lệch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối mỗi năm với (Pt + Dt) lũy kế
để xác định số tiền vốn còn lại là bao nhiêu.
Bước 2: Khi số tiền vốn đầu tư còn lại (I cl) nhỏ hơn (Pt + Dt) năm ta thực hiện phép
tính:
t=

I cl ×12
( Pt + D t )

(1.3)

Bước 3: Cộng toàn bộ thời gian trên
 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
+ Dự án sẽ được coi là có hiệu quả nếu T < Tg.hạn
Tg.hạn: được xác định bằng kinh nghiệm. Nó được xác định trên cơ sở thời hạn khấu
hao TSCĐ, xử lý các số liệu thống kê kinh nghiệm của nhà đầu tư cũng như việc phân tích
những điều kiện thực tế, phân tích những cơ hội đầu tư khác nhau của nhà đầu tư
+ Nếu như có nhiều phương án thì phương án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên và
ngắn nhất thì được lựa chọn (các điều kiện khác không đổi).

Nguyễn Thị aaa

7

MSSV: 1024010xxx



Đồ án Quản trị dự án đầu tư
 Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ hiểu.
+ Cho biết rõ đến thời điểm nào thì dự án thu hồi được vốn.
- Nhược điểm:
+ Không xem xét đến lợi nhuận của DA sau thời hạn thu hồi vốn.
+ Có thể bị sai lệch khi so sánh các dự án có cùng tiềm lực nhưng thời gian phát sinh
của các khoản lãi thực khác nhau
+ Chỉ tiêu này chỉ chú trọng đến khả năng thanh toán dự án chứ không xác định
doanh lợi của vốn đầu tư và không chú ý đến yếu tố thời gian của các luồng tiền mặt thu và
chi trong thời hạn thu hồi vốn.
+ Nếu chọn cùng một thời gian hòa vốn giới hạn cho các dự án có cùng thời gian hoạt
động khác nhau thì có sự lựa chọn sai lầm, do chấp nhận quá nhiều dự án ngắn hạn, quá ít dự
án dài hạn
 Trường hợp áp dụng:
Trong trường hợp các dự án đầu tư có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn, các quốc gia mà
dự án đầu tư có nhiều nguy cơ về chính trị hoặc cần coi trọng khả năng thanh toán lâu dài của
dự án.
3. Điểm hoạt động hòa vốn (BEP)
-Điểm hoà vốn : là điểm tại đó doanh thu bằng chi phí.
-Điểm hoạt động hòa vốn: là tỷ lệ giữa doanh thu hòa vốn trên tổng doanh thu, (hoặc
sản lượng hòa vốn trên tổng sản lượng).
- Gọi y1 là hàm doanh thu : y1 = a x (1)
Trong đó : a: giá bán một đơn vị sản phẩm
x: Số lượng sản phẩm bán ra
- Gọi y2 là hàm chi phí : y2 = b x + C (2)
Trong đó : b: chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm.
C : định phí năm tình toán .
Điểm hòa vốn: y1 = y2

=> x =

=> ax = bx + C
C
a−b

(3)

Thay (3) vào (1) ta được Yhv
BEP = x / X hay BEP = y /Y
Trong đó : X : là tổng sản lượng

Nguyễn Thị aaa

8

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
Y: tổng doanh thu
 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu ;
+ Một dự án được chấp nhận khi BEP < BEP

giới hạn

, Trong đó BEPghạn thường chọn

bằng 50%.
+ Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án thì dự án được lựa chọn là dự án có BEP

thỏa mãn nguyên tắc trên và nhỏ nhất
 Ưu điểm, hạn chế
- Ưu điểm: đơn giản, dễ tính
- Nhược điểm :
+Là chỉ tiêu đánh gía tương đối,phụ thuộc vào cách tính khấu hao TSCĐ nên việc
lựa chọn dự án có thể sai lệch khi 2 dự án có cùng tiềm lực đem so sánh nhưng sử dụng cách
tính khấu hao khác nhau hay quan điểm về cách tính chi phí trên phương diện kế toán khác
nhau
+ Định phí khi tình toán chỉ tiêu này phụ thuộc vào cách tính khấu hao và quan điểm
về chi phí trên phương diện kế toán.
b) Nhóm phương pháp chiết khấu.
Bản chất của việc chiết khấu luồng tiền: Là quy đổi dòng tiền hoặc luồng tiền ở những
thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm.
Đặc điểm của phương pháp này:
- Quan tâm đến yếu tố thời gian của đồng tiền tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền
sống có khả năng và sinh sôi theo thời gian do lãi vay.
- Do ảnh hưởng của lãi vay nên đồng tiền bỏ ra hôm nay sau một thời gian sẽ trở nên
lớn hơn và tương lai càng xa thì giá trị đồng tiền càng lớn và ngược lại (giả thiết chưa tính tới
giảm phát, lạm phát)
Có 2 cách quy đổi giá trị luồng tiền:
+ Quy đổi giá trị của dòng hoặc luồng tiền ở thời điểm tương lai về thời điểm hiện tại
gọi là hiện tại hoá giá trị đồng tiền (chiết khấu nghịch).
PV=

FVt
(1 + r ) t

= F Vt . at

(1.4)


Trong đó:
r : tỷ suất chiết khấu.
t : số năm quy đổi.
FVt: giá trị tương lai của đồng tiền.
PV : giá trị hiện tại của đồng tiền.
Nguyễn Thị aaa

9

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư

at: hệ số chiết khấu, at =

1
(1 + r ) t

+ Quy đổi giá trị của dòng hoặc luồng tiền ở thời điểm hiện tại về một thời điểm tương lai
gọi là tương lai hoá giá trị đồng tiền (chiết khấu thuận).
FVt = PV x (1+r)t

(1.5)

1. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Khái niệm: Là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt sau khi cân bằng thu chi hay là hiệu
số giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu và chi trong tương lai đã quy đổi về hiện tại theo tỷ
suất chiết khấu đã biết trước.

 Công thức:
n

NPV= ∑ (CI t − CO t )a t =
t =o

n

∑ NCF × a
t =o

t

t

(đ, USD)

(1.6)

Trong đó:
at : hệ số chiết khấu đối với năm t
CIt : giá trị của dòng tiền thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ sản phẩm thu
được từ thanh lý, nhượng bán tài sản, thu được từ giá trị còn lại tại năm cuối khi kết thúc hoạt
động của dự án và các khoản thu nhập khác
COt : giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t gồm chi phí đầu tư và chi phí vận
hành hàng năm của dự án như lương và các loại bảo hiểm cho người lao động, chi phí mua
sắm nguyên – nhiên vật liệu, động lực đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại
thuế phải nộp và các khỏan chi phí khác
NCFt : dòng tiền thực có sau cân bằng thu chi tại năm t
t: chỉ số thời gian của dự án.t = 0, năm được chọn làm gốc

n: Đời dự án trừ 1
NPV là một chỉ tiêu dùng để đánh giá quy mô hiệu quả (tuyệt đối) bởi được tính cho cả đời
dự án.
 Nguyên tắc sử dụng:
+ Một dự án có thể được chấp nhận nếu như NPV ≥ 0 . Lúc đó dự án thực sự có khả
năng sinh lãi hoặc ít ra là không bị lỗ
+ Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án loại trừ nhau để lựa chọn thì dự án được
lựa chọn có NPV dương lớn nhất
 Ưu, nhược điểm:
* Ưu điểm

Nguyễn Thị aaa

10

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
+ Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính tổng cả đời dự
án.
+ Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền bằng cách chiết khấu
các khỏan thu, chi trong tương lại về thời điểm gốc thông qua hệ số at.
+ Thông qua việc sử dụng các tỷ suất chiết khấu đã định người ta có thể so sánh các
chi vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau
+ Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án được chiết khấu về hiện tại nên nó là tiêu
chuẩn tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án được lựa chọn là dự
án có NPV dương cao nhất.
* Nhược điểm:
+ Do là một chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được mức độ hiệu

quả của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các dự án đầu tư khác nhau
+ Nhiều khi một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sản xuất nhỏ, thời gian
hoạt động ngắn thì có thể NPV nhỏ hơn dự án khác có quy mô lớn, thời gian hoạt động dài
nhưng mức doanh lợi chỉ trung bình hay nhỏ. Lúc đó ta phải kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác để xem xét hay để đảm bảo tính so sánh hợp lý ta phải giả thiết điều chỉnh dự án có quy
mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần để có vốn đầu tư và thời gian hoạt động tương ứng dự án lớn
rồi tính toán NPV đã điều chỉnh để so sánh
2.Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
 Khái niệm: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR là tỷ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện
tại thực của dự án bằng 0. Hay nói cách khác giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu bằng giá
trị hiện tại của luồng tiền mặt chi. Nó có thể biểu diễn như sau:
n

NPV =

∑ ( CI
t =0

− COt )

t

− COt )(1 + IRR )

n

Hay:

NPV =


∑ ( CI
t =0

1

t

(1 + IRR ) t
−t

=0
=0

(1.7

Trong thực tế người ta không thể tính trực tiếp được tiêu chuẩn này mà phải tính bằng
phương pháp nội suy.
 Công thức tính:
IRR = r1 + ( r2 − r1 )

NPVr1
NPVr1 − NPVr 2

(%)

(1.8)

Trong đó:
IRR: tỷ suất hoàn vốn nội bộ cần nội suy (%).


Nguyễn Thị aaa

11

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
r 1 : Giá trị tỷ suất chiết khấu, tại đó NPV r1 dương sát 0 (%).
r 2 : Giá trị tỷ suất chiết khấu, tại đó NPV r 2 âm sát 0 (%).
Vì NPV là hàm mũ nên nếu khoảng cách giữa r 1 , r 2 lớn làm cho NPV r1 dương chưa
sát 0 và NPV r 2 âm chưa sát 0 thì giá trị nội suy bị sai lệch. Do vậy ta cần tiếp tục nội suy sao
cho khoảng cách giữa r 1 , r 2 càng nhỏ thì phép nội suy càng chính xác (thường chọn (r 2 - r 1 )
≤ 0,5%).
 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu :
+ Dự án sẽ được chấp nhận nếu như IRR ≥ rmin
Trong đó rmin: là chi phí cơ hội đầu tư, là tỷ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận đối với nhà đầu tư.
+ Khi có nhiều dự án thì dự án nào có IRR> r min IRR lớn nhất được coi là có hiệu quả
nhất (giả định các điều kiện khác không đổi).
 Ưu, nhược điểm
*Ưu điểm:
+ Là chỉ tiêu hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR một mặt nó
biểu hiện lãi suất mà dự án mang lại trên vốn đầu tư, phản ánh tăng trưởng của dự án trong
tương lai. Mặt khác nó phản ánh tỷ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.
+ Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà người
đánh giá muốn tránh việc xác định tỷ suất chiết khấu cụ thể dùng cho việc tính giá trị hiện tại
ròng (NPV) của dự án.
Cụ thể để đánh giá NPV, khi đó người ta sẽ tính IRR.
*Nhược điểm:
+ Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể không chính xác nếu tồn tại các khoản cân bằng

thu chi NCFt âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án vào những năm có đầu tư thay thế
lớn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi chiết khấu theo theo tỷ suất chiết khấu
khác nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là 1 lần xác định được IRR khác nhau mà ta không biết
giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án
+ Trong trường hợp ∑NCFt cả đời dự án nhỏ hơn 0 thì IRR không xác định vì mang
dấu âm
+ Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương án loại trừ
nhau
+ Việc tính toán IRR ở chừng mực nào đó còn là công việc nặng nề, phức tạp nhất là
đối với những người tính toán bằng tay

Nguyễn Thị aaa

12

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
 Phạm vi áp dụng chung của NPV và IRR: Trong thực tế đánh giá các dự án
đầu tư thông thường hiện nay 2 chỉ tiêu NPV, IRR được coi là 2 chỉ tiêu bắt
buộc
3.Tỷ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR)
 Khái niệm: PVR là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn ban đầu của dự án đã
được chiết khấu, được xác định bằng tỷ số giữa giá trị hiện tại ròng trên gía trị hiện tại của
đồng vốn đầu tư.
PVR =

NPV
PVI


(1.9)

n

PVI =

∑ I .a
t =0

t

t

: giá trị hiện tại của vốn đầu tư

It : chi phí vốn đầu tư năm thứ t.
Chú ý : Nếu thời gian xây dựng dự án không quá 1 năm thì PV I = I và nếu thời gian xây
dựng lớn hơn 1 năm thì lượng vốn đầu tư ở các năm sau phải quy đổi về hiện tại.
 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu
+ PVR ≥ 0 thì dự án mới được chấp nhận.
+ Nếu có nhiều dự án thì dự án nào có PVR > 0 Và PVR lớn nhất sẽ có lợi thế hơn
(giả định các điều kiện khác như nhau).
 Ưu, nhược điểm :
- Kế thừa ưu nhược điểm của NPV
- Là chỉ tiêu xem xét tính hiệu quả của dự án nó cho biết giá trị hiện tại dòng là bao
nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện tại. Hơn nữa, chỉ tiêu này
luôn cho một kết quả duy nhất ngay cả khi ròng tiền sau khi cân bằng thu chi đổi dấu nhiều
lần
 Phạm vi áp dụng : Được dùng để bổ sung cho 2 chỉ tiêu IRR, NPV khi so sánh lựa

chọn dự án (nếu cần)
4 Tỷ lệ lợi ích trên chi phí
 Khái niệm: là chỉ tiêu đánh giá một đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự án sẽ thu
được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu cho giá trị hiện
tại của luồng tiền chi
n

 Công thức:

B
=
C

∑ CΙ
t =0
n

∑ CΟ
t =0

Nguyễn Thị aaa

13

× at

t

(1.10)
t


× at

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu :
+ Dự án chỉ được chấp nhận khi B/C ≥ 1
+ Còn nếu có nhiều dự án thì dự án nào có B/C >1 và B/C lớn nhất sẽ được chọn.
 Ưu, nhược điểm của phương pháp
* Ưu điểm:
+ Kế thừa ưu điểm của chỉ tiêu NPV
+ Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi ích
* Nhược điểm:
Chỉ tiêu này rất nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên phương diện kế toán tức là
khi ta quan niệm xác định chi phí khác nhau thì tỷ lệ này có kết quả khác nhau. Điều đó có thể
dẫn tới sai lầm khi xếp hạng dự án nếu không có sự thống nhất trong cách xác định chi phí
Như vậy, có 7 chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư
(R, T, BEP, NPV, IRR, B/C, PVR) trong đó, các chỉ tiêu thuộc nhóm phương pháp
giản đơn không xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án mà chỉ dựa vào 1 số giai
đoạn đặc trưng cho sự hoạt động bình thường (thường là 1 năm), không xét đến sự tác
động của thời gian tới dòng tiền vì thế mà độ chính xác không cao bằng nhóm phương
pháp chiết khấu dòng tiền, ở đây không có sự so sánh các dự án mang tính loại trừ nhau
nên chỉ cần dùng 2 chỉ tiêu NPV và IRR là đủ. Tuy nhiên, ta cũng cần xét thêm chỉ tiêu
thời gian hoàn vốn T để xét tới khả năng thu hồi vốn của dự án.
1.1.2.2 Phân tích tài chính
Phân tích tài chính nhằm xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án cho phép xây
dựng và vận hành dự án một cách trôi chảy hay không

1.Phân tích khả năng thanh toán
Lập bảng thanh toán tài chính gồm:


Các khoản trả nợ cả gốc lẫn lãi



Trả lãi cổ phần (nếu có)



Trả bảo hiểm và tái bảo hiểm (nếu có)
Sau đó so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền có thể dùng để thanh toán thông

qua bảng cân đối thu chi để xem xét đánh giá:


Vốn có đủ đáp ứng yêu cầu cảu dự án hay không



Các khoản thiếu hụt tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể

Nguyễn Thị aaa

14

MSSV: 1024010xxx



Đồ án Quản trị dự án đầu tư
Lý do lựa chọn: Bất kỳ một dự án nào khả năng thanh toán cũng đều rất quan trọng
bởi vì nó giúp các nhà đầu tư dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. Đồng thời với sự thậm hụt
trầm trọng tiền mặt tại một số năm của quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là những năm phải
trả các khoản vay vốn là không chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương mại, chính vì
vậy việc phân tích chỉ tiêu này là rất quan trọng.
1.3. Phân tích hiệu quả dự án đầu tư trong điều kiện bất định
Trong công tác lập, phân tích và lựa chọn các dự án đầu tư, các chỉ tiêu thường dùng
để đánh giá dự án như : NPV, IRR, PVR.... tính toán trên đều coi là thực hiện tương đối ổn
định tức là không có những bất trắc, rủi ro hay nói cách khác là coi xác suất thành công của
dự án bằng 1. Nhưng các nhà đầu tư đều nhận thấy rằng mình không thể và không luôn đúng,
cho dù việc tính toàn đến đâu thì cũng gặp bất trắc rủ ro trong đó. Nếu các phương án đánh
giá không phản ánh được sự bất trắc rủ ro thì mọi giả thiết được đưa ra chỉ là phỏng đoán một
cách tốt nhất và kết quả cuối cùng là sự tổng hợp các phỏng đoán này. Việc đưa ra các quyết
định đầu tư trên cơ sở các phỏng đoán tốt nhất thì sẽ có hại. Trong phần này sẽ lựa chọn
phương pháp phân tích độ nhạy giản đơn để đánh giá dự án trong điều kiện bất trắc rủi ro. Lý
do lựa chọn phương pháp này là vì đối với phương pháp phân tích ước lượng mang tính chất
ước lượng kinh nghiệm, không hoàn toàn phù hợp chính xác với từng lĩnh vực đầu tư cụ thể.
Còn đối với phương pháp phân tích kỳ vọng cần phải cần phải có thống kê thực tế để phân
tích xác suất xảy ra biến cố i…..đối với phương pháp phân tích độ nhạy của dự án:
- Là phương pháp đánh giá tácđộng của sự bất trắc đối với các khoản đầu tư bằng cách
xác định các chỉ tiêu đánh giá dự án thay đổi như thế nào khi các biến số đầu vào và đầu ra
thay đổi
- Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả của dự án:
NPV, IRR… khi các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu đó thay đổi. Thông thường là xem xét
đến sự thay đổi của giá bán, sản lượng, các chi phí đầu vào. Ảnh hưởng của các chỉ tiêu này
lớn hay nhỏ so vói chỉ tiêu hiệu quả thì sẽ thể hiện chỉ tiêu đó có ảnh hưởng quan trọng hay
không quan trọng đến hiệu quả dự án.
- Phân tích độ nhạy giúp cho nhà đầu tư đưa ra những kết luận cần thiết về tính chắc

chắn của hiệu quả kinh tế của dự án. Nói cách khác, là để đánh giá độ bất trắc rủi ro của dự
án, giúp cho các nhà đầu tư sẽ lựa chọn được các dự án có độ an toàn cao. Nghĩa là dự án vẫn
có hiệu quả khi các yếu tố ảnh hưởng đến dự án thay đổi theo chiều hướng không có lợi.
Các phương pháp phân tích độ nhạy:
 Phân tích độ nhạy đơn giản.
 Phân tích độ nhạy xác suất

Nguyễn Thị aaa

15

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
Tuy nhiên, với phương pháp phân tích độ nhạy xác suất tương đối phức tạp nên chúng ta chỉ
phân tích độ nhạy giản đơn
Để phân tích độ nhạy giản đơn cần tiền hành qua 4 bước sau:
- Bước 1: Chọn các biến số điển hình (tác động mạnh đến dự án) để phân tích.
- Bước 2: Tiến hành phân tích độ nhạy đơn biến số tức là xem xét sự biến đổi của chỉ
tiêu cần đánh giá sẽ thay đổi thế nào so với giá trị phỏng đoán tốt nhất khi cho một biến số
nào đó thay đổi ở các mức khác nhau. Quá trình được làm tương tự với các biến số khác. Kết
quả tính toán cho phép nhận định được mức độ ảnh hưởng khác nhau của từng biến số tới chỉ
tiêu đánh giá.
- Bước 3: Tiến hành tập hợp tất cả các biến số ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá
thành dãy các số liệu theo thứ tự nhân tố ảnh hưởng mạnh đến nhân tố ảnh hưởng yếu và ước
đoán mức độ biến thiên của từng biến ở mức nhiều nhất là bao nhiêu % (thường dựa vào số
liệu thống kê và dự báo).
- Bước 4: Kết hợp tình huống đồng thời các biến số biến thiên sẽ cho kết quả tốt nhất
hoặc tồi nhất so với giá trị mong đợi dự kiến để tiến hành tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

kinh tế của dự án tương ứng.
Phương pháp này sẽ làm cho việc quyết định đầu tư dễ dàng hơn đối với các trường
hợp khi:
- Một dự án tỏ ra thỏa đáng thậm chí cả khi gặp phải tình huống bi quan thì hoàn toàn
được chấp nhận.
- Một dự án tỏ ra không thỏa đáng cả khi gặp tình huống lạc quan thì không
chấp nhận được.
- Một dự án tỏ ra tốt đối với tình huống lạc quan và mong đợi dự kiến, nhưng tồi với
tình huống bi quan thì nên để nghiên cứu thêm về xác xuất xảy ra các rủi ro bất trắc liên quan
để đưa ra một quyết định có ý nghĩa.

Nguyễn Thị aaa

16

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
PHẦN III:
TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI
A/ Phân tích hiệu quả thương mại :
I. Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư :
1. Nhóm phương pháp giản đơn :
 Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn (T)
R=

P +Y
x 100 %
I


=> Thời gian hoàn vốn giản đơn T = 5 năm 1,65 tháng (5 năm 1 tháng 20 ngày) kể từ
khi dự án đi vào hoạt động. Thời gian này nhỏ hơn thời gian khấu hao TSCĐ bình
quân. Chính vì thế mà dự án khả thi theo chỉ tiêu này
2. Nhóm phương pháp chiết khấu ròng tiền
 Giá trị hiện tại ròng (NPV):
Từ cơ sở dữ liệu đề bài ta có bảng 09 . Nhìn vào bảng 09 ta thấy ở mức tỷ suất chiết
khấu là 15%, dự án có giá trị hiện tại ròng NPV là 117.854,219 triệu đồng
> 0 . Ta có thể kết luận rằng, xét theo chỉ tiêu NPV thì dự án hoàn toàn khả thi theo phương
diện này.
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR):
Nhìn vào bảng 09 ta có IRR là 28,54%> rck = 15% dự án này hoàn toàn có thể chấp
nhận theo phương diện này.
II. Phân tích tài chính:
1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Căn cứ cơ sở số liệu ở Chương I ta thấy nguồn vốn đầu tư ở đây sử dụng 79,70% vốn
vay, vốn chủ sở hữu là 20,30%, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì lãi phải trả nhiều và giảm tính chủ động về tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đây cũng là một lá chắn thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
2. Phân tích khả năng thanh toán:
Kết hợp bảng 5 và bảng 8 ta thấy: trong 7 năm đầu của dự án kể từ khi dự án bắt đầu
hoạt động khá căng thẳng về tiền vì đều bội chi (do dự án phải thanh toán các khoản vốn vay
và lãi vay cho nên 7 năm này). Tuy nhiên, trong các năm về sau ta thấy thu lớn hơn chi. Vì
vậy, xem xét trên phương diện này thì dự án hoàn toàn có thể chấp nhận được.
B. Giá trị gia tăng của dự án
Nguyễn Thị aaa

17


MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
Căn cứ số liệu trong bảng 6 và công thức (2.3), ta có:
PV(VA) = 1.769.854,698 (triệu đồng)
Như vậy là sau toàn bộ 20 năm hoạt động của dự án thì giá trị gia tăng của dự án là
PV(VA) = 1.769.854,698 (triệu đồng).

Nguyễn Thị aaa

18

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
PHẦN 4: PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY
Với kết quả tình toán hiệu qủa kinh tế vốn đầu tư trên, về mặt lý thuyết thì dự án hoàn
toàn có thế chấp nhận được. Nhưng để có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn nhất để
tránh những rủi ro sẽ gặp phải trong quá trình đầu tư cũng như hoạt động để mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất thì ta tiến hành phân tích độ nhạy của dự án.
Trong dự án ta đang xét này, liên hệ với điều kiện hiện tại thì các số liệu sau có thể coi
như không đổi : tổng vốn đầu tư, các quy định về lãi suất, quy định về thuế suất;…Nhưng chi
phí vận hành và doanh thu (sản lượng tiêu thụ) có thể bị thay đổi mạnh do ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố khác nhau. Do đó chúng ta chọn 2 nhân tố này đánh giá sự thay đổi của chúng
có ảnh hưởng đến chỉ tiêu tính toán kinh tế để phân tích dự án .
Khi ta tính toán ảnh hưởng của từng nhân tố thì các nhân tố khác coi như là cố định tới
các chỉ tiêu đánh giá NPV, IRR (Phân tích đơn biến số) trong bảng sau :
ĐVT: 1000 đồng

Doanh thu
Tăng 5%

NPV

121.016.684

IRR

29,08%

Tăng 10%

NPV

124.179.149

IRR

29,65%

Tăng 15%

NPV

127.341.614

IRR

30,22%


Tăng 20%

NPV

130.504.079

IRR

30,81%

NPV

117.854.219

IRR

28,54%

Giảm 5%

NPV

114.691.754

IRR

28,00%

Giảm 10%


NPV

111.529.289

IRR

27,48%

Giảm 15%

NPV

108.366.824

IRR

26,97%

Giảm 20%

NPV

105.204.359

IRR

26,47%

0


Tăng 5%
Tăng10%
Tăng15%
Tăng 20%
Giảm5%
Giảm 10%
Giảm 15%
Giảm 20%

NPV
NPV
NPV
NPV
0 NPV
NPV
NPV
NPV
NPV

Chi phí hoạt động
102.684.173,52
87.514.128,40
72.344.083,28
57.174.038,16
117.854.218,65
133.024.263,77
148.194.308,89
163.364.354,01
178.534.399,13


IRR
IRR
IRR
IRR
IRR
IRR
IRR
IRR
IRR

26,94%
25,32%
23,66%
21,95%
28,54%
30,10%
31,63%
33,14%
34,63%

Dựa vào 2 bảng trên ta biểu diễn trên đồ thị như sau :
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của NPV vào các nhân tố

Nguyễn Thị aaa

19

MSSV: 1024010xxx



Đồ án Quản trị dự án đầu tư

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của IRR vào các nhân tố

Bảng tập hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR tương ứng với các trường hợp
tốt nhất và xấu nhất của dự án :
NPV
IRR
Doanh thu tăng 20%, chi phí
giảm 20%
191.184.259,25 37,10%
Trường hợp dự kiến mong Các nhân tố không thay đổi
đợi
117.854.218,65
28,54%
Trường hợp xấu nhất
Doanh thu giảm 20%, chi phí
tăng 20%
44.524.178,04
20,12%
Như vậy, xét về hiệu quả thương mại thì dự án có NPV > 0 và IRR > r (tỉ suất chiết
Trường hợp tốt nhất

khấu) trong tình huống mong đợi và ngay cả tình huống tồi tệ nhất . Ta kết luận rằng dự
án mang lại hiệu quả kinh tế vốn đầu tư cho chủ đầu tư và dự án có hiệu quả thương mại.

Nguyễn Thị aaa

20


MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư

Nguyễn Thị aaa

21

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ các kết quả tính toán ở Chương III & IV ta nhận thấy dự án không chỉ đạt được hiệu
quả thương mại mà còn mang lại hiệu quả kinh tế quốc dân. Vì thế có thể kết luận: theo
phương án này, dự án hoàn toàn có tính khả thi. Nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào dự án.
Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
-

Thời hạn thu hồi vốn là 5 năm 1 tháng 20 ngày tính từ khi dự án bắt đầu hoạt động.

Trong khi đó, thời hạn khấu hao TSCĐ của dự án là 10 năm.
-

Trong toàn bộ thời gian hoạt động của dự án:
+ Giá trị hiện tại ròng của dự án đạt: NPV (r=15%) = 117.854,219(triệu đồng).
+ Tỉ suất hoàn vốn nội bộ của dự án: IRR = 28,54%.


-

Trong suốt 20 năm hoạt động của mình, dự án đạt được giá trị gia tăng là 1.769.854,698

(triệu đồng).
Thông qua những con số trên nếu ta nói rằng chủ đầu tư có thể đầu tư vào dự án này.
Tuy nhiên, với sự biến động của doanh thu và chi phí, để có thể đưa ra được quyết định chính
xác nhất thì chủ đầu tư cần phải xét thêm thông tin về xác suất dự kiến xảy ra của các biến số
trong trường hợp xấu nhất.

Nguyễn Thị aaa

22

MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư

Bảng 1: TẬP HỢP VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN THEO THỜI GIAN.
ĐVT: đồng
Stt

chỉ tiêu

A

Vốn đầu tư

1


Xây dựng khu nhà nghỉ 5
tầng

2

Xây dựng khu hội trường
hội họp, nhà bếp nhà ăn,
biệt thự nhà vườn

Năm xây dựng
1

2

3

35.000.000.00
0

35.000.000.00
0

4

70.000.000.000
40.000.000.00
0

40.000.000.00

0

80.000.000.000
20.000.000.00
0

Tổng vốn đầu tư ban đầu(có cả lãi
vay)
B

Nguồn vốn cần huy động để
đầu tư

1

Vốn tự có

35.000.000.00
0

35.000.000.00
0

40.000.000.00
0

40.000.000.00
0

35.000.000.00

0
30.000.000.00
0

35.000.000.00
0

40.000.000.00
0

40.000.000.00
0

Vốn vay

150.000.000.00
0

20
5.000.000.000

35.000.000.00
0

40.000.000.00
0

tỷ lệ(%)

Nguyễn Thị aaa


150.000.000.00
0

30.000.000.000

Tỷ lệ(%)
2

-

40.000.000.00
0

120.000.000.00
0
80

23MSSV: 1024010xxx


Đồ án Quản trị dự án đầu tư

Bảng 2: KHẤU HAO, VỐN THAY THẾ VÀ GIÁ TRỊ CÒN LẠI.

ĐVT: đồng
Tuổi thọ
dự
kiến(năm)


Thời gian
khấu
hao(năm)

30

20

Mức khấu
hao hằng
năm

Vốn thay thế
năm thứ 15

Giá trị còn
lại cuối
năm(năm)

20.000.000.000

0

Stt

Khoản mục

Vốn đầu tư

1


Tài sản cố định hữu
hình

150.000.000.000

2

Chi phí ban đầu

0

3

Vốn lưu động ban
đầu cho dự án hoạt
động

0

Tổng cộng

Nguyễn Thị aaa

150.000.000.000

7.500.000.000

7.500.000.000


24MSSV: 1024010xxx

20.000.000.000

0


Đồ án Quản trị dự án đầu tư

BẢNG 3: GIÁ TRỊ THU NHẬP HẰNG NĂM
ĐVT:Đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm hoạt động
5

6

7

8

9

10

Doanh thu hoạt động


56.852.288.67
5

71.334.501.35
0

71.334.501.35
0

71.334.501.35
0

71.334.501.35
0

71.334.501.350

Doanh thu dịch vụ lưu trú khách
sạn khu 5 tầng

33.719.475.62
5

42.915.696.25
0

42.915.696.25
0

42.915.696.25

0

42.915.696.25
0

42.915.696.250

16.153.850.62
5
17.565.625.00
0

20.559.446.25
0
22.356.250.00
0

20.559.446.25
0
22.356.250.00
0

20.559.446.25
0
22.356.250.00
0

20.559.446.25
0
22.356.250.00

0

Doanh thu từ hoạt động lưu trú
khách sạn khu biệt thự nhà vườn

9.645.022.800

11.252.526.60
0

11.252.526.60
0

11.252.526.60
0

11.252.526.60
0

11.252.526.600

1. Khách quốc tế

6.579.022.800

7.675.526.600

7.675.526.600

7.675.526.600


7.675.526.600

7.675.526.600

2. Khách nội địa

3.066.000.000

3.577.000.000

3.577.000.000

3.577.000.000

3.577.000.000

3.577.000.000

3

Doanh thu dịch vụ thuê hội trường
phòng họp

5.057.921.344

6.437.354.438

6.437.354.438


6.437.354.438

6.437.354.438

6.437.354.438

4

Doanh thu dịch vụ ăn uống và các
dịch vụ khác

8.429.868.906

10.728.924.06
3

10.728.924.06
3

10.728.924.06
3

10.728.924.06
3

10.728.924.063

Tỷ giá hối đoái hiện tại của 1
USD(T3/2015)


21.458

1

1. Khách quốc tế
2. Khách nội địa
2

Nguyễn Thị aaa

25MSSV: 1024010xxx

20.559.446.250
22.356.250.000


×