Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Dây chuyền sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ theo công nghệ cắt viên hệ thống máy cắt tự động công suất 30m3/ ca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 25 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO
HODECO INVESTMENT AND CONSTRUCTION JSC
Địa chỉ : 203 Lê Hồng Phong - Phường 8 - Thành phố Vũng Tàu
Điện thoại : (064) 3.853518
- Fax : (064) 3.584350
Website : www.hodecoincon.com.vn - Email :

Tên đề tài :

Dây chuyền sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ
theo công nghệ cắt viên
trên hệ thống máy cắt tự động công suất 30m3/ ca.
Chủ nhiệm đề tài

: KS. NGUYỄN NGỌC TRỌNG

Thời gian thực hiện

: tháng 5/ 2010 – tháng 10/ 2010

Vũng Tàu, tháng 10 năm 2010


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài:
Dây chuyền sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ theo công nghệ cắt viên trên hệ
thống máy cắt tự động công suất 30m3/ ca.


2. Mã số :
3. Thời gian thực hiện : tháng 5/ 2010 – tháng 10/ 2010
4. Kinh phí :
5. Thuộc chương trình :
Phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 (theo QĐ số 567 ngày
28/4/2010 của thủ tướng chính phủ)
6. Chủ nhiệm đề tài : KS. NGUYỄN NGỌC TRỌNG
Chức vụ
: Giám đốc.
Điện thoại : (064) 3853518
Mobile
: 0903.801028
E-mail
:
7. Đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài :
1. Nguyễn Ngọc Trọng - Giám đốc.
2. Nguyễn Văn Tưởng - Đội trưởng đội cơ khí.
3. Đoàn Quang Bảo
- Đội trưởng đội xây lắp điện.
Cùng các CB-KT, đội cơ khí công ty thực hiện.

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

2


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010


NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Sự cần thiết triển khai đề tài :
a) Những căn cứ, đòi hỏi về lý luận và thực tiễn :
- Bê tông nhẹ là vật liệu xây dựng hiện nay đang được sử dụng phổ biến
trong xây dựng cơ bản ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới và trong khu
vực. Chúng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau : làm khung,
sàn, tường cho các nhà nhiều tầng, dùng trong các kết cấu vỏ mỏng, tấm
cong, trong cấu tạo các cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn…
- Với gạch blốc bê tông nhẹ, chúng ta có thể tạo được các panel phục vụ
cho việc xây dựng với các ưu việt sau : có kích thước lớn rất thích hợp
cho việc vận chuyển, thi công lắp ghép. Trong thi công có thể cắt vật
liệu theo bất cứ hình dáng nào phù hợp với vị trí của kết cấu trong công
trình.
- Đối với các công trình cao tầng, sử dụng gạch bê tông nhẹ trong các kết
cấu vách ngăn và tường bao che sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và kỹ
thuật rất lớn.
Gạch blốc bê tông nhẹ ngoài các ưu điểm của bê tông thông thường còn
có tính cách âm, cách nhiệt tốt hơn và đặc biệt là tổng giá thành của
công trình nhà cao tầng xây dựng bằng gạch blốc bê tông nhẹ thường
thấp hơn đáng kể so với các công trình sử dụng gạch sét nung.
- Công nghệ gạch blốc bê tông nhẹ là công nghệ sạch, tận dụng nguồn
phế liệu trong công nghiệp, để sản xuất vật liệu xây dựng, thân thiện
môi trường là sự đóng góp lớn đối với định hướng phát triển đô thị bền
vững trong lĩnh vực xây dựng công trình.
- Một công nghệ gạch blốc bê tông nhẹ sẽ hạn chế việc sử dụng gạch đất
sét nung là loại sản phẩm sản xuất có nhiều nhược điểm như khai thác
đất canh tác bừa bãi, cần nhiều chất đốt, kích thước viên gạch nhỏ, năng
xuất xây dựng thấp, gây ô nhiễm môi trường.
- Các dây chuyền sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ cho ra sản phẩm là gạch
bê tông siêu nhẹ, nổi trên nước. Gạch blốc bê tông nhẹ là loại vật liệu

mới sử dụng trong lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng.
- Đề tài này trình bày qui trình thiết kế thành phần hỗn hợp, tính
chất của bê tông nhẹ, dây chuyền công nghệ sản xuất trên hệ thống
cắt viên và các kết quả triển khai áp dụng.
b) Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài, trong nước, trong tỉnh :
- Bê tông nhẹ là một phát minh xanh trong lĩnh vực xây dựng của Châu
Âu nhằm thay thế công nghệ truyền thống lạc hậu để bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên. Mặt khác công nghệ này còn mang lại

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

3


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

-

-

-

-

-

2010

rất nhiều tính năng ưu việt, do đó đã được các nước phát triển sử dụng
hơn 60 năm qua để thay thế hoàn toàn công nghệ cũ trên khắp thế giới.

Từ những năm 60 của Thế kỷ 20, nhiều phát minh về Bê tông nhẹ đã
được các chuyên gia Mỹ, Nhật và Châu Âu nghiên cứu, áp dụng trong
thực tế. Tới nay, Bê tông nhẹ đã được phổ biến hầu như trên toàn Thế
giới.
Nhằm đẩy mạnh công nghệ này phát triển tại Việt Nam để hạn chế sử
dụng gạch đất nung gây ô nhiễm môi trường và hạn chế tối đa khai
thác bừa bãi đất canh tác, Thủ tướng Chính Phủ đã có quyết định
115/2001 ngày 01/08/2001 khẳng định chủ trương “tiến tới xoá bỏ
việc sử dụng gạch nung thủ công tại ven các đô thị vào năm 2005 và
trên phạm vi toàn quốc vào năm 2010”. Đây là một cơ sở pháp lý vô
cùng quan trọng cho những người quan tâm nghiên cứu phát triển sản
xuất Bê tông nhẹ tại Việt Nam. Tuy nhiên, vì những lý do khách quan
mà Quyết định này không thực hiện được. Vì thế ngày 28/ 4/ 2010, Thủ
tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 567 về việc “phê
duyệt chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2010”
khẳng định tầm quan trọng của việc sử dụng gạch blốc bê tông nhẹ
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại Việt Nam.
Tuy nhiên, việc thực hiện chủ trương của Chính phủ vẫn chưa tạo được
những bước đi ban đầu có hiệu quả để có thể thay thế việc sử dụng
gạch nung trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do những nguyên nhân
khách quan sau :
 Những nhà sản xuất gạch nung gần như không phải trả tiền
nguyên liệu đất, nguyên liệu đốt thì lại khai thác tuỳ tiện từ rừng
với giá rất rẻ nên giá thành sản phẩm gạch nung, nhất là gạch
nung thủ công thường là rất thấp so với giá trị thật của nó. Từ
đấy tạo ra sự cạnh tranh hết sức không công bằng so với gạch bê
tông nhẹ (vốn làm từ các nguyên liệu được quản lý chặt chẽ, dễ
kiểm soát…).
 Mặt khác, công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên cũng như môi
trường ở Việt Nam còn rất tuỳ tiện, dễ dãi, thiếu nghiêm túc hoặc

chồng chéo, nên mặc dù Chính Phủ không ít lần nhắc nhở kèm
theo nhiều quy định pháp lý rõ ràng, song vấn đề “gạch nung” tới
nay vẫn chưa hề được giải quyết một cách tích cực.
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều tỉnh thành trong nước sử dụng công nghệ
này để sản xuất vật liệu cung cấp cho rất nhiều công trình xây dựng
như : CTCP TM-DV-XD MINH ĐỨC (Nha Trang), CTCP Đầu tư - Phát
triển LŨNG LÔ 2.1, Vinh (Nghệ An), CTCP Địa ốc AN GIANG (An Giang),
Công ty Vật Liệu Xây Dựng Vĩnh Đức…
Các dây chuyền sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ hiện nay đã được một số
đơn vị trong nước chế tạo và sản xuất như : Cty CP chế tạo máy và sản

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

4


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

xuất vật liệu Trung Hậu,… Tuy nhiên, các dây chuyền công nghệ sản
xuất gạch blốc bê tông nhẹ được cung cấp bởi các đơn vị trong nước chỉ
dừng lại ở công nghệ đúc khuôn. Một số nhà máy sản xuất gạch blốc bê
tông nhẹ theo công nghệ cắt viên chủ yếu phải nhập công nghệ từ các
nước tiên tiến trên Thế giới : châu Âu (Đức, Pháp…), châu Á (Trung
Quốc…)
- Riêng trong địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay chưa có nhà máy
sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ theo công nghệ cắt viên và trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản, cũng chưa có công trình nào đã và đang sử dụng
gạch Blốc bê tông nhẹ trong kết cấu tường ngăn và bao che công trình.


2. Mục tiêu của đề tài :
- Thiết kế và chế tạo hệ thống dây chuyền sản xuất gạch blốc bê tông
nhẹ theo công nghệ cắt viên tại công trình chung cư 18 tầng – Nam
Kỳ Khởi Nghĩa – Phường 3, Tp. Vũng Tàu.
- Chế tạo máy cắt tự động theo công nghệ cắt viên trên hệ thống dây
chuyền sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ.
- Thiết kế cấp phối vật liệu để sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ.
- Sản xuất vật liệu xây cho công trình chung cư 18 tầng – Nam Kỳ
Khởi Nghĩa – Phường 3, Tp. Vũng Tàu và đưa gạch blốc bê tông nhẹ
dần thay thế gạch sét nung phục vụ trên địa bàn tỉnh.

3. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp thực nghiệm
Thí nghiệm đúc mẫu theo các thành phần cấp phối vật liệu tương ứng với
mỗi loại tỷ trọng gạch. Kích thước mẫu thí nghiệm 100 x 100 x 100 mm.
Mẫu được bảo quản theo quy định và tiến hành thử nghiệm cường độ nén
theo tiêu chuẩn TCXDVN 317 : 2004.

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

5


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
A.


SẢN PHẨM GẠCH BLỐC BÊ TÔNG NHẸ

Gạch blốc bê tông nhẹ

Vách xây bằng gạch blốc bê tông nhẹ
Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

6


2010

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

I.

TÊN SẢN PHẨM GỒM:
Nhãn hiệu và ký hiệu quy ước cho blốc bê tông nhẹ được đóng âm theo
chiều rộng viên gạch như sau :
HODECO1 - BLB 900/75
Trong đó :
HODECO1 : nhãn hiệu sản phẩm,
BLB
: gạch blốc bê tông bọt,
900
: tỷ trọng gạch,
75
: mác gạch theo cường độ nén.

II.


CHỈ TIÊU KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG CHỦ YẾU CỦA SẢN
PHẨM :

1. Quy cách sản phẩm :
Kích thước
400 x 200 x 80 (mm)
200 x 200 x 80 (mm) (gạch nửa)
400 x 200 x 160 (mm)
200 x 200 x 160 (mm) (gạch nửa)

Tỷ
trọng
D900
D900
D900
D900

Mác
M75
M75
M75
M75

Trọng lượng 1
viên
<= 5,8 kg
<= 2,9 kg
<= 11,6 kg
<= 5,8 kg


2. Sai lệch kích thước :
Bảng tiêu chuẩn quy định giới hạn chênh lệch kích thước cho phép
đối với sản phẩm (theo TCXD VN 316 : 2004) :
Kích thước
(mm)
Chiều dài (l)
Chiều rộng (b)
Chiều cao (h)

Giới hạn chênh lệch
(mm)
±4
±3
±3

3. Khuyết tật, hình dạng của sản phẩm (theo TCXD VN 316 : 2004):
Vì blốc bê tông nhẹ là sản phẩm được tạo hình theo công nghệ cắt viên
kém ổn định, rất dễ bị sứt góc nên cho phép số vết nứt cũng như các mức
khuyết tật về hình dạng của sản phẩm này theo bảng sau :
Loại khuyết tật
Sai lệch độ vuông góc, mm, không lớn hơn
Cong vênh trên mặt đáy, trên mặt cạnh, mm, không lớn hơn
Số vết sứt cạnh, sứt góc sâu từ 10 – 15 (mm), dài 10 – 20 (mm), không lớn hơn

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

Mức
4
3

4

7


2010

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

4. Quy định khối lượng thể tích khô (theo TCXD VN 316 : 2004):
Bảng quy định khối lượng thể tích khô (kg/m3)
Mác
D700
D800
D900
D1000
D1100
D1200

Khối lượng thể tích khô (kg/m3),
không lớn hơn
700
800
900
1000
1100
1200

5. Quy định cường độ nén (theo TCXD VN 316 : 2004):
Mác

M25
M30
M35
M50
M75
M100

Cường độ nén tuổi 28 ngày N/mm2,
không nhỏ hơn
2,5 (25)
3,0 (30)
3,5 (35)
5,0 (50)
7,5 (75)
10,0 (100)

6. Đóng gói, bảo quản và vận chuyển :
- Sản phẩm được xếp thành chồng ngay ngắn trên các palet chuyên dùng.
Chiều cao mỗi chồng không quá 1,5m và được ràng chặt bằng 04 dây
thép chuyên dụng. Các palet sản phẩm cần được che phủ chống nước.
- Sản phẩm được vận chuyển bằng mọi phương tiện và được che chắn,
chèn cẩn thận để tránh không bị sứt vỡ góc cạnh.

III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH BLỐC BÊ TÔNG
NHẸ :
1.

Thành phần cấp phối vật liệu và thông số kỹ thuật bê tông nhẹ :

N/X


X
(kg)

C
(kg)

N
(L)

B
(L)

Tro
bay
(kg)

Phụ gia
khoáng
(kg)

0.4

375
325

250
370

160

180

690
669

100
100

16
10

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

Phụ
gia
hóa
(kg)
3,5
3,5

𝛾ướt
(kg/m3)

R
(kg/cm2)

954
1038

75

75

Mác
gạch
theo tỷ
trọng
14.5 D900
12.46 D1000
HP
(%)

8


2010

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

*/ Ghi chú :
-

C : Khối lượng cát cho 1m3 bê tông (kg)
N : Lượng nước cho 1m3 bê tông (lít)
𝛾ướt : Khối lượng thể tích ướt (kg/m3)
HP : Độ hút nước (%)

-

X : Khối lượng xi măng cho 1m3 bê tông (kg)
B : Lượng bọt cho 1 m3 bê tông.

N/X : Tỷ số nước so với xi măng.
R : Cường độ chịu nén (kg/cm2)

2.
Tính chất cơ lý của vật liệu sản xuất bê tông nhẹ :
2.1. Các tính chất của cát :
Thành phần hạt của cát :
Tính (%)

5

Lượng sót riêng
phần
Lượng sót tích lũy

Kích thước mắt sàng (mm)
2,5 1,25 0,63 0,315 0,16

0 2,96

15,3

23,4

45,22

Lọt qua sàng
0,16 mm (%)

11,3


1,82

0 2,96 18,26 41,66 86,88 98,18

100

Các chỉ tiêu kỹ thuật của cát :
Chỉ tiêu
kỹ thuật

2.2.

𝛾 ac

𝛾 oc

(g/cm3)
2,65

(g/cm3)
1,36

2,479

Dtb
2,479
0,4

S

(cm2)
7,7

W
(%)
3,1

Các tính chất của xi măng :
Loại xi măng Holcim
Khối lượng riêng 𝛾ax (g/cm3)
Khối lượng thể tích 𝛾ox (g/cm3)
Lượng nước tiêu chuẩn (%)
Thời gian ninh kết
Cường độ

2.3.

Mđl

Porland PCB40
3,02
1,24
27,5
Bắt đầu
Kết thúc
1h75’
5h250’
Nén (kg/cm2)
3 ngày 7 ngày
28 ngày

304
385
520

Các tính chất của phụ gia khoáng :

-

Hàm lượng SiO2 : từ 85 – 98%.
Kích thước hạt : từ 0,1 – 0,5 µm.
Bề mặt riêng : từ 18 – 25 m2/g.
Thông thường phụ gia khoáng được sử dụng cùng với phụ gia hóa dẻo tạo
điều kiện giảm lượng dùng nước. Tỷ lệ pha trộn phụ gia khoáng trong xi
măng vào khoảng từ 5 – 8% khối lượng xi măng.
- Ở dạng khô tỷ trọng của phụ gia khoáng từ 0,15 – 0,2 tấn/ m3

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

9


2010

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2.4.

-

Tro bay :

Thành phần
hóa học

SiO2

Al2O3

Fe2O3

CaO

MgO

SO3

Tỷ lệ (%)

35-60%

15-35%

1-20%

1-30%

<1%

<1%

Than

chưa
cháy
<6%

Kích thước hạt : từ 1 – 100µm.
Tỷ trọng : 1,74 – 2,74 g/cm3.
Độ rỗng hạt : theo khối lượng đổ đống từ 600 – 1.300 kg/m3.
Bề mặt riêng : 1.500 – 3.000 cm2/g. Đối với bê tông nhẹ, bề mặt riêng >
2.500 cm2/g.

2.5. Phụ gia hóa (Sikament) :
Phụ gia siêu dẻo, giảm lượng dùng nước, tăng nhanh cường độ sớm ban
đầu và sau 28 ngày.
2.6. Các tính chất của phụ gia tạo bọt :
Phụ gia tạo bọt (Foam agent) xuất sứ của Ý, hòa tan trong nước. Bảo quản
ở nhiệt độ thường trong bình kín.
Các thông số kỹ thuật của phụ gia tạo bọt như sau :
Loại phụ gia
Khối lượng thể tích (g/l)
Thời gian (giờ)
Thể tích Bọt còn lại

Bọt khí
50
1
2
4
90% 70% 50%

Một lít phụ gia tạo bọt có thể cho ra được 30 lít bọt kỹ thuật. Bọt kỹ thuật

được tạo ra từ phụ gia tạo bọt : gồm nhiều hạt nhỏ li ti giống như bọt cạo râu.
Bọt đúng chất lượng thì ta có thể ôm lấy được.

IV.

TIÊU CHUẨN NGHIỆM THU: (Theo TCXD VN 317 : 2004)

V.

CÁC LỢI ÍCH MANG LẠI VÀ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU:
- Sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ theo dây chuyền công nghệ cắt viên trên
máy cắt MCG-01 sẽ giảm được chi phí đầu tư thiết bị ban đầu. Hệ thống
dây chuyền này yêu cầu diện tích nhà xưởng không lớn (khoảng 1.000
m2, chiều cao nhà xưởng khoảng 4 m. Đặc biệt, phù hợp với các công
trình xây dựng cao tầng, thời gian thi công dài, có thể bố trí hệ thống
dây chuyền này tại tầng hầm hoặc trệt của công trình trong giai đoạn
thi công để sản xuất gạch blốc cho công trình. Việc lắp đặt hệ thống dây
chuyền và sản xuất tại công trình xây dựng sẽ cắt giảm được chi phí vận
chuyển, bốc xếp và chi phí nhà xưởng. Với năng suất 30m3/ ca đảm bảo

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

10


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010


cung cấp đủ sản lượng gạch xây cho công trình. Vốn đầu tư ban đầu
không lớn (khoảng 1,6 tỷ), các đơn vị thi công có thể tự trang bị dây
chuyền này để tự cung cấp vật liệu xây cho công trình.
- Ngoài việc cung cấp vật liệu xây phục vụ cho công trình, có thể sản xuất
cung ứng sản phẩm ra thị trường vật liệu xây dựng trong địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, giới thiệu được tính ưu việt của sản phẩm gạch blốc
bê tông nhẹ để tiến đến việc xóa bỏ thói quen sử dụng gạch sét nung
(hạn chế việc khai thác tài nguyên bừa bãi, giảm diện tích đất canh tác,
gây ô nhiễm môi trường) "Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển
vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội; sử dụng hiệu quả
tài nguyên đất nông nghiệp, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm,
bảo vệ môi trường"
- Nội địa hóa việc chế tạo máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất vật
liệu xây không nung, hạn chế máy móc thiết bị nhập khẩu, đa dạng hóa
về kích thước sản phẩm cho phù hợp với thực tế thi công các công trình
xây dựng theo chủ trương của chính phủ.

VI.

LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THUẬT :

1. Đặc tính chung của sản xuất :
- Năng suất sản phẩm trong ngày : (30 m3/ ca). Từ 30 - 50 (m3/ ngày)
- Năng suất sản phẩm trong tháng : từ 780 - 1.500 (m3/ tháng)
- Năng suất sản phẩm trong năm : 11.000 – 18.000 (m3)
- Chi phí phát sinh trong tháng : 2 % ( bao gồm : chi phí quảng cáo, vật
liệu đóng gói, lưỡi cắt, trang bị bảo hộ lao động...)
- Giá xuất xưởng ra thị trường : 1.400.000 VNĐ/ m3
- Diện tích nhà xưởng cần thuê : 1.000 m2

- Vốn đầu tư ban đầu : 2 tỷ
2. Vốn đầu tư : 1.868.000.000 đ (Một tỷ, tám sáu mươi tám triệu đồng). Gồm :
2.1. Vốn đầu tư thiết bị : (Công ty tự sản xuất và chế tạo)
Thiết bị
Thành tiền
- Trạm sản xuất bê tông nhẹ
500.000.000 đ
- Máy tạo bọt
60.000.000 đ
- Máy nén khí Q = 250l/ phút
18.000.000 đ
- 50 bộ khuôn thép
150.000.000 đ
- 01 tổ hợp máy cắt
500.000.000 đ
- 01 xe nâng tải trọng Max 1,5 tấn
150.000.000 đ
- 200 palet nhựa (1,1 x 1,1 x 0,15 m)
70.000.000 đ
- 01 xi lô chứa xi măng (30 tấn)
100.000.000 đ
- 01 xi lô chứa tro bay (30 tấn)
100.000.000 đ
- Hệ thống ray di chuyển
20.000.000 đ
Cộng
1.668.000.000 đ
Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

11



CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

(chi phí trên chưa tính đến chi phí xây dựng nhà xưởng)
2.2. Vốn lưu động : 200.000.000 đ
3. Chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm :
3.1. Chi phí nguyên vật liệu và điện năng :
Giá nguyên vật liệu cho 1 m3 gạch blốc bê tông nhẹ D.900 M.75 :
STT Nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Holcim
Kg
375 1.318 đ 494.250 đ
2 Cát xây
Kg
325
108 đ
35.100 đ
3 Nước
Lít
180

1.260 đ
4 Phụ gia tạo bọt
Kg
1,4 72.727 đ 101.818 đ
5 Tro bay
Kg

100
636 đ
63.600 đ
6 Phụ gia khoáng
Kg
16 7.273 đ 116.368 đ
7 Sikament
Kg
3,5 22.727 đ
79.545 đ
8 Dầu bôi khuôn
Lít
0,2 31.818 đ
6.364 đ
9 Điện năng
Kwh
3 1.125 đ
3.375 đ
Chi phí nguyên vật liệu :
901.680 đ
3.2. Chi phí nhân công :
- Chi phí lương công nhân : 10công x 150.000 đ = 1.500.000 đ/ 15 m3
- Chi phí lương/ m3 sản phẩm : 1.500.000 đ : 15 = 100.000 đ/ m3
3.3. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị :
- Khấu hao dây chuyền máy móc thiết bị trong 5 năm (60 tháng) :
1.668.000 đ : 60 = 27.800.000 đ/ tháng
- Chi phí khấu hao cho 1 m3 sản phẩm :
27.800.000 đ : 780 m3 = 35.600 đ
3.4. Chi phí thuê kho bãi trong tháng :
- Diện tích : 1.000 m2 (25.000.000 đ/ tháng)

- Chi phí quy về 1m3 sản phẩm : 25.000.000 đ : 780 m3 = 32.000 đ
3.5. Chi phí khác theo 2% chi phí sản xuất :
Gồm : chi phí quảng cáo, bảo hộ, dụng cụ bổ sung, các khoản phát sinh
khác = (901.680 đ + 100.000 đ + 35.600 đ) x 2% = 20.746 đ
3.6. Chi phí vận chuyển, bốc xếp, giao hàng (cự ly < 20km) : 50.000 đ/ m3



KẾT LUẬN :
- Giá vốn cho 1 m3 sản phẩm : 1.140.026 đ
- Doanh thu dự kiến
: 1.227.273 đ/ m3
- Giá bán (bao gồm VAT)
: 1.350.000 đ/ m3

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

12


2010

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

BẢNG SO SÁNH ƯU ĐIỂM CỦA GẠCH BÊ TÔNG NHẸ SO VỚI GẠCH ĐẤT SÉT NUNG :
Ưu điểm của gạch bê tông nhẹ so với
gạch đất sét nung
Tốt cho môi trường; Không ô nhiễm.
Nhẹ hơn, giảm kết cấu móng và kích thước
cột, dầm, xà.

5 viên gạch thường = 1block bê tông nhẹ
5 viên gạch thường đã xây có trọng lượng
nặng hơn 1block bê tông nhẹ

STT

Nội dung

Gạch đất sét nung

Gạch bê tông nhẹ

1

Vật liệu sản xuất

Đất sét, than, nước

Ximăng, Cát, Nước & Phụ gia

2

Tỉ trọng (Kg/m3)

1800 (gạch đặc)

900

3


Số luợng (viên )

5 viên

1 viên

4

Trọng lượng (Kg)

5 viên = 6,5 kg

1 block = 6kg

5

Số viên gạch được
xây/m2

- tường 10 : 64 viên
- tường 20 : 135 viên

- tường 10 : 12 viên gạch 50
mm
- tường 20 : 12 viên gạch 160
mm

Giảm thao tác thực hiện xây, rút ngắn thời
gian thi công. Xây nhanh hơn, dễ dàng di
chuyển giảm thời gian thừa.


6

Trọng lượng/ m2
tường xây (kg)

Tường 10, 20 cả vữa xây
và trát : 221 kg - 437 kg

Tính theo gạch đặc :
116 kg - 223 kg

Giảm trọng lượng tường, nên giảm tải kết
cấu rất nhiều

7

Dẫn nhiệt (W/m.oC)

0.814

0.174

8

Cách âm (db)

28

40


9

Chống cháy

1-2 giờ

> 4 giờ

10

Độ chính xác chiều
dài, rộng và cao
gạch (mm)

± 6; ±4 và ±3

± 3; ± 3 và ±4

Gạch được cắt tự động bằng máy, nên rất
đều, giảm phần vữa xây và trát tường.

11

Độ co ngót (mm/m)

Không tiêu chuẩn

0.65


Giúp các kỹ sư kết cấu tính toán chính xác
hơn khi thiết kế

STT

Nội dung

Gạch đất sét nung

Gạch bê tông nhẹ

Ưu điểm của gạch bê tông nhẹ so với
gạch đất sét nung

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

Cách nhiệt tốt hơn, giảm chi phí điện cho
máy điều hòa
Cách âm tốt hơn, giảm ồn do các thiết bị bên
ngoài gây nên
Thời gian chống cháy lâu giúp việc sơ tán
người và đồ vật an toàn khi xảy ra hoả hoạn

13


2010

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO


12
13

14

Độ hút nước ( %
theo khối lượng)
Lắp ráp đường điện,
nước, đóng đinh lên
tường
Tốc độ xây tường
D.100 trong một ca
(m2/ca)

18%

12%

Tường xây sẽ bị thấm ít hơn, một trong
những yếu tố gây phá hủy tường

Khó khăn

Dễ dàng

Thao tác nhanh, dễ dàng

8 - 12

30


tốc độ xây nhanh gấp đôi để hoàn thành
tường
Được xếp trên balet vận chuyển dễ dàng,
giảm hư hỏng
Dùng vữa thông thường và dính kết rất tốt
do cùng gốc xi măng

15

Nứt, sứt góc cạnh

5 % - 10 %

<2%

16

Vữa xây, vữa trát

Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn

17

Bề dầy lớp vữa xây
& trát (cm)

1.5 - 2.0 cm


1.2 - 1.5 cm

Lớp vữa mỏng hơn, tiết kiệm vật tư.

1. Công tác xây :
- cát xây :
0,019 m3 x 154.500 đ = 2.936 đ
- gạch ống :
68 viên x 796 đ
= 54.128 đ
- xi măng :
5,4 kg x 1.164 đ
= 6.286 đ
- nhân công :
0,195 x 150.000 đ = 29.250 đ

1. Công tác xây :
- cát xây :
0,0095 m3 x 154.500 đ = 1.468 đ
- gạch ống :
12,5 viên x 7.860 đ
= 98.250 đ
- xi măng :
2,857 kg x 1.164 đ
= 3.326 đ
- nhân công :
0,043 x 150.000 đ
= 6.450 đ


- Chênh lệch chi phí nguyên vật liệu và
nhân công của 1 m2 tường xây tô 2 mặt bằng
gạch blốc bê tông nhẹ D.100 cao hơn 1 m2
tường xây tô 2 mặt bằng gạch sét nung 8 x 8
x 18 (cm) là 531 đ.
- Tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu và nhân công
giữa tường xây gạch sét nung và tường xây
gạch bê tông nhẹ là 93,7%.

2. Công tác tô 2 mặt :
- cát :
0,037 x 154.500 đ = 5.717 đ
- xi măng :
10,9 kg x 1.164 đ
= 12.688 đ
- nhân công :
0,52 x 150.000 đ
= 78.000đ
TỔNG CỘNG :
189.005 đ

2. Công tác tô 2 mặt :
- cát :
0,026 x 154.500 đ
= 4.017 đ
- xi măng :
7,7 kg x 1.164 đ
= 8.963 đ
- nhân công :
0,44 x 150.000 đ

= 66.000 đ
TỔNG CỘNG
: 188.474 đ

18

Chi phí nguyên vật
liệu và nhân công
cho công tác xây, tô
tường D.100

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

14


2010

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

19

Chi phí nguyên vật
liệu và nhân công
cho công tác xây, tô
tường D.200

1. Công tác xây :
- cát xây :
0,046 m3 x 154.500 đ = 7.107 đ

- gạch ống :
136 viên x 796 đ = 108.256 đ
- xi măng :
13,44 kg x 1.164 đ = 15.644 đ
- nhân công :
0,406 x 150.000 đ = 60.900 đ

1. Công tác xây :
- cát xây :
0,019 m3 x 154.500 đ
- gạch ống :
12,5 viên x 15.720 đ
- xi măng :
5,6 kg x 1.164 đ
- nhân công :
0,083 x 150.000 đ

2. Công tác tô 2 mặt :
- cát :
0,037 x 154.500 đ = 5.717 đ
- xi măng :
10,9 kg x 1.164 đ
= 12.688 đ
- nhân công :
0,52 x 150.000 đ = 78.000 đ
TỔNG CỘNG :
288.312 đ

2. Công tác tô 2 mặt :
- cát :

0,026 x 154.500 đ
= 4.017 đ
- xi măng :
7,7 kg x 1.164 đ
= 8.963 đ
- nhân công :
0,44 x 150.000 đ
= 66.000 đ
TỔNG CỘNG :
291.384 đ

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

= 2.936 đ
= 196.500 đ
= 6.518 đ
= 6.450 đ

- Chênh lệch chi phí nguyên vật liệu và
nhân công của 1 m2 tường xây tô 2 mặt bằng
gạch blốc bê tông nhẹ D.200 cao hơn 1 m2
tường xây tô 2 mặt bằng gạch sét nung 8 x 8
x 18 (cm) là 3.072 đ.
- Tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu và nhân công
giữa tường xây gạch sét nung và tường xây
gạch bê tông nhẹ là 98,95%.
- Như vậy chi phí nguyên vật liệu và nhân
công của tường xây D.200 bằng gạch sét
nung và gạch blốc bê tông nhẹ gần như
nhau.


15


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

B.

2010

DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT GẠCH BLỐC BÊ TÔNG NHẸ
THEO CÔNG NGHỆ CẮT VIÊN :

Hệ thống máy cắt gạch bê tông nhẹ MCG-001
I. NHỮNG THIẾT BỊ CHÍNH TRONG CÔNG NGHỆ :
1. Máy trộn bê tông nhẹ : (Xí nghiệp xây dựng số 1 thiết kế và chế tạo)
(Hình 2 )
- Dung tích thùng trộn 1,5 m3. Máy hoạt động thông qua bộ vít cánh xoắn
theo nguyên lý trộn cưỡng bức làm việc theo chu kỳ. Các thành phần vật liệu
sẽ được trộn đều tạo thành hỗn hợp bê tông bọt.
- Hệ dẫn động của máy trộn gồm : động cơ điện và hộp giảm tốc (D), qua
khớp nối làm quay rôto (G). Trên rôto có lắp các tay và cánh trộn (E). Vật
liệu được nạp qua các ống nạp ở nắp thùng trộn, xả bê tông tại cửa bên
đáy thùng (H). Van đóng xả bê tông được dẫn động bằng khí ép.
- Vật liệu được nạp vào thùng trộn chỉ thực hiện khi rôto đang quay. Thành
phần cấp phối vật liệu được cấp vào thùng trộn cùng với nước có thành
phần và liều lượng xác định trước, hỗn hợp vật liệu được nhào trộn đồng
nhất và được xả ra ngoài khi cửa đáy bên mở.
- Máy trộn tiếp nhận vật liệu xi măng, cát, tro bay, phụ gia các loại và dung
dịch bọt.


Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

16


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

- Phương pháp tiếp liệu được thực hiện tự động hóa hoàn toàn, định lượng
cấp phối đã được cài đặt trước kể cả băng chuyền để tiếp cát, phễu tiếp xi
măng và tổ hợp cân cảm biến.
o Chu trình trộn : (1 m3/mẻ trộn)
o Cung cấp xi măng, cát, nước và phụ gia cho máy trộn : 2 phút
o Thời gian trộn xi măng, cát, nước
: 2 phút
o Cung cấp bọt
: 3 phút
o Trộn thêm
: 2 phút
Tổng thời gian cho 1 chu trình: 9 phút
Bảng thông số kỹ thuật máy trộn bê tông nhẹ :
Máy trộn bê tông bọt 1.500
Xí nghiệp xây dựng số 1 chế tạo
Đường kính x chiều dài thùng trộn
1,1 m x 1,6 m
Kích thước máy trộn (dài x rộng x cao)
2,2 m x 1,5 m x 1,8 m
Công suất mô-tơ

11kw
Tốc độ quay
50 vòng/ phút
Điện áp
3 pha 380V/ 50Hz
Trọng lượng máy
1.500 kg

Các thiết bị tiếp liệu và máy trộn bê tông nhẹ

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

17


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

2. Các thiết bị tiếp liệu : (Hình 2)
- Xi lô chứa xi măng 30 tấn : 01 cái (Xí nghiệp xây dựng số 1 chế tạo)
- Xi lô chứa tro bay 30 tấn : 01 cái (Xí nghiệp xây dựng số 1 chế tạo)

Xi lô xi măng và tro bay
-

Trục vít tiếp liệu đơn : 02 cái (Thiết bị mua ngoài)
Phễu tiếp liệu xi măng dung tích 0,4 m3 : 01 bộ (Xí nghiệp xây dựng số 1 chế
tạo)


-

Phễu tiếp liệu cát dung tích 0,4 m3 : 01 bộ (Xí nghiệp xây dựng số 1 chế tạo)
Phễu tiếp liệu tro bay dung tích 0,2 m3 : 01 bộ
Thùng tiếp nước dung tích 250 lít : 01 bộ
Băng tải tiếp cát : 01 bộ (Thiết bị mua ngoài)
01 tổ hợp cân cảm biến (load cell) và bộ điều khiển có lập trình để tiếp liệu

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

18


2010

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

3. Máy tạo bọt :
Công suất 300 lít/ phút, để sản xuất bọt kỹ thuật từ phụ gia tạo bọt.
- Nước và phụ gia tạo bọt được cấp riêng rẽ vào ống tạo bọt thông qua 1 máy
bơm cấp nước và 1 máy bơm cấp phụ gia. Thành phần tỷ lệ chất tạo bọt/ nước =
1/ 39 (tỷ lệ quy định theo hướng dẫn của nhà sản xuất chất tạo bọt) được điều
chỉnh chính xác thông qua 2 bộ biến tần điều khiển tốc độ quay của mô-tơ bơm
nước và mô-tơ bơm phụ gia tạo thành một dung dịch trước khi tạo bọt. Khí nén
được cấp vào ống tạo bọt. Do tác động của lực va đập cơ học, bọt trắng được
phun ra với thể tích gấp 20 lần dung dịch trước khi tạo bọt. Máy có trang bị bộ
cài đặt thời gian tự động để định lượng chính xác thể tích bọt cho mỗi cấp phối
mẻ trộn.
- Một máy nén khí lưu lượng 250l/ phút để cung cấp khí nén cho máy tạo
bọt.

Bảng thông số kỹ thuật máy tạo bọt
Máy tạo bọt 300 lít bọt/ phút
Kích thước máy (dài x rộng x cao)
Công suất mô-tơ bơm nước + biến tần
Công suất mô-tơ bơm phụ gia bọt + biến tần
Áp lực khí nén
Điện áp
Trọng lượng máy

Xí nghiệp xây dựng số 1 chế tạo
1m x 1m x 2m
2kw
0,35kw
4 – 8 kg/ cm2
1 pha 220V/ 50Hz
200 kg

4. Hệ thống cắt gạch tự động : Công suất 12 m3/h (Hình 3, 4, 5, 6)
- Máy cắt gạch MCG-001 được dùng trong dây chuyền sản xuất gạch bê tông
nhẹ công nghệ chưng hấp hoặc không chưng hấp với độ sai số < ± 2mm, thiết
bị cho phép cắt gạch theo nhiều quy cách khác nhau, bề mặt gạch nhẵn, không
bị bám lớp dầu tách khuôn. Hệ thống tủ điện điều khiển điều chỉnh được tần
số cắt, cho phép điều chỉnh bề mặt cắt của viên gạch từ nhẵn đến nhám.
- Độ dày viên gạch :
+ Độ dày tối thiểu : 75mm
+ Độ dày tối đa của viên gạch là giới hạn của khối cắt.
- Kích thước đế và khuôn phôi (R x D x C) : 1,1 m x 1,2 m x 0,6 m được chế
tạo đơn giản trong việc lắp ráp và vệ sinh khuôn.
- Sau khi đúc phôi bê tông từ 4 - 8h (phụ thuộc vào tỷ trọng gạch) để đạt
được độ cứng cần thiết, tháo vỏ khuôn và đẩy phôi gạch vào máy cắt để tiến

hành cắt phôi gạch theo kích thước. Khi hoàn chỉnh các công đoạn cắt ngang
và cắt dọc, xe gạch được vận chuyển đến khu vực bảo dưỡng từ 10 - 12h, gạch
được bóc tách chuyển sang palet và lưu kho.

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

19


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

Máy cắt gạch bê tông nhẹ MCG-001
*/ Nguyên lý vận hành :
Máy hoạt động theo nguyên lý chuyển đổi chuyển động quay thành chuyển
động tịnh tiến. Mô-tơ điện làm quay trục dẫn động (3) thông qua thanh dên
(3a) và tay dẫn động (3b), với góc quay 100. Lưỡi cưa (10) chuyển động tịnh
tiến theo chiều tiến và lùi thông qua xích (11) và dây cáp truyền lực (13)
được dẫn động trên đĩa xích truyền lực (9). Dây xích truyền lực được nối cố
định vào cáp truyền lực (13) nhờ tăng-đơ thép (7) để căng chỉnh độ căng của
lưỡi cưa. Hệ dẫn động cáp truyền lực gồm : puli dẫn động (6) và đĩa dẫn động
(4). Tốc độ chuyển động của lưỡi cắt được điều chỉnh thông qua biến tần điều
chỉnh tần số và điện áp cấp cho mô-tơ (2). Tần số cắt (chu kỳ tiến và lùi) được
điều chỉnh trong phạm vi từ 50 - 150 lần/ phút. Các lưỡi cắt được bố trí
chuyển động nghịch chiều nhau nhằm mục đích ổn định phôi bê tông trong
quá trình cắt.
Bàn cắt được nâng hạ thông qua hệ dẫn động puli cáp (15), mô-tơ nâng (1)
và trụ dẫn hướng mạ crôm (14) đường kính ɸ 160. Hệ thống điện điều khiển
tốc độ nâng hạ bàn cắt thông qua biến tần điều chỉnh tần số và điện áp cấp

cho mô-tơ. Tốc độ nâng hạ bàn cắt trong phạm vi từ 12 cm - 600 cm/ phút.

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

20


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

Máy cắt gạch bê tông nhẹ MCG-001
Bảng thông số kỹ thuật máy cắt gạch bê tông nhẹ MCG-001 :
Nhãn hiệu
Máy cắt gạch MCG-001
Hệ thống cắt ngang
Mô-tơ cắt ngang + Hộp số giảm tốc 1/40
Công suất 4,5 kw, Điện áp 3P-380V
- Công suất 4,5 kw,
- Điện áp vào 1P-220V,
Biến tần 4,5 kw
- Điện áp ra 3P-380V,
- Tần số 0-60Hz
Tần số cắt
50 - 150 lần/ phút
Mô tơ nâng hạ
Công suất 1,5 kw, Điện áp 3P-380V
- Công suất 1,5 kw,
- Điện áp vào 1P-220V,
Biến tần 1,5 kw

- Điện áp ra 3P-380V,
- Tần số 0-60Hz
Kích thước bàn cắt ngang (D x R x C)
1,75 m x 1,75 m x 1,15 m
Trọng lượng bàn cắt ngang
400 kg
7 (có thể lắp đặt thêm theo yêu cầu
Số lưỡi cắt
kích thước)

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

21


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

Hệ thống cắt dọc
Mô-tơ cắt dọc + Hộp số giảm tốc 1/40
Công suất 7,5 kw, Điện áp 3P-380V
- Công suất 7,5 kw,
- Điện áp vào 1P-220V,
Biến tần 7,5 kw
- Điện áp ra 3P-380V,
- Tần số 0-60Hz
Tần số cắt
50 - 150 lần/ phút
Mô tơ nâng hạ

Công suất 1,5 kw, Điện áp 3P-380V
- Công suất 1,5 kw,
- Điện áp vào 1P-220V,
Biến tần 1,5 kw
- Điện áp ra 3P-380V,
- Tần số 0-60Hz
Kích thước bàn cắt dọc (D x R x C)
1,75 m x 1,75 m x 1,15 m
Trọng lượng bàn cắt dọc
400 kg
14 (có thể lắp đặt thêm theo yêu cầu
Số lưỡi cắt
kích thước)
5. Hệ thống ray di chuyến:
Sử dụng 2 thanh thép hình V.5 lắp đặt cố định trên nền.
6. Đế và vỏ khuôn :
Sử dụng vật liệu thép để gia công, kích thước D x R x C = 1,2 x 1,1 x 0,6.

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

22


2010

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DÂY CHUYỀN :
1. Sơ đồ công nghệ :
PHỤ GIA TẠO BỌT


NƯỚC

MÁY NÉN KHÍ

MÁY TẠO BỌT

NƯỚC

XI MĂNG

CÁT

PHỤ GIA KHOÁNG

ĐỊNH LƯỢNG

ĐỊNH LƯỢNG

ĐỊNH LƯỢNG

ĐỊNH LƯỢNG

ĐỊNH LƯỢNG

TRO BAY

ĐỊNH LƯỢNG

MÁY TRỘN BÊ TÔNG NHẸ


ĐÚC KHUÔN

CẮT VIÊN

BẢO DƯỠNG

THÁO KHUÔN

ĐÓNG GÓI

LƯU KHO

2. Mặt bằng bố trí dây chuyền : (Hình 01)
Yêu cầu về diện tích mặt bằng : bề rộng 20m, dài 50m. Xi lô xi măng và tro
bay được bố trí ngoài phạm vi nhà xưởng. Khoảng cách đặt máy trộn bê tông
nhẹ và xi lô xi măng là 5m. Hai tuyến ray di chuyển dài khoảng 40m đủ để
chứa 40 phôi bê tông trước và sau khi cắt viên. Một tuyến ray để di chuyển
khuôn đế đã làm vệ sinh tạo thành 1 chu trình di chuyển khép kín.
3. Các công đoạn sản xuất :
3.1. Chuẩn bị khuôn đế :
Các khuôn đế sau khi được làm vệ sinh, lắp dựng các thành khuôn, phun
lớp dầu chống bám dính sẽ được tập kết tại tuyến ray số (3).
3.2. Cấp và xả liệu cho máy trộn :
Hệ thống cân cảm biến (load cell) được điều khiển lập trình trên PLC tự
động điều khiển hệ thống hoạt động cấp các thành phần vật liệu : xi măng, cát,
tro bay, phụ gia, nước và bọt theo tỷ lệ đã được cài đặt sẵn.

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ


23


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

3.3. Chu trình trộn :
Sau khi hoàn tất công đoạn xả liệu cho máy trộn, máy trộn sẽ hoạt động
trộn các thành phần vật liệu thành 1 hỗn hợp bê tông nhẹ đồng nhất. Chu
trình trộn đã được cài đặt sẵn.
3.4. Đúc khuôn phôi :
Đế khuôn phôi được di chuyển đến van xả của máy trộn, tiếp nhận hỗn
hợp bê tông nhẹ. Sau đó, khuôn phôi được di chuyển đến vị trí bảo quản theo
các tuyến ray số (1) và (2).
3.5. Công đoạn cắt phôi :
Sau thời gian từ 4 - 8h (tính từ thời điểm đúc khuôn phôi), phôi gạch sẽ
đông cứng (tùy thuộc vào tỷ trọng gạch). Tháo các thành khuôn, di chuyển
phôi vào vị trí bàn cắt ngang của máy cắt MCG-001. Tiến hành cắt phôi theo
phương ngang. Hoàn tất công đoạn cắt ngang, phôi gạch tiếp tục được di
chuyển vào vị trí bàn cắt dọc của máy, tiếp tục công đoạn cắt dọc.
3.6. Bảo dưỡng và lưu kho :
Phôi gạch được di chuyển trên hai hệ thống ray (1) và (2) đến vị trí bảo
dưỡng từ 10 - 12h thì có thể tiến hành bóc tách gạch chuyển sang palet và lưu
kho.
Khối gạch sau khi được cắt trên hệ thống máy cắt MCG-001 được dưỡng hộ nhiệt
nhờ tận dụng nhiệt năng tỏa ra của xi măng (trong bê tông khối lớn) trong quá
trình thủy hóa xi măng nên có thể bỏ qua công đoạn chưng hấp, tiết kiệm chi phí
sản xuất. Vì vậy, sau thời gian 10h (sau khi cắt khuôn) cường độ chịu nén của gạch
đạt 30% Mác thiết kế, thuận lợi cho công tác xếp dở vận chuyển và có thể đưa

gạch vào sử dụng cho công trình.

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

24


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HODECO

2010

KẾT LUẬN
- Tuy giá thành 1 đơn vị gạch blốc bê tông nhẹ cao hơn 1 đơn vị gạch sét nung
cùng thể tích, nhưng chi phí nguyên vật liệu và nhân công cho 1m2 xây và tô 2
mặt tường D.100 của 2 loại vật liệu gạch blốc bê tông nhẹ và gạch sét nung
chênh lệch không lớn. Đặt biệt, khi xây và tô 2 mặt tường D.200 thì chi phí
nguyên vật liệu và nhân công cho 1m2 tường của 2 loại vật liệu là gần như nhau
do các yếu tố sau : sử dụng gạch blốc bê tông nhẹ có nhiều ưu điểm hơn như tiết
kiệm được chi phí vữa xây, vữa tô trát bề mặt tường, đặc biệt là tiết kiệm chi phí
nhân công giúp rút ngắn tiến độ thi công.
- Ngoài các ưu điểm về mặt kinh tế, sử dụng gạch blốc bê tông nhẹ cũng có rất
nhiều ưu điểm vượt trội về các chỉ tiêu kỹ thuật như : cách âm, cách nhiệt tốt,
khả năng chống thấm, cách điện, chống cháy... cao hơn hẳn gạch sét nung. Đặc
biệt đối với các công trình cao tầng, do gạch blốc bê tông nhẹ có tỷ trọng nhẹ
(nổi trong nước) nên giảm tải trọng của công trình, từ đó giảm được chi phí xây
dựng kết cấu móng.
- Việc đưa gạch blốc bê tông nhẹ ra thị trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm giới
thiệu tính ưu việt của sản phẩm, dần đưa sản phẩm thay thế gạch sét nung để
giảm thiểu thói quen sử dụng gạch sét nung trong nhân dân, hạn chế ô nhiễm
môi trường, khai thác bừa bãi đất canh tác .... và triển khai được chủ trương của

thủ tướng chính phủ.
- Dây chuyền sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ theo công nghệ cắt viên do Xí
nghiệp xây dựng số 1 thiết kế chế tạo lắp đặt giá thành rẻ hơn rất nhiều so với
dây chuyền công nghệ ngoại nhập từ các nước tiên tiến trên Thế Giới. Dây
chuyền này phù hợp với điều kiện các đơn vị thi công có thể tự lắp đặt tại tầng
hầm hoặc trệt để tự sản xuất vật liệu xây cho công trình, với công suất 30 m3/ ca,
ngoài việc cung cấp gạch xây cho công trình, đơn vị thi công có thể sản xuất cung
ứng sản phẩm cho thị trường.

Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ

25


×