Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.51 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM.......................................4
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.............4
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.........................................................4
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng........................................................5
1.1.3 Phân loại tín dụng.............................................................................6
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................8
1.2.1 Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng..............................................8
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng..........................................................10
1.2.3 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng..................................................11
1.2.4 Các dấu hiệu cho thấy khoản tín dụng có rủi ro.............................12
Chia làm 3 nhóm:...................................................................................13
1.2.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng...............................................14
Trong quan hệ tín dụng bao gồm hai đối tượng tham gia là ngân hàng
cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một
thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện
cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng
thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi
trường kinh doanh được gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro
xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay được gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan. ..........................................................................14
1.2.6 Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng....................17
1.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá và nhận biết rủi ro tín dụng.........................27
1.3 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT


SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM...................32
SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng từ một số ngân hàng trên
thế giới.....................................................................................................32
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM ở Việt Nam trong việc quản
lý rủi ro tín dụng......................................................................................34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TECHCOMBANK..................................................................36
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK.................................................36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Techcombank.............36
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Techcombank năm 2006 –
2008.........................................................................................................38
2.2 KHÓ KHĂN, TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK...........................................................42
2.2.1 Tình hình về hoạt động cho vay tại NH Techcombank................42
Năm 2008, dư nợ cho vay đạt 26,038 tỷ đồng, tăng 29% so với cuối năm
2007, đạt 88% kế hoạch năm 2008. Sở dĩ tổng dư nợ cho vay năm 2008
không đạt được kế hoạch đã đặt ra là do tình trạng suy thoái kinh tế
chung dẫn đến giảm nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp cũng như tiêu

dùng của cá thể, hộ gia đình....................................................................43
Cụ thể tình hình cho vay theo từng cách phân loại.................................43
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay theo loại tiền tại NH Techcombank:....44
.................................................................................................................44
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Techcombank...........................46
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thường niên của NH Techcombank
các năm 2006-2008)...............................................................................50
2.3 ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK....................................................................................54
2.3.1 Những biện pháp mà ngân hàng đã thực hiện được để ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng............................................................................54

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

2.3.2 Một số kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng..........................................................................................59
2.3.3. Những tồn tại trong hoạt động cho vay và nguyên nhân..............60

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ
HẠN

CHẾ


RỦI

RO

TÍN

DỤNG

TẠI

NGÂN

HÀNG

TECHCOMBANK............................................................................... 66
3.1

ĐỊNH

HƯỚNG

PHÁT

TRIỂN

CHUNG

CỦA

NH


TECHCOMBANK....................................................................................67
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH NĂM 2009 CỦA
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK...........................................................68
3.2.1 Định hướng hoạt động chung.........................................................68
Tình hình kinh tế năm 2009 được dự đoán chưa thực sự là hết sức khó
khăn, do tác động của khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới. Trong
bối cảnh đó, HĐQT của Techcombank xác định phương hướng trong
năm 2009 như sau:....................................................................................68
Tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động thông qua việc nâng cao năng
lực tài chính, năng lực công nghệ.............................................................68
Phát triển khả năng liên kết và cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện
đại trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Thực hiện hiệu
quả chiến lược ngân hàng bán lẻ, khẳng định và phát huy vai trò, vị
thế của một trong những NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.......68
Tăng cường hợp tác chặt chẽ với HSBC trên các phương diện............68
Tiếp tục nâng cao thương hiệu Techcombank, xây dựng và triển khai
chiến lược phát triển hiệu quả đồng bộ, rộng khắp...............................68
3.2.2 Các định hướng kinh doanh chính năm 2009.................................68
Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các dự án hiện đại hóa ngân hàng,
các chương trình hợp tác với đối tác trong phát triển kinh doanh.......70
SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức


Tiếp tục triển khai hệ thống ECM theo chiều sâu( tăng số lượng các
quy trình nghiệp vụ ứng dụng ECM) và theoc hiều rộng ( áp dụng
ECM cho toàn bộ các điểm giao dịch Techcombank)............................70
Đầu tư, nâng cấp, hỗ trợ hệ thống quản trị an ninh bảo mật theo ISO
27001, kiểm toán IT HSBC và quản lý chất lượng dịch vụ của hệ thống
công nghệ....................................................................................................70
Hoạt động marketing và truyền thông trong năm 2009, với các chươgn
trình, kế hoạch được lên chi tiết, tập trung vào việc hỗ trợ thu hút
khách hàng, đặc biệt công tác marketing khi đưa ra sản phẩm mới cần
được cải thiện với mức độ chuyên nghiệp và kế hoạch sâu sắc. Bên
cạnh đó, việc nâng cao nhận thức của khách hàng với thương hiệu
Techcombank và thử nghiệm các kênh bán hàng điện tử mới cũng là
một trọng tâm ưu tiên của kế hoạch marketing trong năm 2009.........71
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK..............................71
3.3.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá mức độ rủi ro của mỗi
khoản vay trước khi quyết định cho vay.................................................71
3.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay.................75
3.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng...............................77
3.3.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng................................................78
3.3.5 Sử dụng các công cụ phái sinh. .....................................................79
3.3.6 Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro........................................80
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.......................................................................82
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan....................82
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước........................................83

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
NH Techcombank
NHNN
NHTM
TCTD
TSBĐ
NQH
QHKH
QLRR
QLN
CBKH
CBRR
CBQLN
QHKH

Diễn giải
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm
Nợ quá hạn
Quan hệ khách hàng

Quản lý rủi ro
Quản lý nợ
Cán bộ khách hàng
Cán bộ rủi ro
Cán bộ quản lý nợ
Quan hệ khách hàng

TTBT
UBND
HĐQT
DNNN

CBTD
TNHH

Thanh toán bù trừ
Ủy ban nhân dân
Hội đồng quản trị
Doanh nghiệp nhà nước
Quyết định
Cán bộ tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên

Trang

Sơ đồ1.1: Biểu hiện của rủi ro tín dụng

10

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy

40

Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của NH Techcombank

41

Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của Techcombank theo các ngành kinh tế

43

Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay

45

Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn

51


Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế

54

Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu tại NH Techcombank

55

Bảng 2.7: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng tại Techcombank

57

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn

42

Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay theo loại hình doanh nghiệp

46

Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay theo loại tiền tại NH Techcombank

47

Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay theo thời hạn tại NH Techcombank
Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ qúa hạn theo thời hạn của NH
Techcombank

SVTH: Phạm Thị Hương Giang


49
52

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang trên đà phát triển một cách
mạnh mẽ, chúng ta đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi để tiến lên trở thành
một nước công nghiệp tiến tiến, song đấy cũng là một môi trường cạnh tranh
rất khắc nghiệt- đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường phải có
một khả năng tài chính vững mạnh và trong sạch. Vì vậy mà vấn đề vốn đầu
tư trong nền kinh tế luôn là vấn đề mang tính nóng bỏng và nhạy cảm cao.
Đặc biệt là trong tình hình kinh tế thế giới đang gặp nhiều vấn đề khó khăn
như hiện nay thì yêu cầu bức thiết đặt ra là chúng ta không những cần phải có
được một khối lượng vốn lớn mà còn phải đảm bảo được chất lượng và tính
bền vững cao của nguồn vốn để có thể tiến hành các hoạt động đầu tư vào nền
kinh tế. Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh
hưởng to lớn trong tất cả động kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của
nền kinh tế về vấn đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín
dụng cho phù hợp, hiệu quả cao, giảm mức rủi ro thấp nhất có thể. Chính vậy,
vai trò tín dụng ngân hàng trong hoạt động kinh tế là hết sức quan trọng. Đối

với ngân hàng thương mại (NHTM) thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90%
trong tổng lợi nhuận của ngân hàng (NH). Nhưng rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng
là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch, đảo lộn kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự
phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ
thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội cả một quốc gia. Chính vì vậy, đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và
hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro
SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu
cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, quá trình thực
tế thực tập tại Hội sở NH Techcombank, được sự hướng dẫn nhiệt tình của
các cô, chú trong NH, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê
Huy Đức, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác giám sát và
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó em
đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ

thương Việt Nam - Techcombank”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng
định rủi ro tín dụng là một tất yếu nhưng có thể phòng ngừa và hạn chế
được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH Techcombank, từ đó rút
ra các vấn đề còn tồn tại.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại NH Techcombank.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của khoá luận:
 Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM.
 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NH
Techcombank.
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
4. Phương pháp nghiên cứu.

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với

phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua
các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị...
Kết cấu của bài luận
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Techcombank.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Techcombank.

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Thuật ngữ “tín dụng” trong tiếng La Tinh là Credittium, tiếng Anh gọi
là Credit, có nghĩa là “tin tưởng và tín nhiệm”. Trong thuật ngữ dân gian Việt
Nam: “Tín dụng” có nghĩa là “sự vay mượn”.
Về mặt tài chính, “tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền
sở hữu vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với

một khoản chi phí nhất định”.
( Theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng”- NXB thống kê 2002)
Tương tự như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng có các đặc
trưng như sau:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Thực
chất của quan hệ tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị
tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không làm thay
đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ hai, là tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian lẫn giá trị, bao gồm hai bộ phận là gốc và
lãi.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay
và người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện đầu tiên mang tính quyết định
để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn
trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy
hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay ở điểm
này là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội

Thứ nhất, vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác nhau của các chủ thể kinh tế trong
xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như
tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thoả
mãn nhu cầu phong phú về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và
giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo
ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của
bản thân doanh nghiệp. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm
cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư, các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn đi kèm các điều
kiện tín dụng để hạn chế rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng. Chính điều này
đã buộc người đi vay phải thực sự quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn để đảm
bảo mối quan hệ lâu dài với tổ chức cung ứng tín dụng.
1.1.2.2 Tín dụng là trung gian để dẫn các tác động của của Nhà nước tới
các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Các mục tiêu kinh tế vĩ mô bao gồm: Ổn định giá cả, tăng trưởng kinh
tế và tạo công ăn việc làm. Để đảm bảo đạt được các mục tiêu vĩ mô một cách
hài hoà, phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng, xét về cả mặt
thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này lại phụ thuộc vào các điều
kiện tín dụng như lãi suất cho vay, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bão lãnh
và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng
SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

thời kỳ. Từ đó có thể thấy được thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các
điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển
hướng vận động cả nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu
của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới
tác động của chính sách tín dụng sẽ quay ngược lại tác động tới tổng cung và
các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng
cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu
vĩ mô cần thiết.
1.1.2.3 Tín dụng là công cụ để thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song phương thức này bị hạn chế về
tính quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế đó, phương thức này
được thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì
nguồn cung cấp tài chính cũng như tạo điều kiện mở rộng quy mô tín dụng
chính sách. Ví dụ, việc tài trợ vốn cho người nghèo được thực hiện bằng việc
cho vay với lãi suất thấp. Phương thức này ưu việt hơn, hiệu quả hơn. Điều
này buộc các đối tượng chính sách phải quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng
vốn và từ đó kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được nâng lên. Đây là một điều
kiện đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách
và từng bước giúp họ nâng cao được tính độc lập đối với nguồn vốn tài trợ.
Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính
sách bằng con đường tín dụng.
1.1.3 Phân loại tín dụng.
1.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn của khoản tín dụng:

Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng chia thành các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm.

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
1.1.3.2 Căn cứ theo đảm bảo tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng không có đảm bảo: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, tài sản
thế chấp hay không có bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của bên thứ ba.
1.1.3.3 Căn cứ theo mục đích tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng bất động sản: Được hiểu là khoản tín dụng được bảo đảm bằng
bất động sản, bao gồm:
o Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng, mở rộng đất đai.
o Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ,
trang trại, bất động sản ở nước ngoài.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng được cấp cho

các doanh nghiệp để trang trải các khoản chi phí như mua hàng hoá, nguyên
vật liệu, trả thuế và chi trả lương cho nhân công.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng để cấp cho các hoạt
động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động gồm trồng trọt, thu hoạch
mùa màng, chăn nuôi gia súc…
- Tín dụng cá nhân: Đây là khoản tín dụng sử dụng cho cá nhân mua hàng
hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà...
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng các công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính
khác…
SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

- Cho thuê tài chính: Là hoạt động của ngân hàng gồm: mua các trang thiết
bị, máy móc và cho thuê lại chúng.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở
trên (Chẳng hạn tín dụng kinh doanh chứng khoán…).
Dựa theo từng mục đích mà mỗi ngân hàng sẽ phân loại tín dụng theo
các tiêu chí nhất định nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngân hàng quản
lý và điều hành.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều các khái niệm về rủi ro như: “Rủi ro là sự không chắc chắn
mang tính khách quan về khả năng xảy ra một sự kiện không mong muốn”.
Như vậy, dù chúng ta có nhận biết được rủi ro hay không thì bản thân nó vẫn
tồn tại. Hay theo một khái niệm khác: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn
thất”. Ở Việt Nam, rủi ro được định nghĩa: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó
một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô
của sự kiện đó có một phân phối xác suất”.
( Theo từ điển kinh tế học hiện đại)
Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xẩy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Là rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.”
(Trích Dictionary of banking systems, Barron’s Edutional Series, Inc, 1997).
Theo Hennie Run Greuning-Sonja : “Rủi ro tín dụng được định nghĩa là
nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có

của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc
tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với
dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân
hàng”.
( Trích The World Bank)
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng
nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH.
Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng
hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng.
Từ các khái niệm trên, ta có thể rút ra những nội dung cơ bản về rủi ro
tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn này có
thể là trễ hẹn (delayed paymet) hoặc không thanh toán (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập
ròng của ngân hàng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ
hoặc ở mức độ cao hơn là dẫn đến phá sản.
1.1 Biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở sơ đồ sau:
Rủi ro tín dụng

Không thu
được lãi đúng
hạn
Phát sinh lãi
treo

Không thu
được vốn

đúng hạn
Phát sinh nợ
quá hạn

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Không thu
đủ lãi

Không thu đủ
vốn cho vay
Phát sinh nợ
khó đòi

Phát sinh lãi
treo đóng Lớp: KTPT 47B_QN
băng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

Khả năng thanh toán giảm, Hiệu quả kinh doanh giảm,
Thất thoát vốn, Phá sản
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ trong
quan hệ tín dụng là có sự chuyển giao vốn giữa ngân hàng và khách hàng.

Đồng thời có sự tách rời giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn trong
một khoảng thời gian nhất định. Do vậy, nếu khách hàng làm ăn thua lỗ, sử
dụng vốn không hiệu quả, năng lực tài chính kém... sẽ gây ra rủi ro cho khách
hàng và từ đó dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do mỗi quan hệ tín
dụng có những đặc điểm riêng, chính vậy rủi ro trong mỗi trường hợp cụ thể
cũng khác nhau.
- Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động kinh của ngân hàng:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn đi liền với
rủi ro. Khi một khoản tín dụng được thiết lập thì song hành với nó là một mức
rủi ro tiềm ẩn. Vì không có sự cân xứng thông tin giữa ngân hàng và khách
hàng: Ngân hàng luôn muốn tìm hiểu toàn bộ thông tin về khách hàng với
mức độ chính xác cao, còn khách hàng luôn muốn làm đẹp các thông tin trước
khi cung cấp cho ngân hàng.. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của khách
hàng còn bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như kinh tế - xã hội, pháp
luật... và các yếu tố chủ quan như năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo... Vì
vậy khoản tín dụng đó luôn tiềm ẩn rủi ro.

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

1.2.3 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng.

1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, của
các ngành và của các cá nhân. Vì vậy, dễ hiểu khi một ngân hàng gặp phải rủi
ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác cũng
mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng, làm cho toàn hệ
thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản dẫn đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp trở ngại thật sự, không có
tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng
loạn của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế đất nước. Nó
làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định.!
1.2.3.2 Đối với ngân hàng
- Làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các khoản chi phí chủ yếu
gồm: Chi phí trả lãi cho khách hàng gửi tiền, chi phí mua sắm phương tiện,
thiết bị phục vụ hoạt động của ngân hàng, chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi
ro ... Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được số vốn như đã
dự kiến, mất cơ hội đầu tư cho các dự án khả thi, từ đó làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng.
- Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, làm cho ngân hàng không thu hồi được vốn
gốc và lãi trên số vốn đã cho vay, dẫn đến giảm khả năng thanh toán của ngân
hàng. Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm cho ngân hàng mất khả năng
thanh toán và dẫn đến phá sản.
- Làm giảm uy tín của ngân hàng

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

Rủi ro tín dụng xảy ra chứng tỏ hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng kém, từ đó lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng sẽ suy
giảm, uy tín của ngân hàng trên thị trường cũng giảm. Uy tín ngân hàng giảm
sẽ tác động rất lớn tới nghiệp vụ huy động vốn. Việc huy động vốn trở nên
khó khăn, đồng nghĩa ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thiết lập quan hệ đại
lý, quan hệ vay vốn... với các tổ chức tài chính khác…
- Nguy cơ phá sản ngân hàng
Rủi ro tín dụng có thể làm thất thoát một lượng vốn rất lớn nên NHTM
có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản.
Việc phá sản một ngân hàng có thể gây phản ứng dây chuyền,dẫn tới các ngân
hàng khác cũng phá sản theo và điều này tác động tiêu cực đến toàn bộ nền
kinh tế.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở các mức độ khác
nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho
vay và nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn lãi- nợ thất thu với tỷ
lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không
khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ
thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, đòi hỏi các
nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.4 Các dấu hiệu cho thấy khoản tín dụng có rủi ro.
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng không phải nó thường
xuyên xảy ra bất ngờ, mà thường có các dấu hiệu báo trước. Vì vậy cán bộ tín

dụng cần nhận diện được các dấu hiệu này để sớm có biện pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Dưới đây là ba nhóm dấu hiệu chính:

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

1.2.4.1 Xuất phát từ môi trường khách quan
- Các thảm hoạ thiên nhiên như : Hạn hán, lũ lụt, lốc, tố... ảnh hưởng gây
khó khăn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Các biến động về môi trường kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, công
nghệ, cạnh tranh trong nước hoặc trên thế giới... đều có thể gây khó khăn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Xuất phát từ phía khách hàng:
Chia làm 3 nhóm:
- Các dấu hiệu rủi ro xuất phát từ phương thức quản lý của khách hàng,
như:








Sức khoẻ của các người quản lý.
Doanh nghiệp có sự thay đổi trong cơ cấu hệ thống quản trị.
Quy trình quản lý xuất hiện nhiều tranh chấp.
Việc thuyên chuyển nhân viên diễn ra quá thường xuyên.
Doanh nghiệp xuất hiện nhiều chi phí quản lý bất hợp lý.
Sự sa sút sức khoẻ và tình trạng gia đình của nhà quản trị.

- Các dấu hiệu liên quan đến kỹ thuật - thương mại:



Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới.
Doanh nghiệp có kế hoạch thay đổi thị trường và khách hàng mục



tiêu.
Doanh nghiệp thay đổi cách thức sản xuất và thực hiện cắt giảm các
chi phí như sửa chữa, thay thế hoặc phát triển sản phẩm…

- Các dấu hiệu liên quan đến xử lý thông tin tài chính - kế toán.
Ngân hàng dựa vào các báo cáo tài chính, phân tích các báo cáo thấy có
các biểu hiện như:



Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Tỷ lệ hoặc các khoản phải thu tăng với một tỷ lệ không hợp lý.


SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp




14

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

Khả năng tiền mặt doanh nghiệp giảm.
Doanh nghiệp có dấu hiệu làm đẹp bảng cân đối kế toán thông qua
việc bổ sung giá trị tài sản vô hình hoặc thông qua việc đánh giá lại
tài sản hoặc doanh nghiệp thay đổi phương thức hạch toán…

1.2.4.3 Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với
ngân hàng
- Khách hàng trả nợ vay không đúng thời hạn.
- Khách hàng gặp khó khăn trong việc chứng minh mục đích sử dụng vốn
đi vay.
- Khách hàng trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cần thiết.
- Khách hàng chậm trễ trong việc bố sắp xếp cho cán bộ ngân hàng đến
kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.2.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng bao gồm hai đối tượng tham gia là ngân hàng

cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời
gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất
định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt
trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh
được gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay
và ngân hàng cho vay được gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.2.5.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Một là, ngân hàng không chấp hành nghiêm túc hoặc cẩu thả trong chế
độ tín dụng và điều kiện vay.
Hai là, chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình
quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến hoạt động phân tích khách hàng,
xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ… Đối với

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

doanh nghiệp nhỏ và cá nhân thì quyết định cho vay của ngân hàng còn chủ
yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
Ba là, kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định
hạn mức tín dụng cho khách hàng còn thực hiện quá đơn giản, thời hạn chưa
phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú.
Bốn là, thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin

cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi tiến hành cấp tín
dụng.
Năm là, công tác giám sát cho vay.
Công tác giám sát khoản vay, đánh giá định kỳ về khách hàng vay vốn,
về vấn đề sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp..còn bị buông lỏng. Đặc biệt là
đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có
tâm lý nể nang, tin tưởng khách hàng và bỏ qua việc kiểm tra định kỳ. Bên
cạnh đó, phương pháp kiểm tra giám sát không khoa học nên không phát hiện
được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
vay vốn.
Sáu là, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng chưa xứng
tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ tín dụng còn chưa thỏa đáng.
Năng lực dự báo, phân tích ngành, phân tích tài chính, phát hiện và xử
lý khoản vay có vấn đề của cán bộ còn rất yếu. Nhiều quyết định cho vay
mang tính cảm tính, được đưa ra trên cơ sở thông tin được cân nhắc không
đầy đủ hoặc phiến diện như chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay bản thân phương
án kinh doanh mà lại bỏ qua năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp
nên có thể dẫn đến rủi ro.
Các khoản cho vay có vấn đề đều không được phát hiện sớm và các biện
pháp can thiệp của ngân hàng chỉ thực hiện sau khi có phát sinh nợ quá hạn
hoặc doanh nghiệp gặp rắc rối đốivvới cơ quan pháp luật. Cán bộ tín dụng
SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16


GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

cũng chưa có khả năng tư vấn cho khách hàng để giúp khách hàng có thể vượt
qua giai đoạn khó khăn tạm thời.
Bên cạnh đó, kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động trong
công việc, khả năng kiểm soát chứng từ vay, kiến thức pháp luật của cán bộ
tín dụng cũng còn yếu. Nhiều cán bộ tín dụng máy móc áp đặt loại sản phẩm
tín dụng và kỳ hạn nợ cho khách hàng mà không tìm hiểu nhu cầu thực tế của
hoạt động kinh doanh của khách hàng và không tư vấn hoặc không tư vấn
được cho khách hàng. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ không phù hợp với
chu kỳ kinh doanh thực tế, không phù hợp với dòng tiền của doanh nghiệp và
đây là nguyên nhân gây ra các khoản cho vay có vấn đề.
Vì vậy có thể khẳng định, yếu tố con người là một yếu tố có tác động lớn
nhất từ phía ngân hàng đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Các nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng vay dẫn đến việc khách
hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng có thể được sắp xếp theo hai
nhóm như sau:
- Nhóm nguyên nhân khách quan: Là những tác động nằm ngoài chủ ý của
khách hàng như do thiên tai, hoả hoạn,…do sự thay đổi của các chính sách
quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành vùng, do hành lang pháp lý chưa
phù hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, hay quan hệ cung
cầu thay đổi...
- Nhóm nguyên nhân chủ quan: Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách
hàng. Có thể là vốn tự có khi tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không đáp ứng nhu cầu, năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thông tin thị
trường và thông tin về đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh, công nghệ sản xuất không tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao,

SVTH: Phạm Thị Hương Giang


Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

hoặc sự thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng của khách hàng ngay từ khi xin
vay vốn...
Trong các nguyên nhân nêu trên, nguyên nhân thiếu thông tin, đặc biệt là
thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trường kinh tế mà khách
hàng đó hoạt động là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác dẫn tới rủi ro tín dụng như:
Tính dễ thay đổi của các nhân tố rủi ro, tính không ổn định ngày càng tăng
của thị trường tài chính, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân
hàng, sự can thiệp của chính quyền địa phương...
1.2.6 Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường luôn là
một trong những hoạt động kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn cả. Có thể xem
rủi ro là một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM.
Trong đó rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đôi bởi vì ngân hàng
không những phải chịu những rủi ro do những nguyên nhân từ phía bản thân
ngân hàng mình, mà còn gánh chịu rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa
trong hoạt động ngân hàng còn có thể gây ra những tai biến bất ngờ to lớn cho
nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất
lan truyền của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế của một
quốc gia.

Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, phức tạp, rủi ro của
nó ngày càng lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp để phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM. Dưới đây là
một số biện pháp:
1.2.6.1 Nhóm biện pháp truyền thống
 Thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đánh giá và phân loại khách hàng là hết
sức cần thiết. Dựa vào việc đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có
chính sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng đối tượng khách hàng. Do hoạt
động kinh doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông
tin, đánh giá khách hàng phải thường xuyên để có được chính sách linh hoạt,
phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, từng hoàn cảnh nhất định, tránh cứng nhắc,
chủ quan. Việc đánh giá khách hàng có thể thông qua các chỉ tiêu sau:
- Đánh giá uy tín khách hàng: Đánh giá uy tín, tính cách, tư cách đạo đức,
phẩm chất của người đi vay, người điều hành và uy tín của họ với những
người xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh.
Đánh giá về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp là an toàn hay mạo hiểm.
- Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp thông qua các quyết định

thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực
của người đại diện…Từ đó cho biết được khả năng trả nợ của người đi vay.
- Phân tích, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Xem xét các
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong ba năm gần nhất thông qua tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu
vốn, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường...
- Phân tích khả năng tạo lợi nhuận thông qua sản phẩm của doanh nghiệp,
các chính sách giá cả, chiến lược kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường,…sự ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, hay chất
lượng quản lý chi phí vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phân
tích điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Song song với việc đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần
thường xuyên đánh giá từng khoản vay, khả năng thu hồi của khoản vay, từ

SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức

đó đánh giá mức độ rủi ro và có biện pháp thích hợp để bảo đảm thu hồi vốn,
tính an toàn trong hoạt động tín dụng.
Các NHTM cần thường xuyên rà soát, quản lý danh mục tín dụng của
mình để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu tín dụng do

NHTM cấp trên giao. Trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tế từng địa
bàn, từng khoảng thời gian để tiến hành các hoạt động thanh kiểm tra phù
hợp.
 Khai thác hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
- Thu thập thông tin về khách hàng: Đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh việc
thu thập và thẩm định tính xác thực của thông tin do chính khách hàng cung
cấp, thì cần thu thập thêm thông tin từ các bên có liên quan như đối tác của
khách hàng, những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, các cơ quan quản lý
khách hàng, Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm thông
tin của NHTM (TPR), hoặc từ cán bộ, nhân viên của khách hàng... Cán bộ tín
dụng cũng cần đặc biệt chú ý những biểu hiện không bình thường của các
luồng tiền mặt, chu chuyển thanh toán, bán hàng của khách hàng.
- Thu thập thông tin về thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng,
không những khai thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai
thác thông tin mang tính chất thị trường về dòng sản phẩm mà khách hàng
kinh doanh như: Dự đoán tình hình cung - cầu, giá cả sản phẩm trong từng
thời kỳ và từng địa bàn nhất là đối với những mặt hàng nhạy cảm, diễn biến
thị trường của tài sản đảm bảo tiền vay.
- Phân tích xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ
tín dụng phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá
khách hàng về khả năng tài chính. Từ đó cán bộ tín dụng ra quyết định cho
vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay… nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy
ra.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang

Lớp: KTPT 47B_QN


×