Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại phường phú đô, quận nam từ liêm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.07 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THỊ OANH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI PHƢỜNG PHÚ ĐÔ, QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THỊ OANH

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
PHƢỜNG PHÚ ĐÔ, QUẬN NAM TỪ LIÊM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu và tìm
hiểu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS Trần Quang Tuyến. Các số liệu và
trích dẫn trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy .
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác của nội
dung luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
phòng Đào tạo, khoa sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong nhà trƣờng Đại
học kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp, đặc biệt sự hƣớng dẫn, chỉ đạo
tận tình không thể thiếu của giáo viên hƣớng dẫn là TS. Trần Quang Tuyến.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Phòng tài chính- kế hoạch 2
phƣờng Phú Đô và Phƣờng Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ cho tôi trong thông tin, tài liệu, số liệu báo cáo giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và luận văn này./.



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .........................................................................5
1.1.Tổng quan nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nƣớc và ngân sách xã,
phƣờng................................................................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã, phƣờng .........................................8
1.2.1. Cơ chế quản lý ngân sách xã, phƣờng .................................................8
1.2.2.Nguyên tắc quản lý ngân sách xã, phƣờng ...........................................9
1.2.3.Nội dung của quản lý thu ngân sách xã phƣờng .................................10
1.2.4. Nôi dung quản lý chi ngân sách xã, phƣờng .....................................18
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................25
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ...........................................................................25
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................25
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu .......................................................25
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp ....................................................25
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN PHƢỜNG PHÚ ĐÔ .........................................................................27
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và bộ máy quản lý ngân
sách của phƣờng Phú Đô..................................................................................27
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. .........................................................27
3.1.2. Đăc điểm kinh tế xã hội của phƣờng Phú Đô ....................................27
3.2.Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn phường Phú Đô 28
3.2.1. Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
phƣờng Phú Đô: .................................................................................29
3.2.2.Phân tích thực trạngquản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn



phƣờng Phú Đô ..................................................................................35
3.3.Đánh giá thƣc trạng công tác quản lý ngân sách NN trên địa bàn phƣờng
Phú Đô..............................................................................................................43
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................43
3.3.2.Hạn chế ...............................................................................................47
3.4.Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý ngân sách phƣờng. .........49
3.4.1. Những nguyên nhân khách quan .......................................................49
3.4.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................52
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG PHÚ ĐÔ..............................................................55
4.1. Những vấn đề đặt ra và cơ sở cho việc hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã ..............................................................................................................55
4.1.1.Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, nhà nƣớc. ................55
4.1.2.Định hƣớng công tác tài chính ngân sách giai đoạn 2015-2020 .........57
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NS phƣờng Phú Đô ..........59
4.2.1.Hoàn thiện phƣơng thức quản lý thu ..................................................59
4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý điều hành chi ngân sách phƣờng .........60
4.2.3.Hoàn thiện trong quản lý chu trình ngân sách phƣờng ......................60
4.2.4.Hoàn thiện công tác quản lý NSNN qua kho bạc Nhà nƣớc ..............66
4.5.Kiến nghị ....................................................................................................67
4.5.1. Các kiến nghị với Trung ƣơng ...........................................................67
4.4.2. Đối với cấp Thành phố ......................................................................67
4.5.3. Kiến nghị với chính quyền cấp quận .................................................68
KẾT LUẬN .......................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................72


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

CTN-NQD

Công thƣơng nghiệp – Ngoài quốc doanh

2

DN

Doanh nghiệp

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

HĐND

Hội đồng nhân dân


5

HTX

Hợp tác xã

6

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

7

KT – XH

Kinh tế xã hội

8

NQD

Ngoài quốc doanh

9

NS

Ngân sách


10

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

11

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

12

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

13

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

14

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

TCKH

Tài chính – Kế hoạch

17

TNCN

Thu nhập cá nhân

18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp`


20

UBND

Ủy ban nhân dân

21

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

22

CTN-NQD

Công thƣơng nghiệp – Ngoài quốc doanh

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1


2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Bảng số liệu thu ngân sách nhà nƣớc cấp phƣờng trên
địa bàn phƣờng Phú Đô giai đoạn năm 2011-2014
Bảng số liệu tỷ lệ phân chia dự nguồn thu ngân sách
Kết quả chi NSNN tại UBND phƣờng Phú Đô giai
đoạn năm 2011-2014

ii

Trang
30
33
35


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi đất nƣớc đổi mới và hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trƣờng tại
nƣớc ta phát triển mạnh mẽ đã thúc đẩy mọi mặt đời sống kinh tế xã hội,
năng suất lao động đƣợc nâng cao, các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế

cả nƣớc đã có những tiến bộ vƣợt bậc, đƣa nƣớc ta lên vị thế mới trên trƣờng
quốc tế. Đạt đƣợc những thành tựu đó không thể không nói đến vai trò của
ngân sách nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là công cụ quản lý vĩ
mô của nhà nƣớc đã thực sự góp phần vào việc điều chỉnh có hiệu quả nền
kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, ngân sách nhà nƣớc hiện tại
cũng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định. Thực tiễn đời sống kinh tế
xã hội hiện nay đang đặt ra những yêu cầu, thách thức mới đòi hỏi công tác
quản lý ngân sách nhà nƣớc ở các cấp phải đƣợc tiếp tục đổi mới, ngày càng
hoàn thiện, đi vào quản lý chiều sâu nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa. Vì vậy
việc tăng cƣờng công tác quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nƣớc trở
thành vấn đề cấp thiết của cả nƣớc và của các cấp chính quyền địa phƣơng.
Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi tắt là ngân sách xã) là cấp
ngân sách cơ sở gắn với chính quyền xã, phƣờng, thị trấn. Hiện nay cả nƣớc
có trên 11.100 xã, phƣờng, thị trấn. Với quy mô thu chi ngân sách xã bình
quân khoảng 3 tỷ đồng/xã nhƣ hiện nay thì tổng nguồn thu chi ngân sách xã
toàn quốc hàng năm đạt trên 33.300 tỷ đồng. Trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm đến vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
mà trong đó chính quyền cấp xã và ngân sách xã đóng vai trò hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, do mức độ phát triển kinh tế, xã hội và trình độ nhận thức
của cán bộ chính quyền tại các xã, phƣờng, thị trấn là khác nhau, do vậy khả
năng quản lý điều hành ngân sách và kết quả hoạt động ngân sách xã rất
1


khác nhau.
UBND phƣờng Phú Đô là một phƣờng mới đƣợc thành lập theo Nghị
quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở
điều chỉnh địa giới hành chính của xã Mễ Trì cũ tách ra thành 2 phƣờng là
Phƣờng Phú Đô và phƣờng Mễ Trì. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã

hội đòi hỏi việc quản lý thu- chi ngân sách phƣờng phải hết sức chặt chẽ, hiệu
quả trong khi kinh nghiệm quản lý của đội ngũ cán bộ ở một phƣờng mới
chƣa có. Do phƣờng mới thành lập nên đây là một chủ đề hoàn toàn mới, cho
đến nay vẫn chƣa có một công trình nào nghiên cứu vấn đề này. Vì lý do trên,
tác giả đã chọn đề tài “Quản lý ngân sách nhà nƣớc tại phƣờng Phú Đô, quận
Nam Từ Liêm” làm luận văn thạc sĩ.
2.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nƣớc tại chính quyền cấp cơ sở
là một vấn đề phức tạp với phạm vi rộng lớn, liên quan đến đƣờng lối chính
sách của Đảng và nhà nƣớc về ngân sách nhà nƣớc; các chế độ, quy định của
trung ƣơng và địa phƣơng trong việc đƣa ra những nguyên tắc, những chuẩn
mực về quản lý điều hành ngân sách nhà nƣớc, trong đó có ngân sách xã. Do
khuôn khổ có hạn, nên đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn là:
+ Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà
nƣớc tại chính quyền cấp cơ sở xã, phƣờng, thị trấn.
+ Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu về thực trạng
quản lý nguồn thu ngân sách nhà nƣớc tại chính quyền cấp cơ sở xã, phƣờng,
thị trấn trên địa bàn phƣờng Phú Đô, quận Nam Từ Liêm trong thời gian từ
2010 đến 2014.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách xã và quản lý ngân
sách xã.
2


-Phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, phƣờng tại phƣờng Phú
Đô, quận Nam Từ Liêm.
-Đề xuất một số giải pháp để đổi mới công tác quản lý ngân sách xã nhằm
nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách nhà nƣớc tại cấp xã.
4. Câu hỏi nghiên cứu

Có hai câu hỏi nghiên cứu chính trong luận văn cần trả lời là:
- Đâu là nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý thu chi
ngân sách phƣờng Phú Đô?
- Để hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nƣớc tại phƣờng Phú
Đô cần có các giải pháp gì?
5. Một số đóng góp của đề tài nghiên cứu
Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thu chi
ngân sách nhà nƣớc tại chính quyền cơ sở cấp xã, phƣờng, thị trấn trên địa
bàn phƣờng Phú Đô, luận văn chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn
tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Luận văn tập trung
vào các vấn đề cơ bản nhƣ quá trình thực hiện thu chi ngân sách xã,
phƣờng cơ chế phân cấp quản lý thu chi ngân sách xã, phƣờng nhân tố con
ngƣời trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã, các cơ chế, chính
sách chế độ liên quan đến ngân sách xã, phƣờng... Qua đó đề xuất một số
giải pháp thực tế nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý
ngân sách xã, đƣa hoạt động quản lý điều hành thu chi ngân sách của
chính quyền xã đi vào nề nếp. Luận văn có thể dùng làm tài liệu để các cơ
quan chức năng của phƣờng tham khảo trong việc đƣa ra các kiến nghị đề
xuất với HĐND, UBND tỉnh những vấn đề liên quan đến thực hiện Luật
NSNN, thực hiện quản lý ngân sách xã, phƣờng trên phạm vi cả nƣớc nói
chung và tại phƣờng Phú Đô nói riêng.

3


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý ngân
sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2. Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
phƣờng Phú Đô.
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn phƣờng Phú Đô.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.Tổng quan nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nƣớc và ngân sách
xã, phƣờng
Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn với bản chất của nhà nƣớc và quá trình
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc. Thực chất, Ngân sách nhà
nƣớc phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc tham
gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nƣớc là khâu chủ đạo,
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy
quyền lực Nhà nƣớc.
Vấn đề nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nƣớc đã và đang đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ngân
sách nhà nƣớc ở cấp độ khác nhau; khi Luật ngân sách nhà nƣớc đƣợc ban
hành năm 1996 và đƣợc sửa đổi năm 2002, cùng với việc nền kinh tế nƣớc
ta phát triển mạnh theo hƣớng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ
chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bộ máy hành chính công ngày
càng phải thực hiện nhiều chức năng, nhiệm vụ để thể hiện vai trò của
Nhà nƣớc trong quản lý và đƣa nền kinh tế, xã hội của đất nƣớc phát triển.
Ngày 25/6/2015 luật số 83/2015/QH13 của Quốc hội ban hành đề cập đến

việc phân cấp nhiệm vụ chi, tỷ lệ % thu…tuy nhiên luật có hiệu lực năm
ngân sách 2017.Vấn đề thu- chi ngân sách đƣợc quan tâm nhiều hơn và đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thu ngân sách
nhà nƣớc nhƣ:
5


- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN cho các
cấp chính quyền địa phƣơng” của tác giả Đào Xuân Liên, năm 2007. Từ
những lý luận chung về phân cấp ngân sách nhà nƣớc và kinh nghiệm phân
cấp cho các địa phƣơng ở một số nƣớc trên thế giới, tác giả đã phân tích thực
trạng phân cấp ngân sách ở nƣớc ta giai đoạn 2003-2007, từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng phân cấp ngân sách nhiều hơn cho
chính quyền địa phƣơng ở nƣớc ta. Luận văn nghiên cứu tổng quát công tác
phân cấp NSNN cho các cấp chính quyền địa phƣơng. Tuy nhiên mỗi địa
phƣơng lại có đặc thù riêng nên công tác phân cấp NSNN cho từng địa
phƣơng cũng khác nhau.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà
nƣớc của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà” của tác giả Nguyễn Anh
Tuấn, năm 2007. Luận văn đã trình bày những lý luận chung về quản lý thu,
chi ngân sách nhà nƣớc và đƣa ra một số vấn đề lý luận cụ thể về quản lý thu,
chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh nhƣ: nội dung,
đặc điểm và các nhân tố ảnh hƣởng. Đồng thời luận văn cũng đi sâu đánh giá
thực trạng, phân tích những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thu, chi NSNN ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà.
Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác thu, chi ngân sách nhà nƣớc, chỉ là một
nội dung của công tác phân cấp ngân sách và phạm vi nghiên cứu chỉ là ngân
sách cấp huyện không đi sâu vào công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại địa
phƣơng.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm

2011 của Huỳnh Thị Cẩm Liên – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã đề cập những vấn đề mang tính thời sự trong quản lý ngân sách
cấp huyện, trong đó có chi thƣờng xuyên ở cấp huyện nên rất đáng để học hỏi.
Đóng góp mới của Luận văn này là lần đầu tiên đã đánh giá đúng thực chất
6


vai trò, tình hình quản lý NSNN cấp huyện, góp phần thúc đẩy quá trình dân
chủ hóa, thực hiện công khai hoạt động tài chính – ngân sách và đƣa ra các
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện. Tuy
nhiên, đề tài tập trung vào cân đối thu – chi ngân sách huyện nên chƣa đi sâu
vào những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý ngân sách cấp xã.
- Luận án “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2015 và tầm nhìn đến 2012” năm 2012 của tác giả Tô Thiện Hiền Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệ quả quản lý NSNN nói chung và
quản lý NSNN của tỉnh An Giang nói riêng. Luận án đã làm sáng tỏ lý thuyết
về vị trí, vai trò của NS địa phƣơng An Giang và mối quan hệ hữu cơ trong
quan hệ cân đối giữa NS TW và NS địa phƣơng theo nguyên tắc phát triển
kinh tế ngành và lãnh thổ (khu vực). Đồng thời tác giả đã đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý NS địa phƣơng trên các góc độ khác nhau: Phân định
quản lý thu-chi giữa NS TW và NS địa phƣơng; quan hệ về quy trình NS
(lập, chấp hành và quyết toán NS); nâng cao vai trò của chính quyền địa
phƣơng trong tự chủ NS và mở rộng quyền tự quyết của ngân sách xã, để
từng bƣớc đƣa ngân sách xã thực sự là một khâu cấu thành của NSNN.
- Luận văn: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua

KBNN Khánh Hòa” năm 2012 của tác giả Đỗ Thị Thu Trang - Luận văn Thạc
sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên
cứu công tác chi NSNN qua KBNN Khánh Hòa trên cơ sở tiếp cận công tác
kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới quản lý tài chính công và kiểm soát chi

tiêu công của các nƣớc tiên tiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
trong lĩnh vực quản lý NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử
dụng NSNN, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
7


- Luận án: “Đổi mới quản lý NS địa phƣơng các tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng” năm 2009 của tác giả Trần Quốc Vinh- Luận án Tiến sĩ kinh tế.
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề về quản lý NSNN, quản
lý NS địa phƣơng, các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý NS địa phƣơng; qua
phân tích thực trạng quản lý NS địa phƣơng ở các tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý NS địa phƣơng các
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đến 2020.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều khía
cạnh của quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý thu ngân sách ở
phạm vi một số địa phƣơng cụ thể nói riêng. Tuy nhiên, đối với công tác quản
lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn phƣờng Phú Đô đến nay chƣa có công
trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề này. Đây là lý do tác giả lựa chọn đề tài
nay nghiên cứu để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc ở Phƣờng
Phú Đô hiện nay. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các
nghiên cứu đi trƣớc cũng nhƣ các văn bản quản lý nhà nƣớc có liên quan và
sử dụng những kết quả của công trình, văn bản quản lý đó đƣa vào đề tài
nghiên cứu của tác giả cũng nhƣ cập nhật số liệu đối chiếu với kho bạc nhà
nƣớc huyện Từ Liêm, nay là kho bạc nhà nƣớc quận Nam Từ Liêm để làm
căn cứ chứng minh cho những vấn đề tác giả nêu ra trong đề tài
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã, phƣờng
1.2.1. Cơ chế quản lý ngân sách xã, phường
Cơ chế quản lý ngân sách cấp xã là việc triển khai thực hiện các Luật, chế
độ, chính sách cũng nhƣ các công cụ quản lý ngân sách cấp xã nhằm giúp

cho hoạt động của chính quyền cấp xã đảm bảo tuân thủ theo đúng pháp luật
của Nhà nƣớc, công tác quản lý trong lĩnh vực ngân sách và tài chính cấp xã
ngày càng hoàn thiện góp phần tích cực vào việc tăng cƣờng và nâng cao
chất lƣợng quản lý ngân sách cấp xã trong từng thời kỳ.
8


-Thực hiện các Luật, chế độ, chính sách áp dụng trong quản lý ngân sách
cấp xã trên cơ sở: Luật Ngân sách, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
và tỷ lệ phân chia nguồn thu cho cấp xã do HĐND cấp tỉnh quyết định; chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách cấp xã do các cấp có thẩm quyền
quyết định; chế độ kế toán và tài chính xã trong quản lý, điều hành và kiểm
soát hoạt động tài chính tại cấp xã; chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức cấp xã; các chính sách đặc thù của trung ƣơng và địa phƣơng áp dụng
cho chính quyền cấp xã và các hoạt động tại xã;
- Các công cụ quản lý thể hiện qua công tác kiểm tra: Gồm có kiểm tra
thƣờng xuyên, kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra theo chuyên đề; công tác giám
sát quá trình phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cấp xã
hàng năm; công tác thanh tra việc thực hiện Luật NSNN, thanh tra theo
chuyên đề nhằm quản lý hữu hiệu các hoạt động KT - XH tại cấp xã.
1.2.2.Nguyên tắc quản lý ngân sách xã, phường
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách xã, phường
Toàn bộ các khoản thu NS xã phát sinh trên địa bàn đều phải phản ánh vào
ngân sách cấp xã (trừ những khoản thu để hình thành các quỹ công chuyên
dùng của cấp xã, thu nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng công trình
không đƣợc HĐND xã quyết định phản ánh vào NS xã).
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp xã, phường
-Chi đầu tư phát triển: Việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB của NS xã phải thực
hiện đầy đủ theo quy định của Nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ và XDCB và
phân cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB

của NS xã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Chi thường xuyên: Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên của NS xã bao
gồm: nguyên tắc quản lý theo dự toán là cơ sở để đảm bảo cân đối ngân sách
cấp xã, tạo điều kiện chấp hành ngân sách cấp xã, hạn chế tính tùy tiện của
9


đơn vị sử dụng ngân sách; nguyên tắc hiệu quả yêu cầu các đơn vị phải sử
dụng nguồn lực một cách tiết kiệm; nguyên tắc bảo đảm sự tự chủ về tài
chính của đơn vị sử dụng ngân sách và nguyên tắc chi trả trực tiếp qua
KBNN.
1.2.3.Nội dung của quản lý thu ngân sách xã phường
Theo quy định của Luật NSNN nội dung thu NS xã bao gồm:
(1). Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng một trăm phần trăm (100%): Là
các khoản thu dành cho cấp xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển. Căn
cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội và nguyên tắc
bảo đảm tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên,
khi phân cấp nguồn thu, căn cứ theo luật định ngân sách cấp xã hƣởng 100%
các khoản thu dƣới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NS xã theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của cấp xã, phần nộp vào NSNN theo chế
độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác theo quy định của pháp luật do cấp xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc
tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND cấp xã quyết định đƣa
vào ngân sách cấp xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nƣớc trực tiếp

cho ngân sách cấp xã theo chế độ quy định;
- Thu kết dƣ ngân sách cấp xã năm trƣớc;
- Các khoản thu khác của NS xã theo quy định của pháp luật.
(2). Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã, thị
10


trấn với ngân sách cấp trên:
Đây là các khoản thu chủ yếu do ngành thuế đảm nhận hoặc ủy nhiệm một
phần cho xã thu. Luật ngân sách quy định cho ngân sách xã đƣợc hƣởng một
phần điều tiết theo tỷ lệ quy định nhằm gắn trách nhiệm của chính quyền cấp
xã vào quá trình quản lý, thu nộp trên địa bàn xã, phấn đấu tăng thu đồng
thời bổ sung nguồn thu thƣờng xuyên cho xã đáp ứng nhu cầu chi ngày càng
cao của xã. Các khoản thu này bao gồm:
- Các khoản thu theo quy định của Luật NSNN gồm:
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
+ Thuế nhà đất (nay là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp);
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
+ Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
Đối với các khoản thu trên, ngân sách xã, thị trấn đƣợc hƣởng với tỷ lệ tối
thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn; HĐND
cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn đƣợc hƣởng cao hơn,
đến tối đa là 100%.
-Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định nêu trên, NS xã còn đƣợc
HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản
thuế, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các
khoản thu NS xã đƣợc hƣởng 100% nhƣng vẫn chƣa cân đối đƣợc nhiệm vụ
chi. Một số khoản thu HĐND cấp tỉnh có thể bổ sung thêm nhƣ:
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…

(3). Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp xã :
Bao gồm:
-Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi đƣợc
giao và dự toán thu từ các nguồn thu đƣợc phân cấp (các khoản thu 100% và
11


các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này đƣợc
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và đƣợc giao ổn định từ 3
đến 5 năm.
-Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Ngoài các khoản thu nêu trên; chính quyền cấp xã không đƣợc đặt ra các
khoản thu trái với quy định của pháp luật.
1.2.3.1. Nội dung quản lý thu ngân sách xã, phường
Nội dung quản lý thu NSNN bao gồm những vấn đề liên quan đến công
tác thu ngân sách, quản lý thu ngân sách gắn liền quản lý công tác lập dự toán
thu NSNN, chấp hành dự toán thu NSNN và Thanh tra, kiểm tra việc thu, nộp
ngân sách nhà nƣớc.
a/Lập dự toán thu NSNN :
Đây là khâu chuẩn bị cho việc thu ngân sách nhà nƣớc, nội dung chính
của lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân tích, đánh giá giữa
khả năng huy động các nguồn lực tài chính của Nhà nƣớc để từ đó xác lập các
chỉ tiêu thu NSNN hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực
tiễn, đồng thời trên cơ sở đó các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thu lập những
biện pháp về kinh tế - xã hội, nhằm tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
- Căn cứ để lập dự toán thu NSNN gồm: Phân tích, đánh giá kết quả thu
NSNN các năm trƣớc, năm hiện hành và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong năm kế hoạch; đánh giá
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị trong nƣớc và khu vực,

quốc tế; dự báo các yếu tố về tăng trƣởng kinh tế, thị trƣờng, giá cả, sự thay
đổi chính sách để có căn cứ nhận định sự ảnh hƣởng đến kết quả thu NSNN
để lập dự toán thu NSNN cho năm kế hoạch.

12


- Quy trình lập dự toán thu NSNN đƣợc thực hiện qua theo trình tự sau:
Sau khi nhận đƣợc văn bản hƣớng dẫn của cấp trên, các cơ quan đơn vị có
trách nhiệm trong việc thu, chi ngân sách phải tiến hành lập dự toán thu, chi
ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ đƣợc giao và báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp xem xét dự toán của cơ quan dự toán
của các cơ quan đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách của chính quyền cấp dƣới
tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phƣơng, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên
để tổng hợp. Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp dự toán ngân sách của các cơ
quan Trung ƣơng và các tỉnh, thành phố, lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc
trình Chính phủ để trình Quốc hội phê chuẩn.
Sau khi có quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của cấp trên,
UBND cấp địa phƣơng trình HĐND cùng cấp phê chuẩn dự toán thu, chi
ngân sách địa phƣơng và phƣơng án phân bổ dự toán NS cấp mình, cuối cùng
là cấp xã trình dự toán với HĐND cấp xã phê chuẩn dự toán thu, chi cấp xã,
thời gian quyết định giao thu, chi cấp xã đảm bảo đƣợc quyết định trƣớc ngày
31 tháng 12 năm trƣớc.
b/ Chấp hành dự toán thu NSNN
Đây là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu NSNN ghi trong dự toán NSNN năm
trở thành hiện thực.
Trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác quản lý thu NSNN thi tổ chức
triển khai chấp hành dự toán thu là nội dung quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết

định đến tính hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN xét trên nhiều phƣơng
diện. Nếu việc triển khai các biện pháp chấp hành dự toán thu NSNN không
kịp thời, không phù hợp với thực tiễn, cứng nhắc thiếu linh hoạt, ít sáng tạo
thì không những không động viên đƣợc số thu cho NSNN theo dự toán mà có
13


thể dẫn đến lãng phí nguồn lực của xã hội, gây tâm lý bức xúc cho tổ chức và
cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Với đặc điểm thu NSNN có nhiều
khoản thu, phạm vi rộng, liên qua nhiều đối tƣợng trong xã hội nên việc quản
lý thu ngân sách nhà nƣớc luôn là sự cần thiết. Việc quản lý thu NSNN là
trách nhiệm của tât cả các cấp, các ngành, các đơn vị. Trong đó vai trò trách
nhiệm chính thuộc về các cơ quan thanh tra, tài chính, ngành Thuế, Hải quan,
Kho bạc nhà nƣớc...
Trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán thu ngân sách, việc quản lý
thu ngân sách bao gồm nhiều vấn đề và có phạm vi rộng nhƣ quản lý bộ máy
thu ngân sách, quản lý đối tƣợng thu ngân sách, quản lý nguồn thu ngân
sách...Nhƣng trong các nội dung liên quan thì nội dung quản lý nguồn thu
ngân sách là nội dung cơ bản, quan trọng trong quản lý thu ngân sách nhà
nƣớc. Nội dung quản lý nguồn thu bao gồm: Quản lý thu thuế; quản lý thu
phí, lệ phí; quản lý thu tiền sử dụng đất và thu khác ngân sách...Đây cũng là
nội dung mà tác giả tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu
ngân sách nhà nƣớc tại địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
* Nội dung quản lý thu thuế: Trong các khoản thu NSNN, thuế là
nguồn thu chính chiếm tỷ trọng lớn và có xu hƣớng ngày càng tăng trong tổng
thu NSNN. Đồng thời thuế cũng là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong
điều chỉnh kinh tế vĩ mô, thức đẩy tăng trƣởng kinh tế và thực hiện công bằng
xã hội. Do vậy quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế ở địa phƣơng
nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý thu NSNN.
Quản lý thu thuế phải đảm bảo các nguyên tắc:

Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Quy trình xây dựng các biện
pháp quản lý thuế phải đƣợc căn cứ vào các Luật thuế, nằm trong khuôn khổ
quy định.

14


Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ. Quy trình tổ chức thu thuế phải
đƣợc thống nhất trên phạm vi cả nƣớc cho các cơ quan thu và đối tƣợng nộp
thuế. Các cơ quan thu không đƣợc phép phân biệt đối xử giữ nhứng ngƣời
nộp thuế.
Thứ ba, nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế. Đây là nguyên tắc cơ
bản của thuế, điều này quy định tất cả mọi công dân đều phải có nghĩa vụ vật
chất với Nhà nƣớc phù hợp với khả năng tài chính của mình.
Thứ tư, nguyên tắc minh bạch. Các khâu trong quy trình quản lý thuế
phải đƣợc công khai. Công tác tuyên truyền, tƣ vấn, giải thích thu thuế đến tổ
chức thực hiện đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai.
Thứ năm, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Trong quá trình tổ chức quản
lý thuế theo luật định, việc thực hiện phải đƣợc tiến hành một cách tiết kiệm,
hiệu quả, tránh gây thất thoát lãng phí trong tổ chức thu thuế mà hiệu quả thu
thấp, để bỏ sót, lọt đối tƣợng, khoản thuế phải thu.
* Nội dung quản lý thu phí, lệ phí: Phí, lệ phí có tỷ lệ nhỏ trong thu
NSNN, nhƣng phí, lệ phí góp phần không nhỏ vào việc trang trải các khoản
chi của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong việc thực hiện các nhiệm vụ phục
vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân cần các thủ tục, chứng nhận, công nhận của
cơ quan hành chính nhà nhà nƣớc với mình.
- Các khoản thu phí, lệ phí không phải là giá cả của dịch vụ công mà là
khoản động viên một phần thu nhập của ngƣời đƣợc thụ hƣởng nhằm thực
hiện công bằng trong phục vụ công.
- Mức thu phí, lệ phí đều đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy

định. Đối với các khoản phí, lệ phí quan trọng, Chính phủ trực tiếp quy định
mức thu, chế độ thu, nộp và chế độ quản lý. Đối với những khoản còn lại
Chính phủ giao hoặc phân quyền cho cấp Bộ và tƣơng đƣơng. HĐND cấp
tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí đƣợc phân cấp.
15


- Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân tự đặt ra các lợi phí, sử đổi mức
thu phí, lệ phí đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quy định.
* Nội dung quản lý thu tiền sử dụng đất.
Thu tiền sử dụng đất là khoản thu có tỷ lệ lớn trong thu NSNN ở địa
phƣơng, công tác quản lý thu tiền sử dụng đất cũng có vị trí quan trọng trong
thu NSNN, vì vậy công tác quản lý thu tiền sử dụng đất phải đƣợc thực hiện
chặt chẽ ngay từ khâu quy hoạch sử dụng đất cho đến giải phóng mặt bằng,
xây dựng cơ sở hại tầng, xác định giá khới điểm và tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất. Nếu thực hiện quản lý không tốt sẽ dẫn đến đầu cơ, dàn xếp để rìm
giá dẫn đến thất thu ngân sách nhà nƣớc.
* Nội dung thu khác ngân sách.
Thu khác ngân sách bao gồm các khoản thu từ xử phạt, thanh lý tài sản,
thi hành án, chống buôn lậu...
Các khoản thu khác ngân sách không lớn nhƣng cũng cần tổ chức quản
lý thực hiện tốt nhằm đảm bảo việc thu NSNN đƣợc thực hiện đúng quy định
của pháp luật.
c/ Thanh tra, kiểm tra việc thu, nộp NSNN
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thu nộp ngân sách nhà nƣớc là khâu
có vị trí trọng yếu trong quản lý thu ngân sách nhà nƣớc. Công tác thanh tra,
kiểm tra đƣợc đặt ra nhằm phát hiện những ƣu điểm để biểu dƣơng, phát huy,
nhân rộng điển hình tiên tiến nhƣng đồng thời cũng qua thanh tra, kiểm tra để
phát hiện những sai phạm trong quản lý thu ngân sách, từ đó kịp thời có biện
pháp ngăn chặn những sai phạm mới phát sinh, xử lý những sai phạm đã cấu

thành trong tổ chức thực hiện thu ngân sách. Đồng thời qua thanh tra, kiểm tra
cũng phát hiện những hạn chế, thiếu sót, vƣớng mắc của các cơ chế, chính
sách của Nhà nƣớc đề ra trong quản lý thu ngân sách nhà nƣớc để từ đó kịp
thời có sự điều chỉnh cho phù hợp với các tổ chức, cá nhân đƣợc giao nhiệm
16


vụ thu ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ đối tƣợng thực hiện đóng góp cho ngân
sách nhà nƣớc.
Để thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra quản lý thu NSNN, công
tác thanh tra, kiểm tra đƣợc thực hiện phải có trọng tâm, trọng điểm, tùy từng
đối tƣợng mà có phƣơng pháp thanh tra, kiểm tra cho phù hợp; lực lƣợng
thanh tra, kiểm tra phải đủ mạnh về số lƣợng và chất lƣợng, có tinh thần trách
nhiệm cao, có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn nghiệp vụ giỏi và có bản
lĩnh vững vàng kiên quyết đấu tranh với những sai phạm.
1.2.3.2. Phương pháp quản lý thu NS xã, phường
Đƣợc thực hiện trên cơ sở xác định đối tƣợng thu, các loại thu, mức
thu để tính số thuế phải thu của từng đối tƣợng. UBND xã có nhiệm vụ tham
khảo ý kiến của Hội đồng tƣ vấn thuế, phối hợp với cơ quan thuế nhằm đảm
bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời mọi khoản thu thuế phí vào NSNN, phối
hợp với các ban ngành đoàn thể xã và bộ máy quản lý ở cấp thôn, tổ dân phố
để tiến hành thu các khoản nhƣ thu sự nghiệp, thu huy động nhân dân đóng
góp, các khoản thu khác để nộp vào ngân sách.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về thuế để toàn thể nhân dân biết và thực hiện.
Lập sổ theo dõi và cấp phát biên lai thu thuế, phí cho cán bộ làm nhiệm
vụ thu. Thực hiện công tác thu, nộp, quản lý, sử dụng thuế phí theo qui định
của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí.
Thƣờng xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thu phí sử dụng đƣờng
bộ tại các tổ dân phố.

Tiến hành rà soát tới từng hộ dân trên địa bàn để tuyên truyền, hƣớng
dẫn, theo dõi, đôn đốc các chủ phƣơng tiện thực hiện việc kê khai và nộp
thuế, phí theo quy định.

17


×