BÀI ĐIỀU KIỆN
MÔN: TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG
Bài tập tình huống:
1. Đánh giá một cá nhân thông qua đánh giá tâm lý đối với một công việc phù hợp
2. Viết một bản hướng nghiệp cho người lao động về chuyên ngành Quản trị nhân lực
3. Thiết kế màu sắc cho phòng làm việc của Giám đốc
4. Mức độ kích thích đối với tiền lương Việt Nam
1
MỤC LỤC
Tình huống 1: Đánh giá một cá nhân thông qua đánh giá tâm lý đối với một công việc phù hợp........3
I.Tính nhân đức - Con người mạnh mẽ hay yếu đuối........................................................................3
II. Tính thủ tục và hệ thống................................................................................................................4
III. Truyền thống và mỹ thuật............................................................................................................5
IV. Khoa học kỹ thuật........................................................................................................................6
Tình huống 2 : Một bản hướng nghiệp cho người lao động về chuyên ngành Quản trị nhân lực.......10
Tình huống 3: Thiết kế màu sắc cho phòng làm việc của Giám đốc...................................................13
Tình huống 4: Mức độ kích thích đối với tiền lương Việt Nam..........................................................16
1.Tác động của tiền lương trong khu vực doanh nghiệp nhà nước..................................................16
2.Tác động của chế độ tiền lương trong khu vực hành chính – sự nghiệp.......................................17
3.Tác động của chế độ tiền lương trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài...................................18
4.Tác động của tiền lương trong khu vực kinh tế tư nhân................................................................20
2
Tình huống 1: Đánh giá một cá nhân thông qua đánh giá tâm lý đối với một công việc
phù hợp.
“TRẮC NGHIỆM VỀ PHẨM CHẤT CỦA BẠN PHÙ HỢP VỚI CÔNG VIỆC NÀO ?”
Dùng để lựa chọn con người phù hợp với công việc. Người ta chia ra làm 04 loại người :
1) Tính nhân đức
2) Tính thủ tục và hệ thống
3) Truyền thống và mỹ thuật
4) Khoa học và kỹ thuật
Tôi trắc nghiệm ở đây là chính bản thân tôi. Nhưng để khách quan tôi viết ở đây là một
người nào đó chọn các phương án và đưa ra ý nghĩa của từng phương án. Cuối cùng tôi sẽ
đưa ra kết luận về tâm lý và mức độ phù hợp với công việc.
I.Tính nhân đức - Con người mạnh mẽ hay yếu đuối
1. Tôi luôn nghĩ đến ý kiến của mọi người trước khi đưa ra quyết định
Chọn : Đúng A ⇒ Thể hiện một con người có tính quyết đoán thấp, không mạnh dạn
trong việc ra quyết định
2. Tôi thích làm việc thống kê
Chọn : Sai A ⇒ Thể hiện một con người không thích các công việc tỷ mẩn
3. Tôi luôn giúp đỡ đồng nghiệp khi họ gặp rắc rối trong gia đình
Chọn : Sai C ⇒ Thể hiện một con người biết chia sẻ và có khả năng giải quyết những rắc
rối.
4. Tôi mắc tật bỏ đâu quên đấy
Chọn : Đúng A
5. Thường thì tôi không thể thuyết phục người khác nhìn nhận quan điểm của tôi
Chọn : Sai B ⇒ Thể hiện một con người có tầm ảnh hưởng đến người khác
6. Những xúc phạm đến cá nhân không làm tôi bận tâm
Chọn : Sai A ⇒ Thể hiện một con người là người có tính tự trọng
7. Tôi thường thiếu tự tin giữa một nhóm người lạ
Chọn : Sai B ⇒ Thể hiện bạn là người chủ động, tự tin, ít bị tác động bởi đối tượng khác
8. Tôi thích kể thành tích của mình
Chọn : Đúng C ⇒ Thể hiện bạn là người muốn thể hiện mình, muốn khẳng định bản thân
9. Những công việc nhạt nhẽo vô vị làm tôi chán ngán
Chọn : Đúng B ⇒ Thể hiện bạn là người không thích công việc đơn giản, lặp lại đi lặp,
bạn thích sự đổi mới, thách thức.
10. Tôi rẽ bị thuyết phục bởi ý thích của đa số
Chọn : Đúng C ⇒ Thể hiện bạn là người tôn trọng tập thể
3
11. Tôi luôn thích giành được thắng lợi khi tham gia một hoạt động nào đó
Chọn : Đúng C ⇒ Thể hiện con người luôn muốn thể hiện mình
12. Nếu đựơc phép lựa chọn tôi sẽ làm theo cách của mình trước
Chọn : Đúng C ⇒ Thể hiện bạn là người giám nghĩ và giám làm
13. Sự thành công trong công việc có ý nghĩa to lớn đối với tôi
Chọn : Đúng C ⇒ Thể hiện bạn là người có tham vọng
14. Tôi thích những công việc đòi hỏi về thể lực và tinh thần
Chọn : Sai C ⇒ Thể hiện bạn thích các công việc riêng biệt, đặc trưng riêng
15. Tôi thường tự hỏi về cảm xúc thực của mình
Chọn : Sai C ⇒ Thể hiện bạn là người có tư duy rõ ràng, thống nhất
16. Nếu ai đó làm tôi bực bội tôi sẽ nói cho họ biết điều đó
Chọn : Đúng A ⇒ Thể hiện bạn là một người thẳng thắn
Kết quả : 05 A = 30 điểm
03 B = 15 điểm
09 C = 45 điểm
Như vậy Điểm A nhiều hơn điểm B thể hiện bạn là người thích được chăm sóc cho
mọi người hơn là gây ảnh hưởng chi phối họ. Do đó thích hợp với công việc xã hội, bác sỹ,
giáo viên. Điều này đúng vì hiện tại tôi làm công tác giảng dạy.
II. Tính thủ tục và hệ thống
1. Tôi thường thích đồ đạ được giữ nguyên theo thứ tự
Chọn : Đúng A ⇒Thể hiện con người hay tư duy thống nhất, có tính hệ thống
2. Tôi kết luận hầu hết các vấn đề một cách nhanh gọn
Chọn : Sai A ⇒ Thể hiện con người có
3. Các giải pháp truyền thông là tốt nhất
Chọn : Sai C ⇒Thể hiện người tư duy một theo một lối mòn, không có sự đổi mới
4. Các vấn đề rắc rối của người khác không làm tôi bận tâm
Chọn : Sai C ⇒ Thể hiện người biết quan tâm chú ý đến người khác
5. Hiếm khi tôi đặt vấn đề hay nghi ngờ những điều người khác nói
Chọn : Sai B ⇒Thể hiện người biết phân tích và chủ động tư duy
6. Tôi luôn hoàn thành công việc đúng giờ
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn là người có trách nhiệm
7. Trong mọi hoàn cảnh tôi đều cảm thấy dễ chịu thoải mái
Chọn : Sai B ⇒Thể hiện người này có bị tác động của ngoại cảnh bên ngoài
8. Tôi thích đoán trước kết quả khi bắt đầu làm bất cứ việc gì
4
Chọn : Đúng A ⇒Thể hiện người này biết dự đoán mục tiêu, biết đặt mục tiêu
9. Tôi thích làm việc dưới một áp lực nào đó
Chọn : Đúng B ⇒Thể hiện con người thích bị tác động bởi đối tượng khác
10. Được thử thách những nhiệm vụ mới là niềm vui của tôi
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện người này chủ động với thời cuộc, không sợ khó khăn và thử
thách
11. Mọi người hay bị lý lẽ của tôi thuyết phục
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện người này có khả năng thuyết phục và chi phối người khác
12. Kiểm tra chi tiết không phải là một trong những điểm mạnh của tôi
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn là người không thích các công việc tỷ mỉ
13. Những lý tưởng rõ ràng và tách bạch với tôi rất quan trọng
Chọn : Đúng B ⇒Thể hiện bạn là người có tư duy rõ ràng, mạch lạc
14. Giữa đám đông tôi cảm thấy khó mà diễn đạt được ý mình
Chọn : Đúng B ⇒Thể hiẹn tôi bị tác động ngoại cảnh tác động, thiếu tự tin trước đám
đông
15. Tôi luôn cố gắng kết thúc điều mà tôi bắt đầu làm
Chọn : Sai C
16. Cảnh đẹp tự nhiên thường làm tôi kinh ngạc
Chọn : Đúng C
Kết quả : 03A = 18 điểm
05B = 20 điểm
08C = 40 điểm
Điểm C trội thể hiện bạn là một con người năng động hoạt bát thích những cái mới, thích
thử thách và chinh phục thử thách mới.
III. Truyền thống và mỹ thuật
1. Tôi thích giới thiệu các chương trình truyền hình
Chọn : Đúng A ⇒Thể hiện bạn muốn chứng tỏ và thể hiện mình trước công chúng
2. Đôi khi tôi cảm thấy khó nói ra những suy nghĩ của mình
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện khả năng diễn đạt của bạn không phải là hoàn hảo
3. Tôi cho rằng mình có thể viết được những chuyện ngắn rất hay
Chọn : Sai B ⇒Thể hiện bạn không có khiếu về văn học
4. Tôi có thể vẽ được mẫu thiết kế mới
Chọn : Sai C ⇒Thể hiện bạn không có năng khiếu về vẽ
5. Kiến thức của tôi về mỹ thuật khá hạn chế
5
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn không yêu mỹ thuật
6. Tôi thích làm công việc thực tế hơn là đọc sách hay sáng tác văn chương
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn là con người thực tế, hiện thực
7. Chẳng mấy khi tôi để ý đến các mẫu quần áo
Chọn : Sai B ⇒Thể hiện bạn thích thời trang
8. Tôi thích bàn luận với người khác về ý kiến của họ
Chọn : Đúng A
9. Tôi có nhiều ý kiến, tư tưởng có chất sáng tạo
Chọn : Sai C ⇒Thể hiện khả năng sáng tạo của bạn có hạn chế, hay ở mức bình thường
10. Tôi thấy phần lớn các tiểu thuyết không có gì thú vị
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn không yêu văn chương, không có khả năng cảm thụ văn
học
11. Tôi không phải là người có óc sáng tạo
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn ít có khả năng những ý tưởng mới
12. Tôi là một người thực tế
Chọn : Đúng C
13. Tôi thích cho mọi người xem ảnh tôi chụp hoặc tranh tôi vẽ
Chọn : Đúng B
14. Tôi có thể thiết kế một vật nhìn vào rất hấp dẫn
Chọn : Sai C
15. Dịch tiếng nước ngoài đối với tôi rất hấp dẫn
Chọn : Đúng A
16. Những người xuề xoà làm tôi khó chịu
Chọn : Sai B ⇒Thể hiện bạn là người thoải mái, rễ tiếp xúc và nói chuyện
Kết quả : 03A = 15 điểm
04B = 8 điểm
09C = 18 điểm
Điểm trội nghiêng về C thể hiện bạn là người thực tế, không có năng khiếu về mỹ thuật.
Bạn phù hợp với những công việc thực tế ví dụ như nghiên cứu thị trường, nhân viên kinh
doanh....
IV. Khoa học kỹ thuật
1. Tôi có khả năng tìm các nhược điểm trong các luận cứ
Chọn : Sai C
2. Tôi gần như quyết định theo ý mình
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn là người tự chủ
6
3. Nghĩ ra ý tưởng mới là điều dễ dàng đối với tôi
Chọn : Sai C
4. Tôi không có tài thuyết phục người khác
Chọn : Sai C
5. Tôi thích lập kế hoạch trước khi làm việc
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn là người làm việc khoa học
6. Suy nghĩ theo lý thuyêt giúp giải quyết vấn đề dễ dàng hơn
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tế của bạn là tốt
7. Sửa chữa đồ đạc không phải là điểm mạnh của tôi
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn không có năng khiếu về kỹ thuật
8. Tôi thích thú khi bàn về những khả năng có thể không bao giờ xảy ra
Chọn : Đúng A
9. Những lời phê bình của người khác không làm tôi thương tổn
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn là ngừơi giám đối diện với sự thật, không ngại học hỏi
10. Tôi luôn giải quyết vấn đề bằng trực giác và cảm tính
Chọn : Sai A
11. Tôi luôn kết thúc những việc mình làm đã bắt đầu làm
Chọn : Sai B
12. Tôi không cố gắng che giấu cảm xúc của mình
Chọn : Đúng C ⇒Thể hiện bạn là người thẳng thắng
13. Tôi cảm thấy dễ dàng để tìm ra cách giải quyết cho những vấn đề thực tế
Chọn : Sai C
14. Các phương pháp truyền thống luôn luôn là tốt nhất
Chọn : Sai C
15. Sự độc lập có ý nghĩa quan trọng đối với tôi
Chọn : Đúng A
16. Tôi thích đọc văn học cổ điển
Chọn : Sai B ⇒Thể hiện bạn không phải là người có khả năng cảm thụ văn học, không
thích văn học
Kết quả : 03A = 15 điểm
02B = 12 điểm
11C = 55 điểm
Điều này thể hiện bạn là người nghiêng về lý thuyết hơn thực hành.
Qua bài trắc nghiệm tâm lý trên (Người thực hành thử nghiệm đó là bản thân tôi)
7
Tôi có kết luận rằng : Tôi là người mà có sự kết hợp của 03 loại người là Tính nhân đức,
Tính thủ tục và hệ thống và tính truyền thống và mỹ thuật. Cụ thể như sau :
Về đặc điểm tâm lý :
− Tôi là một người thích chăm sóc mọi người hơn là việc chi phối người khác ;
−
Là người không có năng khiếu về mỹ thuật nhưng lại thích những cái đẹp;
− Là người không ngại thử thách, giám đương đầu với thử thách, giám nghĩ giám làm,
có tinh thần học hỏi và cầu tiến ;
− Là người có khả năng thuyết phục người khác, cởi mở hòa nhã ;
− Người này có xu hướng thiên về lý thuyết hơn thực hành nhưng lại thích làm các việc
không xa rời thực tế, thích công việc thực tế.
− Không có khả năng về mặt khoa học kỹ thuật.
Dự đoán xu hướng tương lai:
− Vì có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi không ngại thử thách nên trong tương lai sẽ là
người có trình độ, có được những thành công nhất định ;
− Xu hướng dần dần sẽ có lối tư duy theo kiểu từ lý thuyết suy ra thực tế ;
− Tuy nhiên nếu không tiếp cận thực tế sẽ trở thành một con người lý thuyết xuông.
Công việc và mức độ phù hợp nghề nghiệp :
− Phù hợp với những công việc như Giáo viên, Bác sĩ, công tác xã hội..... Điều này đúng
với tôi vì hiện giờ tôi đang là một Giáo viên ;
− Mức độ phù hợp với công việc :
Tôi sẽ đi phân tích từ đặc điểm của nghề rồi liên hệ với đặc tính cá nhân để biết được
mức độ phù hợp ở mức độ nào :
Nghề giáo viên thì có lẽ đòi hỏi quan trọng nhất là luôn phải tự cập nhật thông
tin,không ngừng học hỏi, hòan thiện về chuyên môn và bản thân. Điều này
thích ứng với đặc tính tâm lý là thích thử thách, không ngại khó khăn.
Nghề này luôn cần phải gắn kết lý thuyết với thực tiễn. Thích ứng với đặc tính
tâm lý là nghiêng về lý thuyết hơn thực tế. Nhưng điều này không phải là phù
hợp hoàn toàn vì đặc tính cá nhân chỉ ra rằng tôi là một người thực tế, thích
làm các công việc thực tế ;
Công việc này đòi hỏi khả năng diễn đạt, kỹ năng giao tiếp đặc biệt là trước
đám đông. Điều này là phù hợp với đặc tính tâm lý ở phần trắc nghiệm trên là
cởi mở, có khả năng thuyết phục người khác.
Từ phân tích trên có thể đưa ra rằng với đặc tính tâm lý của tôi như vậy tôi phù hợp
với nghề giáo viên tới 90%.
Tuy nhiên, với đặc tính tâm lý của người này, để thành công được cần chú ý :
8
− Cần phát huy tư duy lôgic lý thuyết – thực tế và thực tế - lý thuyết ;
− Cần phải tìm hiểu kỹ thực tế, không xa rời thực tế trong khi thực hiện công việc
9
Tình huống 2 : Một bản hướng nghiệp cho người lao động về chuyên ngành Quản trị
nhân lực.
Chào các bạn!
Mỗi chúng ta dù còn nhỏ hay đã lớn khôn thì đều mang trong mình những mơ ước,
những hoài bão của riêng mình. Tôi tin chắc rằng những ước mơ và hoài bão ấy sẽ mang
lại cho chúng ta hạnh phúc riêng của mỗi người trong cuộc sống. Chính những hoài bão
đó cho chúng ta lý do chúng ta tồn tại, cho chúng ta khẳng định mình là ai trên cõi đời
này. Do vậy chúng ta luôn cố gắng và nỗ lực để đạt những ước mơ và hoài bão ấy.
Nhưng để có thể đạt được chúng thì chúng ta cần chọn cho mình một ngành nghề thích
hợp, một công việc yêu thích, hấp dẫn và đặc biệt nó mang lại cho ta vị thế và tiền bạc.
Vậy các bạn sẽ chọn công việc gì ? ngành nào? Đây quả thực là một câu hỏi lớn nhưng
không quá khó đâu các bạn ạ.
Trong một doanh nghiệp thì các bạn có thể tham gia vào các bốn mảng hoạt động
chính của doanh nghiệp đó là các hoạt động về quản trị sản xuất, quản trị tài chính, quản
trị marketing và quản trị nhân sự.
Quản trị sản xuất liên quan đến việc mua nguyên nhiên vật liệu, các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất, rồi thực hiện sản xuất các sản phẩm, dịch vụ trên các dây truyền
sản xuất…;
Quản trị tài chính liên quan đến việc chi tiêu, ghi chép các hoạt động về chi tiêu của
doanh nghiệp, làm các giấy tờ sổ sách liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp….;
Quản trị marketing liên quan đến các hoạt động phân phối sản phẩm hàng hoá từ nhà
sản xuất (doanh nghiệp) đến tay người tiêu dung, thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường…;
Còn hoạt động quản trị nhân sự là hoạt động liên quan đến việc thu hút nguồn nhân
lực, bố trí xắp xếp nguồn nhân lực, đào tạo người lao động cũng như sử dụng các biện
pháp để tạo động lực cho người lao động trong tổ chức…và còn rất nhiều hoạt động khác
Trong bốn hoạt động của tổ chức như trên thì có lẽ hoạt động quản trị nhân lực được
coi là hoạt động quan trọng nhất vì tất cả từ tài chính, sản xuất đến phân phối hàng hóa thì
đều do con người tạo và làm ra, con người là chủ thể của các đối tượng đó.
Nhành quản trị nhân sự ra đời rất sớm và được giảng dạy ở rất nhiều nước trên thế
giới như Mỹ, Anh, Nhật….và nó xuất hiện đầu tiên giảng dạy tại Đại học kinh tế quốc
dân vào năm 1990. Ngay sau ngành này được mở ra thì thu hút rất nhiều bạn đã đăng ký
theo học và đã rất thành công trong lĩnh vực này. Hiện nay, hoạt động quản trị nhân lực
đang là một lĩnh vực mà các doanh nghiệp, lãnh đạo, các nhà quản trị hết sức quan tâm và
nó đang trở thành một trong những ngành hot hiện nay. Chính vì vậy đang có rất nhiều
10
trường mở chuyên ngành này như Đại học tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Lao động – Xã hội, Đại học Công Đoàn….
Vậy học quản tri nhân lực tức là học cái gì và mai sau sẽ làm gì. Tôi sẽ giải đáp cho
các bạn ngay sau đây. Khi học chuyên ngành Quản trị nhân lực các bạn sẽ được học bốn
môn học thuộc chuyên ngành này đó là:
1) Quản trị nhân lực
2) Tâm lý học trong lao động
3) Tổ chức lao động khoa học
4) Hành vi tổ chức
Với mỗi môn sẽ cung cấp cho chúng ta những kiến thức, kỹ năng và nhìn nhận vấn đề
về con người và tổ chức ở các khía cạnh khác nhau:
− Quản trị nhân lực nhìn nhận và kiểm soát con người thông qua các hoạt động nhân sự
trong tổ chức như tuyển dụng, đào tạo, phát triển và phúc lợi … với mục đích là thu
hút và gìn giữ được nhân tài ở lại với doanh nghiệp;
− Tâm lý học trong lao động nhìn nhận và kiểm soát con người thông qua tìm hiểu tâm
sinh lý người lao động, nghiên cứu hành vi của người lao động để có thể hiểu và biết
cách tác động vào tâm lý hành vi đó để đem lại hiệu quả cao và tạo động lực làm việc
cho người lao động;
− Với tổ chức lao động khoa học thì lại rộng hơn đó là nghiên cứu từng hoạt động riêng
rẽ của con người trong hoạt động sản xuất để có thể tính toán thời gian làm việc tối ưu
cho người lao động. Đồng thời, xem xét và bố trí nơi làm việc cho người lao động một
cách tối ưu nhất để tiết kiệm thời gian, thuận lợi cho người lao động một cách khoa
học;
− Còn riêng với hành vi tổ chức thì lại nhìn nhận con người như một nhóm một tổng thể
trong tổ chức thể hiện cách thức làm việc nhóm, xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng
như cơ cấu, kết cấu của tổ chức một cách phù hợp nhất.
Vậy khi ra trường các bạn là ai, làm những công việc gì ? Ở đâu? Tôi sẽ giải đáp cho
các bạn ngay sau đây:
Sau khi học chuyên ngành Quản trị nhân lực chúng ta sẽ trở thành các nhà quản trị nhân
sự tương lai, các chuyên viên nhân sự thực hiện các công việc hết sức tiêu biểu và cuốn hút
như sau:
− Hoạt động tuyển dụng nhân lực: Tức chúng ta sẽ quyết định ai sẽ làm việc cho công ty
của mình, công ty của bạn đang làm việc. Học chuyên ngành này giúp cho bạn có
cách nhìn nhận và đánh giá con người thông qua nhiều phương pháp khác nhau như
diện mạo, ứng xử và đặc biệt sẽ có nghệ thuật nhìn thấu long người thông qua các
11
phương pháp của tâm lý học lao động. Từ đó tìm ra những người giỏi, người tài cho
công ty.
− Hoạt động đánh giá thực hiện công việc cho người lao động: Cho phép bạn có cái nhìn
toàn cảnh về chất lượng nguồn nhân lực tổ chức. Nó có các công cụ và phương để
thực hiện việc đánh giá kết quả lao động để giúp chúng ta trả lương một cách hợp lý
và một số hoạt động khác;
− Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng nên chương trình để bồi
dưỡng, đào tạo cho các bộ tổ chức…
− Hoạt động tổ chức khoa học: Nó cho bạn một cái nhìn khoa học và thẩm mỹ để bố trí
không gian làm việc và không gian sống làm sao để tiết kiệm thời gian nhất mà lại
phù hợp với tâm lý lao động và cả thẩm mỹ. Làm hoạt động này giống như các bạn
đang là các chuyên gia thiết kế và trang trí nội thất vậy.
− Ngoài ra bạn còn có thể thực hiện các hoạt động như quan hệ công chúng, xây dựng
và thực hiện các hoạt động Văn hóa doanh nghiệp… và còn rất nhiều hoạt động cuốn
hút nữa.
Với đặc trưng của hoạt động quản trị nhân lực nên các bạn thường sẽ là nhân viên của các
công ty vừa và lớn ít nhất là 100 người và với vai trò là chuyên viên, trưởng phòng nhân sự
làm việc ở phòng Hành chính quản trị hay Phòng Nhân sự.
Hiện nay, đây là một ngành đang rất hót và ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm.
Vậy nếu các bạn nào đang chuẩn bị thi Đại học thì hãy nhanh tay đăng lý và ngành Quản trị
nhân lực, còn những bạn nào đang chán nản với công việc của mình, thì hãy thử thử sức vào
lĩnh vực này đi. Tôi chắc chắn là rất thú vị đó.
Chào thân ái!
12
Tình huống 3: Thiết kế màu sắc cho phòng làm việc của Giám đốc
Sự thành công của một không gian nội thất phụ thuộc rất nhiều vào những yếu tố như:
màu sắc, ánh sáng, hình dáng của không gian, đồ vật… và sự kết hợp hài hoà, bổ túc lẫn
nhau giữa chúng. Sự kết hợp hài hoà giữa chức năng của căn phòng với màu sắc, hình dáng,
chất liệu, tỉ lệ… sẽ đảm bảo cho một thiết kế đẹp và tạo nên tâm lý thoải mái cho người sử
dụng. Trong số những màu sắc hiện diện xung quanh con người thì màu sắc trong nội thất có
ảnh hưởng rất lớn và thường xuyên đến con người. Bởi vì màu sắc trong nội thất là những cái
mà chúng ta tiếp xúc thường xuyên từ lúc tỉnh dậy, làm việc cho đến khi đi ngủ. Như vậy,
một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu và có ảnh hưởng rất lớn đối với nội thất chính là
màu sắc. Nhưng để hiểu và phối hợp màu sắc trong nội thất sao cho đẹp mắt và phù hợp với
tâm lý của con người, đặt biệt là phòng làm việc của Giám đốc. Chính vì vậy tôi có đưa ra
đây một cách thiết kế màu sắc cho phòng làm việc của Giám đốc.
Giám đốc là một người có vị trí và vị thế cao nhất trong tổ chức, doanh nghiệp. Hình ảnh
về phòng giám đốc được thể hiện rõ nhất về hình ảnh của công ty, văn hóa công ty và thể
hiện bản sắc, sự hùng mạnh của công ty. Do đó việc thiết kế cho phòng giám đốc cần phải
đảm bảo các tiêu chuẩn đó là:
1) Phải thể hiện được sự sang trọng, lịch sự, uy thế, uy quyền của lãnh đạo;
2) Bố trí phải thỏa mãn về thẩm mỹ tức là việc bố trí nội thất phải hài hòa, không nên
nhiều quá, tốt nhất là tạo không gian rộng thể hiện sự phóng khoáng và uy quyền.
Màu sắc trang trí phải đẹp, lịch sự.
3) Thiết kế phòng giám đốc phải thỏa mãn về tâm lý và phong thủy.Mỗi màu sắc, ánh
sáng trong phòng phải phù hợp với tâm lý của giám đốc khi ngỉ ngơi thì màu sắc phải
thư thái, dễ chịu,
Với những tiêu chuẩn đó, tôi xin đưa ra một không gian phòng giám đốc sẽ gồm hai
phòng thông nhau, phòng nhỏ ở bên ngoài của Thư ký để chào đón khách trước khi khách
vào phong Giám đốc và phòng nối liền đó là phòng Giám đốc được bố trí và thiết kế màu sắc
như hình vẽ sau:
13
Về bố trí nội thất trong phòng Giám đốc:
Chủ đạo là sử dụng bằng đồ gỗ, tạo sự uy nghiêm, lịch sự và sang trọng.
Riêng phía bàn uống nước thì ghế sofa tạo nên sự năng động, hiện đại.
Phía bên trái có để một cửa kính để lấy ánh sáng tự nhiên của căn phòng vào buổi
sáng nên tạo được cảm giác khí trời trong lành thoải mái. Ngoài ra cạnh rèm màu
trắng để che bớt độ ánh sang khi Giám đốc muốn tập chung làm việc. Tuy nhiên khi
làm việc để tạo ra không gian gần gũi với thiên nhiên, vẫn đem lại được cảm giác
thoải mái thì chọn cây xanh để ngay cạnh cửa sổ.
Một hệ thống đèn phía trên và đèn chùm ở ngay phía trên bàn uống nước để có thể
chiếu tạo các cảm hứng màu sắc của các đồ nội thất trong phòng;
Ngoài ra thì phía đối diện của bàn tiếp khách của Giám đốc có trang trí một chiếc ti
LCD sang trọng, nó giúp cho giám đốc xem tin tức, thoải mái khi nghỉ ngơi. Đặc biệt
nó còn giúp cho Giám đốc có thể họp online với nhân viên.
Về sự kết hợp màu sắc hay hiệu ứng màu sắc của phòng Giám đốc:
Phòng làm việc của Giám đốc là sự pha trộn của nhiều màu sắc khác nhau, có tác dụng
khác nhau, đó là sự kết hợp của:
Màu nâu và màu be là màu được sử dụng cho bàn làm việc và tủ sách của Giám đốc,
nó tạo nên sự tập chung khi làm việc;
Màu đen đối với ghế ngồi làm việc tạo nên sự bí ẩn và quyền uy;
14
Màu trắng đối với nền nhà và rèm cửa và ghế sofa tạo nên sự sạch sẽ, đĩnh đạc và sự
tự tin;
Màu hơi vàng của sàn gỗ có vân tạo nên sự sang trọng, ấm áp vui tương, than thiện
và năng động. Riêng bàn uống uống thì rải thảm có màu sang hơn tạo sự vui vẻ và
thoải mái;
Màu xanh lá cây của cây tươi đặt cạnh cửa sổ và lọ hoa có lá màu xanh đặt trên bàn
uống nước tạo nên cảm giác bình tâm, dễ chịu, tin cậy và màu này được coi là màu
sắc của “trí tuệ” và “sự thông thái”
Như vậy từ việc kết hợp,bố trí nội thất và màu sắc của chúng đã tạo được các cảm giác
tự tin, đĩnh đạc, quyền uy và thông thái khi làm việc và sự thoải mái, năng động tươi vui và
thân thiện khi nghỉ ngơi hay khi tiếp khách.
Ngoài những cái đã đạt được về mặt tâm lý như vậy thì theo quan điểm của Phong thuỷ
thì việc bố trí phòng làm việc của Giám đốc như trên còn đảm bảo được sự hài hoà cân bằng
của âm dương. Những màu sắc âm mang lại sự thư thái và sự hồi phục là màu trắng, màu
xanh lá cây, …những màu sắc dương mang lại sự nhiệt huyết động lực và sang tạo trong
công việc đó là màu vàng, màu nâu, màu be, màu hạt dẻ…
Tóm lại việc bố trí màu sắc và nội thất trong phòng Giám đốc đã đạt cả về mặt hiệu ứng
tâm lý và đạt được sự cân bằng âm – dương trong màu sắc.
15
Tình huống 4: Mức độ kích thích đối với tiền lương Việt Nam
Theo K.Marx định nghĩa tiền lương là giá trị sức lao động và tiền lương sẽ luôn luôn vận
động cùng chiều với giá trị sức lao động; giá trị sức lao động được đo lường thông qua giá trị
những tư liệu tiêu dùng vật chất và tinh thần cần thiết tối thiểu để nuôi sống người lao động
và gia đình người lao động, cộng với chi phí đào tạo. Nghĩa là tiền lương phải đủ để nuôi
sống được người lao động và gia đình họ trên hai phương diện: vật chất và tinh thần. Vậy
tiền lương củaViệt Nam có thể thoả mãn được yêu cầu cung cấp đủ vật chất và tinh thần cho
người lao động, kích thích người lao động làm việc không?
Từ sau đợt cải cách tiền lương năm 1993 nước ta bắt đầu đã có sự thay đổi trong phân
phối tiền lương và thu nhập. Quyền lợi của người lao động dược bảo đảm hơn, tiền lương
được gắn với hiệu quả công việc và năng suất lao động. Các doanh nghiệp đã chủ động sử
dụng vốn làm tăng lợi nhuận, tăng ngân sách và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao
động…Tuy nhiên, nhìn chungtiền lương của Việt Nam hiện nay chưa đảm bảo tái sản xuất
lao động và chưa tạo được động lực cho người lao động. Thực trạng tiền công hiện nay ở
các loại hình doanh nghiệp Việt Nam được cụ thể hóa như sau:
1.Tác động của tiền lương trong khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Trong các doanh nghiệp nhà nước, cơ chế tiền lương, cơ chế phân phối, sử dụng các
quỹ khen thưởng, phúc lợi, lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp đều chậm đổi mới. Việc xác
định đơn giá tiền lương, quản lý tiền lương và thu nhập không gắn với năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công tác, dẫn đến tình trạng chênh lệch tiền lương và thu nhập là quá
lớn giữa các ngành, giữa các doanh nghiệp; một số doanh nghiệp có mức thu nhập quá cao,
không hợp lý. Trong điều kiện tiền lương và thu nhập thực tế giảm sút mạnh, hầu hết các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức Đảng, đoàn thể đều đã bằng cách này hay cách khác tìm các nguồn
thu để trợ cấp thêm cho cán bộ, viên chức với mức phổ biến là từ 100.000 đồng/tháng đến
200.000đồng/tháng, có nơi đến 700.000đồng/tháng hoặc 800.000 đồng/tháng. Suy cho cùng
thì tất cả các khoản này đều có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nhưng lại nằm ngoài sự
quản lý của các cơ quan chức năng của nhà nước, nằm ngoài sự kiểm soát của ngân sách nhà
nước. Tình hình đó đã làm cho tiền lương mất dần tác dụng, không tương xứng với sức lao
động bỏ ra, không còn là động lực khuyến khích người lao động. Tình hình này cũng đã dẫn
đến hiện tượng “ chảy máu chất xám” đang diễn ra hàng ngày với qui mô ngày càng lớn. Khá
nhiều người có trình độ chuyên môn cao, do tiền lương và thu nhập thấp nên đã bỏ cơ quan
16
nhà nước ra làm kinh doanh, hay đi làm cho các cơ quan, văn phòng đại diện, các tổ chức
kinh tế nước ngoài.
Trong quá trình thực hiện chế độ lương mới, việc điều chỉnh bổ sung một số chính
sách phụ cấp có tính chất cục bộ ở một số ngành, các chế độ học phí, viện phí cho phép để lại
một số phần để tăng thu nhập cho cán bộ, tình trạng thu tiền học, tiền khám chữa bệnh tràn
lan và thái quá… đã làm cho hệ thống lương mang tính chắp vá, có nguy cơ phá vỡ quan hệ
tiền lương, phá vỡ những nguyên tắc thiết kế của chế độ tiền lương mới, tạo nên sự chênh
lệch về thu nhập, những vấn đề xã hội phức tạp và không tạo được động lực làm việc có
trách nhiệm hết mình của cán bộ.
2.Tác động của chế độ tiền lương trong khu vực hành chính – sự nghiệp
Trong khu vực hành chính, sự nghiệp, chế độ tiền lương mới khi ban hành do khả
năng của nền kinh tế và cân đối ngân sách nên mức lương tối thiểu đưa ra thấp, mức sống
chưa được cải thiện.
Theo Bộ LĐ-TB&XH, chế độ tiền lương VN chia làm hai dạng: thang lương và bảng
lương Thang lương áp dụng với công nhân kỹ thuật trực tiếp sản xuất. Bảng lương áp dụng
với các nghề công nhân không xác định được tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và tất cả các viên
chức (Đảng, đoàn thể, hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và viên chức trong doanh
nghiệp). Nhà nước ban hành một mức lương tối thiểu áp dụng chung cho các khu vực (trừ
khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Mức này được tính toán trên một số yếu tố
khoa học với mục đích chính là đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động. Cán bộ
công chức được hưởng lương theo mức lương tối thiểu nhân với một hệ số nhất định.Hệ số
này được tính theo hai chỉ số là độ phức tạp lao động và điều kiện lao động
Theo mức lương tối thiểu năm 2008 là 540.000/1 tháng thì cách tính và trả lương
như vậy thì hầu hết người lao động nhận lương rất thấp, trung bình nằm trong khoảng dưới
1.000 000 – 2.000 000 đồng/tháng.Với thời buổi kinh tế như hiện, giá cả thì có xu hướng
tăng cao, thì tiền lương mà cán bộ công nhân viên chức nhận được là rất thấp, lương ba cọc
ba đồng, khó có thể đảm bảo cuộc sống thực tế cho người dân.
Chẳng hạn như trường hợp của một bác sĩ, làm việc ở một cơ quan của Nhà nước đến
nay là 11 năm nhưng hiện tại lương cơ bản hằng tháng chỉ có 1.498.500 đồng. Nếu tính nay
cả phụ cấp thì xấp xỉ 2 triệu đồng/tháng. Trong khi đó vị bác sĩ đó phải gánh các khoản chiết
trừ và chi phí cố định (ở mức chi dè sẻn) như sau:
Tiền ăn:
750.000 đồng
Tiền điện, nước:
70.000 đồng
17
Tiềnchất đốt:
80.000 đồng
Tiền xăng xe, đi lại:
250.000 đồng
Tiền phí điện thoại cố định:
100.000 đồng
Tiền phí điện thoại di động:
200.000 đồng
Tiền xà phòng tắm, giặt, dầu gội, kem đánh răng:
50.000 đồng
Tiềnquần áo, giày dép...:
100.000 đồng
BHXH, BHYT, công đoàn phí, đảng phí:
120.000 đồng
Các khoản phí: vệ sinh, đổ rác, an ninh trật tự khu phố: 20.000 đồng.
Như vậy, chỉ tính phần “cứng”, mỗi tháng bác sĩ đó tiêu tốn mất 1.740.000 đồng, chưa kể
các khoản đóng góp đột xuất nhưng lại rất thường xuyên ở cơ quan và ở khu phố.Tính ra mỗi
tháng chỉ còn nhiều nhất là 260.000 đồng để phòng khi phải sửa chữa xe cộ hoặc các sự cố
đột xuất khác và phục vụ cho việc giao tế như thăm người ốm, cưới hỏi, sinh nhật, tang ma.
Cuối cùng, chẳng để được đồng nào để dự phòng cho những lúc ốm đau, bệnh tật!
Hiện nay, nguồn thu từ tiền lương của CCHC chỉ chiếm 28,66% tổng thu nhập
còn ở CCSN thì nguồn thu từ tiền lương chiếm khoảng 46% - 47% tổng thu nhập. Từ đó có
thể thấy rằng thu nhập và mức sông của CCHC và CCSN ở nước ta hiện nay chủ yếu dựa vào
các nguồn thu nhập khác như làm thêm, kinh tế phụ gia đình, sản xuất kinh doanh, bán tài
sản… Điều đó dẫn đến tiền lương không tạo được động lực cho cán bộ công chức dẫn đến
tình trạng đi muộn về sớm để làm kinh tế gia đình tạo nguồn thu nhập thêm để đảm bảo cho
sự đòi hỏi của cuộc sống ngày càng cao.
Không những thế,với việc ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2008 -2009, khiến lạm phát tăng cao, Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ, tỷ lệ lạm phát của
Việt Nam quý I/2009 là 14,5%, do đó giá cả sinh hoạt trở nên đắt đỏ. Trước tình hình đó,
Nhà nước đã tăng tiền lương tối thiểu từ 540.000 lên 650.000 đồng/1 tháng, tức tăng 20,3%.
Như vậy tỷ lệ tăng lương nhưng không đáng kể so với tỷ lệ gia tăng lạm phát. Điều này khiến
đời sống CBCC không cải thiện được mấy, thậm chí khi Nhà nước mới có dự án tăng tiền
lương tối thiểu thì giá cả của các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt đã tăng giá. Vì vậy cuộc
sống của họ đã khó khăn thì ngày càng khó khăn hơn
3.Tác động của chế độ tiền lương trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Hiện nay, tiền lương bình quân của lao động Việt Nam làm việc trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 74,02USD/tháng tương đương1.029.000đồng/tháng, cao
nhất là trên 1000USD/tháng tương đương 14.000.000đồng/tháng và thấp nhất là
37USD/tháng tương đương 450.000đồng/tháng. Với mức tiền lương như vậy thì các doanh
18
nghiệp đầu tư nước ngoài đã định mức lao động thường được xác định theo công suất máy
móc, thiết bị hoặc lấy sản phẩm của người có tay nghề cao để qui định, có doanh nghiệp còn
áp dụng mức của các doanh nghiệp cùng ngành, nghề ở nước ngoài đẫn đến tình trạng nhiều
lao động không hoàn thành công việc hoặc phải kéo dài thời gian lao động từ 2 – 4giờ/ngày
thì mới hoàn thành định mức, cường độ lao lớn, căng thẳng. Đây cũng là nguyên nhân đẫn
đến nhiều cuộc đình công, tranh chấp lao động.
Nhà nước ta đã qui định hàng năm phải nâng bậc lương cho người lao động là phù
hợp, nhưng đIều này áp dụng đối với tất cả các đơn vị lại chưa được. Trên thực tế qui định
này cũng chỉ phù hợp với các doanh nghiệp liên doanh, cho nên một số liên doanh thực hiện
tương đối tốt. Còn phần lớn các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các loại hình khác
không áp dụng theo qui định này mà thường căn cứ vào tình hình sản xuất, kinh doanh, năng
suất lao động, việc chấp hành nội quy, quy chế và kỷ luật lao động để thực hiện tăng lương
từ 3USD – 5USD/lần. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khó khăn thì tỷ lệ người được
nâng lương nâng bậc là rất ít. Thậm chí nhiều năm không thực hiện nâng bậc lương.
Nhưng tiền lương của cán bộ Việt Nam tham gia Hội đồng quản trị hoặc Ban giám
đốc do Hội đồng quản trị các bên tham gia liên doanh xem xét, qui dịnh, thường gấp 15 – 20
lần so với mức lương tối thiểu. Có doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhiều năm nhưng tiền lương
của lãnh đạo quản lý vẫn rất cao, thậm chí sau khi nộp thuế thu nhập, phần thu nhập còn lại
vẫn cao hơn 7đến 8 lần so với tiền lương bình quân của doanh nghiệp trong nước. Nếu so
tiền lương của người nước ngoài so với lao động Việt Nam cùng chức vụ hoặc làm công việc
như nhau trong doanh nghiệp liên doanh cũng có sự chênh lệch quá lớn, có doanh nghiệp gấp
5 đến 7 lần, chưa kể các khoản bao cấp của doanh nghiệp về nhà ở, phương tiện đI lại, điện
nước sinh hoạt, điện thoại, tiền vé máy bay… ở nhiều doanh nghiệp, quĩ tiền lưong của một
vài người nước ngoài bằng hoặc cao hơn qũi tiền lương trả cho tất cả người lao động Việt
Nam . Theo đánh giá của các chuyên gia thì mức lương của người nước ngoài hiện nay
thường khoảng 4000 – 6000USD/tháng. Trong khi đó lao động quản lý là người Việt Nam
thường chỉ được trả từ 800 – 2500USD/tháng. Mặc dù tiền lương ở các doanh nghiệp đầu tư
nươc ngoài có cao hơn tiền ở các doanh nghiệp nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp
nhưng người lao động phải làm việc ở mức lao động mà doanh nghiệp đầu tư nước ngoài qui
định. Mức lao động đó qui ra sức lao động mà người lao động bỏ ra để hoàn thành công việc
thì nó cao hơn mức tiền lương mà họ nhận được, công việc họ làm thì mang tính dập khuôn
19
không cần tính sáng tạo, nó gây cho người lao động cảm giác nhàm chán và mệt mỏi. Đối với
người quản lý thì tiền lương nhận được khá cao so với những người quản lý cùng cấp ở các
khu vực khác, một số người cảm thấy mãn nguyện và làm việc công hiến hết mình. ĐIều
đáng nói ở đây là một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoàI trả lương cao nhưng giao định mức
lao đông cũng không thấp hơn tiền lương mà họ phảI trả. Nó làm cho người lao động phải
phụ thuộc vào doanh nghiệp vì vấn đề việc làm mà họ phải cam chịu, chứ không có cảm giác
thích thú khi làm việc. Do đó tiền lương trong doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài chỉ một
phần nào đó khuyến khích được lao động làm việc tốt, còn một phần nào đó chỉ làm việc
theo trách nhiệm chứ hoàn toàn tiền lườn chưa tạo được động lực cho họ.
4.Tác động của tiền lương trong khu vực kinh tế tư nhân.
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp ký hợp đông không đúng làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của người lao động. Phần lớn các lao động làm công việc có tính chất thường xuyên
nhưng chỉ dược ký hợp dồng theo thời vụ. Có một số lượng lớn các bản hợp đồng lao động
thường ghi thiếu, ghi sai hoặc ghi chung chung thời gian làm việc, nghỉ ngơi, bảo hiểm xã
hội… do mẫu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ quyền lợi của ngưòi lao động.
Việc trả lương, nâng lương mặc dù có những thoả thuận nhưng thực tế vẫn còn phụ
thuộc vào chủ doanh nghiệp. Hơn 15% doanh nghiệp khi kiểm tra bảng lương đều không có
ký nhận của người lao động. Có nhiều lao động sử dụng lao động nặng nhọc, độc hại nhưng
không có phụ cấp. Bởi vậy sẽ rất khó khăn cho các ngành chức năng khi giải quyết tranh
chấp và những tranh chấp khác.
Một số doanh nghiệp thực hiện công tác định mức không khoa học do vậy mà định
mức không hợp lý, phần lớn là cao hơn thấp. Do vậy mà đơn giá sản phẩm còn thấp dẫn đến
tiền lương của ngưòi lao động thấp không trả đúng phần sức lao động đã hao phí mà người
lao động đã bỏ ra.
Ngoài những vấn đề nêu trên còn tồn tại một vấn đề nữa là doanh nghiệp lợi dụng việc
tuyển dụng lao động để thu lệ phí đào tạo và tận dụng sản phẩm họ làm ra nhưng hầu như
không trả lương cho họ, doanh nghiệp lấy phần bảo hiểm xã hội mà họ phải đóng cho người
lao động. Họ luôn cảm thấy công việc của mình bấp bênh do tiền lương không được ổn định
Tóm lại, tiền lương của lao động Việt Nam có sự tăng lên nhưng mới phần nào đáp
ứng đời sống tối thiểu của người lao động, nó chưa tạo được động lực cho người lao động,
chưa kích thích được người lao động làm việc đặc biệt là đối với cán bộ công chức (CBCC).
Điều này dẫn đến tình trạng ngày càng nhiều CBCC ra làm ăn ngoài, nhiều người có ở trong
20
các cơ quan Nhà nước thì cũng “chân trong, chân ngoài”, tham nhũng (theo nghiên cứu của
các chuyên gia, tiền lương của công chức chỉ chiếm 30% tổng thu nhập của CBCC)…Để có
thể kích khích được tinh thần làm việc, hết lòng vì dân, vì nước thiết nghĩ đây là bài toán khó
với Nhà nước nhưng Nhà nước cần tìm đúng vấn đề và giải quyết nó một triệt để.
21