Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đồ án quản trị dự án đầu tư: Phân tích hiệu quả thương mại tại thời điểm hiện nay của phương án thuê tàu chứa của dự án lưu trữ sản phẩm khí hóa lỏng (LPG) và Condensate của nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố (GPP Dinh Cố)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.72 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để có một dự án có thể
tồn tại lâu dài và hoạt động mang lại hiệu quả cao thì việc phân tích, tính toán các
chỉ tiêu kinh tế của dự án rất quan trọng. Nó phải dựa trên các căn cứ khoa học và
có tính thuyết phục cao. Sự tồn tại của một dự án không những phải dựa vào tài
lược của Nhà đầu tư mà còn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi nhiều yếu tố khác: chính
sách Nhà nước về thuế, lãi vay…cũng như các cơ quan chuyên môn khác.
Vì vậy việc tổ chức lập dự án đầu tư như thế nào cho đúng thủ tục, phương
pháp, đầy đủ nội dung và đánh giá sức sống của một dự án đầu tư là một khâu rất
quan trọng đối với nhà đầu tư. Hiệu quả của đầu tư cao hay thấp tùy thuộc rất nhiều
vào khả năng trang bị, nắm chắc các phương pháp nghiệp vụ cũng như trình tự thực
hiện các giai đoạn đầu tư.
Môn học “Quản trị dự án đầu tư” nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức
cơ bản về lý thuyết và thực hành công tác lập, phân tích dự án đầu tư để có cơ sở ra
quyết định đầu tư vào những đối tượng cụ thể có căn cứ khoa học và chắc chắn.
Đồng thời còn cung cấp cho sinh viên biết những thủ tục cần thiết khi tiến hành xin
cấp giấy phép đầu tư và đầu tư. Môn học “Quản trị dự án đầu tư” đã và đang được
giảng dạy cho ngành Quản trị kinh doanh tại các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng.
Cùng với quá trình giảng dạy, môn học ngày càng được hoàn thiện và được đánh
giá là rất cần thiết và bổ ích phục vụ công tác quản lý có hiệu quả các dự án đầu tư.
Đồ án môn học “Quản trị dự án đầu tư” là phần kết thúc sau quá trình học tập
và rèn luyện của sinh viên về môn học “Quản trị dự án đầu tư”. Đồ án môn học này
nhằm giúp sinh viên có điều kiện trực tiếp tiếp cận làm quen với các dự án đầu tư cụ
thể trong thực tế, vận dụng các kiến thức đã học trong lý thuyết vào tiến hành tính
toán phân tích hiệu quả kinh tế của dự án và đưa ra các kết luận, kiến nghị cần thiết.
Kết quả của đồ án cũng đánh giá kết quả làm việc của sinh viên. Vì vậy, nhóm em
xin lựa chọn đề tài để làm đồ án môn học là:
“ Phân tích hiệu quả thương mại tại thời điểm hiện nay của phương án thuê tàu
chứa của dự án lưu trữ sản phẩm khí hóa lỏng (LPG) và Condensate của nhà máy
khí hóa lỏng Dinh Cố (GPP Dinh Cố)”.


1


PHẦN 1: CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Tổng vốn đầu tư
- Tổng mức vốn đầu tư là 80 triệu USD. Trong đó:
+Năm 1997 :50 triệu USD
+Năm 1998 : 30 triệu USD.
- Toàn bộ vốn đi vay là do nhà nước đứng ra bảo lãnh vay vốn với lãi suất
vay vốn là 8% năm, phí vay vốn 6%. Kỳ hạn thanh toán vốn là 8 năm tính từ khi
công trình bắt đầu đi vào hoạt động.
2. Thời gian xây dựng và tuổi thọ dự án
- Thời gian xây dựng: 2 năm
- Tuổi thọ dự án: 13 năm
3. Khấu hao tài sản cố định
- Khấu hao đều trong 10 năm, bắt đầu từ khi có sản phẩm.
4. Giá bán sản phẩm đầu ra sự kiến
- Khí khô : 2,8 USD/MBTU
- Condensate: 320 USD/ tấn
- LPG (gồm Propane và Butane): 250 USD/ tấn.
5. Dự kiến thay đổi các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án

Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003

2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

Khí ẩm đầu
vào
( triệu MBTU)

42,53
63,80
63,80
55,37
51,04
39,77
32,28
27,64
21,99
17,01
14,89
10,21
7,27

Sản phẩm đầu ra
Khí khô
(triệu MBTU)


Butane
( 1000 tấn)

Propane
( 1000 tấn)

Codensate
(1000 tấn)

35,21
52,81
52,81
45,84
42,25
32,92
26,72
22,88
18,20
14,08
12,32
8,45
6,02

98,76
148,14
148,14
128,59
118,51
92,34

74,96
65,19
51,06
39,50
34,57
23,70
16,89

100,0
150,0
150,0
130,2
120,0
93,5
75,9
65,0
51,7
40,0
35,0
24,0
17,1

100,0
150,0
150,0
130,2
120,0
93,5
75,9
65,0

51,7
40,0
35,0
24,0
17,1

2


Giá mua khí ẩm đầu vào hiện nay : 2,7 USD/MBTU
6. Các loại chi phí hoạt động
- Chi phí vận hành dự kiến hàng năm : 17 triệu USD/ năm, chưa kể nguyên
liệu đầu vào. Trong đó tiền lương chiếm 40% chi phí vận hành.
- Chi phí thuê tàu : Sản phẩm đầu ra sẽ được chứa vào các tàu chứa thuê của
nước ngoài , với dự tính trọng tải của tàu thuê phải gấp 7 lần lượng sản phẩm sản
xuất ra trong ngày , để đảm bảo lưu giữ sản phẩm tránh rủi ro. Công ty dự tính thuê
2 loại tàu :
+ Tàu có dung tích 3000 DWT để chứa LPG , giá thuê 2,57 triệu
USD/năm_chiếc. Giá thuê tăng đều 3% năm tính từ năm bắt đầu thuê.
+ Tàu có dung tích 3.500 DWT để chứa Codensate xuất bán hàng ngày, giá
thuê 2,92 triệu USD/năm_chiếc. Giá thuê tăng đều 3% năm tính từ năm bắt đầu
thuê.
Lượng tàu được thuê trong các năm :
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004

2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

Số tàu chứa Codensate
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

7. Chính sách thuế
-Thuế VAT 10%
-Thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.

3

Số tàu chứa LPG

3
4
4
4
4
4
4
4
3
3
3
3
3


PHẦN 2:
TÓM TẮT CÁC PHẦN LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
A.Một số khái niệm
1.Khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn đê
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Một dự án đầu tư được đề xuất phải bao gồm trọn vẹn một chu trình công nghệ
đưa ra sản phẩm cuối cùng đủ khả năng độc lập thể hiện có tác dụng về thương mại
và xã hội.
2.Chủ đầu tư của dự án:
Chủ đầu tư của dự án là người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người
được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo
quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có thể là nhà nước, tư nhân (cá nhân hay tập thể

góp vốn của Tổng công ty trong nước hoặc nước ngoài).
3.Tổng vốn đầu tư của dự án:
Là toàn bộ nhu cầu chi phí đầu tư cho việc xác lập và vận hành dự án, bao
gồm vốn cố định (Capex) và vốn lưu động ban đầu cho dự án hoạt động (Opex).
 Vốn cố định: Theo quy định hiện hành của Nhà Nước, vốn cố định chính là
tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm:
− Chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư.
− Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư.
− Chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng.
− Các chi phí khác ghi trong tổng dự toán công trình.
 Vốn lưu động: Là toàn bộ chi phí cho vận hành dự án, bao gồm:
− Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, động lực, lương công nhân sản
xuất, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, lãi suất vay vốn…
− Chi phí lưu thông
− Chi phí quản lý
− Chi phí dự phòng

4


4.Hiệu quả của dự án:
Là các lợi ích về kinh tế – xã hội có thể trực tiếp đo được hoặc không đo được
do dự án mang lại khi nó được thực thi, gồm:
− Hiệu quả kinh tế: Được xác định bằng các chỉ tiêu định lượng cụ thể khi so
sánh các lợi ích kinh tế có thể thu hồi được các chi phí bỏ ra như lợi nhuận,
tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ lợi ích trên chi phí.
− Hiệu quả xã hội: Được xác định bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính về
những lợi ích mà dự án mang lại trong ngắn hạn và dài hạn cho nền kinh tế,
cho cộng đồng xã hội như: Tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường, đóng
góp cho ngân sách, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, tăng trưởng kinh tế…


B.Các phương pháp phân tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển
Để có thể ra quyết định đầu tư, lựa chọn một dự án tốt nhất trong số các dự
án đưa ra, người ta phải xem xét dự án theo hai phương diện cơ bản là:
- Phương diện kỹ thuật: Nhằm xác định ngay từ đầu các hình kỹ
thuật cũng như các phương diện cốt yếu khác định hình nên dự án. Công việc
này thường do các chuyên gia hiểu biết tốt về lĩnh vực chuyên môn tiến
hành.
- Phương diện kinh tế - tài chính: Nhằm đánh giá lợi ích thu được
của mỗi cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư và đánh giá những đóng góp của
dự án đối với toàn bộ nền kinh tế đất nước có dự án thực thi. Công việc này
thường do các chuyên gia kinh tế tiến hành.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau gợi cho
chúng ta một số cách tiếp cận toàn diện, tinh tế với việc phân tích hiệu quả thương
mại (hay hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xí nghiệp, hiệu quả mang lại cho chủ
đầu tư) và hiệu quả kinh tế quốc dân, song trong điều kiện của nước ta hiện nay mới
chuyển từ cơ chế quản lý tập chung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của vĩ mô của nhà nước, việc vận dụng các lý luận vào thực tiễn còn phải gặp
nhiều khó khan do trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém, khả năng của người làm
công tác đánh giá dự án chưa cao, nguồn thông tin dữ liệu cần thiết cho việc xây
dựng một dự án còn thiếu nhiều và độ tin cậy chưa cao…Vì vậy, vấn đề đặt ra với
chúng ta là phải lựa chọn một phương pháp đánh giá hợp lý, giảm bớt khoảng cách
giữa lý luận với thực tiễn, đơn giản, dễ hiểu, đánh giá được sức sống của dự án đầu
tư với độ chính xác chấp nhận được và mang tính phổ cập rộng rãi. Và như vậy
phân tích hiệu quả của dự án theo phương pháp UNIDO là hợp lý nhất.

5


HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN THEO UNIDO

Phân tích hiệu quả
thương mại

Phân tích hiệu quả
kinh tế quốc dân.

Phân tích
hiệu quả
kinh
tế
vốn đầu


Phân tích
giá trị gia
tăng

Phân tích
tài chính

Phân
tích các
hiệu
quả xã
hội
khác.

Hình 1.1: Hệ thống phương pháp phân tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển theo

quan điểm của UNIDO.
Dưới đây sẽ trình bày cụ thể từng phương pháp trong hệ thống phương pháp
phân tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển theo quan điểm của UNIDO.

I.Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại của dự án:
Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại DAĐT
Phân tích hiệu quả thương mại là bước đầu tiên trong việc đánh giá dự án. Nó
đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính, kinh tế của
doanh nghiệp hay của người chủ đầu tư. Bởi vậy, thu nhập và chi phí của dự án
được tính bằng tiền theo giá thị trường thức tế của các sản phẩm đầu ra và yếu tố
đầu vào.
Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:
- Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: là xác định hiệu quả của các tiềm lực
đưa vào dự án hay nói rõ hơn là người ta xác định thu được bao nhiêu khi người ta
bỏ một số tiền cho dự án.
- Phân tích tài chính: là xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án nhằm
đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng và vận hành dự án
một cách trôi chảy.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm của dự án và môi trường đầu tư của dự án mà
người ta có thể tiến hành phân tích vô hình. Phân tích vô hình là xem xét các yếu tố
ảnh hưởng của môi trường đến dự án đầu tư nhưng các yếu tố này khó xác định

6


lượng về mặt kinh tế như: ảnh hưởng của môi trường pháp lý, chính trị, sinh thái, xã
hội và các yếu tố khác nhau của môi trường đầu tư.
1.Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư.
1.1 Nhóm phương pháp giản đơn.
Đặc trưng của phương pháp giản đơn là:

• Không tính đến giá trị thời gian của đồng tiền.
• Chỉ tính cho một năm hoặc một vài năm trong đời dự án.
• Chỉ tiêu được xác định ở năm bình thường.
Nhóm phương pháp này gồm 3 chỉ tiêu:
+ Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (R hay Re).
+ Thời hạn thu hồi vốn (T).
+ Điểm hoạt động hòa vốn (BEP).
1.1.1 Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (Simple Rate – R) hoặc (Rate equity Re).
a) Khái niệm.
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (hay tỉ lệ lãi giản đơn) là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền
có thể bồi hoàn lại là bao nhiêu trong một năm khi bỏ ra đồng vốn đầu tư.
b) Công thức xác định.
R=

100%

Re = 100%
Trong đó: R: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư
Re: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần.
P: Lợi nhuận thực (lợi nhuận ròng) năm bình thường.
I: Tổng vốn đầu tư.
E: Vốn cổ phần.
c) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Theo chỉ tiêu này nếu R, Re > lãi vay trên thị trường thì dự án được coi là
tốt.

7


- Nếu như có nhiều dự án mang đi so sánh mà dự án nào có R hoặc R e lớn

nhất và lớn hơn lãi vay trên thị trường sẽ được lựa chọn.

Chú ý:
- Nếu dự án không đi vay vốn, tức là toàn bộ vốn chủ sở hữu thì r được lấy
theo chi phí cơ hội của vốn đầu tư.
- Trong thực tế, nếu vốn vay tự nhiều nguồn khác nhau với các điều kiện vay,
trả và các mức lãi suất được lấy là lãi suất tính theo phương pháp bình quân gia
quyền theo các khoản vốn vay.
- Nếu mức lãi vay vốn theo kì (tháng, quý...) thì cần quy đổi ra mức lãi suất
tính theo năm để làm tiêu chuẩn so sánh theo công thức:
rn = (1 + rk)m – 1
Trong đó:

rn: Lãi suất theo kỳ hạn năm.
rk: Lãi suất theo kỳ hạn k (tháng, quý, 6 tháng...) tính theo hệ

số.
m: Số kỳ hạn k trong năm.
d) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán. Là một chỉ tiêu đánh
giá tương đối nó tiện lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của dự án.

- Nhược điểm:
+ Là một chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu một năm mà không xem
xét các năm khác của dự án.
+ Trong thực tế rất khó tìm được một năm bình thường đại diện một cách thỏa
đáng cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
+ Chỉ tiêu này không xem xét tới yếu tố thời gian tác động đến giá trị đồng
tiền trong quá trình hoạt động của dự án.
+ Không tính cho cả đời dự án.

e) Phạm vi áp dụng.
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Nó rất tiện lợi để
đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có thời hạn hoạt động

8


tương đối ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong bước lập báo cáo đầu tư. Ngoài ra có
thể sử dụng chỉ tiêu này trong trường hợp không có đủ thông tin cần thiết cho việc
phân tích công việc một cách tổng hợp theo chi tiết khác.
1.1.2 Thời hạn thu hồi vốn (T)
a) Khái niệm.
Thời hạn thu hồi vốn (hay thời hạn hoàn vốn) là số năm mà dự án hoàn trả
hết vốn đầu tư đã bỏ ra bằng lãi ròng và khấu hao.
b) Công thức xác định.
T là nghiệm phương trình:
I=
Trong đó: I: Tổng vốn đầu tư.
T: Thời gian thu hồi vốn.
Pt: Lợi nhuận ròng tại năm t.
Dt: Khấu hao tại năm t.
Trong trường hợp lượng tiền mặt trong năm không bằng nhau ta xác định theo
3 bước:
+) Bước 1: tính toán chênh lệch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối năm lũy kế với (P t
+ Dt) xem số tiền vốn đầu tư còn phải trả năm sau là bao nhiêu.
+) Bước 2: Khi số tiền vốn đầu tư còn phải trả ở năm sau nhỏ hơn lãi ròng
cộng khấu hao năm đó (Pt + Dt) ta làm phép tính:
t=

(năm)


+) Bước 3: T = (X – 1) năm t tháng.
X: năm có I - (Pt + Dt) < 0
c) Nguyên tắc sử dụng sử dụng chỉ tiêu:
- Dự án sẽ được chấp nhận khi T

Tgiới hạn. Tgiới hạn thường được xác định trên

cơ sở kết hợp thời hạn khấu hao tài sản cố định kinh nghiệm đã qua và các cơ hội
đầu tư khác của chủ đầu tư.

9


- Trong đó các dự án đem so sánh, dự án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên và
ngắn nhất sẽ được chọn.
d) Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu.
- Nhược điểm:
+ Là chỉ tiêu tương đối, không xem xét đến lợi nhuận sau khi thu hồi vốn.
+ Có thể có sự sai lệch khi 2 hay nhiều dự án có thời gian phát sinh các khoản
lãi ròng lệch pha nhau.
+ Chỉ tiêu này chỉ chú trọng đến khả năng thanh toán dự án chứ không xác
định doanh lợi của vốn đầu tư và không chú ý đến yếu tố thời gian tác động đến giá
trị của các luồng tiền mặt thu và chi trong thời hạn thu hồi vốn.
+ Khi chọn cùng một thời hạn hoàn vốn sẽ có thể chấp nhận quá nhiều dự án
ngắn hạn, ít chấp nhận dự án dài hạn.
e) Phạm vi áp dụng.
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (T) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Mặc dù có
rất nhiều tồn tại song nó vẫn là một chỉ tiêu thích hợp đối với các dự án đầu tư trong

trường hợp có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn hoặc cần coi trọng hơn khả năng thanh
toán lâu dài của dự án.
1.1.3 Điểm hoạt động hòa vốn (BEP).
1) Khái niệm.
`

Điểm hòa vốn của dự án là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí.

Điểm hoạt động hòa vốn là tỉ lệ giữa sản lượng hòa vốn trên tổng sản lượng
hay doanh thu hòa vốn trên tổng doanh thu.
2) Công thức xác định.
Có 3 loại điểm hòa vốn:
+ Điểm hòa vốn lý thuyết (BEP1).
+ Điểm hòa vốn tiền tệ (BEP2).
+ Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3).
-

Điểm hòa vốn lý thuyết:
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax

10


Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C1
Trong đó: a: Giá bán đơn vị sản phẩm.
x: Sản lượng tiêu thụ.
b: Biến phí đơn vị sản phẩm.
C1: Tổng chi phí cố định.
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C1
Sản lượng hòa vốn lý thuyết: x1 =

Doanh thu hòa vốn lý thuyết: Y1 = aX1
BEP1 =

Hoặc BEP1 =
-

Điểm hòa vốn tiền tệ (BEP2): xác định mức mà từ đó dự án có tiền để trả nợ.
Chính vì vậy trong định phí cần trừ đi khấu hao TSCĐ.
Gọi C2 là định mức tiền tệ: C2 = C1 – khấu hao TSCĐ.
Gọi Y1là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C2
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C2
Sản lượng hòa vốn tiền tệ: x2 =
Doanh thu hòa vốn tiền tệ: Y2 = aX1
BEP2 =

Hoặc BEP2 =

11


- Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3): cho biết khi nào dự án trả nợ hết và bắt đầu có
lãi. Nợ bao gồm: số nợ vay phải trả trong năm và thuế TNDN trong năm. Chính vì
vậy, nợ vay và thuế TNDN của năm đó được xem là chi phí cố định.
Gọi C3 là định phí trả nợ: C3 = C2 + Nợ vay + thuế TNDN
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C3
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C3
Sản lượng hòa vốn trả nợ: x3 =
Doanh thu hòa vốn trả nợ: Y3 = aX1

BEP3 =

Hoặc BEP3 =
3) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được đánh giá là có hiệu quả khi BEP

BEPgh (thường được

chọn bằng 50%).
- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án thì dự án được chọn có BEP
thỏa mãn nguyên tắc trên là nhỏ nhất.
4) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu.
Nhược điểm: là một chỉ tiêu đánh giá tương đối, phụ thuộc vào cách tính khấu
hao TSCĐ nên việc lựa chọn dự án có thể bị sai lệch khi 2 dự án có cùng tiềm lực
đem so sánh nhưng sử dụng cách tính khấu hao khác nhau hoặc quan điểm về cách
tính chi phí trên phương diện kế hoạch khác nhau. Số liệu đưa vào tính toán lấy 1
năm nên mang những nhược điểm chung của nhóm phương pháp giản đơn

1.2 Nhóm phương pháp chiết khấu.
Đặc điểm chung của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm tới yếu tố
thời gian của đồng tiền, tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có khả
năng sinh sôi theo thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đồng tiền bỏ ra
thời điểm khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Giá trị tương lai của đồng tiên được
xác định:

12


• Tính theo lãi đơn:

FVt = PV(1 + t.r)

Trong đó:

FVt: Giá trị đồng tiền tại năm t.
PV: Giá trị đồng tiền tại năm gốc t = 0 (năm bắt đầu gửi tiền
hoặc
cho vay...)
r: Mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỷ suất chiết khấu.
t: Năm cần tính toán.

• Tính theo lãi kép (lãi phức):
FVt = PV(1 +r)t
Hiện tượng trên được gọi là “chiết khấu thuận” hay “tương lai hóa đồng tiền”.
Trong thực tế đánh giá dự án, các khoản thu nhập hay cho phí sẽ diễn ra trong
tương lai nhưng ta lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá lợi nhuận
tại thời điểm đó nhưu thế nào, cần phải thực hiện quá trình ngược trên tức là quy
đổi giá trị đồng tiền thu được trong tương lai về hiện tại và so sánh vốn đầu tư đã bỏ
ra. Quá trình đó được gọi là chiết khấu nghịch, hay hiện tại hóa đồng tiền. Công
thức có dạng:
PV =

Đặt at =
Trong đó: at: Được gọi là hệ số chiết khấu.
Ta có: PV = FVt. at
Khi:
+) t = 0 thì at = 1
+) t = 1 thì at < 1
.............................


13


+) t =

thì at = 0

Do vậy: 0

at

1 và khi tăng thì at giảm.

Khi một dự án để quá dài thì a t PV tiến tới giá trị = 0. Đây là hiện tượng không
hóa đồng tiền. Vì vậy, đứng về mặt kinh tế cho thấy một dự án không được phép
tồn tại quá dài.
Trong nhóm phương pháp này bap gồm 2 chỉ tiêu:
+ Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV).
+ Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR).
+ Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C).
+ Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR).
1.2.1 Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV).
a) Khái niệm.
Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt có sau cân bằng thu
chi hoặc có thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị của các luồng tiền mặt thu và cho
trong tương lai đã quy đổi về hiện tại theo tỷ suất chiết khấu đã biết trước.
b) Công thức xác định.
NPV =

=


Hay: NPV =
Trong đó: + n: Số năm hoạt động của dự án.
+ t = 0: Năm được chọn làm gốc (thường là năm bắt đầu thực hiện
đầu tư dự án).
+

: Lượng tiền thu tại năm t gồm doanh thi tiêu thụ sản phẩm, thu

từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại năm cuối khi kết
thúc hoạt động của dự án và các khoản thu nhập khác.
+

: Lượng tiền chi tại năm t gốm chi phí đầu tư và cho phí vận

hành hàng năm của dự án như chi phí lương và BHXH của người lao
động, chi phí mua sắm các nguyên- nhiên- vật liệu, động lực đầu vào

14


cho sản xuất kinh doanh, các loại thuế phải nộp và các khoản phải chi
khác. Đặc biệt lưu ý là không được tính chi phí khấu hao TSCĐ.
+

=

-

: Giá trị luồng tiền mặt sau cân bằng thu chi (số dư


thu chi) tại năm t.
+ at: Hệ số chiết khấu.
+ r: tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân
trên thị trường vốn trong 1 năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp
cụ thể người ta định ra m ột tỉ lệ trên cơ sở tỉ lệ lãi vay kết hợp với
xem xét các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị,... của quốc gia.
Về mặt bản chất, NPV chính là tổng giá trị hiện tại các khoản lãi ròng của dự
án theo mức lãi suất chiết khấu đã biết.
c) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi có NPV

0. Tức là một dự án có khả năng

sinh lời hoặc ít nhất là không bị lỗ.
- Khi cần lựa chọn dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.
d) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
• Ưu điểm:
+ Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính tổng cả
đời dự án.
+ Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới đồng tiền bằng cách chiết khấu
các khoản thu chi trong tương lai về giá trị thời điểm gốc thông qua hệ số a.
+ Thông qua việc sử dụng các tỉ suất chiết khấu đã định, người ta có thể so
sánh các chi phí vốn của các phương pháp sử dụng vốn khác nhau.
+ Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án đã được chiết khấu về hiện tại nên nó
là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án có
NPV dương lớn nhất.
• Nhược điểm:
Do là chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được mức độ hiệu
quả của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các sự án khác nhau. Nhiều khi

một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sản xuất nhỏ, thời gian hoạt động
ngắn thì NPV nhỏ hươn dự án khác có quy mô lớn thời gian hoạt động dài nhưng
mức doanh lợi chỉ trung bình hoặc nhỏ, lúc đó ta kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác và điểu kiện thực tế để xem xét hoặc để đảm bảo tính so sánh hợp lí ta phải giả
thiết điều chỉnh dự án có quy mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần. Để có vốn đầu tư và
thời gian hoạt động tương ứng với dự án lớn rồi tính NPV đã điều chỉnh để so sánh.

15


e) Phạm vi áp dụng.
Trong thực tế đánh giá các dự án đầu tư xây dựng công trình thong thường
hiện nay thì chỉ tiêu NPV được coi là chỉ tiêu bắt buộc.
1.2.2 Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (tỉ suất thu hồi nội tại) (IRR).
a) Khái niệm.
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỉ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng
của dự án bằng 0 hay nói cách khác giá trị luồng tiền mặt thu bằng luồng tiền mặt
chi. IRR là lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được trong điều kiện vay vốn.
b) Công thức xác định:

IRR là nghiệm của phương trình:
NPV =

)

=0

Hay
=
Trong thực tế người ta không thể tính toán trực tiếp mà phải qua một trong hai

phương pháp sau:
Phương pháp hình học: dùng đồ thì biểu diễn mối quan hệ giữa NPV với tỉ
suất chiết khấu và tìm điểm giao nhau giữa đườn biểu diễn NPV với trục
hoành chính là giá trị IRR.
- Phương pháp nội suy toán học: theo phương pháp này người ta tìm ra 2 tỉ
suất chiết khấu r1 và r2 sao cho:
+ Ứng với tỉ suất nhỏ hơn r1 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr1 dương sát 0.
+ Ứng với tỉ suất nhỏ hơn r2 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr2 âm sát 0.
IRR sẽ được xác định:
-

IRR = r1 + (r2 - r1)

* Chú ý: vì hàm NPV là hàm mũ, nên nếu khoảng cách giữa



lớn quá

thì giá trị nội suy sẽ sai lệch. Do vậy ta cần tiếp tục nội suy sao cho khoảng cách

16


giữa



càng nhỏ thì phép nội suy IRR càng chính xác (thường chọn


-



0,5%)
c) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Một dự án được chấp nhận khi có IRR ≥ r.
Trong đó : r là chi phí cơ hội của vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận
mà tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thong thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình
quân trên thị trường của dự án). Trong trường hợp so sánh dự án độc lập đẻ lựa
chọn thì dự án có IRR thỏa mãn nguyên tắc trên và cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.
d) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+ Là chỉ tiêu được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là
chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó thể hiện lãi suất
mà dự án mang lại trên vốn đầu tư, phản ánh mức tăng trưởng của dự án
trong tương lai, mặt khác nó phản ánh tỉ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có
thể chấp nhận được – đây là ưu điểm quan trọng nhất.
+ Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào
mà người đánh giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể
dùng cho việc tín giá trị hiện tại ròng của dự án.
- Nhược điểm:
+ Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể sẽ không chính xác nếu tồn tại các khoản cân
bằng thu chi (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án, tức là vào những
năm có sự đầu tư thay thế lơn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi chiết
khấu khác nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một lần xác định được IRR khác nhau
mà ta không biết giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án.
+ Trong trường hợp tổng

cả đời dự án nhỏ hơn thì IRR không xác định vì


mang dấu âm.
+ Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương án loại
trừ nhau.
+ Việc tính toán IRR ở chừng mực nào đó còn là công việc nặng nề, phức tạp, đặc
biệt là đối với những người tính toán bằng tay.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể nói rằng, chỉ tiêu suất hoàn vốn nội bộ
được coi là chỉ tiêu thích hợp để tính N của dự án hoặc người ta muốn biết mức sinh
lời của vốn đầu tư trong toàn bộ thời gian hoạt dộng của dự án là bao nhiêu.
e) Phạm vi áp dụng.

17


Trong thực tế đánh giá các dự án đầu tư xây dựng công trình thong thường
hiện nay thì hai chỉ tiêu IRR là chỉ tiêu bắt buộc.
1.2.3.Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C).
1) Khái niệm.
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự
án sẽ thu được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền thu
cho giá trị hiện tại của luồng tiền chi.
2) Công thức xác định.
B/C =
3) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi B/C ≥ 1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù đắp
các chi phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi.
- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án đọc lập để lựa chon dự án thì dự
án có B/C thỏa mãn nguyên tắc nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt nhất
4) Ưu, nhược điểm chỉ tiêu.
- Ưu điểm:

+ Có ưu điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt
độngcủa dự án, nó đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng
tiền.
+ Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả của sản
xuất kinh doanh, nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi ích.
- Nhược điểm: chỉ tiêu này đặc biệt nhảy cảm với định nghĩa về chi phí trên
phương diện kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau thì tỉ
lệ này có kết quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp hạng dự án nếu
không có sự thống nhất tỏng cách xếp hạng các chi phí.
1.2.4.Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR).
a) Khái niệm.
Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn đầu tư
ban đầu của dự án đã được chiết khấu, được xác định bằng tỉ số giữa giá trị hiện tại
ròng trên giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
b) Công thức xác định.
PVR=

18


Trong đó:

+ NPV: giá trị hiện tại ròng
+ PV(I): giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Nếu thời gian xây dựng dự án
không dài hơn 1 nằm thì PV(I) = 1 và nếu thời gian xây dựng lớn hơn
1 năm thì lượng vốn đầu tư ở các năm sau phải quy dổi về hiện tại

c) Nguyên tắc sử dụng chi tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi PRV ≥ 0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng mà dự

án thu được có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu.
- Khi phải so sánh các dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có PVR dương lớn
nhất là dự án tốt nhất.
d) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+ Kế thừa các ưu đểm chỉ tiêu NPV
+ Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án, nó cho biết giá trị tại ròng là
bao nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện
tại. Hơn nữa chỉ tiêu này luôn cho một kết quả ngay cả khi dòng tiền
thuần túy có sau cần bằng thi chi(NCF) đổi dấu nhiều lần.
- Nhược điểm:
+ Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu r
giống như chỉ tiêu giá trị hiện tại thực
e) Phạm vi áp dụng.
Tương tự như chỉ tiêu B/C, chỉ tiêu này được bổ sung cho NPV, IRR khi so
sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
2.Phân tích tài chính của dự án:
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có thể được đánh giá là
tốt nhưng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền mặt trại một số năm
của quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm phải trả các khoản vốn vay,
thì dự án vẫn không thể chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương mại. Điều đó
đòi hỏi rằng các khoản tiền mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài chính phải
được đưa vào xem xét trong việc phân tích tài chính, gồm:
2.1.Phân tích khả năng thanh toán:
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán, cần phải lập bảng thanh toán tài
chính gồm các loại tiền phải thanh toán như: Các khoản nợ phải trả cả gốc lẫn lãi,
trả lãi cổ phần, trả lãi bảo hiểm (nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền có thể dùng để thanh
toán thông qua bảng cân đối thu chi để xem xét các vấn đề:
− Vốn cổ phần và vốn vay dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án không.

− Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.

19


− Các khoản thiếu hụt tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể trang trải
bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có thể loại trừ bằng cách điều
chỉnh lại một số khoản thu hoặc chi không.
− Lãi cổ phần như chủ đầu tư dự tính có đạt được không.
Số liệu được thực hiện trên cơ sở hàng năm, được đưa vào xem xét theo giá trị
danh nghĩa. Nếu chúng giải quyết thỏa đáng các câu hỏi đặt ra trên thì dự án được
coi là một số khoản thu hoặc chi không.
2.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định khả
năng thanh toán của dự án trơng tương lai mà còn quy định cả bảng cân đối kế toán
và hiệu quả kinh tế của dự án. Về nguyên tắc, các khoản tài chính dài hạn phải trang
trải đủ các chi phí của dự án về vốn đầu tư cố định và các nhu cầu về vốn lưu động
cần thiết cho quá trình vận hành bình thường. Chúng có thể được huy động dưới
dạng tổng vốn đầu tư hay vốn vay tín dụng dài hạn mà không nên vay tín dụng ngắn
hạn bởi các khoản thu để bù đắp các khoản vay trải ra trong suốt thời gian hoạt
động dự án.
Trong quá trình xây dựng dự án, cơ cấu nguồn vốn do chủ đầu tư dự tính trên
cơ sở xét đoán khả năng đứng vững về mặt tài chính trong tương lai của dự án.
Rất khó đưa ra quy định chung về cơ cấu nguồn vốn hợp lý đối với các dự án
khác nhau mà phải căn cứ vào kết quả phân tích khả năng thanh toán của dự án.
Một cơ cấu nguồn vốn được coi là hợp lý khi các khoản tiền trả lãi vay cũng như trả
vốn gốc không gây ra việc vay vốn ngắn hạn trong bất kỳ giai đoạn hoạt động nào
của dự án.

Lý do chọn chỉ tiêu:

Đánh giá hiệu quả thương mại của dự án đầu tư thì chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn giản
đơn giúp cho các nhà đầu tư đánh giá sơ bộ dự án có đem lại hiệu quả kinh tế hay
không. Chủ đầu tư khi đầu tư luôn xem xét khả năng thu hồi vốn là ngắn hay dài để
có thể bỏ quyết định bỏ vốn đầu tư hay không? Khi đánh giá hiệu quả thương mại
của một dự án thì chỉ tiêu NPV và IRR là chỉ tiêu bắt buộc để đánh giá một dự án

20


đầu tư và hai chỉ tiêu này có nhiều ưu điểm thuận lợi cho các nhà đầu tư nghiên cứu
hơn.
Trong công tác lập và lựa chọn dự án đầu tư ta thường dùng các chỉ tiêu đánh
giá dự án như: NPV, IRR …tính toán trên các điều kiên tương lai ổn định. Nhưng
các nhà đầu tư cũng thấy rằng điều đó là không thể , vì vậy phải có phương pháp
nào đó phản ánh được bất trắc rủi ro của dự án. Vì vậy, nhóm tác giả phân tích độ
nhạy để khắc phục được điều ấy.

II.Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dự án đầu tư
Hiệu quả thương mại (hiệu quả mang lại cho chủ đầu tư) như trình bày trong
phần trên không thấy rõ ràng sự đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước.
Chính vì vậy việc ra quyết định đầu tư trong phân tích kinh tế chỉ dựa vào một mình
hiệu quả thương mại là không đủ cơ sở tin cậy mà đòi hỏi phải lý giải cả bằng phân
tích hiệu quả kinh tế quốc dân.
Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân về mặt hình thức cũng như phân tích hiệu
quả thương mại, tức là bằng mọi cách phải chỉ ra các khoản chi phí, các khoản thu
nhập và thông qua việc so sánh chúng để đánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án.
Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân chính là việc chỉ ra sự đóng góp của dự án
vào tất cả vào tất cả các mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước.
Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dựa vào giá thị trường đã điều chỉnh và
chúng được coi là tiệm cận với giá xã hội.

Chúng ta biết rằng về mặt nguyên tắc, các đầu vào, đầu ra của dự án phải được
đánh giá giá thị trường thực tế, tức là giá hiện hành và giá dự kiến tương lai trên thị
trường nội địa và thị trường thế giới nhất định, mà ở đó các đầu ra thực sự có thể
tiêu thụ được và các đầu ra có thể kiếm được. Do đó, những đầu ra tiêu thụ trên thị
trường nội địa được đánh giá theo giá thị trường nội địa thực tế, còn những đầu ra
được tiêu thụ trên thị trường quốc tế được đánh giá theo giá FOB hoặc CIF thực tế
đã quy đổi ra giá thị trường nội địa hoặc theo tỉ giá hối đoái đã điều chỉnh.
Tuy nhiên giá thị trường trong nước tại bất kỳ thời điểm nào cũng không thể
đại diện cho chi phí xã hội thực tế của chúng, bởi vì những giá trị đó chịu ảnh
hưởng trầm trọng của các chính sách kinh tế, tài chính, xã hội và hành chính của
chính phủ. Cho nên để điều chỉnh giá cả trong đánh giá dự án phải tiến hành theo
các bước sau:
+) Bước 1: phải xem xét lại gía thực tế hiện hành và giá dự kiến để phát hiện
những sai lệch có ảnh hưởng lớn để phân tích dự án. Từ đó chỉ nên những điều

21


chỉnh giá đối với những khoản mục quan trọng nhất và những giá cả có những sai
lệch rõ rệt nhất, ảnh hưởng đáng kể đến dự án vì công việc điều chỉnh rất phức tạp.
+) Bước 2: phải tách riêng các nhân tố ảnh hưởng đến giá và đưa giá thị
trường thực tế về mức tương ứng gần đúng có thể chấp nhận được của chi phí xã
hội thực tế theo các điều kiện cụ thể mà dự án sẽ vận hành.
Vì những lý do trên mà có thể làm cho chi phí hoặc thu nhập xã hội lớn hơn
hoặc nhỏ hơn chi phí thực tế.
Những điều chỉnh giá và tỉ suất chiết khấu trên phải được tiến hành trước khi
thực hiện việc đánh giá cuối cùng hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án. Song trên
thực tế, việc điều chỉnh trên rất phức tạp đôi khi vượt quá khả năng của một dự án
nên trong đánh gía sơ bộ hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án vẫn thực hiện trên cơ
sở áp dụng cùng một giá thị trường và tỉ suất chiết khấu như đã dùng trong phân

tích hiệu quả thương mại.
Dưới đây sẽ nêu cụ thể chi tiết chỉ tiêu giá trị gia tăng để đánh giá hiệu quả
kinh tế quốc dân:
1.Giá trị gia tăng.
1.1 Khái niệm.
Giá trị gia tăng theo khái niệm tổng quát nhất là phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng
(hay là phần chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị các đầu vào mua ngoài).
Với khái niệm đó, khi chỉ quan sát tại một năm bất kỳ nào đó của quá trình sản
xuất kinh doanh ta thấy giá trị gia tăng của một doanh nghiệp bao gồm các chi phí:
khấu hao TSCĐ, tiền lương và BHXH, các chi phí hợp lý khác và thuế được tính
vào giá thành và lợi nhuận hoạt động.
Trong đánh giá dự án, khi quan tâm đến cả đời dự án thì TSCĐ cũng là các giá
trị vật chất đầu vào của sản xuất mà ta mua ngoài ngay từ khi mới đầu tư và được sử
dụng trong một thời gian dài. Do vậy, giá trị gia tăng của dự án đóng góp cho nền
kinh tế không được bao gồm vốn đầu tư (thể hiện là tiền trích khấu hao TSCĐ hàng
năm) và có thể định nghĩa một cách cụ thể như sau:
Giá trị gia tăng do dự án tạo ra là mức chênh lệch giữa giá tị đầu ra với giá trị
đầu vào gồm giá trị vật chất đầu vào thường xuyên, các dịch vụ bên ngoài và tổng
chi phí đầu tư.
Chúng được biểu diễn dưới dạng tổng quát tại một năm t nào đó:
VAt = Ot – (MIt + Dt)

22


Trong đó:
VAt: giá trị gia tăng dự kiến do dự án mang lại tại năm t.
Ot: giá tị đầu ra dự kiến của dự án tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.
MIt: Gía trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu

cầu để đạt được đầu ra trên tại năm t, gồm nguyên- nhiên- vật liệu, năng lượng, chi
phí vận chuyển, bảo dưỡng, các dịch vụ thuê ngoài…
Dt: Khấu hao TSCĐ tại năm t.
Khi tính giá trị gia tăng của toàn bộ đời dự án:
VA =

t

-

t

+ D t)

Tính theo toàn bộ đời dự án có chiết khấu về hiện tại:
PV (VA) =

t

.at -

t

+ Dt) . at

*Chú ý: cần phân biệt Ot và CIt. Chúng khác nhau về cách nhìn trong đó O t là
đứng ở góc độ nền kinh tế quốc dân còn CI t là đứng ở góc độ người chủ đầu tư của
dự án, đồng thời chúng còn khác nhau ở nội dung sau:
Ot: giá trị đầu ra của dự án tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.
CIt: giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng

hóa, dịch vụ, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại của năm cuối
cùng khi kết thúc hoạt động của dự án và các khoản thu nhập khác.
1.2

Phân tích giá trị gia tăng.
* Khi xét theo nội dung, giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:
VAt = Wt + SSt
Trong đó:

Wt: chi phí lao động sống tại năm t, gồm tiền lương và BHXH (biểu thị bằng
số lao động nhân với tiền lương và BHXH bình quân).
SSt: Giá trị thặng dư xã hội (hay còn gọi là thu nhập quốc dân thuần) tại năm t.
Biểu thị khả năng sinh lãi gộp của dự án, gồm: các loại thuế, lãi tiền vay, lợi tức cổ
phẩn, tiền bảo hiểm và tái bảo hiểm, lợi nhuận thuần để lại doanh nghiệp.
*Khi xét theo đối tượng, giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:

23


- Giá trị gia tăng chuyên trả nước ngoài là RP t gồm lương của công nhân nước
ngoài, lợi nhuận phân chia cho phần vốn nước ngoài, tiền lãi vay, tiền trả bảo hiểm,
tiền thuê...của nước ngoài.
- Giá trị gia tăng quốc dân thuần túy được phân phối trong nước NVA t.
Để đánh giá thực sự đóng góp của dự án vào nền kinh tế quốc dân phải căn cứ
vào giá trị gia tăng quốc dân thuần túy NVA. Vì vậy, trong thực tế đánh giá dự án
chỉ tiêu này được coi là giá trị gia tăng (NVA

VA).

*Khi xét theo tổ hợp công nghiệp, giá trị gia tăng của toàn bộ dự án tạo ra

gồm 2 phần:
- Giá trị gia tăng trực tiếp do dự án tạo ra (như công thức tính toán trên).
- Giá trị gia tăng gián tiếp được tạo ra ở các dự án khác có mối quan hệ kinh tế
và công.
Về nguyên tắc, việc đánh giá dự án đầu tư phải căn cứ vào giá trị gia tăng toàn
bộ (trực tiếp + gián tiếp). Nếu giá trị gia tăng gián tiếp quá bé hoặc khó xác định thì
bỏ qua.
2.Áp dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng để đánh giá dự án.
Đánh giá theo hiệu quả tuyệt đối.
Một dự án đầu tư phát triển được xã hội chấp nhận khi nó thực sự mang lại
hiệu quả kinh tế chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thông qua giá trị thặng dư
(SS).
a) Công thức:
- Công thức giản đơn:
Số liệu đưa vào tính toán được lấy của năm bình thường t đại diện cho đời
hoạt động của dự án (năm được chọn để lấy số liệu đánh giá hiệu quả thương mại).
SSt = VAt – Wt =

t

– (MIt + Dt

- Wt

Hoặc khi có vốn đầu tư nước ngoài:
SSt = VAt – Wt =

t

– (MTt + Dt + PRt


- Wt

Trong đó: các ký hiệu giống các công thức trên, song song tiền lương W t
không có tiền lương của công nhân nước ngoài.

24


Công thức này thường áp dụng đối với các dự án nhỏ, thời gian tồn tại ngắn,
có luồng giá trị gia tăng các năm như nhau hoặc trong bước lập Báo cáo đầu tư.
-

Công thức chiết khấu:
Số liệu đưa vào tính toán trong suốt đời dự án chiết khấu về hiện tại.
t

.at =

t

.at -

t

.at

Hoặc:
t


.at =

t

-

t

+ Dt + RPt .at -

t

.at

Trong đó: các ký hiệu tương tự như trên.
Công thức trên thường được sử dụng để đánh giá dự án có vốn đầu tư lớn hoặc
giá trị gia tăng các năm không bằng nhau hoặc trong bước lập Dự án đầu tư.
b) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
+ Nếu SSt > 0 hoặc

t

.at > 0 là tín hiệu tốt cho việc tiếp tục triển khai

dự án vì nó chứng tỏ rằng sau khi đã trang trải đủ tiền lương, dự án còn tạo ra một
khoảng giá trị thặng dư hay còn gọi là dự án có hiệu quả kinh tế quốc dân.
Trong trường hợp so sánh nhiều dự án để lựa chọn theo chỉ tiêu này thì dự án
được lựa chọn có hiệu quả xã hội dương cao nhất.
+ Nếu SSt


0 hoặc

t

.at

0 cũng không loại bỏ dự án ngay mà cần thận

trọng xem xét đến ảnh hưởng theo các khía cạnh khác đối với nên kinh tế của dự án.
c) Phạm vi áp dụng của phân tích hiệu quả tuyệt đối.
Chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối được áp dụng để đánh giá lựa chọn dự án trong
trường hợp chỉ có rất ít dự án và không có những hạn chế về các yếu tố sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế nổi lên rõ rệt tác động đến dự án và đến nền kinh tế.
III.Phân tích dự án khi có bất trắc rủi ro:
Trong công tác lập, phân tích và lựa chọn các dự án đầu tư, các chỉ tiêu như
NPV, IRR, PVR… tính toán trên đều coi là thực hiện trong điều kiện tương lai ổn
định tức là không có những bất trắc rủi ro hay nói cách khác đều coi xác suất thành
công của dự án bằng 1. Nhưng các nhà đầu tư đều nhận định rằng mình không thể
và sẽ không luôn luôn đúng, cho dù việc đánh giá đầu tư toàn diện hay tinh vi đến
đâu thì vẫn có yếu tố bất trắc, rủi ro trong đó.

25


×