Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

ĐỒ án xử lý khí thải bằng CYCLONE công ty nam tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.32 KB, 42 trang )

Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone

CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, và hiện đại hóa ngày càng nhanh thì
cùng với ô nhiễm nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí đang là vấn đề đáng lo ngại trên toàn
cầu. "Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành
phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm
tầm nhìn xa (do bụi)".
Không khí bị ô nhiễm do nhiều nguồn khác nhau:


Nguồn tự nhiên: núi lửa, động đất, cháy rừng, phấn hoa, sương mù, quang hóa.


nhiễm.

Nhân tạo: công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, và các tác nhân gây ô

Như ta đã biết, con người và những loài sinh vật đều cần nguồn không khí sạch để tồn
tại và phát triển. Con người có thể nhịn ăn trong năm tuần, nhịn uống trong năm ngày nhưng
không thể nhịn thở trong một vài phút.Vì thế, nếu nguồn không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến khỏe con người, hủy hoại dần hệ sinh thái: các bệnh về da, mắt, đặc biệt là
đường hô hấp; giảm chất lượng nước, cạn kiệt nguồn thủy sản, làm chua đất, giảm diện tích
rừng... Ngoài ra, khi không khí bị ô nhiễm có thể phá hủy các công trình xây dựng và các vật
liệu kiến trúc, làm giảm vẻ mỹ quan công trình xây dựng.
Dự án nhà máy xản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công suất 72.000 tấn/năm được
xây mới hoàn toàn theo quy trình khép kín. Trong đó, bụi phát sinh ở dự án bao gồm 2 nguồn
chính như sau: bụi phát sinh từ hoạt động sản xuất, chế biến thức ăn thủy sản và từ công đoạn


đốt củi trấu của 2 lò hơi. Khi nhà máy vận hành lò hơi đốt bằng trấu ở nhiệt độ nhất định thì
phát sinh lượng khí thải đáng kể. Khí thải trong quá trình vận hành lò hơi đốt trấu chủ yếu là
bụi, sinh ra do quá trình đốt cháy nhiên liệu (trấu). Bụi có kích thước dao động từ 5 ÷ 100

μm.
Trước thực trạng ấy đòi hỏi con người phải có ý thức về bảo vệ môi trường, ý thức về
mối quan hệ giữa “phát triển kinh tế” và “bảo vệ môi trường”. Vấn đề “phát triển bền vững”
đã không còn xa lạ và đây là mối quan tâm không của riêng ai đặc biệt là các nước đang trên
đà phát triển như nước ta.
Do đó, đề tài: “Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản
Nam Tiến công đoạn đốt củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone.” được thực hiện với mong
muốn góp phần hạn chế hiện trạng ô nhiễm môi trường hiện nay một cách kinh tế và hiệu quả
nhất.
1.2 MỤC TIÊU ĐỒ ÁN

Mục tiêu chung: Nhằm giảm thiểu các tác động đến mức thấp nhất do bụi đến môi
trường, cũng như sức khỏe cho người dân xung quanh. Góp phần bảo vệ môi trường thành
phố Cần Thơ xanh - sạch - đẹp.

Mục tiêu cụ thể: Tính toán, thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn
thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone.
SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

1


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone

1.3 NỘI DUNG ĐỒ ÁN

 Đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường khu vực dự án.
 Xác định các nguồn phát sinh bụi của nhà máy xản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến.
 Các phương pháp xử lý bụi.
 Lựa chọn thiết bị và tính toán thiết kế hệ thống xử lý bụi cho nhà máy.
 Khái toán kinh tế cho hệ thống xử lý .
Vẽ bản vẽ kỹ thuật.
1.4 ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
Bụi phát sinh từ công đoạn đốt củi trấu của 2 lò hơi.
1.5 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

máy)

Thu thập những số liệu sẵn có về bụi của nhà máy (trong báo cáo ĐTM của nhà


Trên cơ sở thu thập các số liệu có sẵn kết hợp với những tài liệu liên quan. Từ
đó, tính toán, thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến.

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

2


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone


CHƯƠNG 2:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI
KHU VỰC DỰ ÁN
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 Điều kiện địa lý, địa chất
a) Vị trí địa lý
Dự án “Nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản” do công ty cổ phần Nam Tiến làm chủ đầu
tư nằm trên lô 2.9 B1, Khu Công nghiệp Trà Nóc 2, phường Phước Thới, quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ.


Phía đông giáp với đường số 6, tiếp với công ty Nhiệt Đình Hải.



Phía tây giáp với hộ dân liền kề.



Phía nam giáp với kho vật tư xây dựng.



Phía bắc giáp với đường số 10, kế tiếp giáp với công ty TNHH Thái Sơn.

b) Địa hình và thổ nhưỡng
Khu vực dự án nói riêng cũng như thành phố Cần Thơ nói chung được tạo nên từ đất
phù sa của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), có địa hình khá bằng phẳng và nghiêng
theo chiều Đông – Bắc xuống Tây – Nam. Độ cao đất thấp dần theo hướng từ Bắc xuống
Nam; cạnh bờ sông Hậu với nền đất yếu nên sẽ gây tốn kém cho quá trình xây dựng cơ sở hạ

tầng trong khu vực.
2.1.2 Điều kiện khí tượng thủy văn
a) Điều kiện khí tượng
Dự án nằm trong vành đai nội chí tuyến bắc bán cầu, gần xích đạo. khí hậu nóng ẩm
nhưng ôn hòa, có hai mùa mưa nắng rõ rệt:



Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4

Các quá trình lan truyền, phát tán và chuyển hóa các chất ô nhiễm ngoài môi trường
phụ thuộc vào các yếu tố:


Nhiệt độ không khí



Độ ẩm không khí



Nắng và bức xạ mặt trời.



Chế độ mưa




Gió và ảnh hưởng của gió



Độ bền vững của không khí

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

3


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
Bảng 2.1 Điều kiện khí tượng thành phố Cần Thơ năm 2009
Điều kiện khí tượng thành phố Cần Thơ năm 2009
Tháng

Nhiệt độ (0C)

Lượng mưa
(mm)

Độ ẩm (%)

Số giờ nắng
(h)


1

24,3

-

81

213,4

2

26,6

31,3

81

223,1

3

28,4

55,6

77

280,2


4

28,8

2,9

80

236,6

5

27,7

76,0

85

206,6

6

28,1

136,6

83

240,3


7

27,1

116,0

86

180,0

8

27,8

200,6

85

214,1

9

27,1

122,5

85

131,6


10

27,4

133,8

86

188,1

11

27,4

209,5

80

194,6

12

26,6

138,8

76

242,7


Trung bình

27,2

Cả năm
(1.247,7)

82,0

Cả năm
(2.551,3)

( Nguồn: niên giám thống kê TP. Cần thơ, 2010)
 Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm không có sự chênh lệch lớn, dao động khoảng
23,3 - 28,8 0C. Nhiệt độ trung bình năm là 27,2 0C (2009).
Nhiệt độ không khí là yếu tố quan trọng trong việc phát tán và vận chuyển hóa chất ô
nhiễm trong không khí cũng như có vai trò quạn trọng trong quá trình phân hủy các chất hữu
cơ. Nhiệt độ môi trường nước ta là điều kiện thuận lợi cho nhiều loài vi sinh vật phát triển và
phân hủy các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học.
 Chế độ mưa
Chế độ mưa ở khu vực dự án nói riêng và của Cần Thơ nói chung do hoàn lưu gió mùa
quyết định với một mùa mưa và một mùa khô. Mùa mưa trùng với mùa lũ kéo dài 6 tháng.
SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

4



Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
Trong thời gian qua sự thay đổi của lưu lượng mưa ở Cần Thơ không nhiều, mùa khô lượng
mưa không đáng kể chỉ chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 12 chiếm khoảng
85% lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 8 và tháng 11.
Chế độ mưa cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến môi trường. Khi mưa rơi xuống đất sẽ
mang theo các chất ô nhiễm trong không khí và môi trường đất, nước trong trường hợp các
chất ô nhiễm trong không khí có nồng độ cao có thể gây ra ô nhiễm đất nước. khi trong không
khí có chưa các chất ô nhiễm như các khí SO2, NO2 cao sẽ gây ra hiện tượng mưa acid do các
chất này kết hợp với hơi nước trong khí quyển hình thành các acid như H2SO4, HNO3,… làm
thiệt hại nghiêm trọng đến thực vật, môi trường nước, đất, ảnh hưởng đến đời sống sinh vật và
con người.
 Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình ở Cần Thơ nói chung và khu vực dự án nói riêng nhìn ở mức độ
tổng thể là tương đối cao và biến động không nhiều qua các năm. Độ ẩm tại thành phố Cần
Thơ dao động trong khoảng từ 77 – 86%. Năm 2009 độ ẩm trung bình là 82%.
 Tốc độ gió
Khu vực dự án không chịu ảnh hưởng nhiều do gió bão, nhưng gió mùa thường có các
trận mưa giông lớn, kéo dài.
Trong năm hình thành các hướng gió như sau:


Hướng gió 1: Tây – Tây Nam



Hướng gió 2: Đông Bắc




Hướng gió 3: Đông Nam

b) Điều kiện thủy văn
Chế độ thủy văn là một trong những yếu tố quang trọng để kiểm soát ô nhiễm môi
trường nước cũng như khả năng vận chuyển, khả năng hòa tan và tự làm sạch các chất ô
nhiễm.
 Lưu lượng nước sông
Thành phố Cần Thơ có hệ thống sông ngòi chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 2.500
km. Mật độ sông ngồi khá lớn: 1,8 km/km 2, vùng ven sông Hậu thuộc các quận Ninh kiều, Ô
Môn, Cái Răng, và huyện Thốt Nốt lên tới trên 2 km/km2.
Sông Hậu và các hệ thống sông ngòi là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho toàn thành
phố và các quận, huyện cũng như hệ thống các nhánh sông nhỏ nói riêng. Lưu lượng nước
sông hậu vào khoảng 7000 – 8000 m3/giây trong mùa mưa, vào mùa khô giảm còn 2000 –
3000 m3/ giây.
 Mực nước và chế độ thủy triều
Mực nước thủy triều sông Hậu bình quân cao nhất năm 2009 là 193 cm, chân thủy
triều thấp – 121 cm.

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

5


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
Bảng 2.2 Mực nước tại trạm Cần Thơ – sông Hậu trong năm 2009 (cm)
Tháng


Mực nước cao nhất

Mực nước thấp nhất

Mực nước trung
bình

1

180

- 77

63

2

150

- 94

33

3

131

- 113

28


4

135

- 121

21

6

127

- 115

22

7

157

- 100

32

8

180

- 60


58

9

179

- 35

63

10

189

5

88

11

193

-13

84

12

169


- 79

60

Bình quân

193

- 121

47

( Nguồn: Niêm giám thống kê TP. Cần thơ, 2010)
Do điều kiện địa lý của vùng, chế độ thủy văn của Cần Thơ chịu ảnh hưởng của chế độ
bán nhật triều. Chế độ thủy văn là một trong những yếu tố quan trọng để kiễm soát ô nhiễm
môi trường nước như khả năng hòa tan, vận chuyển tự làm sạch… các chất ô nhiễm.
2.1.3 Hiện trạng các thành phần môi trường của khu vực
a) Chất lượng môi trường nước
 Nước mặt
Chất lượng nước mặt được được quan trắc bởi trung tâm quan trắc tài nguyên môi
trường thành phố Cần Thơ. Có 7 chỉ tiêu quan trắc như: pH, COD, SS, NH4+, NO2-, Fe,
Colifrom. Kết quả chất lượng nước mặt được thể hiện như bảng sau:

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

6



Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
Bảng 2.3 Chất lượng nước mặt khu vực thành phố Cần Thơ
TT

Thông số

1

pH

2

COD

3

Năm

Đơn vị

QCVN 08 -2008

2007

2008

2009


A1

A2

7,21

6,79

7,02

6 – 8,5

6 – 8,5

mg O2/l

15,1

21,1

12,8

10

15

SS

mg/l


78

58

65

20

30

4

N_NH4+

mg/l

0,243

0,185

0,749

0,1

0,2

5

NO2-


mg/l

0,009

0,009

0,117

0,01

0,02

6

Fe

mg/l

0,8

0,8

0,55

0,5

1

7


Coliform

MPN/100ml

105.000

30.000

27.000

2.500

5.000

( Nguồn: Báo cáo diễn biến chất lượng môi trường thành phố)
Qua số liệu của bảng trên chúng ta có thể thấy được các chỉ số có thể nằm trong giới
hạn cho phép chỉ có pH còn các chất còn lại hầu hết đều vượt tiêu chuẩn. Điều đặt biệt và
đáng quan tâm là lượng coliform trong nước là rất cao cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh là rất
lớn. Đây là nguồn gốc phát sinh các nguồn gây bệnh dịch nguy hiểm cho người.
Như vậy, chất lượng nước mặt đang bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh. Nguyên nhân là do
nhiều nguồn thải khác nhau như từ nước thải, chất thải sinh hoạt của khu dân cư dọc theo bờ
sông,…. Sự ô nhiễm này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người nếu chúng ta sử dụng
nước mặt cho sinh hoạt mà không có biện pháp xử lý phù hợp.
 Nước dưới đất
Nước dưới đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ chủ yếu được khai thác ở tầng chứa
nước thuộc trần tích pleistocen – đây là tầng chứa nước có trữ lượng lớn và chất lượng đáp
ứng được quy chuẩn nước sinh hoạt.
Nước dưới đất tại khu vực chợ Ô Môn được trung tâm quan trắc tài nguyên môi trường
thành phố Cần Thơ. Kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.4 Chất lượng nước dưới đất khu vực chợ Ô Môn

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

1

Độ cứng

2

Clorua (Cl-)

SVTH: Võ Hoàng Đàn

Kết quả

QCVN
09- 2008

2007

2008

2009

Mg/l

213


157

598

500

Mg/l

103

100

605

250

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

7


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
3

Sắt tổng, Fet

Mg CaCO3/l


3,14

1,24

3,09

5

4

Nitrat (NO3-)

Mg/l

0,5

0,5

2

15

5

Sunfat( SO42-)

Mg/l

53


53

283

400

6

Tổng coliforms

MPN/100ml

217

123

1.180

3

(Nguồn: Báo cáo diễn biến chất lượng môi trường thành phố Cần Thơ năm 2010)
Qua bảng báo cáo ta thấy: Theo quy chuẩn nước dưới đất thì chỉ tiêu vi sinh vật
(coliform) vượt chuẩn cho phép khoảng 393 lần ở năm 2009. Sự ô nhiễm coliform là do việc
khai thác nước của các hộ dân, các công trình khai thác không đúng qui định bên cạnh đó là
hiện tượng thông tầng làm ô nhiễm từ môi trường đất hay mặt nước. các chỉ tiêu còn lại có
một số chỉ tiêu vượt và một số chỉ tiêu không vượt và đồng thời cũng nằm trong chỉ tiêu cho
phép.
b) Chất lượng môi trường môi trường không khí
Hiện nay, nguyên nhân gây suy giảm môi trường không khí của khu vực quận Ô Môn
nói riêng và toàn thành phố Cần Thơ là do các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, hoạt

động xây dựng nhà cửa, nâng cấp hạ tầng đô thị và sinh hoạt của người dân đô thị.
Bảng 2.5 Chất lượng môi trường không khí tại khu công nghiệp Trà Nóc.
STT

Các chỉ tiêu
ô nhiễm

Đơn vị đo

2007

2008

2009

QCVN
05:2009

1

Tiếng ồn

dBA

62,5

65,7

65,7


70*

2

SO2

Mg/m3

0,105

0,109

0,105

0,35

3

NO2

Mg/m3

0,092

0,096

0,095

0,2


4

CO

Mg/m3

1,217

3,150

0,574

30

5

Bụi TSP

Mg/m3

0,275

0,237

0,179

0,3

(Nguồn: Báo cáo diễn biến chất lượng môi trường thành phố Cần Thơ, năm 2010)
Ghi chú: - *: So sánh theo QCVN 26/2010/BTNMT

Khu công nghiệp Trà Nóc 2 là khu thực hiện dự án, có chất lượng môi trường không
khí cũng biến đổi nhiều trong những năm gần đây và có xu hướng giảm dần. hầu hết các chỉ
tiêu đều nằm trong ngưỡng cho phép của quy chuẩn.
Nhằm để dự án đi vào hoạt động chủ đầu tư dự án đã kết hợp với trung tâm kỹ thuật và
ứng dụng công nghệ cần thơ tiến hành thu và phân tích mẫu không khí xung quanh tại khu vực
dự án. Kết quả được ghi nhận như sau:
SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

8


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
Bảng 2.6 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh dự án
TT

Các chỉ tiêu

Kết quả quan trắc

QCVN 05:2009

KK2

QCVN 06:2009

KK1


KK3

1

SO2 (mg/Nm3)

0,12

0,14

0,14

0,35

2

NO2 (mg/Nm3)

0,17

0,13

0,10

0,2

3

H2S (mg/Nm3)


0,10

0,05

0,08

0,42

4

CO (mg/l)

3,29

1,97

2,30

30

5

Bụi (mg/l)

0,17

0,50

0,50


0,3

(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật và ứng dụng công nghệ Cần Thơ, năm 2011)
Ghi chú:


KK1: tại khu vực sản xuất



KK2: tại khu vực kho nhiên liệu.



KK3: tại khu vực cổng bảo vệ.

Qua kết quả phân tích chất lượng không khí vị trí dự án cho thấy hầu hết các chỉ tiêu
tại các vị trí thi đều nằm trong quy chuẩn so sánh ngoại trừ các chỉ tiêu bụi. Điều này cho thấy
tại thời điểm thu mẫu chất lượng môi trường không khí còn khá tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu bụi tại
vị trí thu mẫu là kho nhiên liệu và cổng bảo vệ cao hơn quy chuẩn cho phép nhưng không
nhiều do trong thời điểm thu mẫu thì dự án trong giai đoạn xây dựng các hạng mục nên phát
sinh bụi khá nhiều. Do đó, khi đi vào hoạt động thì dự án cần thực hiện các biện pháp giảm
thiểu để tránh các tác nhân gây ô nhiễm trong khu vực.
c) Nhận xét chung về hiện trạng môi trường khu vực dự án.
Từ kết quả phân tích hiện trạng môi trường không khí tại khu vực dự án, cũng như các
số liệu tham khảo về hiện trạng môi trường của quận Ô Môn, cho thấy chất lượng môi trường
không khí xung quanh và chất lượng nước ngầm vẫn còn tốt. Riêng môi trường nước mặt đã
có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ.
Do đó, nước thải sinh hoạt từ hoạt động của dự án nếu thải trực tiếp ra môi trường bên
ngoài mà không qua quá trình xử lý sẽ làm cho môi trường nước mặt tại khu vực ô nhiễm

ngày càng nặng hơn.
Tuy nhiên, lượng nước thải của dự án là rất ít chỉ có nước thải sinh hoạt của 100 công
nhân trực tiếp tại nhà máy. Bên cạnh đó chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp giảm thiểu để
tránh những tác động xấu đến chất lượng nước mặt tại khu vực dự án. Hơn thế nữa, đặc tính
của ngành chế biến thức ăn gây ô nhiễm là môi trường không khí. Tuy nhiên, nhà máy sử
dụng hoàn toàn bằng điện năng và sử dụng các nguyên liệu có sẵn nên mức độ ô nhiễm môi
trường không khí là không lớn.
SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

9


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
2.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1 Điều kiện kinh tế
Theo sở kế hoạch và đầu tư, trong 5 năm qua (2004 – 2008), tốc độ tăng trưởng kinh tế
của thành phố được duy trì ở mức khá cao, tăng bình quân 15,64% năm. Giá trị sản xuất theo
giá trị thực tế của thành phố Cần Thơ tăng so với các năm trước.
a) Tăng trưởng GDP
Năm 2009, GDP của thành phố Cần Thơ thống kê đạt 91.295.479 triệu đồng, tăng hơn
14.818.183 triệu đồng so với năm 2008
Theo tính toán, khu vực I đóng góp khoảng 11,78% vào GDP, khu vực II là 59,73%,
và khu vực III là 28,48% vào GDP không biến động nhiều so với năm 2008. Những năm gần
đây, tỉ lệ đóng góp GDP tăng thêm của các ngành nông – lâm – ngư nghiệp có chiều hướng
giảm nhẹ thay vào đó là sự phát triển của ngành công nghiệp – xây dựng và lĩnh vực thương
mại – dich vụ. Qua đó cho thấy, nền kinh tế TP. Cần Thơ đang chuyển dịch cơ cấu sang công
nghiệp hóa, đô thị hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ, 2010).
b) Tình hình công nghiệp
Thành phố Cần Thơ là trung tâm của khu vực ĐBSCL, là nơi đi đầu trong tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực.
Quy mô về giá trị sản xuất công nghiệp đứng đầu ĐBSCL và đứng thứ 12 trong cả
nước. Năm 2009, số lượng doanh nghiệp địa bàn là 7.496 doanh nghiệp, tăng 334 doanh
nghiệp so với năm 2008 trong đó cơ sở công nghiệp có loại hình chế biến chiếm hầu hết tổng
số doanh nghiệp.
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ, 2010).
c) Tình hình nông nghiệp
Cũng như các tỉnh trong khu vực, TP. Cần thơ là nơi có điều kiện thuận lợi phát triển
nông nghiệp và là một trong những vựa lúa gạo lớn nhất ĐBSCL.
Theo Niên giám thống kê năm 2009, diện tích đất nông nghiệp năm 2008 là 115.556,3
ha, chiếm 82,45% trong tổng cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thành phố. Tổng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp năm 2009 giảm 79.297 triệu đồng. Trong đó, gía trị sản xuất nông nghiệp
của quận Ô Môn đạt 597.161 triệu đồng, tăng 22.052 triệu đồng so với năm 2008.
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ, 2010).
d) Tình hình giao thông vận tải
Giao thông vận tải của thành phố không ngừng phát triển, mạng lưới giao thông tiếp
tục được mở rộng và nâng cấp. Đến nay đã có khoảng 1.209,76 km đường đá, xi măng và
đường cấp phối chiếm 50% tổng số; đường nhựa là 490,45 km chiếm khoảng 20%; còn lại
30% đường đất (730,77 km) chủ yếu là đường giao thông nông thôn.
Cùng với sự phát triển của các tuyến đường giao thông, phương tiện cơ giao cũng tăng
nhanh. Đây là áp lực lớn với môi trường không khí, nhất là không khí đô thị. Số lượng
SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

10



Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
phương tiện này tập trung rất nhiều tại khu vực nội thành, đặc biệt là tại các quận Ninh Kiều
và Bình Thủy.
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ, 2010).
e) Tình hình phát triển ngành nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất dành cho nuôi trồng thủy sản năm 2008 là 1.367,9 ha chiếm 1,18% trong
tổng số diện tích đất dành cho nông nghiệp nói chung ở địa bàn thành phố Cần Thơ.
Giá trị sản xuất thủy sản theo giá thực tế năm 2009 đạt 2.984.432 triệu đồng. Trong
đó, lĩnh vực nuôi trồng chiếm 96,89%, khai thác chiếm 3,11% và dịch vụ chiếm 0,01%. Tỉ lệ
đóng góp trong lĩnh vực nuôi trồng năm 2009 tăng 0,25% so với năm 2008.
Diện tích mặt nước nuôi thủy sản năm 2009 đạt 13.086 ha, tăng 25.956 ha so với năm
2008. Trong đó, hầu hết diện tích mặt nước sử dụng nuôi cá với 12.849 ha đạt sản lượng
191.783 tấn.
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ, 2010).
2.2.2 Điều kiện xã hội
a) Dân số
Tổng dân số của thành phố năm 2009 là 1.189.555 người, không thay đổi nhiều so với
năm 2008 (1.180.904 người), mật độ là 849 người/km 2, thấp nhất là huyện Vĩnh Thạnh với
mật độ là 380 người/km2.
Dân số tập trung đông đúc ở khu vực thành thị, chiếm khoảng 65,83%, tăng 13,61% so
với năm 2008.
b) Giáo dục
Cần Thơ có nhiều trường đại học (ĐH): ĐH Cần Thơ, ĐH Y Dược Cần Thơ, ĐH Dân
Lập Tây Đô, ĐH Võ Trường Toản, ĐH Tại Chức ngày càng hiện đại hơn, ngành đào tạo đa
ngành và chất lượng hơn.
Các trường cao đẳng (CĐ) và trung cấp chuyên nghiệp: CĐ Cần Thơ, CĐ Kinh Tế Kỹ
Thuật Cần Thơ, CĐ Y Tế,… đã và đang đáp ừng tốt nhu cầu học tập của người dân khu vực.
c) Y tế

Tại Cần Thơ có các bệnh viện (BV): BV Đa Khoa Trung Ương, BV Nhi Đồng, BV
Quân Y 121 có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Trong năm tình hình sức khỏe, y tế cộng đồng có biến động do dịch cúm A H1N1,
dịch heo tai xanh…xuất hiện. Tuy nhiên, công tác phòng ngưa và trị bệnh được tuyên truyền
và thực hiện rộng rãi tại các cơ sở, trạm y tế trong toàn tỉnh và phối hợp chặt chẽ với các đơn
vị chuyên ngành và liên ngành trong tỉnh.

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

11


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone

CHƯƠNG 3:
BỤI VÀ CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ
3.1 BỤI
3.1.1 Định nghĩa
Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng
bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,mù.
Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10)µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt rắn
được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc không đổi theo
định luật stoke.
3.1.2 Phân loại
 Theo nguồn gốc:



Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên ( bụi do động đất, núi lửa…)



Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)



Bụi động vật (len, lông, tóc…)



Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)



Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)



Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)

 Theo kích thước hạt bụi ( đường kính D):


Khi D < 100µm : bụi mịn



Khi D = (100 ÷ 200) µm : bụi trung bình




Khi D > 200 µm: bụi thô.

 Theo tác hại:


Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen);


Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số tinh dầu
gỗ…)


Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)



Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…)

3.1.3 Tính tán xạ
Kích thước hạt là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào thành
phần tán xạ của bụi.
Trong quá trình đông tụ, các hạt ban đầu liên kết với nhau trong thiết bị đông tụ nên
chúng to dần. Do đó trong kỹ thuật lọc bụi kích thước Stock có ý nghĩa quan trọng. Đó là
đường kính của hạt hình cầu có vận tốc lắng chìm như hạt nhưng không phải hình cầu, hoặc
chất keo tụ.
SVTH: Võ Hoàng Đàn


CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

12


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
Thành phần tán xạ là hàm lượng tính bằng số lượng hay khối lượng các hạt thuộc
nhóm kích thướng khác nhau.
Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự do
của hạt trong không khí không chuyển động.
3.1.4 Tính bám dính
Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính của hạt tăng
có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc.
Kích thước hạt càng nhỏ thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bị. Bụi có (60 ÷ 70)%
hạt có đường kính nhỏ hơn 10 µm được coi như bụi kết dính (mặc dầu các hạt kích thước lớn
hơn 10 µm mang tính tản rời cao).
3.1.5 Tính mài mòn
Tính mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại ở vận tốc như nhau
cả khí và nồng độ như nhau của bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng, kích thước và mật
độ của hạt. Tính mài mòn của bụi được tính đến khi chọn vận tốc của khí, chiều dày của thiết
bị và đường ống dẫn khí cũng như chọn vật liệu ốp của thiết bị.
3.1.6 Tính thấm
Tính thấm nước có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của thiết bị lọc kiểu ướt, đặc
biệt khi thiết bị làm việc có tuần hoàn. Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề mặt chất lỏng,
chúng bị bề mặt chất lỏng bao bọc. Ngược lại đối với các hạt dễ thấm chúng không bị nhúng
chìm hay bao phủ bởi các hạt lỏng, mà nổi trên bề mặt nước. Sau khi bề mặt chất lỏng bao bọc
phần lớn các hạt, hiệu quả lọc giảm vì các hạt khi tiếp tục tới gần chất lỏng, do kết quả của sự
va đập đàn hồi với các hạt được nhúng chìm trước đó, chúng có thể bị đẩy trở lại dòng khí.
Các hạt phẳng dễ thấm hơn so với các hạt có bề mặt không đều. Sở dĩ như vậy là do

các hạt có bề mặt không đều hầu hết được bao bọc bởi vỏ khí được hấp thụ cản trở sự thấm.
Theo đặc trưng thấm nước các vật liệu rắn chia thành 3 nhóm:

Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng vật được
oxi hóa, halogennua của kim loại kiềm);


Vật liệu kị nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh);



Vật liệu kị nước tuyệt đối (parafin, nhựa teflon, bitum).

3.1.7 Tính hút ẩm
Các tính chất này của bụi được xác định trước hết bởi thành phần hóa học của chúng
cũng như kích thước, hình dạng và độ nhám của bề mặt các hạt bụi. Nhờ tính hút ẩm và tính
hòa tan mà bụi có thể được lọc trong các thiết bị lọc kiểu ướt.
3.1.8 Tính mang điện
Tính mang điện (còn gọi là tính được nạp điện) của bụi ảnh hưởng đến trạng thái của
bụi trong đường ống và hiệu xuất của bụi (đối với thiết bị lọc bằng điện, thiết bị lọc kiểu
ướt…). Ngoài ra tính mang điện còn ảnh hưởng đến an toàn cháy nổ và tính dính bám của bụi.

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

13


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt

củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
3.1.9 Tính cháy nổ
Bụi cháy được do bề mặt tiếp xúc với nguồn oxi trong không khí phát triển mạnh (1
m2/g) có khả năng tự bốc cháy và tạo thành hỗn hợp nổ với không khí. Cường độ nổ của bụi
phụ thuộc vào tính chất hóa học và tính chất nhiệt của bụi, vào kích thước và hình dạng của
các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, vào độ ẩm và thành phần của khí, kích thước và
nhiệt độ của nguồn cháy và vào hàm lượng tương đối của bụi trơ.
3.2 CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ BỤI
3.2.1 Buồng lắng bụi
a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Cấu tạo của buồng lắng rất đơn giản – đó là một không gian hình hộp có tiết diện
ngang lớn hơn nhiều lần so với tiết diên đường ống dẫn khí.
Nguyên lí chung của phương pháp này là dựa vào sự thay đổi tốc độ đột ngột của
dòng khí làm cho động năng của dòng khí giảm, làm cho năng lượng của hạt bụi giảm và do
chúng có khối lượng lớn nên dưới tác dụng của trọng lực trái đất nó sẽ chìm xuống đáy phòng
lắng.
Buồng lắng bụi được ứng dụng để lắng bụi thô có kích thước hạt từ 60-70

trở lên.

Tuy vậy, các hạt có kích thước nhỏ hơn vẫn có thể bị giữ lại trong buồng lắng. Một vài ứng
dụng thiết bị này là dùng trong lò vôi, lò đốt và các nhà máy chế biến thức ăn gia súc.

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

14



Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
Hình 3.1 Buồng lắng bụi
a) buồng lắng bụi kiểu đơn giản nhất
b) buồng lắng bụi có vách ngăn
c) buồng lắng bụi nhiều tầng
b) Ưu điểm


Giá thành thấp



Dễ vận hành, trở lực thấp



Đơn giản, có thể làm từ gạch, bê tông cốt thép hoặc thép

c) Nhược điểm


Thiết bị lớn cồng kềnh, chiếm diện tích lớn


Hiệu suất rất thấp đối với các hạt bụi có kích thước nhỏ (< 5 µm ), chỉ có hiệu quả cao
đối với hạt có kích thước từ 32 - 40 µm .
3.2.2 Cyclone
a) Cấu tạo và nguyên lí
làm việc

Thiết bị bao gồm
một hình trụ với một
đường ống dẫn khí có lẫn
bụi vào thiết bị theo
đường tiếp tuyến với hình
trụ và một đường ống tại
trục thiết bị dùng để thoát
khí sach ra.
Vận tốc của dòng
khí đi vào thường nằm
trong khoảng 17-25 m/s
sẽ tạo ra dòng khí xoáy
với lực li tâm rất lớn làm
cho các hạt giảm động
năng, giảm quán tính khi
va đập vào thành thiết bị
và lắng xuống phía
dưới .Phía dưới lạ một
đáy hình nón và một phễu
thích hợp để thu bụi và
lấy bụi ra.
Hình 3.2 Cyclone
Dòng khí có chứa bụi được sự trợ giúp của quạt, làm cho chúng chuyển động xoáy
trong vỏ hình trụ và chuyển động dần xuống tới phần hình nón.
SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

15



Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
Dòng khí chuyển động vượt quá tới phần hình nón, tạo ra một lực li tâm làm cho hạt
bụi văng ra khỏi dòng khí,va chạm vào vách cyclone và cuối cùng rơi xuống phễu. Cyclon có
thể sử dùng dạng đơn hoặc cyclon dạng chùm tức là bao gồm nhiều cyclone mắc song song
với nhau nhằm làm tăng hiệu quả lọc của tập hợp thiết bị.
Một vài ứng dụng quan trọng của loại thiết bị này là trong các nhà máy xi măng, công
nghiệp sắt thép, nghiền lúa gạo, thực phẩm, nhà máy nhựa đường, lọc dầu.
b) Ưu điểm


Rẻ tiền



Chế tạo đơn giản



Thu bụi ở dạng khô



Làm việc tốt ở áp suất cao



Không có phần chuyển động




Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 5000C)



Trở lực hầu như cố định và không lớn (250 – 1500 N/m2).



Hiệu quả không phụ thuộc vào sự thay đổi nồng độ

c) Nhược điểm


Không thu hồi bụi kết dính.



Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 µm

3.2.3 Hệ thống lọc túi vải
a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Hệ thống này bao gồm những túi vải hoặc túi sợi
đan lại, dòng khí có thể lẫn bụi được hút vào trong ống nhờ
một lực hút của quạt li tâm. Những túi này được đan lại
hoặc chế tạo cho kín một đầu.Hỗn hợp khí bụi đi vào trong
túi, kết quả là bụi đươc giữ lại trong túi.
Bụi càng bám nhiều vào các sợi vải thì trở lực do túi
lọc càng tăng. Túi lọc phải làm sạch theo định kỳ, tránh quá

tải cho các quạt hút, làm cho dòng khí có lẫn bụi không thể
vào túi lọc. Để làm sạnh túi có thể dùng biện pháp giũ túi
để làm sạch bụi ra khỏi túi hoặc có thể dùng các sóng âm
truyền trong không khí hoặc rũ túi bằng phương pháp đổi
ngược chiều dòng khí, dùng áp lực hoặc ép từ từ.
Một vài căn cứ để chọn túi lọc là nhiệt độ nung chảy, tính
kháng axit hoặc kháng kiềm, tính chống mài mòn, chống co
và năng suất lọc của từng loại vải. Một vài loại sợi thường
được dùng bao gồm sợi bông, sợi len, nylon, sợi amiang,
sợi silicon, sợi thủy tinh.
Hình 3.3 Thiết bị lọc bụi tay áo
SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

16


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
b) Ưu điểm


Hiệu suất rất cao



Có thể tuần hoàn khí




Bụi thu được ở dạng khô



Chi phí vận hành thấp,có thể thu bụi dễ cháy



Dễ vận hành

c) Nhược điểm


Cần vật liệu riêng ở nhiệt độ cao



Cần công đoạn rũ bụi phức tạp .



Chi phí vận hành cao do vải dễ hỏng



Tuổi thọ giảm trong môi trường axit,kiềm.




Thay thế túi vải phức tạp.

3.2.4 Lọc bụi tĩnh điện
a) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện sử
dụng hiệu điện thế cực cao để tách bụi,
hơi, sương, khói khỏi dòng khí. Có 4
bước cơ bản:

Dòng điện làm các hạt bụi bị ion
hóa

Chuyển các ion bụi từ các bề mặt
thu bụi bằng lực điện trường.

Trung hòa điện tích của các bụi
lắng trên bề mặt thu.

Tách bụi lắng ra khỏi bề mặt thu.
Các hạt bụi có thể được tách ra bởi
một áp lực hay nhờ rửa sạch.
Trong đó:
1.
2.
3.
4.
5.

Dây dẫn kim loại nhẵn
Ống kim loại

Đối trọng
Bộ phận cách điện
Phễu chứa bụi

Hình 3.4 Thiết bị lọc bụi tĩnh điện
SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

17


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
b) Ưu điểm







Dễ ứng dụng rộng rãi
Lọc được bụi có kích thước rất nhỏ (1 – 44 µm )
Hiệu suất lọc cao, thời gian lọc ngắn, tiết kiệm năng lượng
Tự động hóa và cơ khí hóa hoàn toàn
Thu hồi được cả bụi khô và bụi ướt
Làm việc được ở môi trường có nhiệt độ cao và ăn mòn hóa học

c) Nhược điểm







Sử dụng nguồn điện với hiệu điện thế quá cao (u = 50000V)
Chỉ sử dụng bằng dòng điện một chiều
Chiếm diện tích lớn
Rất nguy hiểm nếu bộ phận cách điện không đảm bảo an toàn
Chi phí khá cao

3.2.5 Thiết bị lọc hạt
a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc

2

3

6

7

5

1

4

Hình 3.5 Thiết bị lọc hạt vật liệu rời chuyển động.

Chú thích:
1.Hộp nạp vật liệu rời
2. Bộ nạp liệu
3. Lớp lọc
4.Cửa chắn

5. Hộp xuất vật liệu
6. Khí bụi
7. Khí sạch ra.

+) Thiết bị lọc bụi dạng hạt: cũng giống như các thiết bị lọc túi vải, có hai dạng thiết
bị lọc hạt
+) Thiết bị lọc đệm: thành phần lọc (cát, sỏi, xỉ, đá vụn,…) không liên kết với nhau.
Việc lựa chọn các vật liệu vào các yêu cầu về độ bền cơ học, độ bền nhiệt, tính ăn mòn của
khí, độ bền hóa học và giá thành. Chúng được tái sinh bằng cách rung lắc lớp hạt trong thiết bị
hoặc có thể phục hồi bên ngoài thiết bị bằng cách sàng hoặc rửa. thường được sử dụng trong
ngành sản xuất amiang, vôi, phân, photphat và trong những quá trình sản xuất khác khi có bụi
mài mòn và khí độc hại. Chiều dày lớp đệm từ 0,1 – 0,5 m; kích thước hạt 0,2 – 2 m; nồng độ
SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

18


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
bụi đầu vào 1 – 20 mg/m3 và vận tốc tương ứng là 2,5 – 17 m3/m2.ph; trở lực thiết bị 50 – 200
N/m2 .
+) Thiết bị lọc hạt cứng : Đó là các thiết bị lọc rắn xốp, trong đó các hạt liên kết chặc

với nhau nhờ thiêu kết, dập hoặc dán và tạo thành hệ thống cứng không chuyển động. loại này
gồm xốp, kim loại xốp, nhựa xốp. Lớp loại này bền chặt, chống ăn mòn và chịu tải lớn. các
thiết bị này ít được sử dụng trong các hệ thống lọc bụi có năng suất lớn vì trở lực của chúng
lớn và phải làm việc khi tốc độ lọc nhỏ. Vật liệu lọc có thể được thu hồi bằng các phương
pháp:

Cho hơi nóng qua

Thổi khí theo chiều ngược

Cho dung dịch qua theo hướng ngược lại

Gõ hoặc rung lắc lưới có các đơn nguyên lọc
b) Ưu điểm

Giá thành rẻ

Vật liệu dễ kiếm

Có thể làm việc ở nhiệt độ rất cao và trong môi trường độc hại, chược độ hạ áp lớn,
chịu được sự thay đổi nhiệt độ đột ngột.
c) Nhược điểm



Hiệu suất không cao
Không phổ biến rộng

2.2.6 Tháp rửa khí trần
a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc

Cho dòng khí lẫn bụi đi từ dưới lên, dung môi phun thành những hạt từ trên
xuống.Quá trình tiếp xúc giữa bụi và dung môi xảy ra trong toàn bộ thể tích.
Các hạt bụi hoặc khí độc sẽ hòa tan hoặc không hòa tan trong dung môi sẽ rơi xuống
đáy; khí bay lên trên.
Dung môi bơm sau khi tuần hoàn nhiều vòng tùy thuộc vào nồng độ của bụi, người ta
xả bỏ đi.

Chú thích:
1. Vỏ thiết bị
2. Vòi phunnước
3. Tấm chắn nước
4. Bộ phận hướng dòng
5. Nước
6. Khí ra
7. Khí vào
8. Xả cặn bùn

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

19


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone

6
3
2

5
4
1

7

8

Hình 3.6 Tháp rửa khí trần
2.2.7 Thiết bị rửa khí có đệm
♦ Cấu tạo và nguyên lí làm việc

1 2 3

4

5

8

9

7

6

Hình 3.7 Thiết bị rửa đệm
Chú thích:
1. Thân
2. Vòi phun

3. Bộ phận tưới nước
4. Tháp
5. Lưới đỡ

6. Bể chưa cặn
7. Bụi
8. Khí chứa bụi
9. Khí sạch.

Tương tự như thiết bị rửa khí rỗng, nhưng có thêm lớp đệm, chêm. Được chế tạo từ
các loại vật liệu vật liệu như: gốm, sứ, gỗ, nhưa,… các lớp này được đổ đống hoặc theo trật tự
xác định. Ngoài ra, thaps phun chuyển động ngược, người ta còn ứng dụng kiểu táp rửa khí
với sự tưới ngang.
Cho dòng khí lẫn bụi hoặc khí độc đi từ dưới lên, dung môi đi từ trên xuống tưới các
lớp đệm. Qúa trình hòa tan hay không hòa tan xảy ra rõ ở các lớp đệm.

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

20


Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Nam Tiến công đoạn đốt
củi trấu lò hơi bằng hệ thống cyclone
2.2.8 Thiết bị sủi bọt (tháp mâm, tháp đĩa)
♦ Cấu tạo và nguyên lý làm việc:
Cấu tạo như tháp trần nhưng có thêm những mâm hoặc lỗ có đường kính và mật độ
khác nhau. Chiều dầy tối ưu của đĩa 4 – 6 mm; đường kính lỗ thường từ 4 – 8 mm; diện tích tự
do dao động từ 0,2 – 0,25 m2

Thu bụi trong không gian dưới đĩa do lực quán tính, được hình thành do dòng khí thay
đổi hướng chuyển động khi qua đĩa.
Lắng bụi từ tia khí, hình thành từ các lỗ khoan hoặc khe hở của đĩa với vận tốc cao đập
vào lớp chất lỏng trên đĩa.
Lắng bụi trên bề măt trong của các bọt khí theo cơ chế quán tính.

Trong đó:
1. Vỏ
2. Vòi phun
3. Đĩa
4. Ống dẫn không khí chứa bụi vào

6

5. Ống dẫn nước

1

6. Phễu chứa bụi

2
5

7. Xả cặn

3
4

7


Hình 3.8 Thiết bị sủi bọt

SVTH: Võ Hoàng Đàn

CBHD: TS. Phạm Văn Toàn

21


CHƯƠNG 4:
THIẾT KẾ THIẾT BỊ XỬ LÝ BỤI CHO CÔNG ĐOẠN ĐỐT
CỦI TRẤU TỪ LÒ HƠI CỦA NHÀ MÁY
4.1 QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
4.1.1 Quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên liệu

Máng nạp liệu

Bụi, mùi, ồn
Bụi, ồn

Sàng tạp chất

Chất thải rắn

Silo chứa
Cân định lượng

Không đạt nghiền lại


Máy nghiền
Sàng mịn

Bụi
Bụi, ồn

Trộn khô
Trộn nhão

Lò hơi cung cấp hơi
(02 lò)

Máy ép đùn
Sấy khô
Làm nguội

Nước thải
Nhiệt
Bụi
Bụi, ồn

Sàng phân loại
Đóng bao
Thành phẩm

Chất thải rắn
Bao bì hỏng
Hình 4.1 Sơ đồ quy trình sản xuất
thức ăn thủy sản



4.1.2 Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu
Bảng 4.1 Nhu cầu nguyên, nhiên liệu
TT

Số lượng

Loại – thương hiệu

/Tỉ lệ

Thành
phần

Tính
chất

Nguồn
cung cấp

Chứa nhiều
C

Dễ cháy

Trong
nước

Nhiên liệu
1


300
tấn/tháng

Củi trấu

Nguyên liệu
1

Bánh dầu

50%

Chất béo

Không
độc hại

Nhập
khẩu

2

Cám lau khô sấy

16%

Protein,
tinh bột,
dầu


Không
độc hại

Trong
nước

3

Cám gạo sấy

11%

Protein,
tinh bột,
dầu

Không
độc hại

Trong
nước

4

Cám viên

4%

Protein,

tinh bột,
dầu

Không
độc hại

Trong
nước

5

Cám mì

2%

Protein,
tinh bột,
dầu

Không
độc hại

Trong
nước

6

Tấm 3-4

3%


Tinh bột

Không
độc hại

Trong
nước

7

Khoai mì

10%

Tinh bột

Không
độc hại

Trong
nước

8

Bột cá 66

3%

Đạm


Không
độc hại

Nhập
khẩu

9

Premix, Vit + khoáng chất

1%

Khoáng
chất

Không
độc hại

Trong
nước

(Nguồn: Công ty Cổ phần Nam Tiến, 2011)
Nhu cầu về nguyên liệu: Quá trình sản xuất thức ăn thuỷ sản sử dụng nguồn nguyên
liệu chủ yếu là khô dầu đậu nành, cám gạo, khoai mì, bột cá, vitamin, khoáng chất,... hầu hết


các nguyên liệu được thu mua trực tiếp trong nước, riêng dầu đậu nành được nhập từ Ấn Độ,
Ac-hen-ti-na và bột cá được nhập từ nước ngoài và cả trong nước. Tất cả các nguyên liệu
được vận chuyển bằng đường bộ qua trung gian là công ty TNHH MTV ProConCo Cần Thơ.

Nhu cầu về củi trấu: để đủ cho 02 lò hơi hoạt động cần khoảng 300 tấn/tháng, tức
10.000 kg/ngày lượng củi trấu được công ty mua từ công ty cổ phần công nghệ Xanh.
4.1.3 Tác động của bụi

Bụi phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy: chủ yếu là từ
các công đoạn như: nạp liệu, sấy khô, nghiền, làm nguội, đóng bao. Lượng bụi này chủ yếu là
cám mịn. Bụi phát sinh nhiều gây ra những bệnh lý liên quan đến phổi, cơ quan hô hấp và gây
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân.

Bụi phát sinh quá trình hoạt động 2 lò hơi: bụi phát sinh từ lò hơi chủ yếu là do
quá trình đốt củi trấu cung cấp nhiệt cho lò hơi. Bụi phát sinh trong quá trình này có cả bụi thô
(bụi có kích thướt lớn) và bụi mịn (bụi có kích thướt nhỏ). Bụi trong khói thải lò hơi đốt củi có
kích thước hạt từ 5 μm tới 500 μm. Lượng bụi này phát sinh ra môi trường bên ngoài sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Bảng 4.2 Các thông số về khí thải trong lò đốt củi trấu của nhà máy

STT

Thông số

Đơn vị

Giá trị

1

Lưu lượng

m3/h


68.510,8

2

SO2

mg/m3

15.900

3

NO2

mg/m3

175.100

4

CO

mg/m3

81.800

5

Bụi


mg/m3

11.300

4.1.4 Kiểm soát ô nhiễm không khí từ khí thải lò hơi:
Khí thải lò hơi đốt củi trấu chứa rất nhiều chất ô nhiễm như bụi, CO, SO x, NOx...đều
vượt tiêu chuẩn cho phép. Do vậy, chủ dự án đã áp dựng các biện pháp giảm thiểu các khí trên
tác động đến môi trường. Cụ thể như sau:


Nhiên liệu
(trấu)

Lò hơi

Khí thải từ buồng
đốt hơi
Cyclone chùm lắng
bụi cấp 1
Cyclone đơn lắng
bụi cấp 2
Ống khói thải cao
22m
Hình 4.2 Sơ đồ biện pháp xử lý khí thải lò hơi
4.2 ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
4.2.1 Đề xuất phương án
Bảng 4.3 Bảng đề xuất các phương án
STT

Phương án


Ưu điểm

Khuyết điểm

1

Lọc bụi túi
vải

-

Hiệu suất rất cao

-

Thu hồi bụi ở dạng khô

Cần vật liệu
riêng ở nhiệt độ cao

-

Dễ vận hành

-

Có thể tuần hoàn khí

Chi phí vận hành thấp,có thể

thu bụi dễ cháy

Cần công đoạn
rũ bụi phức tạp .
Chi phí vận
hành cao do vải dễ
hỏng
Tuổi thọ giảm
trong môi trường
axit,kiềm.
Thay thế túi vải
phức tạp.

2

Lọc bụi tĩnh
điện

Hiệu suất lọc cao, thời gian
lọc ngắn, tiết kiệm năng lượng

lớn

Chiếm diện tích

-

-

Sử dụng nguồn


Thu hồi cả bụi khô và bụi


×