Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÁO CÁO KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC Ở RẠCH GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.92 KB, 31 trang )

Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
THỊ XÃ RẠCH GIÁ
1.1

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Rạch Giá là một đô thị nằm sát biển ở phía đông của vịnh Thái
Lan. Tọa độ địa lý 100 vĩ Bắc, 1050 kinh độ Đông. Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện
Tân Hiệp và Hòn Đất; Đông Nam và Nam giáp huyện Châu Thành; Phía Tây là
vịnh Rạch Giá.
Theo quy hoạch của viện Quy Hoạch Tổng Hợp - Bộ Xây Dựng thì Thành
phố Rạch Giá nay trải dài từ thị xã Rạch Giá cũ ở phía Bắc tới thị trấn Rạch Sỏi
phía Nam chiều dài khoảng 10 km. Tổng diện tích tự nhiên của Thành phố là
97,74km2 chiếm 1,00% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số Thành phố có 199.896
người, chiếm 12,0% dân số toàn tỉnh (số liệu thống kê năm 2002) mật độ dân số
2045 người/km2, lớn gấp 8,1 lần so với mật độ dân số toàn tỉnh.
Là thủ phủ của tỉnh Kiên Giang, nằm giữa các vùng kinh tế trọng điểm của
tỉnh: Phía Bắc giáp khu kinh tế Kiên Lương - Hà Tiên, phía Nam giáp vùng lúa cao
sản Tân Hiệp - Giồng Riềng - Gò Quao và khu công nghiệp Minh Lương - Tắc Cậu,
Phía Tây là vùng hải sản Phú Quốc-Kiên Hải. Thành phố Rạch Giá còn là đầu mối
giao thông quan trọng của tỉnh, có quốc lộ 80 chạy qua, nằm tiếp giáp sân bay Rạch
Sỏi.
Với vị trí địa lý thuận lợi, thị xã Rạch Giá giữ vai trò trung tâm văn hoá, kinh
tế, chính trị của tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh Thành phố
Rạch Giá chiếm 40% so với toàn tỉnh. GDP bình quân đầu người thuộc khu vực nội
thị đạt gần 500 USD cao gấp hơn 1,4 lần so với mức bình quân toàn tỉnh.
1.1.2 Địa hình


Thành phố Rạch Giá có địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình 0,2m - 0,4m
thấp dần về phía Tây Nam. Do địa hình lại nằm tiếp giáp biển nên khu vực này bị
ảnh hưởng của nước mặn, nguồn nước bị nhiễm mặn, mùa lũ thường bị úng lụt.


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

Hình 2.1: Bảng đồ hành chính Thị xã Rạch Giá


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự lan
truyền, phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm trong tự nhiên.
Nhìn chung Thành phố Rạch Giá thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
quanh năm. Khí hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến
tháng 11, mưa nhiều nhất là tháng 8, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Qua
quá trình theo dõi khí hậu của trạm quan trắc Rạch Giá ta có các số liệu cơ bản.
a.

Nhiệt độ

Kết quả theo dõi diển biến nhiệt độ hàng năm của trạm quan trắc tại Thành
phố Rạch Giá như sau:
Bảng 1.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH
AVERAGE TEMPERATURE
(Trạm Rạch Giá – Rach Gia Station)
Độ C - In degree Celsius

1995
1996
2000 2001
2002
THE
WHOLE
CẢ NĂM 27,5
26,4
27,6 27,4
27,8
YEAR
Tháng 1
25,8
21,5
26,4 26,7
25,9
January
Tháng 2
25,7
22,3
26,5 27,6
26,1
February
Tháng 3
27,5
23,3
27,7 28,9
27,7
March
Tháng 4

29,2
28,5
28,1 28,9
29,5
April
Tháng 5
29,2
28,6
28,5 28,1
29,5
May
Tháng 6
28,8
28,0
27,9 28,4
28,7
June
Tháng 7
27,9
28,4
27,9 27,9
28,7
July
Tháng 8
27,8
27,8
27,8 28,6
27,6
August
Tháng 9

27,1
27,5
27,9 27,9
27,6
September
Tháng 10 27,9
27,4
27,6 26,6
28,4
October
Tháng 11 27,2
27,3
27,4 26,6
27,8
November
Tháng 12 25,4
25,9
26,9 26,1
26,8
December
( Nguồn: Niên giám thống kê 2002-Cục Thông Kê Kiên Giang)
Bảng 1.2: Số giờ nắng các tháng trong năm


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

SỐ GIỜ NẮNG TRONG NĂM
NUMBER OF ANNUAL SUNSHINE HOURS
(Trạm Rạch Giá - RachGia Station)
Giờ - Hour

1995
CẢ NĂM
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

1996

2000

2001

2002

2.414,0 2.219,6 2.372,6 2.542,4 2.576,7

THE

WHOLE

YEAR

269,0
271,1
256,2
214,5
262,6
January
268,0
270,1
221,8
231,5
254,6
February
235,0
270,0
241,2
222,5
256,5
March
270,0
269,0
228,6
253,9
268,1
April
222,0
86,9
163,4
223,8
233,6
May

184,0
109,8
166,5
281,6
184,0
June
180,0
197,0
177,6
217,8
207,0
July
154,0
136,3
153,3
123,4
143,3
August
92,0
131,2
202,7
206,9
159,4
September
180,0
143,4
134,1
153,6
214,0
October

160,0
176,2
219,9
181,3
193,1
November
200,0
158,6
207,3
231,6
200,5
December
( Nguồn: Niên giám thống kê 2002-Cục Thống Kê Kiên Giang)

Qua bảng 1.2 cho thấy nhiệt độ bình quân hàng năm của Thị xã Rạch Giá từ
27 - 27,50C, số giờ nắng trung bình xấp xỉ 2400 giờ/năm. Với nhiệt độ này thì đây
là điều kiện tốt để vi sinh vật sinh sống và phát triển, từ đó giúp phân huỷ nhanh các
chất ô nhiễm đặt biệt là các chất hữu cơ.
b.

Chế độ mưa

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11, mưa nhiều nhất là tháng 8, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
Bảng 1.3: Tổng lượng mưa trung bình các tháng trong các năm
LƯỢNG MƯA TRONG NĂM
Annual rainfall
(Trạm Rạch Giá - RachGia Station)
mm



Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

1995
CẢ NĂM
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

1996

2000

2001

2002

1.856,5 3.055,6 2.517,9 2.241,5 1.826,2

THE


WHOLE

YEAR
3,6
20,6
34,8
January
28,3
40,4
February
2,1
51,2
96,2
March
154,1
186,6
164,9
April
185,8
267,6
387,1
273,6
142,9
May
199,0
361,5
281,8
538,1
269,9
June

171,1
662,6
437,8
203,1
247,8
July
415,4
235,8
225,8
336,8
323,2
August
335,7
445,0
149,3
157,3
413,5
September
207,7
445,5
295,9
377,3
210,4
October
204,8
441,7
320,5
183,5
November
131,3

41,8
133,0
19,0
35,0
December
( Nguồn: Niên giám thống kê 2002-Cục Thống Kê Kiên Giang)

Lượng mưa trung bình trong các năm giao động từ 1826,2mm - 3055,6mm,
lượng mưa cao thường tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9, 10 hàng năm.
c.

Độ ẩm

Độ ẩm không khí là thông số có liên quan chặt chẽ với nhiệt độ không khí và
chế độ mưa hàng năm. Trong những năm có lượng mưa tương đối nhiều thì độ ẩm
không khí cao và ngược lại.
Bảng 1.4: Độ ẩm trung bình các tháng trong năm
ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI TRUNG BÌNH
Average relative humidity

CẢ NĂM
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4

(Trạm Rạch Giá - RachGia Station)
%
1995 1996 2000 2001 2002
THE

WHOLE
81,0 82,2 82,3 81,0 78,0
YEAR
79,0 80,0 80,0 82,0 78,0
January
79,0 79,0 80,0 80,0 76,0
February
77,0 77,0 79,0 82,0 74,0
March
75,0 79,0 82,0 80,0 79,0
April


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

Tháng 5
79,0 80,0 84,0 82,0 79,0
May
Tháng 6
83,0 85,0 84,0 83,0 83,0
June
Tháng 7
84,0 87,0 84,0 84,0 85,0
July
Tháng 8
86,0 86,0 84,0 86,0 85,0
August
Tháng 9
86,0 87,0 83,0 81,0 80,0
September

Tháng 10
84,0 85,0 83,0 82,0 80,0
October
Tháng 11
81,0 83,0 78,0 75,0 81,0
November
Tháng 12
79,0 78,0 80,0 76,0 76,0
December
( Nguồn: Niên giám thống kê 2002-Cục Thống Kê Kiên Giang)
d.

Gió

Các hướng gió trong năm của Thành phố Rạch Giá nói chung và của
ĐBSCL nói riêng điều chịu ảnh hưởng bởi 3 hướng gió chính: Tây-Tây Nam, Đông
Bắc và Đông Nam. Hướng gió Tây-Tây Nam hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10,
gió thổi từ vịnh Thái Lan mang nhiều hơi nước, gây nhiều mưa. Hướng gió Đông
Bắc hoạt động từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, gió thổi từ lục địa gây khô và lạnh.
Hướng gió Đông Nam hoạt động từ tháng 2 đến tháng 4, thời gian này không khí
khô và nóng.
e.

Đặc điểm Kênh Rạch Giá, kênh Ông Hiền, Rạch Sỏi và Vịnh

Rạch Giá
-

Vịnh Biển Rạch Giá:


Biển Vịnh Rạch Giá có chế độ bán nhật triều khá điều hoà. Chế độ mực nước
biển đặc trưng trung bình theo quan trắc: Cao nhất +0,95m; Thấp nhất: -0,55m;
Chênh lệch giữa đỉnh triều và chân triều là 1,14m.
-

Kênh Rạch Giá-Long Xuyên:

Nằm ở phía Bắc dài 60km, chiều rộng khoảng 50m, chiều sâu H= 3-5m; lưu
lượng mùa mưa khoảng 125m3/s và lưu lượng mùa khô khoảng 47m3/s.
-

Kênh Rạch Sỏi:

Nằm phía Nam dài 60km, chiều rộng khoảng 50m; lưu lượng mùa mưa
khoảng 100m3/s và lưu lượng mùa khô khoảng 47m3/s.
-

Kênh Ông Hiền- Xáng Mới:

Chạy dọc từ bắc xuống Nam nối liền hai kênh nói trên, rộng khoảng 30m.


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

Nhìn chung khí hậu Thành phố Rạch Giá có những thuận lợi cơ bản cho việc
xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh như: nhiệt độ và độ ẩm tương đối cao thích hợp
cho vi sinh vật sinh sống và phát triển giúp phân giải nhanh chất ô nhiễm. Tuy
nhiên, do ở cuối nguồn nên về mùa lũ thường xảy ra úng ngập, về mùa khô bị mặn
tràn vào sâu trong đất liền.
1.2


ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ

1.2.1 Hiện trạng dân số
Thành phố Rạch Giá có 9 phường, 1 xã. Theo báo cáo thống kê năm 2002 thị
xã Rạch Giá có 39.195 hộ, 199.896 người. Trong đó số hộ khu vực nội thị khoảng
31.500 hộ, 160.660 người chiếm 80%, số hộ khu vực ngoại thị 7.695 hộ, 39.236
người chiếm 20%.
1.2.2. Dự báo dân số
Căn cứ vào số liệu theo dõi tăng trưởng dân số từ năm 1997 đến năm 2002
của Thành phố Rạch Giá
Bảng 1. 5: Số liệu dân số Rạch Giá năm 1997-2002
Năm
Dân số trung bình
Trong đó:

1997
1998
176.676 181.410

1999
189.746

2000
193.268

2001
196.446

2002

199.896

142.985 146.369

152.725

155.370

158.015

160.660

Ngoại thị
33.697 35.041
37.021
37.898
38.431
Tỷ lệ tăng tự nhiên 11,7
11,68
11,64
11,6
11,55
( Nguồn: Niên giám thống kê 2002-Cục Thống Kê Kiên Giang)

39.236
11,5

Nội thị

Dự báo dân số của Thành phố Rạch Giá giai đoạn 2005-2015 như sau:

Bảng 1.6: Dự báo dân số Thị xã Rạch Giá 2005-2015
Năm

2002

2005

2010

2015


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

Khu vực nội thị
Khu vực ngoại thị
Tỷ lệ tăng dân số(%)
Tổng số
1.3

160.660
39.236
1,5
199.896

167.900
41.007
1,45
208.907


180.000
43.980
1,4
223.980

193.000
50.168
1,4
243.168

ĐIỆU KIỆN KINH TẾ

1.3.1 Hiện trạng kinh tế Thị xã Rạch Giá
Phát huy thế mạnh của Thành phố, tiếp tục tăng cường chính sách đổi mới
của tỉnh, trong những năm gần đây Thị xã Rạch Giá đã có những biến đổi trên nhiều
lỉnh vực kinh tế - xã hội.
GDP trên địa bàn Thành phố năm 1994 đạt 752 tỷ đồng, năm 1996 đạt 937 tỷ
đồng, năm 1997 đạt 975 tỷ đồng, năm 1998 đạt 1184 tỷ đồng, năm 1999 đạt
1126,12 tỷ đồng, năm 2000 đạt 1400 tỷ đồng (giá năm 1994). Nhịp độ tăng trưởng
kinh tế tính theo GDP trên địa bàn Thị xã tăng bình quân hàng năm gần 10% (các
khối cao như công nghiệp, hải sản và xây dựng). Một số ngành kinh tế mũi nhọn
như: đánh bắt và chế biến thuỷ sản sẽ tạo cơ hội thuận lợi để các ngành dịch vụ
phục vụ công nghiệp đánh bắt và chế biến thuỷ sản phát triển nhanh. Đáng chú ý là
các ngành cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, công nghiệp sản xuất nước đá,
các dịch vụ cung cấp công cụ lao động trong đánh bắt hải sản và dịch vụ phục vụ
đời sống hằng ngày của người đi biển.
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn Thành phố có sự chuyển đổi theo hướng tăng tỷ
trọng của ngành công nghiệp và giảm tỷ trọng của ngành dịch vụ. Tuy nhiên, mức
độ thay đổi không lớn lắm nhưng đã làm cơ cấu kinh doanh có hướng quy hoạch lại
để có hiệu quả cao hơn.

Kết cấu hạ tầng, kỹ thuật từng bước được đầu tư xây dựng, sửa chữa, mở
rộng nâng cấp phù hợp sử dụng trước mắt và lâu dài. Hệ thống giao thông đường
bộ, đường thuỷ phát triển cả về số lượng và chất lượng 97 đường phố, gần 60 km
đường bộ đã được sửa chữa, có thêm những chuyến tàu chở khách cao tốc Thành
phố đi Phú Quốc, đi Kiên Hải, đi các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Sân bay
Rạch Sỏi đã được sửa chữa tăng thêm các chuyến bay, bưu chính viễn thông phát
triển với tốc độ nhanh, xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới bưu chính viễn thông hiện


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

đại phục vụ thông tin, bưu chính nhanh chính xác của Thành phố và toàn tỉnh, hệ
thống cấp điện, cấp nước đã và đang được sửa chửa nâng cấp, hệ thống lưới điện
trung thế quốc gia 15kV lên 30kV, mở rộng hệ thống cung cấp nước từ 15.000m 3
/ngày lên 30.000m3/ngày.
Hạ tầng xã hội ngày thêm đổi mới: các ngành y tế, giáo dục đào tạo, du lịch,
dịch vụ đã chú trọng phát triển thêm chiều sâu, đầu tư trang thiết bị hiện đại, đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, giải quyết khó khăn bức xúc trong đời sống sinh
hoạt của nhân dân, của cộng đồng và phục vụ du khách đến Thành phố Rạch Giá và
tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Dự báo sự phát triển kinh tế của Thành phố Rạch Giá đến năm 2010
- Phấn đấu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng sản
phẩm trên địa bàn đạt mức tăng trưởng trung bình 10 - 12% thời kỳ 2000-2005 và
ổn định ở mức 10% trong giai đoạn 2005 - 2010.
- GDP năm 2000 đến 2010 đạt mức bình quân đầu người từ 600 - 850 USD
và 1200 - 1600 USD sau năm 2010.
- Phấn đấu giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng với nhịp độ tăng trung bình hàng
năm từ 20 - 25% trong năm và 15 - 20% trong 10 năm tiếp theo.
- Tích cực các biện pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: công nghiệp,
thương mại, khai thác hải sản, dịch vụ và du lịch.

1.3.3 Qui hoạch phát triển Thành phố Rạch Giá đến sau năm 2010
Theo tài liệu qui hoạch chung Thành phố Rạch Giá do xí nghiệp thiết kế qui
hoạch xây dựng Công ty Tư vấn xây dựng Tổng hợp Bộ Xây dựng lập năm 1991 và
điều chỉnh năm 1997 bao gồm việc qui hoạch sử dụng đất, kế hoạch đầu tư cho hạ
tầng kỹ thuật và dịch vụ công ích đến 2015 thì qui hoạch của Thành phố Rạch Giá
được chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn I (đến năm 2005) hoàn thiện đô thị trên khu vực hiện trạng gần
1917,86ha, trong đó thực hiện cải tạo và phát triển nhà ở, nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, bổ sung các công trình công cộng phục vụ đáp ứng
nhu cầu đời sống cho dân cư thị xã.
- Thực hiện dự án lấn biển.


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

- Thực hiện giải tỏa bờ sông.
- Mở rộng và nâng cấp tuyến đường Ngô Quyền, đường An Hoà, đường Lạc
Hồng, xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường theo qui hoạch để đáp ứng nhu cầu
giao thông đô thị.
- Thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật hạ tầng cho các khu dân cư
đang phát triển ở các phường.
- Thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật hạ tầng cho các khu công
nghiệp tập trung: Bắc Vĩnh Thanh, An Hoà, Rạch Sỏi để tạo điều kiện thu hút đầu
tư khuyến khích phát triển sản xuất.
+ Giai đoạn II (đến năm 2015) xây dựng hoàn chỉnh đô thị có qui mô đất đai
2420ha, qui mô dân số ≥ 250.000 người với đầy đủ các khu vực chức năng, các
trung tâm và hệ thống kỹ thuật hạ tầng đạt tiêu chuẩn đô thị loại 3.


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”


CHƯƠNG II
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
2.1

HIỆN TRẠNG RÁC THẢI

2.1.1 Nguồn gốc và thành phần rác thải
a.

Nguồn gốc rác thải
Theo báo cáo của Công ty công trình đô thị Rạch Giá (2002), rác thải của

Thị xã được thải ra từ các hộ gia đình (160.660 người), các chợ hàng ngày, nhà
hàng, khách sạn, các cơ quan, trường học, bệnh viện, đường, hè phố và các hộ kinh
doanh. Nguồn gốc rác thải được tổng hợp theo bảng 3.1:
ST

Nguồn

Đơn vị

Số lượng Chỉ số thải

Khối lượng
m3/ngày

Tấn/ngày


56

29,12

44

22,8

5

2,6

7

3,57

15

7,8

20

10,4

45

23,4

Rác khóm


6

3,12

Cộng

198

102,81

T
1

Các hộ gia đình

Người

2

Các chợ hàng Chợ

160.660
3

7,6tấn/ngày

ngày
3

Rác bệnh viện


Giường

4

Đường hè phố

m2

5

Cơ quan trường

148.658

0,024kg/m2

học
6

Nhà

hàng,

khách sạn, nhà
trọ
7

Hộ kinh doanh
buôn bán


8

b. Thành phần rác thải
Theo báo cáo kết quả phân tích rác thải của Công ty công trình đô thị Rạch
Giá, khối lượng rác thải Thị xã không cố định mà thay đổi theo thời gian và điều


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

kiện sống. Song thành phần định tính hầu như không thay đổi và bao gồm các thành
phần sau:
- Chất hữu cơ (thức ăn thừa, rau, củ, quả, lá cây…) chiếm tỷ lệ 72,52%.
- Chất thải có thể tái chế lại (giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại,..) chiếm tỷ lệ
17,89%.
- Vật liệu trơ (gạch, cát, đá, gỗ, vải, cao su,..) chiếm tỷ lệ 9,59%.
Tỷ trọng của rác: + Khoảng 0,566 T/m3 vào mùa mưa.
+ Khoảng 0,518 T/m3 vào mùa khô.
2.1.2 Hiện trạng bãi đổ rác Thành phố Rạch Giá
Hiện tại Thành phố Rạch Giá chỉ có một bãi đổ rác Lộ Thiên rất thô sơ để
lấn biến với diện tích 1,5ha, khối lượng đổ hàng ngày là 200m 3/ngày. Bãi đổ rác
nằm ở phường Vĩnh Quang, phía Tây Nam Thành phố cách Thành phố khoảng 2
km. Do bãi đổ lộ thiên lấn biển, nền và thành xung quanh hoàn toàn không được xử
lý kỹ thuật để làm một bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh. Toàn bộ lượng rác của Thành
phố từ năm 1988 đến nay được thu gom đổ tại đây với khối lượng rất lớn và theo
cán bộ phòng kỹ thuật Công ty công trình đô thị Rạch Giá cho biết thì hiện tại bãi
rác đã quá tải hơn hai năm.
Rác thải sau khi được thu gom được vận chuyển đến đổ tại bãi rác, sau đó
công nhân vệ sinh dùng máy ủi D z 42 san ủi xuống biển theo ngày và dùng xe tưới
phun chế phẩm sinh học EM hoặc hóa chất Bokashi lên các lớp rác để chống ruồi

muỗi, khử mùi hôi của rác và giúp tăng tốc độ rác phân hủy nhanh.
Nước do rác phân hủy chảy tràn lan ra biển, vào mùa mưa nước rác và nước
mưa ứ đọng lại bốc mùi rất khó chịu, gây ô nhiễm nặng nề cho các khu vực xung
quanh, nhất là khu dân cư sống quanh bãi rác phải gánh chịu bầu không khí ngột
ngạt nguy hiểm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sức khỏe hàng ngày của họ.
Thành phố Rạch Giá nằm trong vùng lũ, mực nước ngầm nông, khu vực đổ
rác lấn biển không thể áp dụng được các thiết bị chống thấm cũng như thu gom,


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

chiết suất nước rác, nên hiện tượng lây nhiễm nước ngầm và không khí do đổ rác
thô sơ gây ra. Chính vì thế mà việc nghiên cứu, thiết kế, lựa chọn địa điểm thích
hợp xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh xử lý rác thải cho Thị xã Rạch Giá là
việc làm rất cần thiết và cấp bách.
2.1.3 Tình hình quản lý rác thải của Thành phố Rạch Giá
Đơn vị chủ quản, quản lý rác thải của Thành phố Rạch Giá là Công ty công
trình đô thị Rạch Giá. Tính đến tháng 12-2002 Công ty có 195 cán bộ công nhân
viên. Trong đó số lao động thu gom rác là 84 người, rút hầm cầu và phục vụ công
cộng là 70 người, xây dựng 8 người. Số lao động trên được chia làm 6 đội như sau:
+ Đội vệ sinh công cộng: 51 người (trong đó quét rác đường là 37 người).
+ Đội chiếu sáng đô thị:

8 người.

+ Đội công viên cây xanh:

22 người.

+ Đội dịch vụ công cộng:


26 người.

+ Đội xây dựng:

8 người.

+ Đội thu gom xử lý rác:

47 người.

Trang thiết bị của công ty được thống kê theo bảng 3.2:

Bảng 3.2: Thiết bị công ty công ty công trình đô thị Rạch Giá
STT

Loại phương tiện thiết bị

Số lượng

1

Ô tô vận chuyển

8

Trong đó: + Loại trọng tải 7 tấn

2


Ghi chú


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

2

+ Loại trọng tải 4 tấn

2

+ Loại trọng tải 2,5 tấn

3

+ Loại trọng tải 11 tấn

1

Xe ủi

2

Trong đó : + Loại Cômax xô

1

+ Loại D z 42
3


Thùng chứa rác

1
193

Có dung tích từ
0,24m3- 0,66m3

4

Xe phun thuốc 8 tấn

1

5

Máy phun thuốc ruồi

1

(Nguồn: Công ty công trình đô thị Rạch Giá)
Do tình hình thiết bị thiếu, lại cũ không đủ sức để mua mới và kinh phí cấp giảm
nên vào thời gian cao điểm, rác vẫn phải lưu trữ nhiều giờ tại các điểm đổ rác công
cộng hay hố rác cơ quan, khu tập thể và một số lề đường, vỉa hè làm mất mỹ quan, ô
nhiễm môi trường. Một số công nhân vệ sinh bị mắt bệnh nghề nghiệp, tuổi thọ lao
động bị giảm. Đây là vấn đề mà các cơ quan chức năng của Thị xã đang quyết tâm
giải quyết.
Phương thức thu gom rác
Hiện tại việc thu gom rác được tiến hành theo kiểu nửa thủ công, nửa cơ giới.
Rác các khu dân cư do nhân dân tự đem đổ vào các thùng chứa rác ở ven

đường, hàng ngày công nhân vệ sinh chia làm 2 ca(sáng từ 5 giờ đến 10 giờ, chiều
từ 16 giờ 30 đến 22 giờ) chuyển rác đem đổ ra bãi rác lộ thiên của Thị xã.
Rác của các xí nghiệp, đơn vị sản xuất, chợ, bệnh viện được xe ô tô định kỳ
vào lấy đem đổ thẳng ra bãi rác.
Theo báo cáo thống kê của Công ty công trình đô thị Rạch Giá năm 2003
lượng rác thu gom chỉ đạt 60% - 70%, phường có tỷ lệ thu gom cao nhất là phường
Vĩnh Thanh Vân (70% - 80%), các phường khác như: Vĩnh Quang, Vĩnh Thanh…


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

chỉ thu gom được ở vùng chợ, các vùng ngoại thị và các hẻm sâu rác không được
thu gom do không có điều kiện về đường xá nên xe thu gom không thể vào được.
Bên cạnh đó, qua khảo sát thực tế cho thấy đa phần những hộ dân sống ven
các sông, rạch có thói quen thải rác thẳng xuống các sông, rạch này mặc dù vẩn có
xe thu gom. Điển hình như các hộ dân sống dọc theo Kinh Ông Hiền-Xáng Mới
phía trên là đường Ngô Quyền. Không chỉ có rác thải mà ngay cả phân gia súc,
người cũng được thải thẳng ra sông, rạch do các hộ dân cất chuồng trại chăn nuôi,
làm hố xí không hợp vệ sinh trên sông.
2.2

DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG RÁC PHÁT SINH TRONG TƯƠNG LAI

2.2.1

Khối lượng rác hiện tại
Theo báo cáo của Công ty công trình đô thị Rạch Giá, rác thải của Thành

phố năm 2002 khoảng 100-105 tấn/ngày. Trong đó thành phần và khối lượng các
loại phế thải trong rác như sau:


Bảng 2.3: Khối lượng rác thải Thị xã Rạch Giá năm 2002
STT

Thành phần

% khối lượng

Khối
(tấn/ngày)

1

Chất hữu cơ

72,52%

74,6

2

Chất thải có thể tái chế lại

17,89%

18,4

+ Thủy tinh

5,83%


6,0

+ Kim loại

4,67%

4,8

Trong đó:

lượng


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

+ Giấy nhựa, ni lông
3

7,395

7,6

9,59%

9,81

+ Vải, cao su

2,23%


2,3

+ Gạch, cát, đá, gổ

7,36%

7,58

100

102,81

Vật liệu trơ
Trong đó:

Tổng cộng

2.2.2

Dự báo khối lượng rác thải từ nay đến năm 2015
Khối lượng rác thải Thành phố Rạch Giá từ nay đến năm 2015 thay đổi phụ

thuộc vào khối lượng rác thải từ các nguồn: rác thải sinh hoạt, rác thải từ chợ, các xí
nghiệp công sở, rác thải từ bệnh viện và các công trình công cộng của Thành phố.
Căn cứ vào qui chuẩn Việt Nam ban hành theo quyết định số 682/BXDCSXD ngày 14 tháng 12 năm 1996 của Bộ Xây Dựng thì dối với đô thị loại III chỉ
tiêu thải rác 1 - 1,2kg/người/ngày và chỉ tiêu thu gom được 90-100% rác thải (điều
5.19.5), căn cứ vào tình hình hiện trạng, qui hoạch phát triển đô thị đến năm 2015
và tốc độ tăng trưởng của Thành phố Rạch Giá có thể dự báo sự thay đổi về khối
lượng của các loại rác như sau:

a. Rác thải sinh hoạt
Khối lượng rác thải sinh hoạt tính theo đầu người trong nội thị của Thành
phố Rạch Giá năm 2003 là 0,45 kg/người/ngày (số dân nội thị 163070). Theo tập
quán sinh hoạt, tốc độ tăng dân số và tình hình phát triển của Thành phố có thể dự
báo tình hình rác thải sinh hoạt của Thành phố sẽ có sự thay đổi về chất, có nghĩa là
khối lượng chất hữu cơ có nguồn gốc xenlulô, các chất trơ dạng sỉ than…sẽ giảm đi,
nhưng thành phần chất hữu cơ gốc lipid, đạm, các chất trơ dạng phế liệu xây dựng
sẽ tăng lên…, dẫn đến tỷ lệ các thành phần phế chất trong rác từ nay đến năm 2015
hầu như không thay đổi nhiều, chỉ có khối lượng rác sẽ tăng lên. Theo qui chuẩn
xây dựng Việt Nam chỉ tiêu rác thải tính theo đầu người của các đô thị loại I-III từ
1-1,2kg/người/ngày.


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt của Thành phố Rạch Giá từ nay
đến năm 2015 như bảng 2.4:


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

Bảng 2.4: Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt 2004-2015

Danh mục

Năm
2004

Năm
2005


Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015


Dân số nội thị

165,5

167,9

170,3

172.8

175,2

177,6

180,0

182,5

185,1

187,7

190,3

193,0

Tỷ lệ tăng dân số 1,5

1,45


1,45

1,4

1,4

1,4

1,4

1,4

1,4

1,4

1,4

1,4

Chỉ tiêu rác thải 0,5
(kg/người/ngày

0,55

0,6

0,65


0,7

0,75

0,8

0,85

0,9

0,95

1,0

1,05

Khối lượng rác 82,8
(tấn/ngày)

92,4

102,2

112,3

122,6

133,4

144,0


155,1

166,6

178,3

190,3

202,7

( ngàn người)


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

b. Rác thải từ chợ
Theo thống kê của Công ty công trình đô thị Rạch Giá, rác thải thu gom từ
chợ bình quân 23,47 tấn/ngày (năm 2003).

Trong đó: + Chợ Bắc Sơn

: 4,36 tấn/ngày.

+ Chợ Rạch Sỏi

: 6,96 tấn/ngày.

+ Chợ trung Tâm Thương Mại Rạch Giá : 12,15 tấn/ngày.
Một số chợ nhỏ không có hố chứa rác như: Chợ Tắc Ráng An Hòa, phường

Quang Trung, Vĩnh Thanh Vân…đơn vị quản lý rác thu gom hàng ngày tính vào
khối lượng của các hộ dân.
Theo qui hoạch chung nâng cấp Thành phố Rạch Giá lên đô thị loại III từ nay
đến năm 2015 và có chủ trương cải tạo xây dựng chợ Tắc Ráng phường An Hòa.
Nên khối lượng rác từ nay đến năm 2015 sẽ có sự thay đổi do xây dựng mới và các
chợ tạm, chợ lưu động, hình thành do sự phình ra, mở mới và tăng thêm của các khu
dân cư. Vì vậy, "suất tăng khối lượng rác thải từ chợ có thể tạm tính theo các số liệu
thống kê từ các đô thị phát triển khác là 2,6%/năm"(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải và sản xuất phân bón vi sinh Thị xã
Rạch Giá tỉnh Kiên Giang). Khi đó khối lượng rác thải từ chợ thay đổi như bảng
2.5)
Bảng 2.5: Dự báo khối lượng rác từ chợ năm 2004-2015
Danh

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm Năm Năm Năm

Năm

Năm

Năm


N

mục

2004

2005

2006

2007

2008 2009 2010 2011

2012

2013

2014

2

Khối

24,01 24,36 25,27 25,93 26,6

lượng rác
(tấn/ngày)

CBHD: Lê Hoàng Việt


24

27,3

28,0

28,73 29,48 30,24 31,03 3


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

c.

Rác thải xí nghiệp, công sở, trường học
Do luật môi trường đã được quốc hội ban hành và có hiệu lực từ năm

1993 do đó hiện nay tất cả các xí nghiệp, đơn vị sản xuất đều cố gắng tận thu và xử
lý phế thải tại đơn vị của mình để bảo vệ môi trường. Mặt khác, do cơ chế thị
trường, để cạnh tranh, các đơn vị sản xuất đều phải đầu tư, cải tiến kỹ thuật… Nên
lượng phế thải từ sản xuất tăng không nhiều. Khối lượng rác từ rác công sở, xí
nghiệp của Thành phố Rạch Giá năm 2003 là 11,14 tấn/ngày. "Theo kinh nghiệm từ
các thành phố đã và đang phát triển tại Việt Nam cũng như trong khu vực Đông
Nam Á, suất tăng khối lượng từ rác từ công sở, xí nghiệp có thể lấy là
2%/năm"(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác
thải và sản xuất phân bón vi sinh Thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang).
Bảng 2.6: Dự báo khối lượng rác từ công sở, xí nghiệp, trường học
Danh

Năm


Năm

Năm

Năm Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

mục

2004

2005

2006 2007 2008 2009 2010 2011

2012

2013


2014

Khối
lượng rác 11,36 11,59 11,82 12,1

12,3 12,54 12,8 13,05 13,31 13,57 13,84

(tấn/ngày)

d.

Rác thải bệnh viện (y tế)
Theo báo cáo của Công ty công trình đô thị Rạch Giá rác thải bệnh

viện Thành phố Rạch Giá có khối lượng không đáng kể so với khối lượng rác đô
thị(chỉ chiếm khoảng 2,5% lượng thu gom hàng ngày). Rác bệnh viện có từ các
nguồn sau:
- Từ các hoạt động chuyên môn khám chửa bệnh.
- Do sinh hoạt của bệnh nhân, thân nhân, nhân viên y tế.
- Từ các hoạt động chung của bệnh viện.
CBHD: Lê Hoàng Việt

25


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

Theo mức độ độc hại rác thải bệnh viện được chia thành các nguồn sau:
- Nhóm A: Bao gồm các loại bông băng, găng tay, rác thải nhiễm bẩn

trong qúa trình điều trị, đặc biệt là chất thải từ các bệnh lây, các mô, cơ thể bệnh
nhân sau khi giải phẩu, thí nghiệm. Theo số liệu thống kê của Bộ y tế cho thấy:
nếu không được xử lý thì mỗi gam bệnh phẩm có thể chứa tới 11 tỷ con vi khuẩn
lây bệnh.
- Nhóm B: Chất thải do các dụng cụ phục vụ như kiêm chích,ống
thuốc, dao mổ, và các dụng cụ khác.
- Nhóm C: Các chất thải phát sinh từ các labo xét nghiệm(giải phẩu
bệnh, huyết học, truyền máu, vi sinh…) và chất thải từ nhà đại thể mà không
thuộc nhóm A.
- Nhóm D: Các chất thải dược hóa học(các loại vacxin, huyết thanh
quá hạn, các dung môi hữu cơ, vô cơ, các hóa chất xét nghiệm).
- Nhóm E: Là chất thải sinh hoạt từ các phòng điều trị của bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân, và nhân viên y tế.
- Nhóm F: Chất thải phóng xạ từ phòng X quang, các phòng thí
nghiệp xét nghiệm khác, các mô các bệnh phẩm bị chiếu xạ.
Theo sự phát triển của đô thị, lượng rác thải của bệnh viện cũng tăng lên
chiếm tới 2,5-3%, nhưng lượng tăng chủ yếu là rác thải của các nhóm A, B, C, F
(Chiếm từ 50-55% lượng rác thải hàng ngày).(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải và sản xuất phân bón vi sinh Th ành phố
Rạch Giá tỉnh Kiên Giang)
Hiện tại Thành phố Rạch Giá có hai bệnh viện lớn đó là: bệnh viện Đa Khoa
và bệnh viện Bình An (bệnh viện tư nhân). Theo cán bộ Phòng kỹ thuật Công ty
công trình đô thị Rạch Giá cho biết thì lượng rác thải từ bệnh viện hiện nay vào
khoảng 2,6 tấn/ngày và hiện tại cả hai bệnh viện lớn trên điều có thiết bị đốt rác độc
hại (các nhóm rác A, B, C, F), phần rác còn lại chủ yếu là tro sau khi đốt và rác thải
CBHD: Lê Hoàng Việt

26



Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

sinh hoạt (nhóm E) được các xe thu gom và đổ tại bãi rác Thị xã. Riêng các thải từ
các phòng khám tư nhân, các cơ sở y tế nhỏ khác được thu gom, xử lý như rác thải
sinh hoạt
Mặc dù khối lượng rác thải bệnh viện cũng tăng lên theo sự tăng dân số, sự
phát triển đô thị. Nhưng do một phần rác thải đã được xử lý tại nguồn phát sinh và
phần còn lại xem như rác thải sinh hoạt nên có thể lấy khối lượng rác thải tương
ứng khoảng 3 tấn/ngày(năm 2003) từ nay cho đến năm 2015.
e.

Rác thải đường phố và các công trình công cộng
Theo báo cáo của Công ty công trình công cộng Rạch Giá thì khối lượng

rác thải từ các công viên và các công trình công cộng năm 2003 là 3,75 tấn/ngày,
chủ yếu là rác thải do quét dọn đường xá và chăm sóc các khu công viên, cây xanh.
Bởi vậy lượng rác thải này phụ thuộc hoàn toàn vào quá trình đô thị hóa và mức
tăng dân số. "Theo số liệu từ thực tế của các đô thị thì suất tăng lượng rác từ công
viên và công trình công cộng vào khoảng 3,1% năm"(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải và sản xuất phân bón vi sinh Thành
phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang). Từ đây có thể dự báo khối lượng rác đường phố và
các công trình công cộng như bảng sau:
Bảng 2.7: Dự báo khối lượng rác đường phố và các công trình công cộng
Danh mục

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Khối lượng 3,86


3,98

4,10

4,23

rác(tấn/ngày
)

♦ Khối lượng rác từ năm 2004-2015.

CBHD: Lê Hoàng Việt

27

4,36

4,49

4,63

4,77

4,92

5,07

5,23



Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

Bảng 2.8: Khối lượng rác Thị xã Rạch Giá năm 2004-2015
Năm
2004

Danh mục

2005

2006

2007

2008 2009

2010

201

2012

1

201 2014

2015

3


Rác sinh hoạt (tấn/ngày)

82,8

92,4

102,2 112,3 122,6 133,4 144,0 155,1 166,6 178,3 190,3 202,7

Rác đường phố(tấn/ngày)

3,86

3,98

4,10

Rác

XN,

công

4,23

4,36

4,49

4,63


4,77

4,92

5,07

5,23

5,39

sở 11,36 11,59 11,82 12,1

12,3

12,54 12,8

13,05 13,31 13,57 13,84 14,12

(tấn/ngày)
Rác chợ (tấn/ngày)

24,01 24,36 25,27 25,93 26,6

27,3

28,0

28,73 29,48 30,24 31,03 31,84

Rác y tế (tấn/ngày)


3

3

3

3

Tổng cộng

125,0 135,3 146,5 157,6 168,9 180,7 192,4 204,7 217,3 230,2 243,4 257,1

3

3

3

3

3

3

3

3

(tấn/ngày)

Khả năng thu gom(%)

85

85

Khối lượng rác thực

106,

115,0 124,5 134,

tế(tấn/ngày)

3

CBHD: Lê Hoàng Việt

85

85

0

24

90

90


152,0 162,
7

90

90

90

90

90

173,

184,

195,6 207,2 219,

2

2

1

90
231,4


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”


CHƯƠNG 3
HỆ THỐNG THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI
3.1. Hệ thống thu gom
Việc quản lý chất thải hiện nay tại thành phố Rạch Giá nói chung và của phường
Vĩnh Bảo nói riêng là do Công ty Công trình đô thị Kiên Giang thực hiện. Có thể
nói rằng việc quản lý hiện nay chỉ là thu gom và thải bỏ. Hệ thống thu gom chất thải
rắn của thành phố Rạch Giá có thể được mô tả một cách khái quát qua sơ đồ sau:
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống thu gom chất thải rắn của
thành phố Rạch Giá hiện nay

Rác quen
đường

Rác tại các hộ gia
đình gần thùng
rác công cộng

Rác tại các hộ gia
đình xa thùng rác
công cộng kết cấu
có sở y tế nhỏ

Các thùng rác
công cộng có
nắp
Xe ép rác ở
khu vực nội
thành
Thu gom rác tại

các thùng rác gia
đình có kết cấu
sọt tre

Thoát tại chỗ bằng lỗ thoát
công nghệ tiên tiến hoặc
thô sơ

Rác ở bệnh viện

CBHD: Lê Hoàng Việt

Bãi
rác

25


Báo cáo môn học: “Quản lý và xử lý chất thải rắn”

Dụng cụ chứa rác hộ gia đình có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất. Các
dụng cụ không đồng nhất rất đa dạng, có thể có nắp đậy hoặc không có nắp đậy:
thùng giấy các-tông, túi nylon, thùng nhựa, sọt tre, thùng sắt,… Kích thước của các
loại thùng cũng không đồng nhất.
Tổng số hộ của phường Vĩnh Bảo ở thời điểm hiện tại là 3.847 hộ. Số hộ
đang được Công ty công trình đô thị Kiên Giang thu gom rác là: 2.587 hộ. Như vậy
tỷ lệ thu gom hiện nay là 67,2%. Lượng rác thải đang được thu gom mỗi ngày trong
khu vực phường Vĩnh Bảo ước tính khoảng 12 tấn/ngày tương đương với khoảng
32 m3 /ngày (rác chưa nén).
Kết quả khảo sát thành phần rác thải hộ gia đình tại phường Vĩnh Bảo vào tháng 5

năm 2007 như sau:
Bảng 3.1: Tỷ lệ % các thành phần rác thải sinh hoạt
STT Thành phần

1

Tỷ lệ %

Chất thải hữu cơ dễ thối rửa (có thể

Năm 2007

Năm 2002 (*)

70,00

72,52

30,00

27,48

100

100

làm phân compost)
2

Chất thải vô cơ (có thể tái chế + chôn

lấp)
Tổng cộng

(*) Nguồn: Công ty Công trình đô thị Kiên Giang, 2002.
Kết quả này cho thấy thành phần rác hữu cơ dễ phân huỷ chiếm tỷ lệ khá cao
(70%). Hơn nữa, độ ẩm của rác thải sinh hoạt cũng khá cao (40 – 60%), đặc biệt
vào mùa mưa. Hai đặc tính này của rác thải có ảnh hưởng đến việc quyết định biện
pháp lưu trữ tại hộ gia đình, thời gian lưu trữ cũng như tần suất thu gom và các biện
pháp xử lý ở giai đoạn sau của hệ thống quản lý chất thải.

CBHD: Lê Hoàng Việt

26


×